Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện nay -nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy môvà hoạt
động sản xuất kinh doanh .Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các doanh
nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng trên đà ổn
định và phát triển
Cùng với sự đi lên của đất nớc quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù kinh
doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng đều phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hoá có vị trí đặc biệt quan trọng đỗi với
các doanh nghiệp , góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đợc tiếp nhận về thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty xnk mỹ nghệ Thăng
Long , em nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò
rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp . Do đó em đã
chọn đề tài : "kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh " tại công ty
TNHH sx&dịch vụ Thơng Mại Hoàng Gia .
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất : Các vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong nghiệp .
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH sx&dịch vụ Thơng Mại Hoàng Gia.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sx&dịch vụ Thơng Mại
Hoàng Gia .
1
Phần thứ nhất
Các vấn đề chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
I/ đặc điểm kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến kế toán bán hàng
và xác định kếT quả kinh doanh.
Nền kinh tế nớc ta là một tổng thể nền kinh tế quốc dân thống nhất .Nó bao
gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định .Trong đó th-
ơng mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng .
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công
lao động xã hội .Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lợng sản xuất xã
hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trởng kinh tế và tiến bộ khoa
học kỹ thuật .Chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải
trao đổi các sản phẩm giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng .Mối quan hệ trao đổi
tiền- hàng đó chính là lu thông hàng hoá .
Qúa trình lu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất
định trong quan hệ trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa ngời sản xuất với ngơi tiêu
dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua và bán giữa họ với nhau, lao
động đó là cần thiết và có ích cho xã hội . Nếu nh mọi chức năng lu thông đều do
ngời sản xuất và tiêu dùng thực hiện thì việc chuyển hoá lao động xã hội sẽ bị hạn
chế , năng xuất lao động thấp , hiệu quả lao động không cao....Vì vậy đã thúc đẩy
sự ra đời của ngành lu thông hàng hoá .Các ngành thơng mại và kinh doanh thơng
mại có một số đặc điểm riêng biệt sau:
- Đặc diểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng
mại và lu chuyển hàng hoá . Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động
thuộc các quá trình mua và bán , trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá : Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm
các loại vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh
nghiệp mua về với mục đích để bán .
2
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá : Lu chuyển hàng hoá
trong kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn và
bán lẻ . Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh chứ không bán thẳng tới
tay ngời tiêu dùng . Còn bán lẻ là bán tới tận tay ngời tiêu dùng từng cái , từng ít
một .
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công tác bán buôn , bán lẻ , công ty
kinh doanh tổng hợp , công ty môi giới , công ty xúc tiến thơng mại...
- Đặc điểm về sự vận dộng của hàng hoá : Sự vận động của hành hoá
trong kinh doanh thơng mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí thu mua và
thời gian lu chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng .
Nh vậy có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán , trao đổi hàng hoá , cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất cho đời sống
nhân dân. Từ khi thơng mại ra đời thì việc luân chuyển hàng hoá diễn ra nhanh
hơn và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều. Doanh nghiệp thơng mại
qua hoạt động kinh doanh của mình vừa thực hiện giá trị của hàng hoá , vừa có tác
dụng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông .Nh vậy sản xuất và lu thông
gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình kín , chu trình này chính là chu
trình tái sản xuất xã hội . ở các doanh nghiệp thơng mại quá trình này bao gồm
hai khâu là mua và bán hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là một khâu tất yếu trong quá
trình lu thông hàng hoá , là một yếu tố của quá trình tái sản xuất . Đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ, tăng khối lợng hàng tiêu thụ nhầm đáp ứng yêu cầu thị trờng là một
chức năng cơ bản của các doanh nghiệp thơng mại .
Với nền kinh tế thị trờng thì chỉ tiêu thụ đợc hàng hoá không thời cha đủ bể
khẳng định đợc doanh nghiệp đó làm ăn nh thế nào , mà chỉ tiêu đánh giá cuối
cùng là kết quả kinh doanh . Nhng thông qua tiêu thụ thì mới xác định đợc kết quả
kinh doanh và thị trờng hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả.
3
Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thơng mại nh trên sẽ
có ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh nói riêng .
II/ ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp trơng mại .
1. khái niệm .
