Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại HỢP THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.01 KB, 125 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trên luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Đặng Thị Ngọc
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của nhà nước thì nghành dịch vụ thương mại dịch vụ cũng phát
triển trong mọi lĩnh vực đời sống. Khác với sự phát triển dưới chế độ tập
trung bao cấp là chịu sự chi phối của nhà nước, trong nền kinh tế thị trường
các doanh nghiệp phải chịu sự chi phối của các quy luật như: quy luật giá trị,
quy luật cạnh tranh….
Chính quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ không ngừng tìm cách để tồn tại và phát triển. trong nền
kinh tế thị trường các hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục tiêu là tối
đa hoá lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, làm ăn
không có lãi thì không thể đứng vững trên thị trường được. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp phải tự mình tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho việc sử
dụng vốn có hiệu qủa và mang lại lợi nhuận cao nhất.
Các doanh nghiệp thương mại chính là cầu nối giữa những người sản
xuất và tiêu dùng, vối doanh nghiệp thương mại thì quá trình kinh doanh là
quá trình mua vào- dự trữ- bán ra các hàng hoá dịch vụ. Trong đó hoạt động
bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh và có tính quyết định
đến cả quá trình kinh doanh. Có bán được hàng thì doanh nghiệp mới có thu
nhập để bù đắp chi phí phát sinh và có tích luỹ để tiếp tục quá trình kinh
doanh. Trong nền kinh tế thị trường phải xác định việc tiêu thụ sản phẩm là


vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì lẽ đó, để khâu
tiêu thụ được hiệu quả, mỗi doanh nghiệp cần nắm bắt các thông tin làm cơ sở
cho việc đánh giá, phân tích, lựa chọn và ra quyết định kinh doanh. Với tư
cách là công cụ quản lý kinh tế , kế toán cụ thể là kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng đã theo dõi , phản ánh, ghi chép đầy đủ chính xác
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
những khoản doanh thu, chi phí. kết quả…và cung cấp cho doanh nghiệp các
báo cáo doanh thu, kết quả làm căn cứ cho việc phân tích ra quyết định tối ưu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại nói chung và trong
công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản HỢP THÀNH nói riêng, bằng kiến
thức được trang bị ở nhà trường, cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
NGÔ XUÂN TỴ và ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán công ty cổ phần đầu
tư và thương mại HỢP THÀNH, em xin chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức
công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu
tư và thương mại HỢP THÀNH”.
Đề tài được trình bày với các nội dung sau:
Chương 1: lý luận chung về tổ chức công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản
HỢP THÀNH.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và khoáng sản
HỢP THÀNH.
Trong phạm vi kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em còn nhiều
thiếu sót, em kính móng được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Đặng Thị Ngọc
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và các chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, gắn với
phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là bán hàng hoá do doanh nghiệp
mua vào.
Bán hàng là quá trình cuối cùng của giai đoạn tuần hoàn vốn trong
doanh nghiệp, quá trình này thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Doanh nghiệp
bỏ vốn để mua hàng hoá- gọi là giá vốn hàng bán và bán hàng thu tiền về gọi
là doanh thu bán hàng.
1.1.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế trong doanh nghiệp.
Để đánh giá về tình hình sản xuất, kinh doanh của một doanh nghiệp,
người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu kinh tế sau:
* Doanh thu bán hàng: là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Giá vốn hàng bán: là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để mua hàng hoá, bao gồm giá mua hàng hoá, các chi phí cần thiết khác
như chi phí vận chuyển, bốc dỡ…

Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
*Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán,dưới hình thức các khoản chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát
sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu.
*Lợi nhuận: là khoản lãi hoặc lỗ trong một kỳ của doanh nghiệp, là
chênh lệch giữa doanh thu và toàn bộ chi phí.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.1. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Hoạt động thương mại là hoạt động kinh doanh mua, bán hàng hoá
nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận.
Khác với hoạt động sản xuất, hoạt động thương mại không tạo ra của
cải vật chất, nó là giai đoạn cuối cùng của chu trình tái sản xuất, nhằm đưa
sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu cầu sản xuất cũng như tiêu
dùng của họ. Hoạt động thương mại ra đời và phát triển từ rất sớm, trong mỗi
một thời kỳ phát triển, hoạt động thương mại mang những đặc trưng riêng.
Trong nền kinh tế thị trường, thương mại không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp tới sản xuất mà còn ảnh hưởng tới tất cả các chỉ tiêu kinh tế của một
doanh nghiệp. Hoạt động thương mại thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm,
làm cho tốc độ luân chuyển hàng hoá tiền tệ diễn ra nhanh hơn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Trong thời đại ngày nay, hoạt động thương mại không chỉ là hoạt động
mua bán trong nước mà nó còn được mở rộng trong phạm vi toàn cầu. Thông
qua thương mại quốc tế, các mối quan hệ kinh tế được thiết lập, không những
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho các chủ thể tham gia mà còn gắn kết
các quốc gia lại gần nhau hơn.
Hoạt động thương mại trong nước hay quốc tế đều chịu sự chi phối của
các điều luật kinh tế, mà khi tham gia tất cả các chủ thể đều phải tuân theo.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 5

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Điều này đã tạo ra sự ổn định và cùng tồn tại phát triển bình đẳng của mọi
loại hình kinh doanh.
1.1.2.2 Vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết
quả bán hàng quyết định sự tồn tại phát triển của một doanh nghiệp. Bán hàng
là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập bù đắp chi
phí, bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò
thực sự quan trọng, nó cung cấp thông tin về tình hình bán hàng và kết quả
đạt được từ việc bán hàng. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác
bán hàng, đưa ra chính sách bán hàng hợp lý, từng bước hạn chế sự thất thoát
hàng hoá, phát hiện những hàng hoá chậm luân chuyển để có những biện
pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh. Số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được kết quả bán hàng từ
đó tìm ra thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua - dự trữ - và bán hàng để có
biện pháp khắc phục kịp thời. Chính hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện
sức cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường về một mặt hay lĩnh vực
kinh doanh nào đó. Hoạt động bán hàng còn cho ta thấy trình độ tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay không, có hiệu quả cao hay
thấp về mặt kinh tế và xã hội.
Đối với người tiêu dùng, công tác bán hàng đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng
hoá mới được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng chủng
loại, thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác định rõ.
Từ số liệu trên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính và thực
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 6

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, từ đó thực hiện chức năng
quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế.
Ngoài ra, thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua -
dự trữ - bán các mặt hàng, các nhà đầu tư biết được tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn, mở rộng hợp tác với
doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở
các doanh nghiệp thương mại.
Xuất phát từ vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu quản lý bán hàng.
Quản lý công tác bán hàng là quản lý theo đúng kế hoạch tiêu thụ, có vậy mới
có sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, đảm bảo sự cân đối sản xuất trong
từng nghành và trong toàn bộ nền kinh tế. Việc quản lý công tác bán hàng cần
bám sát các yêu cầu sau:
_ Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại hàng hoá theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.
_ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
_ Tìm hiểu khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức
bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng hợp lý nhằm không
ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
_ Quản lý chặt chẽ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
các chi phí khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
_ Có biện pháp thanh toán, đôn đốc, thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của
doanh nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Thoả mãn những yêu cầu trên sẽ góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn

trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần tăng nguồn
thu cho ngân sách nhà nước, thúc đấy nền kinh tế phát triển.
1.1.4.Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hoá, bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
_ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
_ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu và các khoản giảm trừ doanh thu. Tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm
xác định đúng đắn kết quả bán hàng. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các
khoản phải thu của khác hàng.
_ Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và tình hình phân phối kết quả bán hàng.
_ Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và kết
quả bán hàng.
Như vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác
quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của hàng hoá
bán ra cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để
phát huy được vai trò thực hiện tốt các nhiệm vụ đã được nêu trên đòi hỏi
phải tổ chức công tác kế toán thật khoa học, hợp lý. Đồng thời cán bộ kế toán
phải nắm vững nội dung của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1.2. TỔ CHƯC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.2.1.CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG.

