Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Soạn bài KNS ĐỊa lí theo dàn ý sau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.17 KB, 19 trang )

Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
NỘI DUNG TẬP HUẤN GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
MÔN ĐỊA LÍ KHỐI THCS
1. Khái niệm về KNS
• Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
KNS là khả năng để có hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive),
giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc
sống hàng ngày
• Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF):
KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp
cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát
triển kỹ năng
• Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), KNS
gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là:
- Học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư duy phê
phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,
…;
- Học làm người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với
căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…;
- Học để sống với người khác (learning to live together) gồm các kĩ năng xã
hội như: giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể
hiện sự cảm thông;
- Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm
vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm,…
*Kết luận: Có nhiều quan niệm rộng hẹp khác nhau về KNS. Tuy nhiên
- KNS bao gồm các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hàng ngày
của con người.
- Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả.
- Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích


cực trước các tình huống của cuộc sống.
- KNS vừa mang tính cá nhân vừa mang tính XH
• KNS mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân.
• KNS mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển lịch
sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng,
dân tộc.
2. Phân loại KNS
• UNESCO, WHO, UNICEF: KNS gồm các kĩ năng cốt lõi sau:
– Kỹ năng giải quyết vấn đề
Ngô Duy Hưng
1
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
– Kỹ năng suy nghĩ/ tư duy phân tích có phê phán
– Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
– Kỹ năng ra quyết định
– Kỹ năng tư duy sáng tạo
– Kỹ năng giao tiếp ứng xử cá nhân
– Kỹ năng tự nhận thức/ tự trọng và tự tin của bản thân, xác định giá trị
– Kỹ năng thể hiện sự cảm thông
– Kỹ năng ứng phó với căng thẳng và cảm xúc
* Trong giáo dục chính quy ở nước ta hiện nay, KNS thường được phân loại
theo các mối quan hệ:
Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình
• KN tự nhận thức
• KN xác định giá trị
• KN đặt mục tiêu
• KN kiềm chế cảm xúc
• KN ứng phó với căng thẳng
• KN quản lí thời gian
• KN đảm nhận trách nhiệm

Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác
• KN giao tiếp
• KN giải quyết mâu thuẫn
• KN thương lượng/từ chối
• KN thể hiện sự cảm thông
• KN hợp tác
• KN tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ
Nhóm các KN ra quyết định một cách hiệu quả
• KN tìm kiếm và xử lí thông tin
• KN tư duy phê phán
• KN tư duy sáng tạo
• KN ra quyết định
• KN giải quyết vấn đề
* Kết luận: Có nhiều cách phân loại KNS và có sự khác nhau giữa các cách:
Tuy nhiên, mọi cách phân loại đều là tương đối. Trên thực tế các KNS
thường không hoàn toàn tách rời nhau mà liên quan chặt chẽ đến nhau. Một KNS
có thể thuộc nhiều nhóm khác nhau.
3. Tầm quan trọng của việc GDKNS cho Hs
Ngô Duy Hưng
2
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
Việc giáo dục KNS cho HS phổ thông là cần thiết bởi:
+ Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
+ Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
+ Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
+ Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông là xu thế chung
của nhiều nước trên thế giới
4. Mục tiêu và nguyên tắc cơn bản của GD KNS
a. Mục tiêu:
• Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên

cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ
những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt
động hàng ngày
• Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức
b. Nguyên tắc cơ bản GDKNS
(Nguyên tắc 5 chữ T)
1. Tương tác
KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc tài liệu.
Cần t/c cho HS tham gia các HĐ, tương tác với GV và với nhau trong quá trình
GD
2. Trải nghiệm
Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm & thực
hành
3. Tiến trình
GD KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi
hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứcàhình thành thái độà thay đổi HV
4. Thay đổi hành vi
MĐ cao nhất của GD KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng
tích cực.
5. Thời gian
GD KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt
đối với trẻ em.
5. Môn Địa lí có nhiều khả năng để GD KNS cho HS, bởi:
- Mục tiêu của bộ môn đã tạo cơ hội tốt cho việc giáo dục kỹ năng sống như :
+ Mục tiêu về kĩ năng : “hình thành và phát triển ở học sinh kĩ năng
thu thập, xử lí và trình bày thông tin địa lí ; kĩ năng vận dụng tri thức để bước đầu
tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của học
Ngô Duy Hưng