Bán hàng (tiêu thụ ) có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau song có
thể hiểu theo bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái giá trị ,
thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá , lao vụ
dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phâmr, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã thực
hiện cho khách hàng , đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán
hàng .
Doanh thu bán hàng : là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá , cung
cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng . Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ .
Doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau đợc thoả mãn :
- Doanh nghiệp dã trao toàn bộ cho ngời mua phần lớn rủi ro cũng
nh những lợi ích của việc sở hũ tài sản đó .
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản nh là ngời
sở hữu tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực đối với tài
sản đó .
- Giá trị của khoản doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn .
- Tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế
từ giao dịch đó .
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó đợc xác định
một cách chắc chắn .
4
Theo chuẩn mực này , quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc doanh
nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hũ sang cho ngòi mua
cần phải xác định cho từng trờng hợp của mỗi giao dịch . Nếu nh doanh nghiệp
vẫn còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài sản thì giao dịch không đuợc coi là
một hoạt động bán hàng và doanh thu khi đó không đợc ghi nhận mà ngợc lại
doanh thu đợc ghi nhận chỉ khi tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc
các lợi ích đem lại từ giao dịch đó .
Với mỗi phơng thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu đợc quan
niệm khác nhau:
-Trong trờng hợp bán lẻ hàng hoá ,thì thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng .
- Trong trờng hợp gởi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm nhận đợc báo các bán hàng của bên đại lý gửi
- Trờng hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ và doanh
thu đợc ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ.
- Trờng hợp bán buôn qua kho , bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua
nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán .
Nh vậy xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán nớc ta đã
có nhiều đổi mới tích cựu trên cơ sở vạn dụng kế thừa có chọn lọc chuẩn mực kế
toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam .
Giảm giá hàng bán : là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh hàng kém phẩm chất , không
đúng quy cách , giao hàng không đúng thời hạn ... Ngoài ra tính vào khoản
giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thởng khách do trong một khoảng thời
gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt và
5
khoản giảm trừ trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong
một đợt (bớt giá).
hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận ) nhng bị ngời mua từ chối trả lại
cho ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nh không phù hợp
yêu cầu, tiêu chuẩn , quy cách kỹ thuật , hàng kém phẩm chất ...Tơng ứng với
hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại cùng với thuế gtgt đầu ra
phải nộp cửa hàng đã bán bị trả lại.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá
, chiết khấu thơng mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại , thuế tiêu thụ đặc
biệt , thuế xuất khẩu.
Gía vốn hàng bán : Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t , hàng hoá, lao vụ dịch vụ
tiêu thụ . Đối với lao vụ , dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất hay chi
phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ , giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá
tiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu
mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng , nó có ảnh hởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh , đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay còn
nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn ph-
ơng pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi nhất mà vẫn phản
ánh đúng đợc trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của bộ tài chính.
Lợi nhuận gộp : Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ baó cáo.
Chi phí bán hàng : Là một bộ phận của chi phí lu thông phát sinh dới hình
thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo
cáo . Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ nh: chi phí nhân viên bán hàng , vận chuyển bao bì , hoa
hồng trả cho đại lý ....
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ , đợc tính đến khi
hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp phản ánh các
khoản chi phí cho quản lý văn phòng và các khoản chi phí kinh doanh không
gắn đợc với các địa chỉ cụ thể rong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp nh: chi lơng nhân viên quản lý , đồ dùng văn phòng , chi tiếp khách ,
công tác phí.
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá . Thông qua tiêu thụ , doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra .
Trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình . Việc doanh nghiệp lựa
chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh ,
tăng tốc độ vòng quay của vốn ...thực hiện đợc mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra đợc nhiều lợi nhuận càng tốt . Nó là
mối quan tâm của các doanh nghiệp , điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm
soát các khoản thu , các khoản chi phí và xác định , tính toán kết quả của các hoạt
động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp .
Nh vậy tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống
còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp . Vì vậy kế toán bán hàng là khâu rất quan
trọng , nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do đó nhiệm vụ của kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Phản ánh đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của hàng hoá ở cả
trạng thái : hàng đi đờng , hàng trong kho , trong quầy , hàng gia công , hàng gửi
đại lý....nhằm đảm bảo hàng hoả cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu . Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loaị , từng hợp đồng kinh
7
tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng , chát lợng thời gian .... đôn đốc thu
tiền khách hàng nộp tiền về quỹ .