1.2.1.1. Theo tiêu thức quá trình vận động của hàng bán:
* Bán hàng qua kho: Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng
hoá nhập kho, sau đó mới bán cho khách hàng. Khi doanh nghiệp giao hàng
cho khách hàng, người mua ký vào hoá đơn GTGT.
* Giao bán thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp mua hàng hoá
không nhập kho mà giao bán ngay cho khách hàng, hoặc trường hợp giao
nhận tay ba tại các bến cảng, ga tàu…., người mua ký vào hoá đơn giá trị gia
tăng.
1.2.1.2. Theo phương thức thanh toán:
* Bán hàng thu tiền ngay:Theo phương thức này, bên mua hàng sẽ
thanh toán tiền hàng sau khi nhận hàng. Lúc này thời điểm ghi nhận doanh
thu bán hàng trùng với thời điểm thu tiền.
* Bán chịu: Theo phương thức này, sau khi bên mua nhận được hàng
từ doanh nghiệp, hai bên sẽ thoả thuận thời hạn thanh toán, bên mua sẽ ký vào
giấy nhận nợ. Phương thức này được chia thành:
- Bán chịu không tính lãi: thường áp dụng vơí trường hợp hàng bán với
giá trị không lớn, thời gian bán chịu ngắn.
1.2.1.3. Căn cứ vào khâu vận động của hàng hoá trong lưu thông.
* Phương thức bán buôn: là việc mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ
giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Theo đó hàng hoá vẫn nằm trong lưu thông
và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
* Phương thức bán lẻ: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bán hàng cho
các cá nhân, các cơ quan trực tiếp sử dụng. Lúc này giá trị sử dụng của hàng
hoá được thực hiện.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1.2.1.4. Căn cứ vào thời điểm ghi nhận doanh thu và quá trình bán hàng:
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
Doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp giao hàng cho bên mua,
người mua ký vào hoá đơn giá trị gia tăng. Lúc này dù người mua đã thanh

toán hay chưa thì doanh nghiệp vẫn phải ghi nhận doanh thu (phải đáp ứng
các điều kiện ghi nhận doanh thu theo CM 14). . Theo phương thức này có
các trường hợp thanh toán:
+ Bán buôn trực tiếp.
+ Bán lẻ.
+ Bán theo phương thức trả góp.
+ Trường hợp hàng đổi hàng.
* Phương thức hàng gửi đi bán.
Là phương thức mà ở đó doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên
cơ sở thoả thuận của hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu
bán hàng. Theo trường hợp này có các trương hợp bán hàng sau:
+ Bán buôn theo hình thức gửi hàng.
+ Bán hàng đại lý ký gửi.
1.2.2.KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
1.2.2.1.1. Khái niệm doanh thu, các loại doanh thu.
* Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Các loại doanh thu:
- Theo hoạt động của doanh nghiệp:
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
+ Doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu tư tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Theo cách tính thuế của hàng bán:

+ Doanh thu có thuế: là trị giá thanh toán của số hàng đã bán, áp dụng
đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu chưa có thuế: Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế
GTGT.
- Doanh thu phát sinh theo phạm vi bán hàng:
+ Doanh thu bán ra ngoài doanh nghiệp.
+ Doanh thu bán hàng nội bộ.
1.2.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán VIỆT
NAM.
- (Mục 10, CM 14) doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoã mãn
đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
_ (Mục 16, CM 14) doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoả
mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân
đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành và cung cấp dịch vụ đó.

1.2.2.1.3. chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán doanh thu bao gồm:
_ Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTKT).
_ Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTGT-3LL).
_ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH).
_ Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH).
_ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyể khoản, séc thanh toán,
uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…).
_ Các chứng từ kế toán liên quan khác như: phiếu nhập kho hàng trả
lại…
1.2.2.1.4. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
_ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
_ TK 512 – Doanh thu nội bộ.
_ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
_ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
Và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK131……
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1.2.2.1.5. Trình tự một số nghiệp vụ chủ yếu.
1.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại.
- Giảm giá hàng bán.
- Hàng bán bị trả lại.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Các khoản giảm trừ doanh thu này là cơ sở để xác định doanh thu
thuần, tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

*Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 13
TK 521, 531, 532… TK 511, 512 TK 111, 112
TK 911
TK 3331
TK 131, 136
(3) Kết chuyển các khoản
giảm trừ doanh thu để xác
định DTT
(1)DT đã thu tiền
chưa có VAT
(2)DT chưa thu
tiền
Thuế GTGT phương pháp khấu
trừ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
(sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khâu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán
hàng.
Để phản ánh chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng TK 521- Chiết
khấu thương mại.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền được doanh nghiệp (bên bán)
giảm trừ cho bên mua hàng do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc
lạc hậu thị hiếu.
Để phản ánh giảm giá hàng bán, kế toán sử dụng tài khản 532-
Giảm giá hàng bán.
* Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế như hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại.

