Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

541 Những giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường hoạt động của Công ty cầu 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.81 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Giải thích một số cụm từ viết tắt :
NHNN : Ngân hàng nhà nước
KH : Kế hoạch
TW : Trung ương
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
WHO : Tổ chức y tế thế giới
TKDT : Tiết kiệm dự thưởng
PT : Phát triển
CBVC : Cán bộ viên chức
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GVKC : Giảng viên kiêm chức
BHXH : Bảo hiểm xã hội
NH : Ngân hàng
N
O
&PTNT : Nông nghiệp và phát triển
NHTMVN : Ngân hàng thương mại Việt Nam
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm trước đây, không mấy ngân hàng quan tâm đến việc bỏ
ngân sách ra để truyền thông, quảng cáo. Trước sự kiện Việt Nam gia nhập tổ
chức kinh tế lớn nhất thế giới WTO đã làm cho môi trường hoạt động kinh
doanh nước ta thay đổi.Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, những cam kết
của Việt Nam khi gia nhập WTO đã làm cho các điều kiện kinh doanh, môi
trường pháp lý ở lĩnh vực này thay đổi mạnh mẽ, đòi hỏi các Ngân hàng
thương mại quốc doanh phải đổi mới để giữ thị trường, đặc biệt trong công
tác tiếp thị Marketing. Tiền tỷ đã được các ngân hàng đổ vào các hoạt động


quảng cáo, tài trợ để khẳng định đẳng cấp và vị thế của ngân hàng mình.
Nhưng một hiện trạng bất cập là tiền thì cứ đổ vào còn số thương hiệu ngân
hàng tạo được chỗ đứng trong tâm trí người tiêu dùng thì đếm trên đầu ngón
tay; một trong số đó là Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn - Chi
nhánh Láng Hạ. Tuy là một ngân hàng đã đi vào hoạt động hơn 10 năm và đã
có những thành tích đáng kể, song bên cạnh đó hoạt động Marketing của Chi
nhánh vẫn còn có những khó khăn, hạn chế cần khắc phục.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Tăng cường hoạt động
Marketing tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh
Láng Hạ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với mục đích khái quát hoạt
động Marketing; đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động marketing tại Chi nhánh
Láng Hạ; đưa ra một số giải pháp và kiến nghị trên cở sở lý luận thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động marketing tại Ngân hàng nông nghiệp và
nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ; những kết quả đạt được, những tồn tại,
nguyên nhân và giải pháp nâng cao hoạt động đó.
Với phạm vi của 1 chuyên đề tốt nghiệp em chỉ xin đề cập đến thực
trạng hoạt động Marketing của Ngân hàng nông nghiệp nông thôn – Chi
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
nhánh Láng Hạ trong năm gần đây, với việc sử dụng tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu như các phương pháp phân tích, điều tra thống kê, so sánh…
Và tìm hiểu, tham khảo qua sách báo, tạp chí và tài liệu có liên quan. Em
mong rằng những phân tích giới hạn trong chuyên đề của mình có thể giúp
cho Chi nhánh nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing trong thời gian sắp tới.
Kết cấu của đề tài, ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được
chia làm 3 Chương :
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Marketing của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động marketing tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ.

Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động marketing tại
Ngân hàng nông nghiệp nông thôn – Chi nhánh Láng Hạ.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ
MARKETING NGÂN HÀNG
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và vị trí của ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích
lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Khái
niệm về ngân hàng thương mại đang có sự thay đổi vì sự pha trộn các hoạt
động truyền thống của ngân hàng với các loại hình trung gian tài chính khác.
Mặc dù chỉ có một biên giới rất mỏng manh giữa ngân hàng thương
mại với các ngân hàng trung gian khác, người ta vẫn tách ngân hàng thương
mại ra 1 nhóm riêng vì những lí do đặc biệt của nó. Một trong những lí do này
là tổng tài sản của khối các ngân hàng thương mại có trong toàn bộ hệ thống
ngân hàng là lớn nhất. Hơn nữa khối lượng séc hay tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng cung tiền tệ
M1 của nền kinh tế. Nhưng do sự phát triển nhanh chóng của các tổ chức tài
chính khác nên ngày nay việc phân biệt ngân hàng thương mại với loại hình
ngân hàng khác là dựa trên tài sản có, với cách phân loại này, môt ngân hàng
thương mại là một ngân hàng trung gian mà tỷ lệ vốn cho vay vào mục đích
thương mại và công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của nó.
1.1.1.2. Vị trí của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Tuy hệ thống ngân hàng thương mại không trực tiếp làm ra của cải cho
nền kinh tế nhưng nó chiếm một vị trí rất quan trọng để góp phần duy trì nhịp
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q