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý . Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp , luân chuỷển khoa học hợp lý
không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý , nâng cao hiệu quả công tác
kế toán .
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp , phân bổ hợp lý chi
phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh chính xác.
III/ Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại
1. Kế toán doanh thu bán hàng
Trong quá trình bán hàng bao gồm : Một là doanh nghiệp xuất giao hàng
cho ngời mua và hai là ngời mua trả tiền hoặc cháp nhận thanh toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc vào các
quy định trong hợp đồng kinh tế , các phơng thức bán hàng . Mà phơng thức bán
hàng là một ván đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng , để đẩy nhanh đợc tốc
độ tiêu thụ , ngoài công việc nâng cao chất lợng , cải tiến mẫu mã ... thì doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình những phơng pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có
hiệu quả là điều tối quan trọng trong khâu lu thông , hàng hoá đến tay ngời tiêu
dùng một cách nhanh nhất , hiệu quả nhất .Việc áp dụng linh hoạt các phơng thức
tiêu thụ góp phần thực hiện đợc kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp
Có nhiều phơng thức bán hàng trong các doanh nghiệp cụ thể :
Đối với phơng thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay : Qúa trình tiêu thụ kết thúc
khi giao hàng xong , trờng hợp này giao hàng đồng nhất với thu tiền vì cả giao
hàng và thu tiền cùng xảy ra.
Kết thúc tiêu thụ là khi ngời mua ứng trớctiền hàng cho doanh nghiệp , lúc đó
doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua.
8
Trờng hợp xuất hàng gửi đi bán : doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận của ngời
mua , đén khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán , lúc đó mới đợc coi
là kết thúc bán hàng.
Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý , ký gửi : Bên bán xuất giao cho các đơn
vị , cá nhân làm đại lý . Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của đơn vị , chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì số hàng gửi bán đại
lý mới chính thức coi là tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng trả góp : bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều
lần . Sản phẩm hàng hoá khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ , ngời
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần , số tiền thanh toán
chậm phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định .
Phơng thức hàng đổi hàng : Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,
đồng thời giải quyết lợng hàng tồn kho , các doanh nghiệp có thể đổi sản phẩm
hàng hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác , sản phẩm khi bàn giao
cho khách hàng chính thức gọi là tiêu thụ
Tóm lại khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phơng
thức bán hàng khác nhau , mỗi phơng thức đều có u điểm và nhợc điểm của nó .
Do đó , mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá , quy mô , vị trí của
doanh nghiệp mình mà lựa chọn những phơng thức bán hàng sao cho thích hợp ,
sao cho chi phí thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối u
2.Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập , thu thập đầy đủ
các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ
sở pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập , thu nhận , luân chuyển chứng từ kế toán
phải tuân thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài
Chính)
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán , doanh nghiệp xác định những chứng từ
sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp , đảm bảo đáp ứng yêu cầu
9
quản lý kinh tế tài chính , quản lý quá trình bán hàng ,xác định chính xác kết quả
bán hàng ....Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự , luân
chuyển , kiểm tra , xử lý chứng từ và lu trữ chứng từ một cách khoa học hợp lý .
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng
- Hoá đơn gtgt.
- Phiếu xuất kho .
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu , chứng từ thanh toán khác.
- Chứng từ tính thuế.
b. Tài khoản kế toán bán hàng:
Tài khoản 511-"Doanh thu bán hàng ":Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh .
Tài khoản 512-"Doanh thu bán hàng nội bộ":Phản ánh doanh thu về bán sản
phẩm , hàng hoá ,lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty.
Tài khoản 531-"Hàng bấn bị trả lại": Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại do
vi phạm cam kết hay vi phạm hợp đồng ...
Tài khoản 532-"Giảm giá hàng bán":Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận .Đơc hạch toán vào tài
khoản này bao gồm các khoản bớt giá , hồi khấu , giảm giá đặc biệt do những
nguyên nhân thuộc về ngời bán .