Để phản ánh hang bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531- Hàng bán bị
trả lại.
* Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu: Đây là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các
khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá , dịch vụ phải chịu
thuế. Các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là những đơn vị thu nộp thuế thay
cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau để phản ánh các khoản thuế trên:
TK 3331- Thuế GTGT
TK 3332- Thuế TTĐB
TK 3333- Thuế xuất khẩu
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại.
1.2.3.1. Phương pháp tính trị giá thực tế của hàng xuất bán.
Lợi nhuận tối đa là mục tiêu của các doanh nghiệp, vì vậy doanh
nghiệp cần có những biện pháp cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất,
một trong những biện pháp đó là phải quản lý tốt chi phí bỏ ra, muốn làm
được điều này, cần phải xác định một cách chính xác nhất các khoản chi phí.
Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong
doanh nghiệp, đặc biệt là trong các doanh nghiệp thương mại.
1.2.3.1.1. Đối với hàng xuất bán từ kho: giá vốn của hàng bán được tính
theo trị giá vốn của hàng xuất kho
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được xác định qua các bước
sau:
* Bước 1: trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền
thực tế phải trả cho người bán (trị giá mua thực tế)
- Ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản

giảm trừ( nếu có)
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 15
TK111,112,113 TK521, 531,532,3331,3332,3333 TK511
(1)Các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh
(2)Cuối kỳ kết chuyển các
khoản giảm trừ doan thu để
xác định DTT
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
- Ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
giá mua thực tế là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm
trừ (nếu có).
* trị giá vốn của hàng nhập kho: là trị giá mua hàng thực tế của hàng
mua nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng
như chi phí vận chuyển, bốc dỡm chi phí kiểm nhận nhập kho, thuế nhậpkhẩu
(nếu có).
* Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán là: trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán và chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán.
Trong đó:
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán thường được xác định
theo một trong bốn phương pháp sau:
Phương pháp đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho hàng
hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó
để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Phương pháp này áp dụng cho các DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được, áp dụng cho các hàng hoá có giá trị cao nhập
theo lô và được bảo quản riêng theo từng lô của từng lần nhập.
Phương pháp bình quân gia quyền:

- Phương pháp bình quân cố định: theo phương pháp này hàng hoá
xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ, và số nhập trong
kỳ để tính trị giá hàng xuất kho bình quân cho cả kỳ.

Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 16
Đơn giá
thực tế
bình quân
cả kỳ
=
Giá thực tế HH tồn đầu kỳ + Giá thực tế HH nhập trong kỳ
Số lượng HH tồn cuối kỳ + Số lượng HH nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Giá thực tế HH = Số lượng HH xuất kho × Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ
xuất kho
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán tương đối đơn giản, dễ làm.
Tuy nhiên đến cuối kỳ mới tính được đơn giá bình quân, và giá vốn được tính
có độ chính xác không cao. Thương áp dụng ở những doanh nghiệp có tổng
số hàng hoá không lớn, hạch toán đơn giản.
- Phương pháp bình quân liên hoàn: Về cơ bản phương pháp này giống
phương pháp trên, nhưng đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở giá thực
tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập
kho HH thì lại tính giá trị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập xuất kho đó và
từ đó xác định trị giá HH cho từng lần nhập.
Giá thực tế của Số lượng HH Đơn giá thực tế bình
HH xuất kho xuất kho quân trươc khi xuất
Theo phương pháp này không phải chờ đến cuối thán mới tính được
đơn giá xuất kho để hạch toán. Tuy nhiên tính toán khá phức tạp.
Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này giả định rằng
HH

nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, và trị giá thực tế hàng xuất kho
được tính theo đơn giá của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số
lượng hàng xuất kho tương ứng.
Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp có
trình độ quản lý cao về điều kiện và thời gian bảo quản…. Nó giúp doanh
nghiệp xác định chính xác nhất chi phí bỏ ra, từ đó xác định chính xác doanh
thu và lợi nhuận.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả định
rằng HH nào nhập sau thì xuất trước, đơn giá xuất là đơn giá của những lần
nhập sau cùng.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 17
= ×
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh các
mặt hàng có giá mua hàng biến động mạnh qua các lần nhập.
Hai phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước sẽ cung
cấp những kết quả chính xác trong nhiều trường hợp khác nhau, tuy nhiên nó
lại gây khó khăn trong việc hạch toán chi tiết HH tồn kho cũng như việc tổ
chức kho. Do vậy chỉ áp dụng đối những doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hoá, việc nhập xuất kho theo lô lớn và không thường xuyên.
* Bước 2: Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng tiêu thụ:
Do chi phí mua hàng hóa liên quan đến nhiều chủng loại HH khác nhau,
liên quan đến cả khối lượng HH trong kỳ và HH tồn đầu kỳ, cho nên cần phải
phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán trong kỳ và tồn cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng thường là: Số lượng, trọng
lượng, trị giá mua thực tế của HH…
Công thức :
* Bước 3: Công thức xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho = Trị giá mua thực tế của hàng bán + chi phí mua
phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.

