Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU QUY LUẬT
THAY ĐỔI GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU
THUỘC NGÀNH HÀNG THỰC PHẨM
TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
TS. TRƯƠNG ĐÔNG LỘC LÊ TRƯƠNG LINH THOẠI
Mã số SV: 4054275.
Lớp: Kinh tế nông nghiệp.
Khóa: 31.
CẦN THƠ – 2009
tuthienbao.com
LỜI CẢM TẠ
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy Trương Đông Lộc. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã tận tình chỉ dẫn
để em hoàn thành đề tài này. Kính chúc thầy cùng gia đình sức khỏe, hạnh phúc
và thành đạt.
Cuối cùng, em xin gởi lời cảm ơn chân thành của mình đến tất cả các thầy
cô của trường Đại Học Cần Thơ, nhất là các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh cùng các bạn học đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài
cũng như trong suốt 4 năm học tại trường. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức
khỏe. Chúc các bạn gặt hái được nhiều thành công.
Cần thơ, ngày 28 tháng 04 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Lê Trương Linh Thoại.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề


tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 28 tháng 04 năm 2009.
Sinh viên thực hiện
Lê Trương Linh Thoại.
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
























Cần Thơ, ngày tháng năm 2009.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

























Cần Thơ, ngày tháng năm 2009.
Giáo viên hướng dẫn
TS. Trương Đông Lộc.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

























Cần Thơ, ngày tháng năm 2009.
Giáo viên phản biện.
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả chạy mô hình OLS của cổ phiếu AGF 30
Bảng 2: Kết quả chạy mô hình GARCH của cổ phiếu AGF 31

Bảng 3: Kết quả chạy mô hình OLS của cổ phiếu BBC 33
Bảng 4: Kết quả chạy mô hình GARCH của cổ phiếu BBC 34
Bảng 5: Kết quả chạy mô hình OLS của cổ phiếu CAN 36
Bảng 6: Kết quả chạy mô hình GARCH của cổ phiếu CAN 37
Bảng 7: Kết quả chạy mô hình OLS của cổ phiếu NKD 39
Bảng 8: Kết quả chạy mô hình GARCH của cổ phiếu NKD 40
Bảng 9: Kết quả chạy mô hình OLS của cổ phiếu VNM 42
Bảng 10: Kết quả chạy mô hình GARCH của cổ phiếu VNM 43
Bảng 11: Tóm tắt kết quả nghiên cứu 44
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM 22
Hình 2: Biểu đồ giá cổ phiếu AGF 29
Hình 3: Biểu đồ giá cổ phiếu BBC 32
Hình 4: Biểu đồ giá cổ phiếu CAN 35
Hình 5: Biểu đồ giá cổ phiếu NKD 38
Hình 6: Biểu đồ giá cổ phiếu VNM 41
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1. Không gian 2
1.3.2. Thời gian 2
1.4. Cấu trúc của luận văn 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1. Phương pháp luận 3

2.1.1. Một số khái niệm 3
2.1.2. Các chỉ số thường gặp 5
2.2. Lược khảo tài liệu 7
2.3. Phương pháp nghiên cứu 7
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 7
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 7
Chương 3: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
VÀ CÁC CỔ PHIẾU ĐƯỢC NGHIÊN CỨU 10
3.1. Tổng quan TTCK Việt Nam 10
3.1.1. Sự ra đời của TTCK Việt Nam 10
3.1.2. Chức năng cơ bản của TTCK 11
3.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK 12
3.1.4. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK Việt Nam 15
3.1.5. Cấu trúc TTCK 16
3.2. Sở giao dịch chứng khoán TPHCM 17
3.2.1 Quyền hạn và nghĩa vụ 17
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển 19
3.2.3. Điều kiện công ty cổ phần được niêm yết cổ phiếu trên SGDCK
thành phố Hồ Chí Minh 23
3.3. Tổng quan các cổ phiếu được nghiên cứu trong đề tài 23
3.3.1. Cổ phiếu AGF 23
3.3.2. Cổ phiếu BBC 24
3.3.3. Cổ phiếu CAN 25
3.3.4. Cổ phiếu NKD 26
3.3.5. Cổ phiếu VNM 27
Chương 4: QUY LUẬT THAY ĐỔI GIÁ CỦA CÁC CỔ PHIẾU
THUỘC NGÀNH HÀNG THỰC PHẨM 29
4.1. Quy luật thay đổi giá của cổ phiếu AGF 29
4.2. Quy luật thay đổi giá của cổ phiếu BBC 32
4.3. Quy luật thay đổi giá của cổ phiếu CAN 35