3
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
sinh”
+ Mục tiêu về thái độ “ Góp phần bồi dưỡng cho học sinh có ý thức trách
nhiệm và tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo MT;
nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng”
- Nội dung môn Địa lí cung cấp cho học sinh một số vấn đề của thế giới
đương đại, cả những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực; một số vấn đề về
thiên nhiên và xã hội Việt Nam, thông qua những nội dung này, có thể giáo dục
cho các em một số KNS như kĩ năng ứng phó và tự bảo vệ trước những thiên tai,
những hiểm họa trong xã hội có nguy cơ ảnh hưởng tới cuộc sống lành mạnh và an
toàn của các em; đồng thời cũng hình thành ở các em kĩ năng cảm thông, chia sẻ
với những con người sống ở mọi nơi trên đất nước ta nói riêng cũng như trên thế
giới nói chung gặp những khó khăn, bất hạnh, rủi ro trong cuộc sống bởi những
thảm hoạ tự nhiên, nhưng cuộc xung đột giữa các quốc gia ; kĩ năng tư duy khi
phân tích, so sánh, phán đoán; tìm kiếm và xử lí các thông tin về các sự vật, hiện
tượng địa lí
Nội dung tìm hiểu Địa lí địa phương trong chương trình Địa lí, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp cận với một số vấn đề của địa phương, từ đó hình thành
cho các em khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó
khăn và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế cuộc sống của các em.
- Một số phương pháp dạy học ( PPDH) đặc trưng của bộ môn có nhiều khả
năng hình thành và rèn luyện kĩ năng tư duy cho HS ( phân tích, so sánh, phán
đoán ; tư duy không gian). Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
theo định hướng tích cực hoá người học, với các PPDH tích cực như PPDH
nhóm , giải quyết vấn đề … tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các kỹ
năng giao tiếp, làm chủ bản thân; kỹ năng giải quyết vấn đề
6. Tìm hiểu vể nội dung GD KNS cho HS trong trường phổ thông
Các nhóm KNS chính:
1.Tự nhận thức

• Xác định giá trị;
• Tự nhận thức;
• Thể hiện sự tự tin…
2. Giao tiếp
• Phản hồi/Lắng nghe tích cực;
• Trình bày suy nghĩ, ý tưởng;
• Giao tiếp;
• Thể hiện sự cảm thông;
• Từ chối;
• Hợp tác;
• Kiên định…
3. Tư duy
Ngô Duy Hưng
4
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
• Tư duy phê phán;
• Tư duy sáng tạo;
• Suy ngẫm/Hồi tưởng;
• Tìm kiếm và xử lí thông tin;
• Phân tích, so sánh, phán đoán…
4. Giải quyết vấn đề
• Ra quyết định;
• Giải quyết vấn đề;
• Thương lượng;
• Giải quyết mâu thuẫn…
5. Làm chủ bản thân
• Đặt mục tiêu;
• Quản lí thời gian;
• Đảm nhận trách nhiệm;
• Kiểm soát cảm xúc;

• Lập kế hoạch;
• Ứng phó với căng thẳng;
• Tự bảo vệ…
* Kết luận:
Các KNS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, tuy rằng khác
nhau: hướng nội (tự nhận thức, tư duy bình luận, làm chủ bản thân), hướng ngoại:
giao tiếp, ra quyết định và giải quyết vấn đề). Ví dụ như khi người học đã giải
quyết một vấn đề nào đó thì họ cũng tự nhận thức về bản thân rõ hơn .
7. PP GDKNS cho HS thông qua cách tiếp cận mới: Sử dụng PPDH và
KTDH tích cực
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông được thực hiện
thông qua dạy học các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục nhưng không
phải là lồng ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt động
giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải
nghiệm KNS trong quá trình học tập.
Thứ nhất: Các PPDH mới có thể GDKNS cho HS
1. Phương pháp dạy học nhóm
Quy trình dạy học theo nhóm
Ngô Duy Hưng
5
NHẬP ĐỀ VÀ GIAO
NHIỆM VỤ
Giới thiệu chủ đề
Xác định nhiệm vụ các
nhóm
Thành lập các nhóm
LÀM VIỆC NHÓM
Chuẩn bị chỗ làm việc
Lập kế hoạch làm việc

