Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Báo cáo thực tập kế toán tại công ty TNHH TM - DV Nam Đế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 27 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 1

CHƢƠNG I
GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ CÔNG TY TNHH TM – DV
NAM ĐẾ

1. Sơ lƣợc về công ty TNHH TM - DV Nam Đế
Ngày nay, sự giao thương giữa các nước đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, đó
là kết quả của xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế, đã dẩn đến sự đòi hỏi của thị
trường về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như dịch vụ chuyên chở
cũng không ngừng phát triển theo.
Trên thực tế cho thấy không phải bất cứ công ty xuất nhập khẩu nào cũng có
thể làm tốt và hiệu quả nhất để đưa hàng của mình ra nước ngoài hay nhập về nước,
một phần do sự hạn chế chuyên môn cũng như về tính chất nghề nghiệp. Chính vì
vậy, việc ra đời những công ty dịch vụ giao nhận vận tải là nhu cầu cần thiết
Và công ty TNHH TM – DV Nam Đế cũng là một trong những công ty ra
đời trong hoàn cảnh trên
Công ty TNHH TM – DV Nam Đế, tên giao dịch là “Namdeco” hoạt động
theo giấy chứng nhận kinh doanh số: 4102032914 được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/09/2005, với vồn điều lệ là 1,000,000,000
đồng
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH TM - DV Nam Đế
Tên giao dịch : NAMDECO
Địa chỉ: 351/43A Lê Văn Sỹ, Phường 13, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại - Fax: +848 - 39315966
MST: 0303959596

2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
2.1 Chức năng


Công ty TNHH TM – DV Nam Đế là công ty tư nhân, hạch toán độc lập, có
con dấu riêng, có tư cách pháp nhân với chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển, đường không. Công ty còn đảm nhận những dịch vụ
khác như tư vấn, khai thuế hải quan, làm thủ tục hải quan, vận chuyển,…

Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 2

2.2 Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy
chế hiện hành. Để thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của Công ty đã được
quy định.
Tự tạo nguồn vốn, bảo đảm tự trang trải về tài chính cho hoạt động kinh
doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo đúng chế độ và có hiệu
quả.
Tuân thủ chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước có liên quan đến hoạt
động kinh doanh của Công Ty. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn
bản mà Công Ty đã ký kết.
Quản lý toàn diện, đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty
theo pháp luật và chính sách Nhà nước.
2.3 Đặc điểm kinh doanh, dịch vụ của công ty
Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về giao nhận như giao nhận hàng hóa
uất nhập khẩu bằng đường biển, đường hàng không, cung cấp dịch vụ tư vấn, khai
thuế hải quan, làm thủ tục hải quan.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức và tình hình nhân sự của công ty
3.1 Tình hình nhân sự
Hiện nay công ty có hơn 10 nhận viên rất năng động và nhiều kinh nghiệm,
thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ và tay nghề cao, tinh thần trách nhiệm
cao và đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng.

















Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 3

3.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH TM – DV Nam Đế












Nguồn: Công ty TNHH TM – DV Nam đế
Giám đốc
Giám đốc là người tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo luật
doanh nghiệp của nhà nước.Theo điều lệ của công ty là người chịu trách nhiệm
trước luật phát về toàn bộ hoạt động của công ty. Các phòng ban hoạt động theo
từng chức năng nhiệm vụ dưới đây:
Phòng kinh doanh:
Trực tiếp nhận mệnh lệnh từ giám đốc công ty, từ đó xây dựng kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ.
Phòng xuất nhập khẩu
Đây là phòng quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, phòng trực
tiếp nhận các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng ủy thác, phân công các
nhân viên làm việc một cách hiệu quả và nhanh chóng, sau mỗi chuyến hàng xuất
nhập khẩu kết thúc cần quyết toán xác định lỗ lãi, thanh lí hợp đồng.
Phòng xuất nhập khẩu sẽ được chia làm 2 bộ phận là “ Bộ phận chứng từ “
và “ Bộ phận giao nhận”
Bộ phận chứng từ: theo dõi, quản lý các chứng từ, công văn, soạn thảo bộ hồ
sơ hải quan, công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao nhận hoàn thành tốt nhiệm
GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN, TÀI
CHÍNH
PHÒNG

XUẤT NHẬP
KHẨU



Bộ phận chứng từ

Bộ phận giao nhận

Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 4

vụ. Thường xuyên theo dỏi quá trình làm hàng, liên lạc với khách hàng để thông
báo thông tin về lô hàng.
Bộ phận giao nhận: Trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm
hoàn thành mọi thủ tục từ mở tờ khai đến khâu giao hàng cho khách hàng của cộng
ty.
Phòng tài chính - kế toán
Xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh
doanh, kế hoạch thu chi tài chính, lập báo cáo kế toán thống kê theo qui định, báo
cáo thuế theo tháng, quý, năm cho chi cục thuế
4. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua
Với phương châm “đảm bảo uy tín, an toàn chất lượng, phục vụ nhanh
chóng” luôn làm kim chỉ nam của công ty trong phục vụ khách hàng. Chính vì thế
trong hơn 7 năm hoạt động, công ty đã tạo được một vị thế khá vững vàng trong
ngành dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và được nhiều khách hàng lựa
chọn và tin cậy.
Một số khách hàng quen thuộc của công ty như: Công ty TNHH SX Nhựa
Hiện Đại, Công ty Cơ Điện Lạnh Sao Vàng, Công ty TNHH Tiến Bộ Quốc Tế,

Công Ty TNHH Long Châu, đã và đang lựa chọn dịch vụ của công ty trong việc
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế.










Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 5

0
1,000,000,000
2,000,000,000
3,000,000,000
4,000,000,000
5,000,000,000
6,000,000,000
7,000,000,000
2009 2010 2011
Doanh Thu
Chi Phí
Lợi nhuận
Biểu Đồ Biểu Hiện Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 2009 - 2011
Nguồn: phòng tài chính


 Nhận xét về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty:
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy doanh thu tăng dần từ năm 2009 đến 2011.
Doanh thu năm 2009 đến 2011 tăng vọt từ 3,689,730,000 VND ( năm 2009) tăng
lên 4,783,890,000 VND (năm 2010) và 5,849,562,000 VND (năm 2011) là do công
ty tìm được nguồn khách hàng lớn, ổn định, thông qua việc không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ giao nhận vận chuyển “ logistic” đã phát huy hiệu quả to lớn,
giúp công ty từng bước nâng cao uy tín của mình trong ngành.
Với những chính sách và chiến lược phát triển đúng đắn, lợi nhuận công ty
đã tăng đáng kể qua từng năm: năm 2009 lợi nhuận là 1,123,480,000VNĐ thì năm
2010 đạt được 1,553,326,000 VNĐ, lợi nhuận tăng lên tới 429,846,000 VNĐ và
năm 2011 lợi nhuận đạt được là 2,029,236,000 VNĐ. Điều đó chứng tỏ công ty đã
tìm thấy hướng đi đúng đắn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Tuy nhiên
trong tình hình cạnh tranh hiện nay, công ty nên tạo được mối quan hệ bền vững với
các khách hàng lớn, tìm kiếm khách hàng mới, thị trường mới.



Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 6

CHƢƠNG II
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY TNHH TM – DV NAM ĐẾ

1. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đƣờng biển

Quy trình giao nhận lô hàng nhập của công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại


















Nguồn: phòng xuất nhập khẩu


Nhận bộ chứng
từ

Kiểm tra bộ
chứng từ

Hải quan phản hồi: số
tiếp nhận, số tờ khai,
phân luồng, cửa nộp

Lấy lệnh D/0

Phiếu EIR



Lập tờ khai hải quan
điện tử và khai báo

Kiểm tra chứng từ

Thanh lý tờ khai

Trả tờ khai
Giao hàng cho
khách

Kiểm hóa
hàng hoá

Nộp bộ chứng từ
đầy đủ cho hải quan

Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 7

1.1 Nhận bộ chứng từ và kiểm tra chứng từ
1.1.1 Nhận bộ chứng từ
Công ty TNHH TM – DV Nam Đế là một công ty dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu. Khách hàng là Công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại ( Địa chỉ: Lô
32 - Đường số 2 – KCN Tân Tạo – Quận Bình Tân – TP. HCM – Việt Nam ). Công

ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại đã hợp tác cùng Công ty TNHH TM – DV Nam Đế
nhiều lần, giao nhận nhiều lô hàng thành công và an toàn, hiệu quả. Trên tinh thần
tin cậy lẫn nhau, đôi bên đã thỏa thuận như mọi khi Công ty TNHH SX Nhựa Hiện
Đại là công ty thuê dịch vụ và Công ty TNHH TM – DV Nam Đế là công ty đảm
nhận dịch vụ giao nhận, được hưởng phí dịch vụ. Dịch vụ lần này là làm thủ tục
nhập về lô hàng nhựa theo Hợp đồng thương mại số: PP0223C/12 ngày 23/02/2012
được ký kết bởi Công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại và Công ty Inter Cordia
(Thailand)
Sau khi hoàn tất việc giao hàng lên tàu, Công ty Inter Cordia sẽ gữi các
chứng từ cần thiết cho Công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại. Công ty TNHH SX
Nhựa Hiện Đại sẽ nhận và kiểm tra bộ chứng từ xuất hàng của Công ty Inter Cordia.
Sau đó Công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại sẽ bàn giao những chứng từ này
cho Công Ty TNHH TM – DV Nam Đế gồm: Hợp đồng thương mại, Hóa đơn
thương mại ( Invoice ), Packing List, Giấy báo hàng đến do hãng RCL cấp, Vận
đơn, Giấy giới thiệu. Tùy từng lô hàng sẽ có những chứng từ yêu cầu khác nhau như
C/0, giấy phép,…
 Hợp đồng thương mại
Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH SX NHỰA HIỆN ĐẠI – Lô 32
Đường số 2 – KCN Tân Tạo – Quận Bình Tân – TP. HCM
Người xuất khẩu: Công ty Inter Cordia 24
th
Floor, Unit 24B, Jewellery
Center BLDG., 138 Nares RD, SI – Praya, Bangrak , Bangkok 10500, Thailand
Hợp đồng nhập khẩu số: PP0223C/12 ký ngày 23/02/2012
Tên hàng: Hạt nhựa nguyên sinh PolyStyrene chịu tác động cao HIPS
RESIN Grade HI803
 Trên hợp đồng thương mại ( Sales Contract )
Chi tiết hợp đồng như đính kèm trong phụ lục chứng từ.

 Hóa đơn thương mại ( Invoice ) và Packing list

Người xuất khẩu: Công ty Inter Cordia 24
th
Floor, Unit 24B, Jewellery
Center BLDG., 138 Nares RD, Si – Praya, Bangrak , Bangkok 10500, Thailand
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 8

Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH SX NHỰA HIỆN ĐẠI – Lô 32
Đường số 2 – KCN Tân Tạo – Quận Bình Tân – TP. HCM
Invoice số: IRPC1161/12
Ngày: 10/04/2012
Điều kiện thanh toán: L/C AT SIGHT
Cảng bốc hàng: LAEM CHABANG PORT IN THAILAND
Cảng dỡ hàng: HOCHIMINH CITY PORT
 Trên hóa đơn thương mại ( Invoice )
Chi tiết hóa đơn như đính kèm trong phụ lục chứng từ
 Trên Packing List
Chi tiết Packing List như đính kèm trong phụ lục chứng từ

 Giấy báo hàng đến:
Gởi đến: CÔNG TY TNHH SX NHỰA HIỆN ĐẠI
Địa chỉ: Lô 32 Đường số 2 – KCN Tân Tạo–Quận Bình Tân – TP.HCM
Tên tàu: GUNTA BHUM V – Số chuyến: 230N
Cập cảng ngày: 12/04/2012
B/L số: LCHCB12003540
 Chi tiết Giấy báo tàu đến như đính kèm trong phụ lục chứng từ

 Vận đơn đường biển ( Bill of Lading – B/L )
B/L số: LCHCB12003540

Ngày: 10/04/2012
Cảng bốc hàng: LAEM CHABANG
Cảng dỡ hàng: HO CHI MINH CITY
 Chi tiết Vận đơn ( B/L ) như đính kèm trong phụ lục chứng từ