4.4. Quy luật thay đổi giá của cổ phiếu NKD 38
4.5. Quy luật thay đổi giá của cổ phiếu VNM 41
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC ĐẨY
SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TTCK VIỆT NAM 46
5.1. Những hạn chế của quy luật thay đổi giá và TTCK VN 46
5.2. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững TTCK VN 47
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49
6.1. Kết luận 49
6.2. Kiến nghị 49
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 1 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
Chương 1
GIỚI THIỆU

1.1. Sự cần thiết của đề tài
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp phát triển đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế. Do đó, Việt Nam cần có chính sách huy động tối đa
mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Chính vì thế, việc
thành lập thị trường chứng khoán (TTCK) ở Việt Nam là một tất yếu khách quan,
nhất là khi Việt Nam bước vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sau hơn tám năm hoạt động, TTCK đã phát huy được các chức năng của
mình đối với nền kinh tế, đồng thời có được những bước phát triển vượt bậc, đưa
Việt Nam trở thành một quốc gia năng động. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của
Trương Đông Lộc (2006) về TTCK ở Việt Nam thì đây vẫn là một thị trường không
hiệu quả tức là giá các cổ phiếu có thể dự báo được hay nói cách khác, nó tuân theo
những quy luật nhất định. Chẳng hạn như ảnh hưởng của ngày trong tuần đến giá cổ
phiếu; giá cổ phiếu trên thị trường OTC thường rẻ hơn trước khi được niêm yết…
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về các hiện tượng mang tính quy luật
như nghiên cứu của Boudreaux (1995) về ảnh hưởng của tháng đến thị trường chứng

khoán ở 7 quốc gia: Đan Mạch, Pháp, Đức, Na-uy, Singapore/Maylasia, Tây Ban
Nha và Thụy Sĩ; nghiên cứu của Rosenberg (2004) về ảnh hưởng của tháng đến lợi
nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Mỹ. Tuy nhiên, theo sự hiểu biết của
em thì ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về các quy luật được công bố. Vì vậy,
việc đưa ra một nghiên cứu về quy luật thay đổi giá là thật sự cần thiết bởi vì khi
hiểu được quy luật này, các nhà đầu tư sẽ có định hướng chính xác hơn trong việc
đầu tư của mình, do đó hạn chế được những rủi ro đáng tiếc. Với ý nghĩa thiết thực
như thế, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ
phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh”.
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 2 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực
phẩm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu sự phát triển của TTCK Việt Nam.
- Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực
phẩm trên sàn HOSE.
- Đề ra một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của
TTCK Việt Nam.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian
Nghiên cứu 5 cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm được niêm yết tại sở
giao dịch chứng khoán TPHCM.
1.3.2. Thời gian
Số liệu thu thập là giá các cổ phiếu từ lúc được niêm yết đến hết ngày
31/12/2008.
1.4. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam và các cổ phiếu
được nghiên cứu.
Chương 4: Quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực
phẩm.
Chương 5: Một số giải pháp góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững TTCK
Việt Nam.
Chương 6: Kết luận và kiến nghị.
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 3 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong chương hai tác giả sẽ nêu một số khái niệm về các thuật ngữ chuyên
dụng nhằm giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của các thuật ngữ này; đồng thời cách
thức thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu cũng được tác giả mô tả một cách
cụ thể. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài sẽ được trình bày
khái quát thông qua phần lược khảo tài liệu.
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Một số khái niệm
Thị trường chứng khoán: là nơi mua bán các loại giấy tờ có giá (còn gọi là
chứng khoán) một cách có tổ chức trong một hệ thống luật chặt chẽ. Thị trường
chứng khoán là nơi tập hợp những tổ chức chuyên nghiệp gọi là định chế tài chính
(công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, ngân hàng giám sát ) để vận hành và tổ chức các
hoạt động đặc biệt tạo ra cách dẫn và kênh dẫn an toàn từ người có vốn nhàn rỗi gọi
là nhà đầu tư đến nơi cần các lượng vốn lớn và dài hạn trong toàn xã hội.
Sở giao dịch chứng khoán: là nơi cung cấp địa điểm cho TTCK hoạt động.
Ở đây người mua và người bán sẽ gặp nhau cũng giống như chúng ta muốn mua
hàng thì phải đến chợ để mua. Có thể nói, hầu hết các giao dịch chủ yếu của TTCK