Tài khoản 632-"Gía vốn hàng bán ":Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong
kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Tài khoản 156-"hàng hoá ":Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho
tại quầy , chi tiết theo từng kho quầy , từng loại , nhóm hàng hoá .
- 1561-"Gía mua hàng hoá "
- 1562- "Ghi phí thu mua hàng hoá"
10
Tài khoản 157- " Hàng gửi bán " dùng phản ánh trị giá hàng bán , sản phẩm
dã gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng ; sản phẩm hàng hoá nhờ bán đại
lý , ký gửi cha đợc chấp nhận thanh toán .
Tài khoản 911 - " Xác định kết quả " Dùng để xác dịnh kết quả từng hoạt
động ( hoạt động sản xuất kinh doanh , hoạt động tài chính , hoạt động bất th-
ờng).
2 . Trình tự hạch toán
(1)Giá vốn hàng bán tiêu thụ
(2)Thuế vat, thuế ttđb, thuế xnk phải nộp nhà nớc
(3)Doanh thu bán hàng
(4)Các khoản giảm trừ doanh thu
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu thuần
TK156 TK632 TK511,512 TK111,112,131
(1)
11
TK911 (3)
(6) (7)
TK531,532 TK111,112
(4) (5)
TK333
(2)
II/kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh thơng mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lu chuyển hàng
hoá , cũng nh các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ , kết quả kinh doanh th-
ơng mại cũng đợc xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị gíá vốn
của hàng bán ra , chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .1. kế toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá thành
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ , tức là phân bổ (kết chuyển) cho số sản phẩm hàng
hoá tiêu thụ trong kỳ gánh chịu
Do vậy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định đợc chi
phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu , tính toán phân bổ ( kết
chuyển )cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ nh thế nào ?
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị , phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ ...
12
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm : chi phí nhân viên , chi
phí vật liệu bao bì , chi phí dụng cụ đồ dùng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh doanh
, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp .
Theo quy định hiện hành , chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân thành các
loại sau:chi phí nhân viên quản lý , chi phí vật liệu quản lý , chi phí đồ dùng văn
phòng , chi phí khấu hao tscđ ,thuế phí và lệ phí , chi phí dự phòng , chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bàng tiền khác .
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản :
- Tài khoản 641-chi phí bán hàng .
- Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp .
Cả hai tài khoản này đều đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí . Cuối
kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ
tài khoản 911để xác định kết quả kinh doanh
13
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện
qua sơ đồ sau.
TK334,338 TK641,642 TK111,112
(1) (4)
TK214 TK911
(2) (5)
TK111,112,331
(3)
TK333
(6)
(1)Tiền lơng , các khoản phụ cấp (nếu có) trích BHXH, BHYT ,KPCĐ phải trả cho
cnv bán hàng , nhân viên đóng gói...
(2) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh nghiệp
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài ( điện , nớc , điện thoại ,fax..) phục vụ cho khâu bán
hàng...
14
(4)Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp (nếu có )
(5)K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(6)Các khoản thuế (nhà đất , môn bài )phải nộp nhà nớc
Nh vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung liên
quan đến những đối tợng nên phải phân bổ cho những đối tợng trong những trờng
hựp cần thiết theo những tiêu chuẩn hợp lý , tiêu chuẩn đợc sử dụng để phân bổ có
thể là giá vốn hàng bán , doanh thu hàng bán ra .
2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm : kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh , kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thờng .
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán của sản
phẩm , hàng hoá , lao vụ dịch vụ , chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp .
Hoặc nó là phần chênh lệch giũa thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính ,hoạt
động khác ... Trong một thời kỳ của doanh nghiệp .
Nh vậy , kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc phân biệt và tổ chức
theo dõi ,tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động , thậm chí riêng cho
từng loại sản phẩm , từng ngành hàng từng loại lao vụ dịch vụ .
a. Tổ chức tài khoản kế toán để xác định kết quả kinh doanh .
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng 2 tài khoản , TK911 -"xác
định kết quả kinh doanh", và TK421-"lãi cha phân phối "để phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán .
b . Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán hạch toán trên các tài khoản liên quan .