1.1.2 Kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi nhận được bộ chứng từ từ Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại, nhân
viên giao nhận của Công Ty TNHH TM – DV Nam Đế sẽ tiến hành kiểm tra kỹ
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 9

lưỡng bộ chứng từ nhận được từ nội dung đến hình thức ( kiểm tra tính hợp lý của
chứng từ, bắt đầu kiểm tra từ hợp đồng, trên cơ sở hợp đồng tiếp tục kiểm tra các
chứng từ khác như Invoice, packing list, B/L xem có phù hợp với hợp đồng và phù
hợp với nhau hay không ). Nếu có sai sót, cần báo ngay lại với Công Ty TNHH SX
Nhựa Hiện Đại và Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại sẽ thông báo lại cho công ty
xuất khẩu chỉnh lại chứng từ cho phù hợp.
Khi kiểm tra các chứng từ và nhận thấy các chứng từ đều hợp lệ và không có
sai sót thì nhân viên giao nhận sẽ bắt đầu dựa theo chứng từ lập tờ khai hàng hóa
nhập khẩu điện tử.
Việc kiểm tra chứng từ rất cần thiết, nó giúp người giao nhận tránh được các
rủi ro, sai sót về chứng từ trong quá trình làm thủ tục hải quan, và giúp hình dung rõ
hơn về lô hàng mình đang làm, nhằm tránh rủi ro và bảo vệ quyền lợi của khách
hàng
1.2 Lập tờ khai hải quan điện tử – khai báo hải quan điện tử
Sau khi đã nhận đầy đủ bộ chứng từ thì nhân viên giao nhận của Công Ty
TNHH TM – DV Nam Đế sẽ tiến hành lập tờ khai hải quan nhập khẩu. Việc lập tờ
khai là một khâu rất quan trọng trong quá trình làm hàng vì quá trình làm hàng có
suôn sẽ hay không tùy thuộc nhiều vào khâu này. Cụ thể trường hợp lô hàng lên tờ

khai mà sai mã HS, sai số B/L,… khi cán bộ Hải quan kiểm hóa thấy có sai sót thì
sẽ trả lại tờ khai cho nhân viên giao nhận và yêu cầu làm lại tờ khai khác, như thế sẽ
mất thời gian và ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình làm hàng của mình.
Trên lý thuyết sẽ có 2 cách lập tờ khai là:
Lập tờ khai hải quan theo kiểu truyền thống: Tờ khai hải quan hàng nhập
theo mẫu HQ/2002-NK có màu xanh nhạt, in chữ NK chìm, mẫu này được mua ở
Chi cục Hài quan. Nhân viên giao nhận điền các thông tin trong các mục trong tờ
khai.
Lập tờ khai hải quan điện tử: Nhân viên giao nhận tải phần mềm khai báo hải
quan điện tử ( phần mềm ECUS của công ty ThaiSon Soft ) và tiến hành khai hải
quan trên phần mềm sau đó in ra giấy A4 nộp cho hải quan.
Trên thực tế, ngày nay hầu hết đa số các công ty đều sử dụng cách khai hải
quan điện tử vì tính chất nhanh chóng, gọn gàng, dễ chỉnh sữa. Và phần mềm khai
báo hải quan được sử dụng nhiều đó là phần mềm “Khai báo hải quan điện tử
ECUS-EK” của Công ty phát triển công nghệ Thái Sơn ().
Và với lô hàng hạt nhựa của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại cũng áp
dụng cách khai báo hải quan điện tử.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 10

Cụ thể lô hàng hạt nhựa nhập khẩu của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại
với các bước lên tờ khai điện tử như sau:
 Tên HQ: Chọn “Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KV1/Cát Lái”
 Mã: Doanh nghiệp ghi mã số thuế doanh nghiệp vào
Mã số thuế của Công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại là: 0300865540
 Ngƣời nhập khẩu: Tên – Địa chỉ của công ty nhập khẩu
Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại – Lô 32 Đường số 2 KCN Tân Tạo Bình
Tân TPHCM
 Ngƣời xuất khẩu: Tên – Địa chỉ người xuất khẩu

Inter Cordia Co.,LTD – 24th Floor, Unit 24B, Jewellery Center BLDG., 138
Nares Rd, SI-Praya, Bangrak, Bangkok 10500, Thailand
 Ngƣời ủy thác: không có đại lý ủy thác nên không cần điền
 Đại lý làm thủ tục hải quan: không có nên không điền
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 11

 Loại hình kinh doanh: Tùy loại hình nhập khẩu của công ty
Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại chọn “KD” ( nhập kinh doanh )
 6. Giấy phép ( Nếu có ): Tùy mặt hàng sẽ cần có giấy phép nhập
Lô hàng mà Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại là hạt nhựa nên không cần
giấy phép nên bỏ trồng không điền.
 7. Hợp đồng: Dựa theo hợp đồng đã ký kết điền số hợp đồng và ngày ký
kết hợp đồng của lô hàng
Hợp đồng lô hàng nhựa này là: PP0223C/12 ngày 23/02/2012
 8. Hóa đơn thƣơng mại: Dựa theo hóa đơn thương mại (Comercial
Invoice) điền số Invoice và ngày trên Invoice
Hóa Đơn số: IRPC1161/12
Ngày: 10/04/2012
 9. Phƣơng tiện vận tải: Chỉ điền loại hình vận tải, tên tàu sẽ tự được cập
nhật khi điền hoàn tất vận đơn.
Loại: Đường biển
 15. Đồng tiền thanh toán: Dựa theo hợp đồng và hóa đơn thương mại,
ghi tỉ giá tính thuế đi kèm ( Tỉ giá lấy từ trang wed của ngân hàng nhà
nước )
USD: Dola My
Tỉ giá tính thuế: 20828
 16. Phƣơng thức thanh toán: Dựa theo hợp đồng đã ký kết
Phương thức thanh toán: LC

 Số kiện: Dựa theo Packing list
Số kiện: 4000
 Trọng lƣợng (kg): Dựa theo Packing list và Invoice, điền GrossWeight
Trọng lượng (kg): 100800
 Cont20: số container 20’ Cont40: Số container 40’
Cont20: 5
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 12

Sau khi đã hoàn tất ghi chú các mục trên, tại mục 10. Vận tải đơn, chọn vào
biểu tượng “” trong mục 10, tiếp tục điền những thông tin trong mục vận tải đơn,
tất cả các mục đều dựa trên vận đơn ( B/L ) để điền vào.
 Số vận đơn: Dựa theo B/L ta điền số vận đơn vào
Số vận đơn: LCHCB12003540
 Ngày vận đơn: Ngày trên B/L Ngày đến: Dựa theo thông báo hàng đến
Ngày vận đơn: 10/04/2012 Ngày đến: 12/04/2012
 Số hiệu PTVT: Dựa theo B/L ta có số phương tiện vận tải
Số hiệu PTVT: 230N
 Tên PTVT: Dựa trên B/L ta sẽ có tên phương tiện vận tải
Tên PTVT: GANTA BHUM
 Mã hãng VT: Dựa theo B/L
Mã hãng VT: RCL
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 13