đều diễn ra tại sở giao dịch chứng khoán.
Chứng khoán: là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát
hành. Chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại
chứng khoán khác.
Vốn của công ty cổ phần được chia nhỏ thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần.
Lưu ký chứng khoán: là việc gửi chứng chỉ chứng khoán như tờ cổ phiếu,
trái phiếu, hoặc các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu chứng khoán
vào hệ thống lưu ký. Chứng khoán đã lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 4 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
chứng khoán đứng tên nhà đầu tư. Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản của
nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc giảm mà không cần phải trao tay tờ chứng chỉ
chứng khoán. Lưu ký chứng khoán là bắt buộc trước khi muốn chứng khoán được
giao dịch qua sàn giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán, nó như một bước
khởi đầu nhằm tiện lợi và đơn giản hóa các thủ tục về sau.
Cổ phiếu: là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền sở hữu
cổ phần của người nắm giữ cổ phiếu trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu là cổ
đông của công ty cổ phần. Cổ phiếu được chia thành hai loại là cổ phiếu ưu đãi và
cổ phiếu phổ thông.
Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu mà người sở hữu nó được hưởng cổ tức cố định
hàng năm, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu này sẽ được ưu tiên chia lợi tức trước và được ưu tiên chia tài sản
trong trường hợp công ty bị phá sản. Tuy nhiên, các cổ đông này sẽ bị hạn chế về
quyền lợi đó là không được quyền biểu quyết để quyết định chiến lược của công ty
tại đại hội đồng cổ đông.
Cổ phiếu phổ thông: đây là loại cổ phiếu mang tính rủi ro cao. Cổ tức của cổ
phiếu phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ đông sở hữu cổ
phiếu này là người sau cùng được phân chia tài sản còn lại trong trường hợp công ty

bị phá sản. Tuy nhiên, các cổ đông này được xem là người chủ sở hữu công ty và
được quyền biểu quyết đối với các quyết định lớn của công ty.
Cổ tức: là khoản tiền hàng năm công ty cổ phần phân phối cho cổ đông như
là một khoản lãi. Việc chi trả cổ tức do hội đồng quản trị quyết định. Nếu trong năm,
công ty có lợi nhuận, thì cổ tức được trích ra từ khoản lợi nhuận đó. Trong một số
trường hợp công ty không có lợi nhuận trong năm, nhưng công ty vẫn chi trả cổ tức
từ khoản vay ngân hàng.
Tính thanh khoản: tính thanh khoản (tính lỏng) của một chứng khoán là khả
năng chuyển đổi chứng khoán đó sang tiền mặt trong một thời gian ngắn và không
có rủi ro sút giảm giá trị tiền tệ của chứng khoán đó. Tính lỏng của chứng khoán thể
hiện qua việc chứng khoán đó được mua bán, trao đổi trên thị trường.
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 5 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
Thị trường hiệu quả: là thị trường trong đó giá cả của chứng khoán đã phản
ánh đầy đủ, tức thời tất cả thông tin hiện có trên thị trường. Việc giá tăng hay giảm
là do thị trường phản ứng đối với các thông tin mới, mà thông tin mới thì không thể
dự báo được.
Thị trường không hiệu quả (thị trường hiệu quả ở mức độ yếu): là thị
trường mà ở đó giá cả của chứng khoán có thể dự báo được.
2.1.2. Các chỉ số thường gặp
2.1.2.1. Chỉ số EPS
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả
năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, thường được tính bởi công thức:
EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/lượng cổ phiếu bình quân
đang lưu hành.
Vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian nên khi tính EPS, để
chính xác hơn, người ta sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ. Tuy
nhiên, trên thực tế người ta thường hay đơn giản hóa việc tính toán bằng cách sử
dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ.