1.2.3.1.2. Hàng hoá giao bán thẳng: Đối với phương thức bán hàng này, thì
giá vốn hàng xuất kho được tính như trên, chỉ khác là đối với trị giá vốn của
hàng mua vào thì tính theo phương pháp đích danh.
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán theo từng phương thức bán hàng.
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng.
- Các chứng từ kế toán sử dụng:
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 18
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho HH đã bán
trong kỳ
=
Chi phí mua hàng + Chi phí mua
tồn đầu kỳ hàng phát sinh
trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của HH
tồn đầu kỳ + HH đã xuất bán trong
kỳ
×
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng xuất bán
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
+ Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
+ Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất hàng gửi bán đại lý.
+ Phiếu nhập kho hàng trả lại.
- tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh sự biến động và số hiện có về

giá vốn hàng gửi bán, kế toán sử dụng TK 157- Hàng gửi bán.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX).
+ Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ(KKĐK).
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 19
TK 1561 TK 157
TK 632
TK 911
TK 331
TK 1562
TK 1561
(1) Giá vốn HH xuất
kho gửi bán đại lý
(6) Kết chuyển
GVHB để xác
định KQKD
(2) Doanh nghiệp
thương mại , mua
hàng gửi đại lý không
nhập kho
(5)HH gửi bán không được chấp nhận ,
nhập lại kho
(7)Phân bổ chi
phí mua hàng vào
trị giá vốn hàng
xuất bán trong kỳ
(4) Trị giá vốn hàng
gửi bán đã tiêu thụ

trong kỳ
(3) Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 133
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, trị giá vốn thực tế của hàng bán trong kỳ
được xác định như sau:
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng trực tiếp.
- Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho.
+ Phiếu nhập kho hàng trả lại.
- Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh trị giá vốn của hàng bán
trong kỳ, kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán.
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 20
(2) Kết chuyển trị giá HH, hàng gửi bán tồn cuối kỳ
TK 156, 157 TK 632
TK 611
(1) Kết chuyển HH, hàng gửi bán tồn
đầu kỳ
(3) K/C giá vốn
hàng hoá đã bán
trong kỳ
TK 911
(4) K/C Giá
vốn HH đã
bán trong kỳ

Trị giá vốn
hàng bán
trong kỳ
Trị giá vốn
HH tồn đầu
kỳ
Trị giá vốn HH
gửi bán chưa xác
định tiêu thụ đầu
kỳ
Trị giá vốn
hàng bán
chưa xác định
tiêu thụ cuối
kỳ
Trị giá vốn
của HH tồn
kho cuối kỳ
Trị giá vốn
của HH nhập
kho trong kỳ
= + + - -
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 21
TK156
(1) Trị giá vốn HH được giao
bán trực tiếp
TK632

TK 331
TK 133
(2) Bán hàng tay
ba, không qua kho
(5b) Chênh lệch dự phòng
năm nay nhỏ hơn năm trước
(6) HH trả lại nhập kho
TK 159
(4) Các khoản hao hụt mất mát
sau khi đã trừ đi phần bồi thường
TK 156, 1381
TK 156(2)
(3) cuối kỳ phân bổ chi phí mua
hàng cho số hàng đã tiêu thụ
TK 159
TK 156(1)
(5a) Trích lập dự phòng giảm giá
HTK , chênh lệch năm nay lớn hơn
năm trước
(7) K/C trị giá vốn HH đã
xác định tiêu thụ trong kỳ
TK 911
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng(CPBH).
1.2.4.1.1 Khái niệm chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinhtrong quá trình bán sản
phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
1- Chi phí nhân viên bán hàng.
2- Chi phí vật liệu, bao bì.

3- Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
4- Chi phí khấu hao TSCĐ.
5- Chi phí bảo hành sản phẩm.
6- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
7- Chi phí khác bằng tiền.
Cuối kỳ hạch toán, toàn bộ chi phí bán hàng đã được tập hợp phải phân bổ
cho hàng đã bán và hàng chưa bán để xác định kết quả kinh doanh được chính
xác. Việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng được vận dụng
theo loại hình và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 22
TK 156
(1) K/C trị gía vốn HH
tồn kho đầu kỳ
TK 632
TK 611
TK 911
(2) K/C trị giá vốn của
HH tồn kho cuối kỳ
(3) K/C trị giá vốn HH
đã tiêu thụ trong kỳ
(4) K/C trị giá vốn
HH tiêu tụ trong kỳ
để xác định KQKD
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Đối với doanh nghiệp thương mại, trường hợp doanh nghiệp có dự trữ
hàng hoá biến động giữa các kỳ thì phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng
tồn cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành “ chi phí chờ kết
chuyển” và phần chi phí còn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ để
xác định kết quả. Chi phí bán hàng được phân bổ cho hàng bán ra, được tính
theo công thức sau:

CPBH cần phân CPBH cần phân bổ
CPBH phân bổ bổ đầu kỳ phát sinh trong kỳ
cho hàng đã bán Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng
xuất bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ
_ Tiêu thức phân bổ được lựa chọn là trị giá vốn thực tế của hàng hoá
và hàng gửi đi bán .
_ “ Hàng tồn cuối kỳ” Là trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ,
hàng mua còn đang đi đường cuối kỳ và hàng hoá gửi bán chưa được tiêu thụ
cuối kỳ.
1.2.4.1.2.Chứng từ kế toán sử dụng.
+ Phiếu chi.
+ Giấy báo nợ ngân hàng.
+ Bảng thanh toán lương.
+ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Phiếu xuất kho.
+ Các chứng từ khác, như chứng từ vận chuyển…
1.2.4.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh CPBH phát sinh trong
kỳ và kết chuyển CPBH, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng để tập
hợp và kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh
doanh.
* TK 641 được mở chi tiết 7 tài khoản cấp 2:
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 23
=
+
×
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng đã xuất
bán trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính

- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413: Chi phí công cụ dụng cụ.
- TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415: Chi phí bảo hành.
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 24
TK 334, 338
TK142, 242, 335
TK214
TK111, 112,141,331
TK 335
TK 641
(2)Chi phí phân bổ, chi phí
trích trước
(3)Trích khấu hao TSCĐ dùng
cho hoạt động bán hàng
(4)Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được
khấu trừ
(5)Trích trước chi phí
TSCĐ
(1)Tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên
bán hàng
TK142,242

TK 911
(6)Chi phí chờ kết
chuyển của nhóm hàng
chờ tiêu thụ
(8)K/C CPBH
tính cho số hàng
còn lại cuối kỳ.
(7)K/C chi phí bán hàng để xác định
KQKD
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN).
1.2.4.2.1. Khái niệm CPQLDN.
CPQLDN là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh
nhiệp bao gồm các khoản chi phí sau:
1- Chi phí nhân viên quản lý.
2- Chi phí vật liệu quản lý.
3- Chi phí đồ dùng văn phòng.
4- Chi phí khấu hao TSCĐ .
5- Thuế, phí,lệ phí.
6- Chi phí dự phòng.
7- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
8- Chi phí khác bằng tiền.
CPQLDN là loại chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh, cần được dự
tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. Hoạt động quản lý của
doanh nghiệp liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy cuối
kỳ cần tính toán phân bổ - Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp thương mại có dự trữ hàng hoá giữa các kỳ
biến động lớn, CPQLDN cũng cần phải tính toán phân bổ cho hàng hoá còn

lại chưa tiêu thụ cuối kỳ. Công thức phân bổ giống như chi phí bán hàng.
1.4.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu chi, giấy tạm ứng.
+ Giấy báo nợ ngân hàng.
+ Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý.
+ Bảng trích khấu hao TSCĐ của bộ phận quản lý.
+ phiếu xuất kho.
+ Biên lai thu thuế, giấy nộp tiền vào kho bạc nhà nước.
Sinh viên: Đặng Thị Ngọc - Lớp K44/21.11 25

×