 Tên hãng VT: Dựa theo B/L
Tên hãng VT: REGIONAL CONTAINER LINES
 Nơi đi: Cảng bóc hàng trong B/L

Nơi đi: LAEM CHABANG
 Số chyến: Là số hiệu tàu Ngày khởi hành: Ngày trên B/L
Số chuyến: 230N Ngày khởi hành: 10/04/2012
 Quốc tịch PTVT: Mục này không quan trọng, vài hãng tàu có
ghi quốc tịch tàu trên B/L nhưng đa số thì không, nên ta lấy nước xuất
hàng làm quốc tịch phương tiện vận tải. Chọn mã nước như TH là
Thailand
Quốc tịch PTVT: TH Thailand
 Nƣớc xuất: Theo hợp đồng
Nước xuất: TH Thailand
 Ngƣời nhận hàng: Tên công ty nhập khẩu và mã doanh nghiệp
Mã số thuế: 0300865540 Người NK: Công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại
 Ngƣời giao hàng: Tên công ty xuất khẩu
Người XK: Inter Cordia Co.,LTD
 Điều kiện giao hàng: Dựa theo hợp đồng hoặc Invoice
Điều kiện giao hàng: CFR
 Địa điểm giao hàng: Dựa trên thông báo hàng đến
Địa điểm giao hàng: Cát Lái
 Cảng dỡ hàng: Dựa theo thông báo hàng đến Mã: Mã số cảng
Cảng dỡ hàng: Cảng Cát Lái/TP.HCM Mã: C048
 Cảng xếp hàng: LAEM CHABANG
 Khai báo chi tiết container: Dựa trên B/L ta điền: Số container, số
Seal, loại container, trạng thái.
Sau khi đã hoàn tất phần điền vận đơn thì chọn biểu tượng “GHI” phía góc
phải bảng điền nội dung vận đơn để lưu lại dữ liệu, khi đó những mục màu tối trên
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 14

phần thông tin tờ khai không điền được sẽ tự động cập nhật đầy đủ theo thông tin

trên vận đơn. Sau đó tắt bảng vận đơn và chọn tiếp mục “Danh sách hàng tờ khai”.
Trong mục “Danh sách hàng tờ khai” sẽ điền những thông tin như:
 Tên hàng ( mô tả chi tiết ): Phải ghi tên chi tiết của mặt hàng mình nhập
về, dựa theo biểu thuế có thể biết được tên hàng chi tiết
Tên hàng ( mô tả chi tiết ): Hạt nhựa nguyên sinh Polystyrene chịu tác động cao
HIPS 830 Grade
 Mã HS: Dựa trên biểu thuế sẽ điền mã HS cho mặt hàng tương ứng
Mã HS: 39031921
 Xuất xứ: Nước sản xuất, dựa trên hợp đồng, invoice, packing list
Xuất xứ: Thailand
 Lƣợng: 100 Đơn vị tính: TAN (Tấn)
 Đơn giá NT: Dựa trên Invoice Trị giá NT: Theo Invoice
Đơn giá NT: 1,550.0 Trị giá NT: 155,000.0
 Trị giá TT (VND): Trị giá NT x Tỉ suất ( 155000 USD x
20828 VND )
Trị giá TT: 3,228,340,000
 TS NK (%): Tỉ suất thuế nhập khẩu, dựa theo biểu thuế có thể biết
được
TS NK (%): 3 ( Lô hàng hạt nhựa này của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại chịu
thuế nhập khẩu là 3% )
 Tiền thuế NK: Chương trình sẽ
tự tính
 TS TTĐB (%): Dựa theo biểu thuế ( hàng hạt nhựa không
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên ta bỏ tróng mục này )
 VAT (%): Thuế giá trị gia tăng tra trong biểu thuế
VAT (%): 10
 Tiền thuế VAT: Chương trình sẽ tự tính
Tiền thuế VAT: 322,834,000
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến


SVTH: Lâm Thanh Luân Page 15

Những mục sau như: Thu khác (%), Tiền thu khác, Mã hãng SX, Tên hãng
SX, Mã HS mở rộng, Nhãn hịêu, Quy cách – phẩm, Thành phần, Model. Những
mục này tùy lô hàng nhân viên giao nhận sẽ điền theo.
Nhưng theo như lô hàng nhựa nhập về của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện
Đại thì không cần điền vào những mục này. Sau khi hoàn tất phần điền thông tin
bấm "Ghi” để lưu dữ liệu mới cập nhật
Sau khi hoàn tất khâu điền ở mục “Danh sách hàng tờ khai” ta sẽ chọn tiếp
mục “Chứng từ kèm theo”. Chúng ta sẽ chọn những chứng từ sẽ nộp trong bộ chứng
từ và sẽ điền thông tin vào những mục đó như: Hợp đồng, Hóa đơn thương mại, Tờ
khai trị giá PP1. Nếu lô hàng ta có thêm C/O thì ta sẽ chọn thêm C/O. Nhưng theo
lô hàng nhựa này thì không có C/O nên ta bỏ qua không chọn C/O.

Trước tiên, chọn mục “Hợp đông”, khi đó sẽ hiện ra 1 bảng, ta sẽ chọn tiếp
mục “Thêm mới hợp đồng” nằm ngay góc trái của bảng. Sau đó sẽ hiện ra 1 bảng
chi tiết để ta điền thông tin cần thiết vào. Ta dựa vào chứng từ để điền vào các mục
trong bảng thông tin của hợp đồng. Trong phần thông tin chung ta không cần điền 2
mục đó là: “Mã đơn vị bán” và “Thông tin khác” . Và mục “Thời hạn thanh toán” ta
có thể chọn 1 ngày nào đó sau ngày hàng đền để điền vào vì mục này không quan
trọng. Sau khi hoàn tất việc điền phần thông tin chung thì ta sẽ chọn “Lấy hàng từ tờ
khai” ngay phía dưới bảng. Sau đó ta bấm “Ghi” để lưu lại dữ liệu.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 16