Thoả thuận quy tắc làm việc
Tiến hành giải quyết nhiệm vụ
Chuẩn bị báo cáo kết quả
TRÌNH BÀY KẾT QUẢ
/ ĐÁNH GIÁ
Các nhóm trình bày kết
quả
Đánh giá kết quả
Làm việc toàn lớp
Làm việc toàn lớp
Làm việc nhóm
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
2. Phương pháp giải quyết vấn đề
Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề
Ngô Duy Hưng
6
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
Ví dụ: Lớp 8: Bài 16 ” đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam Á”
GV: Em sẽ nói gì khi có một khách nước ngoài muốn tìm hiểu về đặc
điểm phát triển kinh tế của các nước trong khu vực Đông Nam Á nói chung
và của Việt Nam nói riêng”
3. Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Nghiên cứu trường hợp điển hình là phương pháp sử dụng một câu chuyện có
thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường xảy ra trong cuộc
sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn đề. Đôi khi nghiên
cứu trường hợp điển hình có thể được thực hiện trên video hay một băng catset
mà không phải trên văn bản viết.
Quy trình thực hiện
Các bước nghiên cứu trường hợp điển hình có thể là:
• HS đọc (hoặc xem, hoặc nghe) về trường hợp điển hình

• Suy nghĩ về nó (có thể viết một vài suy nghĩ trước khi thảo luận điều đó với
người khác).
• Thảo luận về trường hợp điển hình theo các câu hỏi hướng dẫn của GV.
4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một
số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm
giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ
Ngô Duy Hưng
I) Nhận biết vấn đề
. Nhận biết, trình bày vấn đề
cần giải quyết
. Phân tích tình huống
II) Tìm các phương án giải quyết
. So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết
Tìm cách giải quyết mới
Hệ thống hoá, sắp xếp các phương án giải quyết.
III) Quyết định phương án (giải quyết
VĐ) . Phân tích các phương án
Đánh giá các phương án
Quyết định
Giải quyết
7
Vấn đề
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần
chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
Quy trình thực hiện
• Giáo viên nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, yêu cầu đóng vai cho
từng nhóm. Trong đó có quy định rõ thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của
mỗi nhóm.

• Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai.
• Các nhóm lên đóng vai.
• Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn; về ý
nghĩa của các cách ứng xử.
• GV kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống
đã cho.
Ví dụ: Bài 31: Đặc điểm khí hậu Việt Nam
Bước 1: Gv mời 3 học sinh lên bảng, mỗi học sinh đóng vai người dân ở một
thành phố ( Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh) đại diện cho 3 miền khí hậu khác
nhau.
Bước 2: Mỗi học sinh sẽ trình bày một vài đặc điểm nổi bật về khí hậu của
thành phố mình:
+ Hà Nội: Một năm có 2 mùa, mùa Đông lạnh và ít mưa, mùa Hạ nóng và
mưa nhiều.
+ Huế: Mưa nhiều vào mùa Thu – Đông, đặc biệt là các tháng 9,10 và 11;
mùa hè thường có gió Tây khô nóng.
+ TP Hồ Chí Minh: nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khố.
Bước 3: Giáo viên nhận xét và chuẩn xác kiến thức
* Lưu ý: Thường dùng ở phần củng cố bài học.
5. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một
vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông
qua một trò chơi nào đó.
Quy trình thực hiện
• GV phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi cho HS
• Chơi thử ( nếu cần thiết)
• HS tiến hành chơi
• Đánh giá sau trò chơi
• Thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi
* Ví dụ: Lớp 8: Bài 2 “Khí hậu Châu Á”