Chuyên đề tốt nghiệp
đập của nền kinh tế. Bởi vì tổng tài sản của các ngân hàng thương mại nắm
giữ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn hệ thống tài chính, không những thế
các ngân hàng thương mại còn được tham gia toàn bộ hoạt động của ngân
hàng nói chung thể hiện sự đa dạng về các nghiệp vụ kinh doanh của ngân
hàng. Mặt khác xét về qui mô thì phạm vi hoạt động của ngân hàng thương
mại là rộng lớn nhất, kèm theo đó là sự đa dạng về các đối tượng khách hàng
mà ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch là lớn nhất.
Các ngân hàng thương mại cũng là tổ chức có khả năng thoả mãn tốt
nhất lợi ích cho chủ thể tham gia. Bởi vì thị trường tài chính không bao giờ
hoàn hảo, điều này sẽ dẫn đến sự không cân xứng về thông tin gây ra những
rủi ro về sự lựa chọn sai lệch và rủi ro về mặt đạo đức. Các ngân hàng thương
mại đã tận dụng lợi thế về qui mô để giảm thiểu rủi ro do được phân tán, giảm
chi phí về giao dịch bình quân, mặt khác vì hoạt động chuyên sâu nên sẽ có
được những biện pháp để hạn chế rủi ro.
1.1.1.3. Đặc trưng của ngân hàng thương mại
Đặc trưng ngân hàng được thể hiện rõ nhất ở loại hình ngân hàng
thương mại thông qua các hoạt động kinh doanh của nó, đó là :
Thứ nhất, hoạt động thường xuyên và chủ yếu của ngân hàng thương
mại là nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi. Điều này thể hiện ở hai nguồn rõ
nhất. Một là, bảng cân đối kế toán, hầu hết các ngân hàng thương mại đều có
tỷ trọng huy động tiền gửi trên 70% còn hoạt động cho vay và đầu tư cũng
chiếm tỷ trọng tương tự trong tổng tài sản có. Hai là, báo cáo thu nhập và chi
phí của ngân hàng cũng cho thấy chi phí trả lãi huy động vốn là lớn nhất (ở
Việt Nam là trên 80% còn trên thế giới là trên 50%), tỷ trọng thu từ hoạt động
cho vay cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tông thu nhập.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có quan hệ
mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán ở mỗi quốc

gia. Đối với hệ thống lưu thông tiền tệ thì ngân hàng thương mại tham gia vào
với tư cách là tạo tiền gửi. Đối với hệ thống thanh toán thì hoạt động trao đổi
thương mại sẽ phát sinh hoạt động thanh toán, vì thế hoạt động của nền kinh
tế sẽ phát sinh hệ thống thanh toán qua hình thức trực tiếp giữa người mua với
người bán, có thể gián tiếp thông qua trung gian thanh toán là ngân hàng.
Hình thức thanh toán qua ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối
lượng thanh toán của nền kinh tế, điều này đã làm giảm đáng kể chi phí lưu
thông cho nền kinh tế.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại đa dạng và
phong phú trên phạm vi rộng. Đa dạng được thể hiện ở các sản phẩm và dịch
vụ của ngân hàng từ hoạt động huy động, cho vay đến hoạt động đầu tư và
các dịch vụ khác, được phân chia theo rất nhiều đặc điểm và tính chất. Phạm
vi rộng thể hiện ở chỗ các ngân hàng không chỉ tham gia trên 1 hay 1 số lĩnh
vực hay địa bàn nào đó mà ngày nay đối với các ngân hàng lớn đã tham gia
vào mọi lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế và đã có mặt tại hầu hết các
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại luôn tiềm ẩn
những rủi ro như : Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro
hối đoái, rủi ro tồn đọng vốn và các rủi ro khác (Bị cướp, hoả hoạn, hay do
nhầm lẫn…).
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Làm thủ quĩ cho xã hội.
Thực hiện chức năng này ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công
chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình,
đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với khách hàng, thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không
những được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ
ngân hàng (tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp rủi ro khi ngân hàng

mất khả năng thanh toán, không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách
hàng).
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thự hiện chức
năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân
hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng.
1.1.2.2. Làm trung gian thanh toán.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng
tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động kinh tế. Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tiết kiệm
chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Điều này cũng góp
phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu
quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất
lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn
vốn tiền gửi.
1.1.2.3. Làm trung gian tín dụng.
Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó là cầu nối giữa người có vốn
dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là ngắn hạn. Với chức năng này ngân
hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.
Làm trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ
trong quá trình tái sản xuất xã hội. Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng này
vì nó là một tổ chức chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận
biết được tình hình cung cầu về tín dụng. Thông qua việc thu hút tiền gửi với