Tiếp tục chọn mục “Hóa đơn thương mại”, chọn “Thêm mới hóa đơn”.
Trong bảng thông tin hóa đơn này ta không cần điền thông tin như bảng khác vì nó
đã được cập nhật thông tin từ các bảng khác có liên quan, chúng ta chỉ cần bấm
“Lấy hàng từ tờ khai”, sau đó bấm “Ghi” để lưu lại là hoàn tất khâu điền thông tin

cho “Hóa đơn thương mại”.
Tiếp đó ta sẽ chọn mục “Tờ khai trị giá PP1”, chọn tiếp mục “Thêm mới”.
Tại đây ta tiến hành điền vào mẫu thông tin của tờ khai trị giá như sau:
 Ngày xuất khẩu: Theo ngày vận đơn
Ngày xuất khẩu: 10/04/2012
 Tờ số: 1
 Từ mục 2 đến muc 5: Ta đánh dấu “Có” vào mục 2 và mục 3
 Ngày khai: 17/04/2012
 Ngƣời khai: Giám đốc công ty nhập khẩu Chức Danh: GĐ
(Giám Đốc)
Người khai: Bùi Lê Huyên Chức danh: GĐ
Sau khi điền xong thông tin chung, ta chọn “Chọn hàng” để chọn hàng trong
tờ khai để xác định trị giá tính thuế và hàng được chọn nằm trong “Danh sách hàng
tờ khai”.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 17


Theo lô hàng nhập của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại thì chọn hàng là:
Hạt nhựa nguyên sinh chịu tác động cao Polystyrene.
Sau khi hoàn tất ta bấm “Ghi” để lưu lại dữ liệu.
Khi đã hoàn tất các bước trên thì ta sẽ bắt đầu khai báo hải quan điện tử,
ngay tại mục “Thông tin tờ khai” ta chọn “Khai báo” ngay góc trái của bảng. Khi ấn
vào “Khai báo” thì sẽ hiện lên 1 bảng thông báo “bạn có chắc chắn khai báo tờ khai
với các chứng từ đi kèm” ta tiếp tục chọn “Yes”, sau đó ta cần có password tài
khoản mà hải quan cấp cho công ty để đăng nhập vào thì bộ hồ sơ mới được chuyển
cho hải quan.
Sau khi khai báo, ta đợi khoảng vài phút, ta bấm “Lấy phản hồi từ hải quan”,
khi đó nếu tờ khai hợp lệ thì hải quan sẽ cấp số tiếp nhận cho bộ hồ sơ. Sau đó vài

phút sẽ có số tờ khai và sau đó khoảng 1 buổi nếu trễ nhất thì ngày hôm sau sẽ có
“kết quả phân kiểm” và “cửa nộp hồ sơ”. Tới đây xem như khai báo thành công bộ
chứng từ.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 18

Công việc còn lại của khâu này là in bộ hồ sơ hải quan gồm: Tờ khai hải
quan điện tử hàng nhập ( 2 bản ), Bảng kê số container kèm theo tờ khai ( 2 bản –
nếu từ 4 cont trở lên ), Tờ khai trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ( 2 mặt, 2 bản). Sau
đó đem những chứng từ mới in giao cho Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại ký tên,
đóng dấu. Khi trả lại hồ sơ, Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại sẽ kèm theo 2 tờ
A4 trắng có đóng dấu sao y bảng chính và dấu của công ty để ta có thể photo những
chứng từ cần nộp bản sao có dấu sao y, ta sẽ photo B/L gốc lên tờ giấy đã có dấu
sao y của công ty, vì khi nộp bộ chứng từ cho hải quan ta sẽ nộp bản B/L copy này,
còn B/L gốc ta sẽ đưa cho hãng tàu để lấy D/O ( Lệnh giao hàng ).

1.3 Lấy lệnh giao hàng ( Delivery Order “D/O” ) – Phiếu EIR
1.3.1 Lấy lệnh giao hàng ( D/O )
Việc lấy lệnh giao hàng không nhất thiết phải lấy ngay khi nhận được bộ
chứng từ. Ta có thể lấy khi nào cũng được tùy vào khi nào ta nộp tờ khai, khi nào
thì thuận tiện nhất cho ta về địa lý cũng như về thời gian. Thường thì để tiết kiệm
thời gian, trong ngày ta nộp hồ sơ làm thủ tục hải quan thì ta sẽ đi lấy lệnh giao
hàng. Vì nếu sáng ta nộp hồ sơ cho hải quan thì ít nhất là vào buổi chiều ta mới
được kiểm hóa đối với lô hàng thuộc luồng đỏ hoặc được trả tờ khai đối với lô hàng
luồng vàng. Trong thời gian giữa khoảng đó ta sẽ tận dụng đi lấy D/O nhằm hạn chế
thời gian dư thừa.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 19


Để lấy được D/O, nhân viên giao nhận cần mang theo những chứng từ khi
đến hãng tàu là:
 Bill of Lading (B/L) gốc
 Giấy báo hàng đến Notice Arrival
 Giấy giới thiệu của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại với hãng tàu.
Tại đây, nhân viên giao nhận sẽ phải viết “giấy mượn cont về kho riêng” và
phải đóng những khoản phí cần thiết và tùy theo phương hướng kinh doanh của các
hãng tàu sẽ có những khoản phí khác nhau. Ví dụ như: phí D/O, phí làm hàng, phí
vệ sinh cont, phí THC, phí cược cont…
Đối với lô hàng nhập này của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại đã đến
hãng tàu RCL ( Regional Container Lines ) địa chỉ 147 Nguyễn Tất Thành – Quận 4
– TP.HCM để lấy lệnh giao hàng ( D/O ).
Sau khi đóng tất cả các khoản phí mà hãng tàu theo quy định của hãng tàu
kèm theo phí cược cont, theo giá của hãng RCL cược 1 container là 500.000 VND,
và 5 container là 2.500.000 VND, hãng tàu sẽ giao cho nhân viên giao nhận từ 3 đến
4 D/O tùy theo hãng tàu và hàng tàu sẽ giữ lại B/L bản gốc.
Nếu hàng giao nhận qua đại lý thì phải lấy đầy đủ D/O của đại lý và D/O
của hãng tàu cấp vì khi lấy hàng ra thì hải quan sẽ kiểm tra kỷ và cần xuất trình đủ
bộ D/O, nếu thiếu thì sẽ không lấy hàng được.
Khi nhận được D/O, nhân viên giao nhận cần kiểm tra các thông tin sau:
 Số vận đơn trên D/O có đúng với số vận đơn trên B/L.
 Số container, số seal, tên tàu, số chuyến, ngày đến.
 Tên cảng bốc hàng, cảng dỡ hàng
 Tên hàng hóa, trọng lượng, thể tích có giống B/L hay không.