EPS là bộ phận chủ yếu cấu thành tỷ lệ P/E, đồng thời hệ số này cũng được
coi là biến số quan trọng trong việc tính toán và so sánh giá cổ phiếu. Ví dụ, hai
doanh nghiệp có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn, tức là
doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng
thì doanh nghiệp có ít cổ phần hơn sẽ tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên,
doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra EPS hấp dẫn, do đó
nhà đầu tư không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất, mà nên kết hợp với
các bảng phân tích tài chính và các hệ số tài chính khác.
2.1.2.2. Chỉ số P/E
Đây là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư
chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 6 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường
và thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS), được tính bởi công thức:
EPS
P
EP 
Trong đó, giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà cổ phiếu đang được mua
bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau
thuế mà công ty chia cho các cổ đông, thường trong năm tài chính gần nhất.
Ví dụ: giá một cổ phiếu CAN là 60 đôla và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 3
đôla thì tỷ lệ P/E sẽ là 20 (tức 60/3). Điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20
đôla cho mỗi đôla lợi nhuận của công ty. Nếu P/E giảm xuống còn 18 có nghĩa là
nhà đầu tư chỉ trả 18 đôla cho mỗi đôla lợi nhuận.
2.1.2.3. Chỉ số P/B
Chỉ số P/B là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của một cổ phiếu với giá trị
ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại
của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó.
Công thức tính như sau:

Giá cổ phiếu
P/B =
Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ
Ví dụ: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán
là 200 tỷ đồng, tổng nợ 150 tỷ đồng, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ .
Hiện tại công ty có 2 triệu cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ
phiếu là 25.000 đồng. Nếu giá thị trường của cổ phiếu đang là 75.000 đồng thì P/B
của cổ phiếu được tính như sau: P/B = 75.000/25.000 = 3.
2.1.2.4. Chỉ số P/S
Đây là xác suất an toàn trong kinh doanh (Tỷ số giá trên doanh thu thuần).
Trong kinh doanh nếu công ty nào có chỉ số P/S thấp thì cần phải có những chiến
lược hợp lý để tăng lợi nhuận. Nếu không, công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trên thị
trường.
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 7 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
2.2. Lược khảo tài liệu
Rosenberg (2004) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của tháng đến lợi nhuận cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Mỹ. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này
là giá của cổ phiếu theo thời gian với tần số ngày của các cổ phiếu được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Mỹ từ tháng 7 năm 1962 đến tháng 12 năm 1993. Bằng
cách sử dụng mô hình kiểm định GARCH, tác giả đã kết luận rằng lợi nhuận của các
cổ phiếu trong nửa tháng cuối thì thấp hơn trong nửa tháng đầu, đồng thời cũng
chứng minh được sự ảnh hưởng của tháng có liên kết với chu kỳ kinh tế.
Boudreaux (1995) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của tháng đến thị trường
chứng khoán ở 7 quốc gia là Đan Mạch, Pháp, Đức, Na-uy, Singapore/Maylasia,
Tây Ban Nha và Thụy Sĩ. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là giá thị
trường từ ngày 4 tháng 3 năm 1978 đến ngày 30 tháng 12 năm 1992, được cung cấp
từ CIP (Capital International Perspective), có trụ sở chính đặt tại Geneve, Thụy Sĩ.
Áp dụng kiểm định tự tương quan và kiểm định chuỗi, tác giả đã chứng minh được
thị trường của 3 trong 7 quốc gia được nghiên cứu là Đan Mạch, Na-uy và Đức chịu