một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung cầu
tín dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay.
1.1.2.4. Vai trò khác.
Có thể kể đến như hệ thống ngân hàng thương mại đã góp phần vào
tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư ra nước ngoài. Ở đây
các ngân hàng thương mại tham gia ở hai khía cạnh.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, các ngân hàng thương mại tham gia
trực tiếp qua việc cho vay đối với nền kinh tế để tạo cơ sở hạ tầng, chất lượng
dịch vụ…Tham gia gián tiếp với tư các là môi giới bảo lãnh, tư vấn…
Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài bằng việc mở chi nhánh ra nước ngoài,
đẩy mạnh việc cung cấp, dịch vụ tài chính giúp các doanh nghiệp đầu tư ra
nước ngoài.
Một vai trò nữa của ngân hang thương mại là cung cấp các dịch vụ tài
chính khác cho nền kinh tế như: tư vấn, bảo lãnh, bảo hiểm, cho thuê tài
chính…
1.1.3. Các hoạt đông chủ yếu của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Huy động vốn.
Cho vay là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi
cách để huy động được vốn. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ
nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn và
có lợi tức (có lãi ). Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản
tiền gửi, các ngân hàng đã có những mức trả lãi khác nhau cũng như có nhiều
hình thức huy động, kèm theo đó là những sự khuyến mại như là phần thưởng
cho khách hàng về việc họ đã cho phép ngân hàng sử dụng nguồn vốn nhàn
rỗi của mình để kinh doanh.
1.1.3.2. Cho vay.
Có rất nhiều hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại cung cấp cho

khách hàng. Nếu chia theo thời hạn thì có các khoản vay ngăn hạn, trung hạn
và dài hạn. Nếu phân chia theo mục đích của các khoản vay thì co thể chia
theo các loại như : Cho vay thương mại là khoản vay nhằm mục đích đầu tư
cho sản xuất kinh doanh , cho vay tiêu dùng là khoản vay nhằm mục đích thoả
mãn nhu cầu cá nhân của người vay ( như mua nhà, ôtô, hay đi du học…), cho
vay theo dự án nhằm mục đích tài trợ cho các đự án lớn ( như xây dựng cơ sở
hạ tầng…) khoản cho vay này chủ yếu là trung và dài hạn. Ngoài ra theo các
cách phân chia khác thì ta còn có cho vay uỷ thác, cho vay kinh doanh bất
động sản…
1.1.3.3. Đầu tư.
Đối với ngân hàng thương mại thì có các loại đầu tư như : đầu tư chứng
khoán, đầu tư vào các doanh nghiệp khác hay có thể đầu tư vào chính 1 tổ
chức tài chính khác. Loại kinh doanh nay mang lại cho ngân hàng lợi nhuận
cao nhưng rủi ro của nó đem lại cho ngân hàng cũng rât lớn.
1.1.3.4. Mua bán ngoại tệ.
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
ngoại tê. Trong thi trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì nghiệp vụ phức tạp và cần có nguồn vốn
ngoại tệ lớn.
1.1.3.5. Cho thuê tài chính.
Đây là loại hình cho thuê dài hạn mà ngân hàng cung cấp cho các
doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của họ nhưng không đủ điều kiện
vay vốn trực tiếp thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết
bị và cho khách hàng thuê với điều kiện tiền thuê phải tối thiểu băng 2/3 giá
trị tài sản cho thuê. Điều này cũng giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro về
việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
1.1.3.6. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Trong xu thế cạnh tranh thì các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều dịch

vụ cho khách hàng nhăm thoả mãn tôt nhất nhu cầu của họ để giữ chân khách
hàng. Các dịch vụ co thể kể đến như thanh toán không dùng tiền mặt, các loại
thẻ ( ATM, Matercard…), dịch vụ cho thuê két, tư vấn, bảo lãnh, bảo hiểm,
hay cung cấp các dịch vụ đại lý…Ngoài ra ngân hàng thương mại còn có các
hoạt động như tài trợ các hoạt động của chính phủ và cung cấp dịch vụ uỷ
thác…
1.2. MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN
HÀNGTHƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của marketing.
1.2.1.1. Khái niệm về marketing trong ngân hàng.
Đưa ra một khái niệm chuẩn xác về marketing ngân hàng là điều không
dễ dàng bởi hiện nay có khá nhiều quan niệm về marketting ngân hàng.
Quan niệm thứ nhất: Marketing ngân hàng là hướng quản trị tổng hợp
dựa trên cơ sở nhận thức về môi trường kinh doanh.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
Quan niệm thứ hai: Marketing ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực của
ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi
nhuận.
Quan niệm thứ ba: Marketing ngân hàng là trạng thái tinh thần của
khách hàng mà ngân hàng phải thoả mãn hay là việc thoả mãn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sơ đó ngân hàng đạt được lợi nhuận tối ưu.
Đã xuất hiện những quan niệm khác nhau, song đều đã có sự thống
nhất về những vấn đề cơ bản của marketing ngân hàng:
- Việc sử dụng marketing vào lĩnh vực ngân hàng phải dựa trên
những nguyên tắc, nội dung và phương châm của marketing hiện đại.
- Quá trình marketing ngân hàng thực hiện sự thống nhất cao độ
giữa nhận thức và hành động của các ngân hàng về thị trường, nhu cầu khách
hàng và năng lực của ngân hàng.
- Nhiệm vụ then chốt của marketing ngân hàng là xác định nhu