 D/O lô hàng nhập của Công ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại như sau:
B/L No: LCHCB12003540
Port of Loading: LAEM CHABANG
Port of Dischare: HO CHI MINH CITY

Place of delivery: CAT LAI PORT
Container No. Seal No. : CAIU2230977 / THLCH1139011 …
No. of Packages: 5 x 20 GP 4000 BAG (S)
Remark: This Delivery Order will be expired on 19/04/2012
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 20

 Chi tiết D/O như trong phụ lục chứng từ kèm theo
Sau khi đưa D/O gốc cho nhân viên giao nhận, nhân viên của hãng tàu sẽ đưa
cho nhân viên giao nhận 1 D/O khác có nội dung tương tự D/O gốc và yêu cầu nhân
viên giao nhận ký xác nhận lên tờ D/O này là đã nhận lệnh.
Sau đó nhân viên giao nhận cầm bộ lệnh D/O, giấy cược cont (Tùy hãng tàu
sẽ bắt đóng tiền cược container như hãng RCL, SITC nhưng một số hãng thì không
cần đóng tiền cược container như hãng tàu Wan Hai ) đến văn phòng hãng tàu tại
cảng để lấy giấy hạ rỗng. Nhân viên hãng tàu tại cảng sẽ giữ lại 1 D/O và sẽ đóng
dấu “Giao thẳng” lên D/O trả lại cho nhân viên giao nhận kèm theo giấy mượn cont
có ghi địa điểm trả cont rỗng. Nếu D/O dư thì ta có thể đưa bản gốc cho văn phòng
hãng tàu để lấy giấy hạ rỗng nếu không đủ thì ta có thể nộp bản D/O photo.
Trong trường hợp lô hàng nhựa này thì nhân viên giao nhận sau khi nhận
D/O tại hãng tàu tại địa chỉ 147 Nguyễn Tất Thành – quận 4 – Tp.HCM thì sẽ tới
văn phòng hãng RCL tại cảng Cát Lái để xin hạ rỗng và trên nội dung giấy cược sẽ
quy định địa điểm trả container ( ICD Tanamexco ). Tùy hãng tàu sẽ có mẫu giấy
mượn container khác nhau theo mẫu của hãng tàu.
Nếu trường hợp D/O hết hạn thì nhân viên giao nhận cần đem D/O đến hãng
tàu để gia hạn lệnh. Việc gia hạn lệnh nên dựa vào quá trình lấy hàng để tránh lãng
phí. Như lô hàng nhựa của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại thì D/O đã hết hạn
từ ngày 19/04/2012, mà ngày 25/04/2012 thì công ty mới lấy hàng nên phải gia hạn
lệnh nhưng chỉ gia hạn đến ngày 25/04/2012 để trong ngày 25/04 có thể lấy hàng
nếu việc lấy hàng chậm không kịp trong ngày 25/04 phải kéo dài tới 26/04 thì mới

gia hạn thêm 1 ngày. Không nên gia hạn 1 lúc nhìu ngày tránh việc lấy hàng sớm
hơn dự định gây lãng phí.
 Chi tiết “Giấy mượn container về kho riêng rút hàng nhập” như đính
kèm trong phụ lục chứng từ.

1.3.2 Lấy phiếu EIR ( Phiếu xuất/nhập bãi)
Thường bước này được nhân viên giao nhận làm cuối cùng, sau khi được
chấp nhận thông quan và trả tờ khai thì nhân viên mới đến phòng thương vụ
cảng đóng tiền lấy phiếu EIR và đem thanh lý để lấy được hàng.
Để lấy được phiếu EIR, nhân viên giao nhận cầm D/O gốc của hãng tàu có
đóng dấu “Giao thẳng” hoặc “PAID” đến phòng thương vụ đóng tiền các khoản chi
phí tại cảng. Sau đó nhân viên phòng thương vụ cảng sẽ phát hành phiếu EIR cho
công ty.
Sau khi lấy được phiếu EIR, nhân viên giao nhận cần kiểm tra lại số cont trên
mỗi phiếu xem có sai sót thì yêu cầu nhân viên phòng thương vụ chỉnh sửa lại, một
phiếu tương ứng với một cont.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 21

 Trên phiếu EIR sẽ có những nội dung như:
H.tàu: RCL VIET NAM
Vị trí: M14-0270502
Container No: CAIU 2230977
Số seal: THLCH1390111
 Chi tiết “Phiếu xuất / nhập bãi” ( phiếu EIR ) như đính kèm phụ lục
chứng từ.
1.4 Thủ tục hải quan tại cảng Cát Lái.
1.4.1 Nộp bộ chứng từ cho hải quan
Bộ chứng từ hải quan của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại bao gồm:

 Giấy giới thiệu của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại
 Tờ khai hải quan điện tử hàng nhập ( 2 bản )
 Bảng kê số container kèm theo tờ khai ( 2 bản – từ 4 cont trở lên )
 Tờ khai trị giá tình thuế ( 2 mặt – 2 bản )
 Hợp đồng thương mại ( 1 bản - bản sao )
 Hóa đơn thương mại ( 1 bản – bản gốc )
 Packing list ( 1 bản – bản gốc )
 Phiếu đăng ký kiểm hóa ( đối với hàng luồng đỏ )
Tùy theo lô hàng sẽ cần thêm những chứng từ cần thiết như C/O, giấy phép
nhập khẩu,…
Tùy vào hải quan phân chia ta nộp vào cửa nào thì ta sẽ nộp hồ sơ vào cửa
đó. Nhưng trước khi nộp, tại ngay cửa ta nộp hồ sơ sẽ có để sẵn 1 tập hồ sơ “Chứng
từ ghi số thuế phải thu” của hải quan in ra, nhân viên giao nhận tìm đúng chứng từ
của công ty mình và nộp kèm nó vào bộ chứng từ nộp cho hải quan.
Việc sắp xếp lại bổ chứng từ trước khi nộp giúp ta hạn chế được rủi ro khi
nộp chứng từ do mất hay thiếu chứng từ. Chứng từ được sắp xếp theo thứ tự như
sau (mang tính chất tương đối) :
 Chứng từ ghi số thuế phải thu
 Giấy giới thiệu
 Giấy đăng ký kiểm hóa ( đối với hàng luồng đỏ )
 2 bộ tờ khai (1 bộ gồm: 1 tờ khai hải quan, 1 bảng kê, 1 tờ khai trị giá)
 Hợp đồng thương mại ( Sales Contract )
 Hóa đơn thương mại ( Invoice )
 Packing list
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 22

Sau khi chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan hoàn chỉnh, nhân viên
giao nhận sẽ nộp bộ chứng từ tại cửa đã được phân chia từ trước.