ảnh hưởng tích cực của tháng còn sự ảnh hưởng tiêu cực của tháng được tìm thấy ở
thị trường Singapore/Malaysia. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng mặc dù ảnh hưởng
của tháng giêng có ý nghĩa nhưng nó không thể giải thích cho sự hiện diện của ảnh
hưởng tháng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu để nghiên cứu là giá theo ngày của 5 cổ phiếu từ khi được niêm yết
(năm 2005 trở về trước) đến hết ngày 31/12/2008, được thu thập từ website
của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Chứng Khoán Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển.
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
Lợi nhuận của các cổ phiếu trong nghiên cứu này được tính toán từ giá đóng
cửa của các cổ phiếu. Lợi nhuận được tính như sau:
R
t
= log (P
t
) – log (P
t – 1
) = log (P
t
/ P
t – 1
)
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 8 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
Trong đó :
 R
t
: lợi nhuận của cổ phiếu (ở đây được tính như phần trăm thay đổi

của giá).
 P
t
: giá đóng cửa của cổ phiếu tại thời điểm t.
 P
t -1
: giá đóng cửa của cổ phiếu tại thời điểm t-1.
Mô hình OLS có dạng :
R
it
= α
1
D
1t
+ α
2
D
2t
+ α
3
D
3t
+ α
4
D
4t
+ α
5
D
5t

+ α
6
D
6t
+ α
7
D
7t
+ α
8
D
8t
+ α
9
D
9t
+ α
10
D
10t
+ α
11
D
11t
+ α
12
D
12t
+ ε
t

Trong đó:
 R
i
: lợi nhuận của cổ phiếu i (i = 1 5).
 ε
t
: dư số
 D
1
, D
2
, D
3
… D
12
là các biến giả được xác định như sau :




khácthángcác
thángcho
D
0
11
1





khácthángcác
thángcho
D
0
21
2
…… ………………




khácthángcác
thángcho
D
0
111
11




khácthángcác
thángcho
D
0
121
12
Hạn chế của mô hình OLS là phần dư số thường không thỏa điều kiện của mô
hình. Do đó, nếu kết quả mô hình OLS đạt yêu cầu thì kết quả này sẽ được sử dụng
để nghiên cứu. Nếu không đạt yêu cầu, đề tài sẽ sử dụng thêm mô hình GARCH.

Mô hình GARCH ban đầu được giới thiệu bởi Engle năm 1982 sau đó được
Bollerslev tổng quát vào năm 1986. Mô hình GARCH đơn giản nhất là
GARCH(1,1). Mô hình này có dạng :
R
it
= α
1
D
1t
+ α
2
D
2t
+ α
3
D
3t
+ α
4
D
4t
+ α
5
D
5t
+ α
6
D
6t
+ α

7
D
7t
+ α
8
D
8t
+ α
9
D
9t
+ α
10
D
10t
+ α
11
D
11t
+ α
12
D
12t
+ ε
t
(1)
2
11 

ttt

hh

(2)
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 9 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
Trong đó :
(1) là phương trình kỳ vọng với biểu thức sai số
 R
i
: lợi nhuận của cổ phiếu i (i = 1 5).
 ε
t
: dư số
 D
1
, D
2
, D
3
… D
12
là các biến giả được xác định như sau :




khácthángcác
thángcho
D
0

11
1




khácthángcác
thángcho
D
0
21
2
…… ………………




khácthángcác
thángcho
D
0
111
11




khácthángcác
thángcho
D

0
121
12
(2) là phương trình phương sai có điều kiện, đây là một hàm gồm 3 biến :
 Kỳ vọng :

 Phần dư từ phương trình kỳ vọng:
2
1t

 Phương sai dự báo ở giai đoạn trước:
1t
h

Sau khi chạy mô hình GARCH, tác giả sẽ so sánh kết quả với mô hình OLS.
Nếu mô hình GARCH cho kết quả tốt hơn thì kết quả này sẽ được chọn để nghiên
cứu.
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 10 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
VÀ CÁC CỔ PHIẾU ĐƯỢC NGHIÊN CỨU.