cầu, mong muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một các hiệu quả
hơn các đối thủ cạnh tranh.
Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và
duy nhất mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ
marketing của mỗi ngân hàng.
1.2.1.2.Vai trò của marketing ngân hàng.
Thứ nhất, marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động của ngân
hàng với thị trường. Thị trường vừa là đối tượng phục vụ vừa là môi trường
hoạt động của ngân hàng. hoạt động của ngân hàng và thi trường có mối quan
hệ tác động hữu cơ và ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau. Marketing giúp chủ ngân
hàng nhận biết được thị trường , nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
và sự biến động của chúng. Nhờ có marketing mà chủ ngân hàng có thể phối
hợp và định hướng dược hoạt động tất cả các bộ phận và toàn thể nhân viên
ngân hàng vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
R.BRION và J.STAFORT trong bài viết “ huyền thoại của marketing
trong hoạt động ngân hàng” đã khẳng định rõ vai trò hai mặt của marketing
ngân hàng.
- Mặt thứ nhất ở việc phối thức marketing hỗn hợp trên cơ sở
nghiên cứu thị trường, nắm bắt những cơ hội kinh doanh.
- Mặt thứ hai được thể hiện ở sự phối hợp tất cả các hoạt động
ngân hàng vào việc thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng ở mức độ
có lợi nhất cho cả ngân hàng.
Thứ hai, marketing tạo vị thế cạnh tranh của ngân hàng. Quá trình tạo
lập vị thế cạnh tranh của ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra
những sản phẩm dịch vụ khác biệt.
Để tạo được vị thế cạnh tranh bộ phận marketing ngân hàng thường
tập trung giải quyết ba vấn đề sau:
- Một là, phải tạo được tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ. Tính độc

đáo phải mang lại lợi thế của sự khác biệt. Lợi thế của sự khác biệt không
nhất thiết phải tạo trên toàn bộ quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ hoặc trọn
vẹn một kỹ thuật marketing mà có thể chỉ là một yếu tố then chốt một khía
cạnh liên quan cũng mang lại sự độc đáo.
- Hai là, phải làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách
hàng, nếu chỉ tạo ra sự khác biệt không thôi thì cũng chưa đủ để tạo ra lơi thế
cạnh tranh của ngân hàng. Điều hết sức quan trọng là sự khác biệt đó phải có
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
tầm quan trọng đối với khách hàng, có giá trị thực tế đối với họ và được họ
coi trọng thực sự.
- Ba là, khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của ngân hàng. Sự
khác biệt phải dược tiếp tục duy trì, đồng thời phải có hệ thống biện pháp để
chống lại sự sao chép của các đối thủ cạnh tranh. Thông qua việc chỉ rõ và
duy trì lợi thế của sự khác biệt marketing giúp ngân hàng phát triển ngày càng
nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.2.1.3. Đặc điểm của marketing ngân hàng.
Marketing ngân hàng loại hình marketing dịch vụ tài chính ,theo Philip
Kotler “ dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ
yếu là vô hình và không dẫn đến chuyển quyền sở hữu” việc nghiên cứu các
đặc điểm của dịch vụ sẽ là căn cú để tổ chức tốt quá trình marketing ngân
hàng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm khác biệt đó là tính vô
hình, tính không phân chia, tính ổn định, không lưu trữ và không xác định
chất lượng.
Để giảm bớt sự không chắc chắn khi sử dụng sản phẩm dich vụ ngân
hàng, khách hàng buộc phải tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng sản
phẩm dịch vụ. Đó là địa điểm giao dịch, mức độ trang thiết bị kỹ thuật công
nghệ, trình độ cán bộ quản lý và nhân viên.
Hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn có một đăc điểm
có liên quan chặt chẽ đến hoạt động marketing, đó là trách nhiêm liên đới và

dòng thông tin hai chiều giữa khách hàng và ngân hàng. Trách nhiệm liên đới
là trách nhiệm không thành văn bản của ngân hàng trong quản lý tiền của
khách hàng và trong nội dung tư vấn của khách hàng. Dòng thông tin hai
chiều đòi hỏi cả khách hàng và ngân hàng đều phải cung cấp cho nhau những
thông tin cần thiết, đầy đủ, chính xác. Đây là căn cứ để quá trình giao dịch và
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
là cơ sở của dòng thông tin để duy trì mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và
ngân hàng.
Marketing ngân hàng - loại hình marketing hướng nội, so marketing ở
các lĩnh vực khác, marketing ngân hàng phức tạp hơn nhiều bởi tính đa dạng,
nhạy cảm của hoạt đông ngân hàng, đặc biệt là quá trình cung ứng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng có sự tham gia đông thời của cơ sở vật chất, khách hàng và
nhân viên ngân hàng.
Marketing hướng nội chỉ rõ các nhà kinh doanh ngân hàng phải tập
trung vào việc đào tạo để sử dụng có hiệu quả nhất, nguồn nhân lực sẵn có
của ngân hàng thông qua chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Các chủ ngân
hàng đặc biệt quan tâm đến việc phổ cập marketing cho toàn thể cán bộ nhân
viên và coi đây là kiến thức kinh doanh tối thiểu, bắt buộc thực hiện tiêu
chuẩn hoá cán bộ theo hướng đa năng.
Marketing ngân hàng thuộc loại hình marketing quan hệ, marketing
quan hệ đòi hỏi bộ phận marketing phải xây dựng được những mối quan hệ
bền lâu, tin tưởng lẫn nhau và cùng lợi cho cả khác hàng và ngân hàng bằng
việc luôn giữ đúng cam kết, cung cấp cho nhau những sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao với giá cả hợp lí.
Marketing quan hệ đặt ra cho bộ phận marketing tập trung mọi nguồn
lực vào việc hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và ngân hàng,
đặc biệt là duy trì khách hàng hiện tại, đông thời có nhiều biện pháp để thu
hút khách hàng tương lai.
1.2.2. Nội dung hoạt động của marketing ngân hàng.