Lô hàng nhựa nhập khẩu của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại được chia
nộp tại cửa số 9.
Sau khi hải quan tiếp nhận hồ sơ, hải quan sẽ kiểm tra bộ hồ sơ nếu không
có sai sót thì hải quan sẽ đóng dấu và ký tên lên tờ khai và chuyển đến khâu tiếp
theo là phân kiểm và kiểm hóa sau đó tính thuế và trả tờ khai, quá trình này diển ra
khép kín trong nội bộ hải quan nhằm tránh thất lạc những chứng từ hoặc sữa đổi nội
dung sau khi hải quan đã kiểm tra .
Nhiệm vụ tiếp theo của nhân viên giao nhận là chờ cho hải quan phân kiểm
đối với hàng luồng đỏ và chờ hải quan kiểm tra chứng từ và trả tờ khai đối với hàng
luồng vàng.
Lô hàng nhựa nhập khẩu của Công Ty TNHH SX Nhựa Hiện Đại được phân
“luồng vàng” nên khi nộp bộ chứng từ không cần phải kèm theo “giấy đăng ký kiểm
hóa” và không phải chờ hải quan phân kiểm, chỉ chờ hải quan kiểm tra chứng từ và
trả tờ khai để có thể thanh lý và lấy hàng.
Để biết tờ khai mình đã được trả chưa thì nhân viên giao nhận sẽ theo dõi
việc trả tờ khai của hai quan qua màn hình tivi nằm bên trái ngay cổng vào khu thủ
tục, tờ khai nào được trã sẽ được hải quan đưa số tờ khai lên màn hình.
Ngoài ra còn có thêm 1 tivi bên phải cửa vào khu thủ tục, đây là tivi hiện kết
quả phân kiểm đối với hàng luồng đỏ. Khi nhân viên giao nhận thấy số tờ khai mình
hiện lên thì cần xem 2 hải quan kiểm hóa lô hàng của mình là ai và sau đó liên lạc
với 1 trong 2 người hải quan trên để kiểm hóa lô hàng của mình, số điện thoại tất cả
hải quan kiểm hóa được in trên 1 bảng dán trên tường gần đối diện khu đăng ký
kiểm hóa.
1.4.2 Cắt – bấm Seal
Đối với hàng “luồng đỏ” cần phải kiểm hóa thì nhân viên giao nhận cần phải
xuống “phòng điều độ” của cảng đăng ký cắt seal của hãng tàu để tiến hành kiểm
hóa. Trước khi xuống phòng điều độ đăng ký cắt seal thì nhân viên giao nhận cần
phải tìm vị trí cont của mình trước. Để tìm được vị trí cont của mình, nhân viên giao
nhận tới phía trước phòng thương vụ, tại đây sẽ có 2 máy tình dành cho việc tìm
cont trong bãi, nhân viên giao nhận sẽ điền số cont vào và hệ thống máy tính sẽ tìm

vị trí của cont. Nhân viên giao nhận nên ghi nhận vị trí các cont lên ngay lệnh hoặc
bảng kê số cont.
Như đối với cont CAIU 2230977 khi nhập trong máy tính sẽ hiện vị trí là
M14 – 0270502 với:
M14: Lô M14, trong bãi cont sẽ có bảng ghi chi tiết lô nào
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 23

027: Hàng thứ 27 theo thứ tự được đánh dấu từ trên xuống trên bãi cont
05: hàng cont thứ 5 theo thứ tự được đánh dấu từ trái qua theo từng lô
02: Tầng thứ 2
Tiếp đến, để có thể đăng ký cắt seal thí nhân viên giao nhận cần đem D/O
gốc của hãng tàu, D/O gốc của đại lý ( nếu có ) và photo 1 bản D/O gốc của hãng
tàu và photo 1 bảng kê cont, mua seal mới và đến phòng điều độ tiến hành đăng ký
cắt seal. Tại đây hải quan phòng điều độ sẽ cho nhân viên giao nhận điền vào mẫu
đăng ký cắt seal gồm nội dung: Tên công ty, số cont, số seal, hãng tàu, tên tàu, số
chuyến, số tờ khai, vị trí. Sau đó đưa lại mẫu giấy đã điền hoàn tất lại cho hải quan
và hải quan sẽ đóng dấu cắt seal, lưu lại bản D/O photo và ta có thể cắt seal .
Số cont và số seal của lô hàng nhựa này là:
 CAIU 2203977 / THLCH 1139011
 FCIU 2977765 / THLCH 1200300
 FCIU 3420434 / THLCH 1200214
 REGU 3095271 / THLCH 1200213
 REGU 3066611 / THLCH 1200230
Lưu ý: không được tự ý cắt seal mà phải hỏi xem hải quan kiểm hóa có cho
cắt seal trước không, không thì nhân viên giao nhận phải đợi hải quan kiểm hóa đến
mới tiến hành cắt seal kiểm hóa.
Nhân viên giao nhận có thể liên lạc với hải quan cắt seal để họ có thể tìm vị
trí cont của mình và tiến hành cắt – bấm seal giúp mình. Khi cắt sẽ trả họ 1 khoản

phí gọi là phí cắt seal, phí này không có hóa đơn, thường thì 1 cont sẽ trả 20.000đ.
Lưu ý: Khi cắt seal thì cần giữ lại seal gốc của hãng tàu để nộp cho hải quan
kiểm hóa nếu cần và ghi lại số seal mới bấm vào.
Có nhìu loại seal được bán ở cảng với mức giá khác nhau nên nhân viên giao
hàng có thể chọn bát cứ loại seal nào như: Seal cối giá 12.000 đ, seal lá thép giá
6.000 đ, seal dây thép 10.000đ,…
1.4.3 Kiểm hóa
Khi biết được 2 hải quan nào sẽ kiểm hóa lô hàng của minh thì nhân viên
giao nhận chủ động liên lạc với 1 trong 2 nhân viên kiểm hóa báo với họ mình có tờ
khai số mấy cần kiểm hóa, bãi cont, và sau đó nhân viên giao nhận sẽ xuống đó
trước đăng ký cắt seal và đứng đợi nhân viên kiểm hóa.
Theo nguyên tắc thì khi kiểm hóa sẽ có 2 hải quan kiểm hóa và cont sẽ được
chuyển qua bãi kiểm hóa để cắt seal và tiến hành kiểm hóa, sau khi kiểm hóa xong
nhân viên giao nhận sẽ bấm seal mới lại mà ghi số seal mới bấm lại
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 24