Tài khoản 511- "doanh thu bán hàng "
Tài khoản 632-"giá vốn hàng bán "
Tài khoản 641 -'chi phí bán hàng "
15
Tài khoản 642 -"chi phí quản lý doanh nghiệp"
Để kết chuyển sang TK911 xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau :
TK632 TK911 TK511
(1) (3)
TK641,642 TK711,721
(2) (4)
TK811,821 TK421
(5) (6)
(7)
1) Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
2) Phân bổ , kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản
phẩm , hàng hoá tiêu thụ .
3) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng.
4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác .
5) Kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác .
6) Kết chuyển lỗ .
7) Kết chuyển lãi.
III/ . Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hạch toán bán hàng và báo
cáo kết quả kinh doanh.
Tuỳ theo cách hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và trình độ quản
lý của doanh nghiệp đó mà vận dụng hình thức kế toán nào cho phù hợp để xây
dựng nên danh mục sổ kế toán để hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
16
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay đang áp dụng ba hình thức kế toán chủ
yếu sau:
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Hình thức kế toán nhật ký chung.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Về sổ kế toán tổng hợp : Kế toán xây dựng và sử dụng các sổ kế toán phù
hợp cho hình thức nh:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ thì các nghiệp vụ liên quan
đến hàng hoá đợc ghi vào các bảng kê số 8, 9, 10 sau đó ghi vào nhật ký chứng từ
số 8 và cuối cùng ghi vào sổ cái các tài khoản.
Nhng thực tế công ty TNHH Hoàng Gia áp dụng hai hình thức ghi sổ đó là
nhật ký chứng từ để ghi sổ cái các tài khoản, còn trong quá trình ghi các sổ sách
khác công ty lại dùng hình thức nhật ký chung. Doanh nghiệp áp dụng hình thức
vào sổ nh thế là vì nó phù hợp với điều kiện và quá trình kinh doanh của doanh
nghịệp.
Trong đó
Bảng kê số 8 "nhập- xuất kho hàng hoá "dùng để phản ánh tổng hợp tình hình
nhập - xuất kho hàng hoá theo giá thực tế , giá hạch toán và giá tạm tính
Bảng kê số 9-"Tính giá vốn hàng bán "dùng để phản ánh số liệu liên quan
đến giá vốn hàng bán
Bảng kê số 10-"hàng gửi bán "công ty không có hàng gửi bán
Bảng kê số 11-"Phải thu của khách hàng "dùng để phản ánh tổng hợp tình
hình thanh toán tiền hàng với ngời mua và ngời đặt hàng .
Nhật ký chứng từ số 8 dùng để phản ánh số phát sinh bên có của các tài
khoản 156,131,511,641,642,911
Sổ kế toán chi tiết
Theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà nghiệp vụ bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh đợc thiết kế mở các sổ kế toán chi tiết tơng ứng
17
Về kế toán bán hàng có thể mở sổ chi tiết cho tài khoản 156-"hàng hoá ", tài
khoản 131-"phải thu của khách",tài khoản 632-"giá vốn hàng bán ",tài khoản
511-"doanh thu bán hàng " sau đó chi tiết cho từng loại hàng hoá , từng địa điểm
cũng nh hoạt động kinh doanh ...
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng chủ yếu cung cấp thông tin cho quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp .Nó xuất phát từ yêu cầu quản lý hàng hoá , để cấp trên nắm bắt
chính xác đợc những thông tin về nhập -xuát hàng , từng thứ từng loại , rồi số lợng
hàng và số tiền hàng .Báo cáo này chính là báo cáo tổng hợp nhập - xuất hàng hoá
Ngoài việc lập báo cáo kết quả kinh doanh theo yêu cầu chế độ báo cáo tài
chính, tuỳ theo từng doanh nghiệp và theo yêu cầu quản lý cụ thể mà doanh
nghiệp ccó thể lập báo cáo kết quả kinh doanh riêng , chi tiết cho từng loại hàng,
từng đối tợng , từng bộ phận ....Việc lập báo cáo doanh thu dựa vào các sổ kế toán
chi tiét của các tài khoản đã mở để lập hoặc chỉ lập báo cáo doanh thu tổng hợp
chung cho toàn doanh nghiệp nên không cần quản lý chi tiết .Việc lập báo cáo kết
quả kinh doanh chi tiết đợc đa vào sổ chi tiết tài khoản 911 và các sổ kế toán chi
tiết có liên quan để lập .