1.2.2.1.Nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường của ngân hàng hay còn gọi là môi trường hoạt
động của ngân hàng là nội dung có tính chất quyết định. Hoạt động này nhằm
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
xác định nhu cầu của thị trường và thay đổi phương hướng hoạt động của
ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Môi trường của ngân
hàng bao gồm :
Môi trường vi mô, bao gồm những yếu tố ở phạm vi gần và ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ, đến hoạt động và hiệu quả
của mỗi ngân hàng. Các yếu tố nội lực của ngân hàng như vốn đầu tư và có
khả năng phát triển của nó, trình độ công nghệ, trình độ cán bộ quản lý, đội
ngũ nhân viên, hệ thống mạng lưới phân phối. Khách hàng của ngân hàng,
thành phần này có vị trí hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Bộ phận marketing phải xác định được những nhu cầu mong đợi
của khách hàng từ phía ngân hàng và cách thức lựa chon sản phẩm dịch vụ
của họ. Đối thủ cạnh tranh, bộ phận marketing phải hiểu đầy đủ về đối thủ
cạnh tranh của mình để xây dựng chiến lược cạnh tranh năng động hiệu quả
phù hợp với từng ngân hàng.
Môi trường vĩ mô, bao gồm các tác nhân rộng lớn nằm ngoài quản lí
của ngân hàng nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ hoạt
động của marketing. Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm : môi trường địa
lí, môi trường dân số, môi trường kinh tế, môi trường văn hoá- xã hội, môi
trường chính trị luật pháp, môi trường kỹ thuật công nghệ. Những thay đổi
của môi trường này tạo ra “cơ hội” hoặc “ hiểm hoạ” đối với hoạt động ngân
hàng. Chính vì vậy, bộ phận marketing ngân hàng cần phải tổ chức thu thập
đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về môi trường và phân tích dự báo được
sự biến động chung, giúp cho ngân hàng có cơ sở điều chỉnh hoạt động ngân
hàng cho phù hợp vơi thay đổi của môi trường- yếu tố đảm bảo thành công
của ngân hàng.

SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Chiến lược marketing ngân hàng.
a. Chiến lược sản phẩm ( product ).
Chiến lược sản phẩm được coi là chiến lược trọng tâm trong chiến lược
marketing hỗn hợp của ngân hàng. Có thể hiểu sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng là tập hợp những đặc tính, tính năng công dụng do ngân hàng tạo ra
nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị
trượng tài chính. Nội dung của chiến lược sản phẩm đó là :
Xác định danh mục sản phẩm và thuộc tính của từng sản phẩm dịch vụ.
Bước đầu các nhà marketing cần xác định các danh mục sản phẩm, dịch vụ
cần cung ứng ra thị trường.
Bảng 1.1- Các nhóm sản phẩm dịch vụ.
Dịch vụ
chuyển tiền.
Cho vay
cầm cố
Cho vay
cá nhân
Tiết
kiệm
Bảo
hiểm
Ngoại tệ Đầu tư.
Tài khoản
vãng lai.
Lãi suất
cố định.
Thấu chi. Tài
khoản

tiết kiệm.
Bảo
hiểm
nhà.
Mua bán
hộ ngoại
tệ.
Dịch vụ
đầu tư.
Tài khoản
hướng lãi.
Lãi suất
biến đổi.
Vay mua
ôtô.
Tài
khoản có
lãi cao.
Bảo
hiểm
nhân thọ
Hoán đổi
tỷ giá.
Giao
dịch
chứng
khoán.
Vay cải
tạo nhà.
Tài