Nhưng thực tế khi kiểm hóa thì chỉ cần 1 hai quan kiểm hóa và cont cũng có
thể không chuyển vào bãi kiểm hóa, hải quan kiểm hóa có thể tiến hành kiểm hóa
ngay tại bãi cont trung tâm. Có nhiều trường hợp thực tế cho thấy hải quan có thể
không kiểm hóa mà cho doanh nghiệp tự cắt seal và bấm seal mới lại xem như là đã
kiểm hóa xong.
Khi kiểm hóa, hải quan kiểm hóa kiểm tra chi tiết về: số lượng hàng, kích
thước, xuất sứ, mã hiệu ghi trên bao bì, tình trạng niêm phong hàng hóa…
Sau khi kiểm hóa xong:
 Nếu không sai phạm gì thì hải quan kiểm hóa sẽ ghi lại kết quả kiếm hóa
gồm tình trạng bên ngoài lô hàng, mức độ kiểm tra, kết quả kiểm tra.
 Nếu hải quan kiểm hóa nghi vấn về thành phần, cấu tạo của hàng hóa thì
sẽ tiến hành đề xuất đi giám định. Khi kiểm tra thực tế mà hải quan không

xác định được tên hàng hóa, mã số hàng hóa, phẩm chất của hàng hóa thì
hải quan sẽ yêu cầu gữi mẫu đến trung tâm phân tích và yêu cầu chủ hàng
giữ nguyên trạng hàng hóa, thống nhất lựa chọn cơ quản, tổ chức giám
định chuyên ngành để thực hiện giám định. Kết quả của cơ quan, tổ chức
giám định có giá trị để các bên thực hiện
Kết quả giám định sẽ được hải quan trả cùng lúc với tờ khai gồm “Phiếu ghi
kết quả kiểm tra chứng từ giấy” ( sử dụng trong trường hợp hàng hóa phải kiểm tra
chứng từ giấy ) và “Phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa” ( sử dụng trong trường
hợp hàng hóa phải kiểm tra thực tế ).
1.4.4 Trả tờ khai hải quan
Sau khi hoàn tất việc kiểm hóa thực tế hàng hóa đối với hàng thuộc luồng đỏ
và kiểm tra chứng từ đối với hàng luồng vàng. Thì sẽ chuyển qua khâu cuối là phúc
tập hồ sơ. Hồ sơ sẽ được chuyển qua cho lãnh đạo chi cục để phúc tập hồ sơ. Sau đó
sẽ tiến hành trả tờ khai đã đóng dấu thông quan cho doanh nghiệp.
Nhân viên giao nhận khi thấy số tờ khai của mình hiện lên màn hình tivi bên
trái thì sẽ tới bộ phận trả tờ khai của hải quan. Tại đây, nhân viên giao nhận sẽ lấy 1
mẫu giấy nhỏ mà hải quan để sẵn và điền số tờ khai của mình vào sau đó bỏ vào giỏ
và đợi hải quan gọi tên công ty lấy lại tờ khai.
Phí lấy tờ khai theo nguyên tắc là 20.000 đ ( tem lệ phí ) nhưng trên thực tế
chúng ta sẽ phí trả 40.000 đ cho 1 tờ khai ( 20.000 đ cho tem lệ phí và 20.000 đ tiền
bồi dưỡng hải quan ).
1.4.5 Thanh lý
Sau khi lấy được tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành làm bước cuối
cùng để có thể lấy hàng ra đó là thanh lý.
Báo cáo thực tập GVHD: Th.s Hồ Xuân Tiến

SVTH: Lâm Thanh Luân Page 25

Để thanh lý thì nhân viên giao nhận cần đem theo: bộ hồ sơ đã thông quan, 1
tờ khai photo, 1 tờ trị giá tính thuế photo, phiếu EIR, lệnh giao hàng

Tại đây hải quan sẽ ký tên và đống dấu lên phiếu EIR và tờ khai ( tại ô 34
“Hàng đã qua khu vực giám sát” ), hải quan sẽ lưu lại tờ khai ( bản sao ), bảng kê
cont ( bảng sao ), và lệnh giao hàng.
Thủ tục hải quan đến đây là hoàn thành, sau đó ta sẽ giao phiếu EIR đã thanh
lý và giấy mượn container cho nhà vận chuyển, họ sẽ lấy hàng và chở về kho của
công ty, họ cũng sẽ trã cont rỗng lại đúng theo quy định trên giấy mượn cont.
Sau khi đã trã rỗng đúng theo quy định và cont không bị hư hại thì nhà vận
chuyển sẽ nhận được “Phiếu giao nguyên container” để chứng thực tình trạng cont
sau khi trã.
Nhà vận chuyển sẽ trả lại cho nhân viên giao nhận “Phiếu giao nguyên
container” cho nhân viên giao nhận để nhân viên giao nhận có thể nhận lại tiền cược
cont cho hãng tàu.
Để lấy lại được tiền cược, nhân viên giao nhận cần đem theo giấy cược
container ( bản chính ) kèm theo “Phiếu giao nguyên container” đến hãng tàu làm
thủ tục nhận lại cont cũng như bồi thường nếu cont bị hư hỏng do lỗi phía mình.
2. Một số khoản chi phí không có hóa đơn
Khi làm thủ tục tại cảng sẽ phát sinh một vài khoản phí không có hóa đơn, có
thể gọi là phí bồi dưỡng. Khoản phí này tùy theo lô hàng cũng như tùy cảng sẽ có sự
khác biệt, không cố định mà có thể thay đổi tùy lô hàng, cũng như mối quan hệ.
 Phí nộp hồ sơ: 100.000 đ / 1 bộ ( tùy lô hàng có thể thay đối )
 Phí cắt seal: 20.000 đ / 1 cont ( có thể trả ít hơn tùy nhân viên giao
nhận )
 Phí thanh lý: 20.000 đ / 1 cont ( có thể trã ít hơn nếu số lượng cont
nhìu, ví dụ 23 cont ta có thể trả 400.000 đ thay vì 460.000 đ )
 Phí lấy tờ khai: 20.000 đ / 1 tờ khai
 Phí cho kiểm hóa: 100.000 đ / 1 cont ( tùy lô hàng mà số tiền có thể
thay đổi có thể ít hơn hoặc nhìu hơn )










×