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa hang
hoá và tiêu thụ hàng hoá , đây là khâu có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và pát triển
của doanh nghiệp - kế toán với t cách là một công cụ quản lý có hiệu lực nhất đã
góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Trong
đó phải kể đến vai trò của kế toán đối với việc quản lý , hạch toán bán hàng , tiêu
thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên giữa lý luận và thực tiễn còn có khoảng cách nhất định . thực tế
công tác kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh có đáp ứng đợc yêu cầu
sản xuất kinh doanh , phù hợp với cơ chế thị trờng hay không là đều không dễ
dàng , đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh moọt cách chặt chẽ , khoa học , đúng chế độ quy định
18
Trong thời gian thực tập tại bộ phận XNK công ty TNHH Hoàng Gia ,
nhận thức đợc tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong công ty nên tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài :
"Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty
TNHH Hoàng Gia ".
Để qua phần lý luận cũng nh phần thực tiễn tôi đã rút ra đợc những kết luận
xác thực hơn
Sau đây tôi xin trình bày cụ thể phần :"Thực trạnh tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại bộ phận XNK của công ty TNHH
Hoàng Gia " để chúng ta có cơ sở so sánh và rút ra những kết luận đúng đắn nhất .
19
Phần thứ hai
Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sx & dịch vụ Thơng Mại
Hoàng Gia
I/ Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH sx&dịch vụ Thơng
Mại Hoàng Gia
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Sự ra đời của công ty
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thơng Mại Hoàng Gia là một đơn vị kinh tế
trực thuộc Bộ Thơng Mại . Ngày 26/06/1995 công ty ra đời. Trụ sở công ty nằm
tại 23 Trơng Định-Q. Hai Bà Trng- Hà Nội , công ty có một chi nhánh tại 142
Phan Đăng Lu-Phờng 3- Quận Phú Nhuận - TP Hồ Chí Minh
1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty TNHH sx&dịch vụ Thơng Mại Hoàng Gia là một đơn vị kinh tế
độc lập với chức năng chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xnk và may mặc .Những
năm đầu mới thành lập hoạt động xnk chủ yếu của công ty là làm xnk thủ công
mỹ nghệ , thực hiện nghị định thủ xuất hàng hoá đi các nớc . Các mặt hàng chính
gồm có : Xuất khẩu hàng thêu ren, may mặc hàng gia công, may mặc thủ công mỹ
nghệ và các mặt hàng do liên doanh liên kết mà có , đồng thời nhập khẩu máy
móc , thiết bị , nvl, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh của công ty.
Khi mới thành lập công ty là một đơn vị vừa sản xuất , vừa kinh doanh , công
ty có nhiều xởng sản xuất với các chuyên môn sản xuất hàng thêu ren , may mặc,
dệt thảm len, bao bì đóng gói
Nhng năm 1995-1998 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi
và thu đợc nhiều lợi nhuận
Năm 1997-30/06/1997 hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn và công ty lâm vào tình trạng làm ăn thua lỗ kéo dài .Tình trạng này do một
mặt công ty xuất hàng sang nớc bạn để đỏi hàng nhng bị lừa không giao hàng (tiêu
20
biểu là hợp đồng đổi hàng lescocommeicecuar Hungari năm 1997). Mặt khác do
triệu giá tiền thay đổi , đồng đô la có lúc bị mất giá nghiêm trọng , làm cho công
ty thiệt hại hàng tỷ đồng . Trong khi đó công tác quản lý của công ty yếu kém dẫn
tới tình trạng sử dụng chi phí một cách lãng phí .
Ví dụ : Năm1999 tổng chi phí là 702triệu VNĐ vậy mà lãi chỉ có 50 ttriệu
VNĐ kinh doanh tuỳ tiện , giả tạo hồ sơ mua bán ....