khoản
tiết kiệm
tích luỹ.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước hai, xác định thuộc tính, đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Việc phát triển các thuộc tính: kiểu, loại, tên nhãn, biểu tượng…có ý
nghĩa quan trọng vì nó sẽ làm cho sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
mọi khách hàng đông thời tạo nên sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng so với ngân hàng khác. Thực tế cho thấy việc thiết lập, duy trì và phát
triển sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng là vô cùng khó khăn. Ví
dụ dịch vụ thanh toán, phần cối lõi là thanh toán hộ khách hàng được phát
triển thêm phần hữu hình và phần bổ xung bằng cách thêm vào các đặc điểm
của thanh toán bằng thẻ điện tử, chi vượt số dư, thông báo số dư tài khoản…
Việc hoàn thiện sản phẩm dịch vụ có tác dụng lớn trong cả duy trì
khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Tuy nhiên, việc hoàn thiện sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng không phải là tạo thêm các sản phẩm dịch vụ
mới mà chỉ là việc tạo ra những phiên bản mới trên những sản phẩm hiên tại,
với những tính năng tác dụng ưu việt hơn sản phẩm cũ.
b.Chiến lược giá (Price).
Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách hàng hay ngân
hàng phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định
hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
Xây dựng chiến lược giá của ngân hàng, định giá là công việc quan
trọng trong công việc xây dựng chiến lược marketing hỗn hợp của ngân hàng.
Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt đọng của marketing mà còn ảnh
hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Việc định giá vô cùng phức tạp và nhạy
cảm. từ đó nó đòi hỏi bộ phận marketing ngân hàng cần cung cấp đầy đủ
thông tin cho ngân hàng trong công việc xây dựng và điều hành chính sách
giá năng động, linh hoạt và có sức cạnh tranh cao.

c.Chính sách phân phối.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống kênh phân phối là một vấn đề được quan tâm trong chiến lược
marketing của ngành ngân hàng. Tác động của công nghệ điện tử và việc xoá
bỏ những rào cản gia nhập ngành đã tăng tính cạnh tranh trên thị trường ngân
hàng. Điêu đó ảnh hưởng đáng kể tới việc phân phối sản phẩm dịch vụ.
Các nhà hoạch định marketing ngân hàng khi xây dựng chiến lược phân
phối đều đưa ra bốn mục tiêu sau: Mở rộng thị trường, tăng doanh số hoạt
động và lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh, hạ chi phí. Sau đó mới lựa
chọn xem kênh phân phối nào thích hợp trên cơ sở phân tích các mục tiêu của
ngân hàng, khả năng cung ứng sản phẩm dịch vụ, mức độ cạnh tranh và đặc
điểm của khách hàng. Đó chíh là sự kêt hợp hài hoà giữa hệ thống kênh phân
phối truyền thống và hệ thống phân phối ngân hàng hiện đại trong cung ứng
sản phẩm dịch vụ ngày nay.
d. Chiến lược giao tiếp khuếch trương (Promotion).
Khuếch trương giao tiếp là một công cụ quan trọng của marketing được
các nhà ngân hàng sử dụng để tác động vào thị trường. Để đạt được nhưng
mục tiêu đã xác định, bộ phận marketing của ngân hàng thường triển khai
chiến lược xúc tiến hỗn hợp thông qua ccs hình thức như: quảng cáo, giao
dịch cá nhân, tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội, hoạt động
khuyến mại, marketing trực tiếp và các hoạt đông tài trợ. Tất cả những hoạt
động trên đều nhằm mục đích truyền tin về ngân hàng, về sản phẩm dịch vụ,
về giá cả và kênh phân phối của ngân hàng đối với khách hàng hiện tại và
tương lai.
Hoạt động giao tiếp khuếch trương đã góp phần thực hiện các mục tiêu
là tạo lập và phát triển hình ảnh của ngân hàng trên thị trường, tăng cường uy
tín, danh tiếng của ngân hàng, thiết lập sự tin tưởng và trung thành của khách
hàng- yếu tố qua trọng của cạnh tranh.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q

Chuyên đề tốt nghiệp
e. Chiến lược con người (Person).
Trong bất kỳ một lĩnh vực nào thì con người cũng đóng vai trò vô cung
quan trọng. Trong hoạt động marketing của ngân hàng thì yếu tố con người
cũng được đặc biệt quan tâm. Bất kỳ một sản phẩm dịch vụ mới của ngân
hàng đưa ra đều nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng cũng như mức độ tiện ích của sản phẩm cũng
phụ thuộc vào số lượng mà sản phẩm đó được khách hàng sử dụng. Các nhà
marketing ngân hàng phải tìm hiểu kỹ thói quen sinh hoạt, tiêu dùng của từng
địa phương, từng vùng để đưa ra sản phẩm của ngân hàng mình sao cho phù
hợp.
Marketing ngân hàng được coi là nghệ thuật vì hoạt động của nó được
thực hiện thông qua đội ngũ nhân viên ngân hàng. Mức độ thành công của nó
phụ thuộc vào trình độ, vào kiến thức, kinh nghiệm của các chủ ngân hàng và
nhân viên ngân hàng. Chiến lược con người không phải là yếu tố thành công
nhất nhưng là yếu tố không thể thiếu để tạo nên thành công của marketing
ngân hàng.
1.3. KINH NGHIỆM MARKETING NGÂN HÀNG
1.3.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới.
Với bề dày kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới có rất nhiều
hoạt động marketing vô cùng đa dạng và phong phú. Phần lớn các ngân hàng
trên thế giới đều đảm nhận dịch vụ trả tiền lương cho nhân viên công ty thông
qua hình thức chuyển khoản – đây là hình thức dịch vụ đã có từ nhiều năm
nay. Việt Nam thì loại hình này chưa phổ biến.
Có rất nhiều hình thức quảng bá cho thương hiệu của ngân hàng mình
nhưng các nhà marketing vẫn lựa chon hình thức tài trợ để nâng cao uy tín
của ngân hàng mình trên thị trường. Những người hâm mộ thể thao thì không
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
ai là không biết đến giải bóng đá ngoại hạng Anh được tổ chức hàng năm.