Chương này sẽ giúp cho người đọc hiểu được những nét cơ bản về TTCK
Việt Nam, cụ thể là TTCK Việt Nam ra đời khi nào?, các chức năng cơ bản của
TTCK là gì?, chủ thể tham gia trên TTCK bao gồm những ai?, hoạt động của TTCK
Việt Nam tuân theo những nguyên tắc nào?… Đồng thời, chương 3 cũng giới thiệu
sơ lược về SGDCK TPHCM và các cổ phiếu được nghiên cứu trong đề tài.
3.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1.1. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam

Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một
nước công nghiệp phát triển đòi hỏi trong nước phải có một nguồn vốn lớn để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Vì vậy, Việt Nam cần phải có chính
sách huy động tối đa mọi nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để chuyển các
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thành nguồn vốn đầu tư và thị trường chứng
khoán tất yếu sẽ ra đời vì nó giữ vai trò quan trọng đối với việc huy động vốn trung
và dài hạn cho hoạt động kinh tế.
Nhận thức rõ việc xây dựng thị trường chứng khoán là một nhiệm vụ chiến
lược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tiến trình xây dựng và phát triển đất
nước, trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế, phù hợp với các điều kiện kinh tế-
chính trị và xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham
khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình thị trường chứng khoán trên thế giới,
thị trường chứng khoán Việt Nam đã ra đời.
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa
vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ngày
20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 11 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
3.1.2. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán
3.1.2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn
rỗi của họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng
sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và các chính quyền ở địa phương
cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ
tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung cho xã hội.
3.1.2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ
hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính
chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa
phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.

3.1.2.3.Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có TTCK các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản
là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là
yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng
động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị
trường càng cao.
3.1.2.4. Đánh giá hoạt động doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một
cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các
doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận lợi, từ đó cũng tạo một môi trường cạnh
tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ
mới, cải tiến sản phẩm.
3.1.2.5. Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế
vĩ mô
Các chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén
và chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền kinh
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 12 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
tế tăng trưởng, ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực
của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một
công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông
qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu
bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư
đảm bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
3.1.3. Các chủ thể tham gia TTCK
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành 3 nhóm sau: chủ
thể phát hành, chủ thể đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
3.1.3.1. Chủ thể phát hành

Chủ thể phát hành là người cung cấp chứng khoán - hàng hóa của thị trường
chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: chính phủ, các doanh nghiệp và một
số tổ chức khác như các quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian…
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu địa phương, trái phiếu công trình, tín phiếu kho bạc.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như trái phiếu,
các chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với đặc
thù hoạt động của họ theo luật định.
3.1.3.2. Nhà đầu tư
Là những người có vốn nhàn rỗi và có nhu cầu mua bán, trao đổi chứng
khoán trên TTCK nhằm kiếm lời. Các nhà đầu tư quyết định tham gia đầu tư vào
chứng khoán nhằm một số mục đích như hưởng lợi tức, hưởng lãi suất, hưởng chênh
lệch giá chứng khoán trên TTCK và nắm quyền quản lý kiểm soát tổ chức phát
hành. Các nhà đầu tư gồm: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
Nhà đầu tư cá nhân: là các cá nhân và hộ gia đình, những người có vốn nhàn
rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy
nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, kỳ vọng lợi nhuận càng cao
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 13 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
thì chấp nhận rủi ro càng lớn. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa
chọn các hình thức đầu tư phù hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro
của mình.
Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên
TTCK là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công
ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác.
Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là có thể đa dạng hóa danh mục đầu
tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và
kinh nghiệm.