Về sản xuất từ năm 1997 hoạt động sản xuất không có hiệu quả .Năm 1998
công ty cho giải thể các xởng sản xuất , xởng may chuyển sang liên doanh với
công ty Maruchi- Hồng Kông. Tính đến thời điểm đó thiệt hại về đầu t cho sản
xuất khoảng 100triệu , thiệt hại do xoá công nợ cho các xởng khoảng 10 triệu
đồng . Tính đến 30/06/1997 số lỗ của công ty là 22.800.507. Trớc tình hình đó
ngày 16/06/1999 đại diện các thành viên góp vốn liên doanh cùng các phòng kế
hoạch đầu t... đã họp và đa ra những giải pháp để khôi phục công ty .
Từ ngày 01/07/1999 trrở lại đây , công ty đã ngăn chặn đợc tình trạnh kinh
doanh thua lỗ kéo dài và bớc đầu ổn định kinh doanh xnk trả nợ ngân hàng , khách
hàng, thuế nợ nhà nớc ...Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong những năm 1999-2001nh sau.:
Bảng số 1
Chỉ tiêu
đvt
1998 1999 2000 2001 ớctính
2005
1Tổng hợp ngạch xk.
2. tổng hợp ngạch nk
3. tổng doanh thu
4 .lợi nhuận thực hiện
5 .nộp nsnn
1000đ
1000đ
Triệu
vnđ
-
-
3.438.679
9.359.234
94.821
-2.634
19.284
2.916.444
5.078.234
55.426
-2634
8.804
1.801.591
5.776.626
60.416
-26
10.970
2.872.049
2.776.507
56.123
28
13.163
3.500.000
3.900.000
521.652
150
4.330
II/ Chức năng và nghiệp vụ của công ty
1. Chức năng
Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ , các sản phẩm
do liên doanh liên kết tạo ra và các mặt hàng khác theo quy định hiện hành của bộ
thơng mại và nhà nớc .
21
- Các mặt hàng nhập khẩu của công ty : vật t máy móc thiết bị, xe máy, và
hàng tiêu dùng phục vụ cho sản xuất và kinh doanh theo quy định hiện hành của
bộ thơng mại và nhà nớc
- Công ty đợc uỷ thác và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng nhà nớc cho
phép . Công ty đợc phép làm các dịch vụ thơng mại, nhập khẩu theo quy định hiện
hành của nhà nớc .
- Công ty làm đại lý , mở cửa hàng bán buôn bán lẻ các mặt hàng sản xuất
trong và ngoài nớc
2. Nghiệp vụ
Trực tiếp kinh doanh xnk tổng hợp , đợc chủ động trong giao dịch , đàm
phán ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thơng ,hợp đồng kinh tế và
các văn bản về hợp tác liên doanh liên kết và ký kết với khách hàng trong và ngoài
nớc , thuộc nội dung hoạt động của công ty.
- Kinh doanh thơng mại trong các loại hình dịch vụ thơng mại
- Liên doanh liên kết trong nớc để sản xuất hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ,
có nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh xnk , mua bán trong và ngoài nớc , tiến tới tổ
chức bộ máy công ty.
III/ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1. Mô hình bộ máy quản lý
Công ty thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tiếp tại trụ sở chính
ở Hà Nội với 3 phòng ban chức năng , 6 phòng kinh doanh đợc thể hiện qua sơ đồ
sau
22
Bộ phận quản lý Bộ phận kinh doanh
2. Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau
- Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc nhà nớc và Bộ th-
ơng mại về toàn bộ hoạtđộng của công ty.
- Các phòng kinh doanh và chi nhánh của công ty đợc quyền chủ động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở các phơng án , đợc phòng tài chính -kế hoạch và GĐ
duyệt , đồng thời phải đảm bảo trang trải các chi phí và có lãi
- Công tác hạch toán kế toán trong công ty áp dụng hình thức kế toán vừa
tập trung vừa phân tán
- Các trởng phòng chi nhánh là ngời chịu trách nhiệm trớc GĐ về toàn bộ
hoạt động của phòng và chi nhánh , trực tiếp chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về việc
chấp hành pháp luật
23
giám đốc
Chi
nhánh
TP.