Trong cả mùa giải ai cũng sẽ để ý thấy hình ảnh lô gô của ngân hàng Barclay
được in trên áo cầu thủ và những biển quảng cáo xung quanh sân. Với hình
thức này ngân hàng Barclay đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
Anh mà còn nổi tiếng khắp thế giới.
Không tập trung vào lĩnh vực thể thao ngân hàng Lloyds của Anh lại
quảng cáo thương hiệu của mình trên lĩnh vực thời trang với việc tài trợ cho
những buổi biểu diễn thời trang lớn, ngân hàng Lloyds đã trở lên quen thuộc
với những sinh hoạt hàng ngày của người dân Anh. Người dân tin tưởng vào
nhãn hiệu thời trang Lloyds bao nhiêu thì độ tin cậy đối với các dịch vụ của
ngân hàng Lloyds cũng tăng lên, họ sử dụng thẻ thanh toán của Lloyds để
thanh toán cho việc mua các sản phẩm thời trang.
1.3.2. Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam.
Những năm gần đây các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam ngày
càng nhiều. Ngân hàng ANZ là một trong những ngân hàng nước ngoài khá
thành công ở Viêt Nam. Hàng năm ANZ luôn dược công nhận là “ Ngân hàng
nước ngoài tốt nhất” ở Việt Nam. Ngân hàng ANZ tài trợ cho rât nhiều hoạt
động ở Việt Nam từ thể thao, văn hoá xã hội đến việc cấp học bổng tài trợ cho
những học sinh, sinh viên giỏi trong cả nước.
Việc tài trợ 300.000USD của ngân hàng Standard Chartered cho việc
chống mù loà ở Quảng Nam đã giúp thương hiệu của ngân hàng này được
nhiều người biết đến hơn. Hiện nay, chắc chắn ai cũng biết đến Ngân hàng
Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) với những quảng cáo ấn tượng và đặc biệt là
khẩu hiệu “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”. Không những thế ngân
hàng này còn có những hoạt động tư vấn giúp đỡ các doanh nghiệp Việt Nam
khi xuất khẩu các mặt hàng sang Hoa Kỳ miễn phí chỉ với mục đích duy nhất
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
là các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân
hàng này (Đây được coi là 1 hình thức bán chéo sản phẩm).
1.3.3. Bài học kinh nghiệm.