3.1.3.3. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
 Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
Lịch sử hình thành và phát triển TTCK đã cho thấy, đầu tiên TTCK hình
thành một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ phiếu và trái phiếu và hầu như
chưa có sự quản lý. Nhưng nhận thấy cần có sự bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư và
đảm bảo sự hoạt động của thị trường được thông suốt, ổn định và an toàn, bản thân
các nhà kinh doanh CK và các quốc gia có TTCK hoạt động cho rằng cần phải có cơ
quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán. Chính
vì vậy, cơ quan quản lý và giám sát TTCK đã ra đời.
Cơ quan quản lý và giám sát TTCK được hình thành dưới nhiều mô hình tổ
chức hoạt động khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước cơ
quan này trực thuộc chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản lý giữa các tổ
chức tự quản và Nhà nước. Nhưng tựu chung lại, cơ quan quản lý Nhà nước về
TTCK do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người
đầu tư và bảo đảm cho TTCK hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Từ những kinh nghiệm học tập được ở các nước có TTCK phát triển, với sự
vận dụng sáng tạo vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế, Việt Nam đã thành lập cơ
quan quản lý Nhà nước về CK và TTCK trước khi TTCK Việt Nam ra đời, đó là Ủy
Ban Chứng Khoán Nhà Nước, thành lập theo Nghị định số 75 CP ngày 28/11/1996
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 14 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
của Chính phủ. Theo đó, Ủy Ban CK Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với TTCK ở Việt Nam.
 Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán có vai trò vận hành TTCK thông qua bộ máy gồm
nhiều bộ phận khác nhau, có nhiệm vụ ban hành và giám sát việc thực hiện những
quy định điều chỉnh giao dịch chứng khoán, phát hành chứng khoán…trên cơ sở phù
hợp với các quy định của luật pháp và Ủy ban chứng khoán.
 Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh CK là tổ chức tự quản của các công ty CK và

một số thành viên khác hoạt động trong ngành CK, được thành lập với mục đích bảo
vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị trường. Hiệp hội này thực
hiện một số chức năng sau:
- Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực CK.
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh CK.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về CK hiện hành.
- Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hóa các nguyên tắc và thông lệ trong ngành CK.
- Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác
động đến hoạt động kinh doanh CK.
 Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các giao dịch CK. Các ngân hàng thương mại, công ty CK đáp ứng
đủ điều kiện của Ủy ban CK sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ CK.
 Các tổ chức hỗ trợ
Là các tổ chức được thành lập với mụch đích khuyến khích mở rộng và tăng
trưởng của TTCK thông qua các hoạt động như cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho
vay CK để bán. Các tổ chức hỗ trợ CK ở các nước khác nhau có đặc điểm khác
nhau, có một số nước không cho phép thành lập loại hình tổ chức này.
 Nghiên cứu quy luật thay đổi giá của các cổ phiếu thuộc ngành hàng thực phẩm
GVHD: TS. Trương Đông Lộc 15 SVTH: Lê Trương Linh Thoại
 Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá năng lực thanh toán các khoản
vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những
điều khoản đã cam kết của tổ chức phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể.
3.1.4. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK Việt Nam.
TTCK hoạt động theo các nguyên tắt cơ bản sau:
3.1.4.1. Nguyên tắc trung gian
Nguyên tắc này có nghĩa là các giao dịch chứng khoán được thực hiện thông

qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ cấp, các nhà
đầu tư không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các nhà bảo lãnh phát
hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các
công ty chứng khoán mua, bán chứng khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các
khách hàng với nhau qua việc thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán trên tài
khoản của mình.
3.1.4.2. Nguyên tắc đấu giá
Theo nguyên tắc này, giá cả trên TTCK phản ánh quan hệ cung cầu về chứng
khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp,
các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để bán chứng khoán của mình cho các nhà
đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn các chứng khoán theo các mục tiêu của
mình. Trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư cũng cạnh tranh tự do để tìm kiếm cho
mình một lợi nhuận cao nhất, và giá cả được hình thành theo phương thức đấu giá.
3.1.4.3. Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là loại hàng hoá trừu tượng nên TTCK phải được xây dựng trên
cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật định, các tổ chức phát hành có nghĩa
vụ phải cung cấp thông tin đầy đủ theo chế độ thường xuyên và đột xuất thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, Sở giao dịch, các công ty chứng khoán và các
tổ chức có liên quan.
3.1.4.4. Nguyên tắc chịu sự giám sát của nhà nước
- Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý cho sở giao dịch chứng khoán hoạt động.

×