HCM
II
Phòng
nghiệp
vụ I
P.tổ
chức
hành
chính
phòng
tc
kế
hoạch
phòng
tổng
hợp
V VI
IV
Phòng
nhập
khẩu
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ mấy quản lý của công ty bao gồm :Bộ phận quản lý và kinh doanh
a. Bộ phận quản lý
* Phòng tổ chức hành chính : 7 ngời đảm bảo chức năng kế hoạch tổng hợp
hành chính, tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh , xử lý và cung cấp thông tin
chung về mọi mặt hoạt động của công ty theo định kỳ và đột xuất của GĐ
- Lên lịch công tác chung cho toàn bộ công ty
- Tiếp nhận vào sổ , chuyển đúng đối tợng , các loại công văn giấy tờ , th từ
đi đến và giữ bí mật tài liệu của công ty.
- Giúp các đơn vị tổ chức sắp xếp và quản lý lao động của công ty
* Phòng tài chính - kế hoạch gồm 6 ngời
- Tham mu cho GĐ xét duyệt các phơng án kinh doanh và kiểm tra quá
trình , thực hiện phơng án đó
- Hớng dẫn giúp đỡ các phòng ban, mở sổ sách theo dõi hoạt động kinh
doanh , đồng thời theo dõi và hạch toán tổng hợp về các nghiệp vụ phát sinh trong
công ty
- Lập kế hoạch tài chính hàng năm , kiểm tra việc chấp hành chế độ tầi
chính của công ty
- Thực hiện các công viẹc liên quan đến nghiệp vụ kế toán nh thanh lý tài
sản , đối chiếu công nợ ...
- Mở sổ sách theo dõi từng phòng ban và kiểm tra tính chính xác của số
liệu , xác nhận các văn bản thanh lý và báo cáo quyết định xác định lãi , lỗ hàng
năm của công ty
- Tiến hành phân tích hoạt động kinh tế, làm quyết toán theo yêu cầu của
bộ chủ quản , lập báo cáo theo định kỳ gửi lên cấp trên
* Phòng tổng hợp: 2 ngời thực hiện một số chức năng chủ yếu xin hạn
ngạch xnk cho công ty, theo dõi điện thoại ,fax...
24
b. Bộ phận kinh doanh
* Phòng nghiệp vụ I: gồm 6 ngời
Thực hiện chức năng chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng thêu ren. Để
thực hiện chức năng này phòng đã tự tìm kiếm khách hàngtrong và ngoài nớc, tìm
hiểu thông tin thị trờng ,giá cả lập các phơng án kinh doanhcủa mình cho cấp trên
*Phòng nghiệp vụ II:
Thực hiện chức năng xuất khẩu các mặt hàng mây tre đan , gốm sứ tranh
sơn mài , đồ mỹ nghệ , phòng phải tự nghiên cứu tìm hiểu giá cả thi trờng, chủ
động tìm bạn hàng và tự xây dựng các chiến lợc kinh doanh có hiệu quả .Lập ph-
ơng án kinh doanh trình cấp lãnh đạo ,lập báo cáo trình cấp trên.
* Phòng nghiệp vụ IV:6 ngời
Chức năng giống phòng nghiệp vụ I, chủ yếu xuất khẩu mặt hàng thêu
ren
* Phòng nghiệp vụ V: 5 ngời
Đợc phép xuất khẩu tất cả các loại mặt hàng mà công ty đợc phép kinh
doanh. Vì vậy phòng luôn phải năng động tìm kiếm bạn hàng , thu mua các mặt
hàng có thể xuất khẩu đợc , tiến hành kinh doanh sao có hiệu quả nhất. Lập phơng
án kinh doanh trình phòng tài chính -kế hoạch và giám đốc ,lập báo cáo theo quy
định của công ty
*Phòng nghiệp vụ VI: 5 ngời
Chức năng chủ yếu giống phòng nghiệp vụ I và IV ,kinh doanh xuất
khẩu các mặt hàng thêu ren
*Phòng nhập khẩu :20ngời
Chức năng chủ yếu là nhập các mặt hàng mà công ty đợc phép nhận nh máy
móc ,thiết bị ,nguyên vật liệu ,vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng ,...
Đối với các phòng kinh doanh ,trên cơ sở các mặt hàng đợc phép trực tiếp kinh
doanh ,các chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu đợc phân bổ thì các phòng phải tự
tiếp cận ,trực tiếp tìm khách hàng ,tìm mặt hàng kinh doanh để xây dựng các ph-
ơng án kinh doanh sẽ đợc duyệt .Đồng thời đợc giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp
25