Từ những thành công của các ngân hàng trên htế giới, các ngân hàng ở
Việt Nam nên học hỏi những kinh nghiệm :
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tài trợ, cấp học bổng. Ở Việt Nam nên
quan tâm đến lĩnh vực văn hoá xã hội và môi trường, chứ không nên chỉ dừng
lại ở việc khuyến mại, tặng quà.
Thứ hai, tiến hành việc bán chéo các sản phẩm cho các doanh nghiệp
lớn nhất là các doanh nghiệp có hướng xuất khấu, tiến hành tư vấn và giúp đỡ
về thủ tục trong khả năng cho phép.
Thứ ba, nên có những khẩu hiệu hành động thật ngắn gọn và ý nghĩa
tạo cho khách hàng lòng tin cũng như luôn nhớ đến ngân hàng mình.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN – CHI NHÁNH LÁNG HẠ
2.1.1. Bối cảnh thành lập và nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ
Năm 1996 hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã có những
bước phát triển mới, cùng với các Ngân hàng Thương mại Quốc doanh khác,
hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã góp phần không nhỏ đáp ứng yêu cầu
cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế trên mọi miền đất nước mà đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đổi tên Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 90.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân hàng thương mại, Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được xác định thêm
nhiệm vụ: Đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn qua việc mở rộng đầu
tư vốn trung, dài hạn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
Đứng trước tình hình nhiệm vụ, xây dựng ngân hàng trong giai đoạn
mới, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đất nước sau 10 năm đổi mới, đòi hỏi
các tổ chức tín dụng cần phải đa năng hơn trong hoạt động kinh doanh nhằm
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
tạo lợi thế cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển bền vững
đổi mới kinh tế dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII - Đại hội
Đảng lần thứ hai trong giai đoạn mới nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị ngành ngân hàng quyết tâm xây
dựng và củng cố tiếp tục đưa toàn hệ thống không ngừng lớn mạnh, không
những đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước tại các khu đô thị, mà còn
chủ động được nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã thể hiện
định hướng chiến lược có ý nghĩa quan trọng trong những tháng cuối năm
1996 là; Củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và từng
bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị, phát triển kinh doanh đa
năng, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất
nước.
Từ thực tiễn trên, cùng với việc ra đời của một số Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp tại các thành phố lớn, khu đô thị và trung tâm kinh tế trên mọi
miền đất nước trong giai đoạn 1996 - 1997. Ngày 1/8/1996 tại Quyết định số
334/QĐ-NHN
0
-02 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Láng Hạ được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 17/3/1997.
Ngày 18/3/1997 lễ công bố quyết định thành lập Chi nhánh Láng Hạ
được tổ chức tại trụ sở 44 Láng Hạ (nay là 24 Láng Hạ - Quận Đống Đa - Hà
Nội).
Sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại các địa bàn đo thị, khu công nghiệp và
trung tâm kinh tế trên mọi miền đất nước, thể hiện hướng đi đúng trong bước
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Na. Sự ra đời của chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Láng Hạ (Gọi tắt là Chi nhánh
Láng Hạ) trong giai đoạn này đã góp phần không nhỏ làm cho quy mô vâ
phạm vi hoạt động cũng như năng lực, vị thế của hệ thống Ngân hàng nông
nghiệp trên địa bàn Thủ đô được mở rộng và nâng cao thêm, đáp ứng yêu cầu
hoạt động kinh doanh trong giai đoạn mới, giai đoạn khắc phục khó khăn
khách quan và chủ quan, ổn định phát triển mạnh mẽ theo hướng Ngân hàng
thương mại hàng đầu ở Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao
trên thế giới.
Ngày 17/3/1997 ngày thành lập Chi nhánh Láng Hạ đã rở thành ngày
truyền thống khơi nguồn lịch sử cho lớp lớp cán bộ kế tiếp nhau trưởng thành.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, ban Tổng Giám đóc Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam, tập thể CBVC chi nhánh đã chung sức
đồng lòng cùng các Chi nhánh khác trong toàn hệ thống ngân hàng Nông
nghiệp góp sức xây dựng Ngân hàng không ngừng lớn mạnh, đủ sức đảm
đương nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh trên địa bàn theo định hướng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, góp phần thúc
đẩy kinh tế địa phương phát triển .
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007

2.1.2.1. Công tác nguồn vốn
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2007 đạt 7,275 tỷ đồng, bằng 137% so với
31/12/2006, tăng 37%, số tuyệt đối tăng 1,954 tỷ đồng, đạt 115% kế hoạch
năm 2007 (KH: 6,350 tỷ đồng). Trong đó:
* Phân theo loại tiền
- Nguồn vốn nội tệ đạt 6,3 tỷ đồng tăng 1,961 tỷ đồng so với năm 2006,
đạt 131% so với kế hoạch năm 2007 (KH:4,773 tỷ đồng).
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 1,045 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với
năm 2006, đạt 66% so với kế hoạch năm 2007 (KH: 1,577 tỷ đồng). Chi
nhánh lấy tỷ giá quy đổi là 16,114 VNĐ/USD.
* Phân theo kỳ hạn
- Nguồn vốn không kỳ hạn: 1,982 tỷ đồng, tăng 703 tỷ so với năm 2006,
chiếm 27% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 110 tỷ chiếm 4.1% tổng
nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 291 tỷ đồng, giảm 568 tỷ đồng
so với năm 2006, chiếm 4% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 110 tỷ đồng
chiếm 1.5% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 - 24 tháng: 677 tỷ đồng, giảm 519 tỷ đồng
so với năm 2006, chiếm 9,3% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 240 tỷ đồng
chiếm 3.3% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên: 4,325tỷ đồng, tăng 2,338 tỷ
đồng so với năm 2006, chiếm 60% tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ 397 tỷ
đồng chiếm 5.5% tổng nguồn vốn.
* Phân theo thành phần kinh tế
- Nguồn vốn từ dân cư: 2,367 tỷ đồng tăng 146 tỷ so với năm 2006, tốc độ
tăng trưởng là 7%, chiếm 33% trong tổng nguồn vốn trong đó ngoại tệ là
747 tỷ đồng bao gồm tiền gửi tiết kiệm và huy động giấy tờ có giá. Chỉ
tiêu này so với kế hoạch TW đề ra là còn thấp (theo kế hoạch, tiền gửi dân

cư phải chiếm 42% tổng nguồn vốn huy động).
- Nguồn vốn từ tổ chức kinh tế là 4,528 tỷ đồng trong đó ngoại tệ là 298
tỷ đồng, tăng 1,474 tỷ đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 48%,
chiếm tỷ trọng 62% tổng nguồn vốn.
- Nguồn vốn từ TCTD là 380 tỷ đồng chủ yếu là nội tệ, tăng 334 tỷ
đồng so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 5% tổng nguồn vốn.
SV: Nguyễn Mạnh Cường Lớp: Tài chính 46Q

×