Trò chơi lắp ghép nội dung:
Ngô Duy Hưng
8
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
Chọn các mảnh giấy hoặc bìa có các cụm từ cho trước dưới đây và sắp xếp
vào các cột cho đúng với các khu vực thuộc các kiểu khí hậu và đặc điểm chung
của các kiểu khí hậu: Đông Á, vùng nội địa, Đông Nam Á, Tây Nam Á, Nam Á.
Một năm có hai mùa rỏ rệt: Mùa đông thời tiết lạnh ít mưa; mùa hạ khô và
nóng; mùa hạ thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông khô và lạnh; lượng
mưa trung bình năm thấp.
Cột A
Kiều khí hậu gió mùa
Cột B
Khí hậu lục địa
Các khu vực
Đặc điểm chung
Cách tiến hành: Thi giữa các đội, đội nào lắp ghép đúng nội dung và nhanh
nhất sẽ đội thắng cuộc.
6. Dạy học theo dự án
Thứ hai: Các KTDH tích cực có thể GDKNS cho HS
1. Kĩ thuật chia nhóm
Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
• Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong
năm,…
Ngô Duy Hưng
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ
GV /HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Học sinh lập kế hạch làm việc, phân công lao động

THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
Học sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giá
GV và HS đánh giá kết quả và quá trình
Rút ra kinh nghiệm
9
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
• Theo biểu tượng
• Theo hình ghép
• Theo sở thích
• Theo tháng sinh
• Theo trình độ
• Theo giới tính
• Ngẫu nhiên
Ví dụ: Điểm danh 1,2,3,4,5. cho đến hêt: Những người số 1 ngồi lại với
nhau thành một nhóm, số hai thành một nhóm, số 3 thành một nhóm, số 4 thành
một nhóm, số 5 thành một nhóm.
2. Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?
+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?

- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị
3. Kĩ thuật đặt câu hỏi
Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:
• Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
• Ngắn gọn
• Rõ ràng, dễ hiểu
• Đúng lúc, đúng chỗ
• Phù hợp với trình độ HS
• Kích thích suy nghĩ của HS
• Phù hợp với thời gian thực tế
• Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.
• Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
• Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc
Ngô Duy Hưng
10
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
4. Kĩ thuật “phòng tranh”
• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác
hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường
xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương
án tối ưu.
5. Kĩ thuật công đoạn
• HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm

vụ khác nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A, nhóm 2- thảo luận câu B, nhóm 3-
thảo luận câu C, nhóm 4- thảo luận câu D,…
• Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả thảo luận vào giấy A0 xong, các
nhóm sẽ luân chuyển giáy A0 ghi kết quả thảo luận cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1
chuyển cho nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, Nhóm 3 chuyển cho nhóm 4,
Nhóm 4 chuyển cho nhóm 1
• Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân
chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp
ý.
• Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm
mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí
các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm . Sau khi
hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Ví dụ: Địa 9: Bài 39 “ Sự phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên
môi trường biển - đảo”
Phần 3: Yêu cầu học sinh thảo luận
- Nhóm 1: Tìm hiểu thực trạng giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trưởng
biển - đảo?
- Nhóm 2: Tìm hiểu nguyên nhân giảm sút tài nguyên và ô nhiễm moi
trường biển - đảo?
- Nhóm 3: Tìm hiểu hậu quả giảm sút tài nguyên và ô nhiễm môi trưởng
bển đảo?
- Nhóm 4: Tìm hiểu, đề xuất các giải pháp cụ thể để bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển - đảo?
6. Động não
• Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề ( có nhiều cách trả lời) cần được tìm
hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
Ngô Duy Hưng
11
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS

• Khích lệ HS phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
• Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến
nào, trừ trường hợp trùng lặp.
• Phân loại các ý kiến.
• Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng
• Tổng hợp ý kiến của HS và rút ra kết luận.
Ví dụ: Lớp 6: Bài 2 “Bản đồ và cách vẽ bản đồ”
Trước khi vào bài mới giáo viên nêu câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ nhằm
địnhhướng cho học sinh tìm hiểu bài mới: Các em có biết bản đồ là gì không?
Vẽ bản đồ là gì và làm thế nào để vẽ được bản đồ?
7. Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
• Cuối tiết học (thậm chí giữa tiết học), GV yêu cầu HS suy nghĩ, trả lời các
câu hỏi sau: Điều quan trọng nhất các em học đuợc hôm nay là gì? Theo các em,
vấn đề gì là quan trọng nhất mà chưa được giải đáp?
• HS suy nghĩ và viết ra giấy. Các câu hỏi của HS có thể dưới nhiều hình
thức khác nhau.
• Mỗi HS trình bày trước lớp trong thời gian 1 phút về những điều các em đã
học được và những câu hỏi các em muốn được giải đáp hay những vấn đề các em
muốn được tiếp tục tìm hiểu thêm
Ví dụ: Lớp 9: Bài 1 “Cộng đồng các dân tộc Việt Nam”
Phần củng cố: Trong thời gian 1 phút giáo viên yêu cầu các em hãy kể tên
các dân tộc ở Việt Nam?
Ví dụ: Lớp 7: Bài 1 “Dân số”Trình bày 1 phút: GV cho học sinh trình bày về
một trong cá nội dung sau:
- “Bùng nổ dân số” diễn ra ở nhóm nước nào?
- Nguyênn hânvà hậu quả của “bùng nổ dân số”
- Biện pháp khắc phục hiện tượng “bùng nổ dân số”
8. Kĩ thuật “Chúng em biết 3”
• GV nêu chủ đề cần thảo luận.
• Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10

phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
• HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả
lớp.
• Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
Ví dụ: Lớp 9: Bài 5 “thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm
1989 – 1999)
Bước 1: Học sinh thảo luận nhóm về sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ
tuỏi ở nước ta qua tháp dân số 1989 và 1999 và chọn ra 3 điểm để trình bày
trước lớp.
Ngô Duy Hưng
12
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
Bướ 2: Đại diện một số nhóm trình bày trước lớp về 3 điểm nhóm mình đã
chọn.
9. Kĩ thuật “ Hỏi và trả lời”
• GV nêu chủ đề .
• GV (hoặc 1 HS) sẽ bắt đầu đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu một HS
khác trả lời câu hỏi đó.
• HS vừa trả lời xong câu hỏi đầu tiên lại được đặt tiếp một câu hỏi nữa và
yêu cầu một HS khác trả lời.
• HS này sẽ tiếp tục quá trình trả lời và đặt câu hỏi cho các bạn cùng lớp,
Cứ như vậy cho đến khi GV quyết định dừng hoạt động này lại.
Ví dụ: Lớp 9: Bài 30 ” Thực hành: so sánh tình hình sản xuất cây công
nghiệp lâu năm ở Trung du và miền núi Bắc Bộ với Tây Nguyên”
GV: Cho biết những cây Công nghiệp lâu năm nào được trồng ở vùng Tây
Nguyên và Trung du miền núi Bắc Bộ?
HS 1: Những cây Công nghiệp lâu năm nào chỉ trồng ở Tây Nguyên mà
không trồng được ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ?
HS 2: Vì sao cây cà phê được trồng nhiều nhất ở Tây Nguyên?
HS 3: Vấn đề đặt ra đối với việc trồng cây cà phê ở Tây Nguyên là gì?

10. Kĩ thuật “Hỏi Chuyên gia”
• HS xung phong (hoặc theo sự phân công của GV) tạo thành các nhóm
“chuyên gia” về một chủ đề nhất định.
• Các ”chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên
quan đến chủ đề mình được phân công.
• Nhóm ”chuyên gia” lên ngồi phía trên lớp học
• Một em trưởng nhóm ”chuyên gia” (hoặc GV) sẽ điều khiển buổi “tư vấn”,
mời các bạn HS trong lớp đặt câu hỏi rồi mời ”chuyên gia” giải đáp, trả lời.
Ví dụ: Đại lí lớp 9 thành lập các nhóm chuyên gia: ”Chuyên gia dân số
Việt Nam”, ”chuyên gia biển Việt Nam”, ”chuyên gia vùng đồng bằng Sông
Hồng”
Bài 2: ”Dân số và gia tăng dân số”
GV: Mời nhóm trưởng nhóm chuyên gia dân số Việt Nam lên trước lớp
giải đáp câu hỏi của các học sinh khác hoặc hỏi một số câu hỏi đến dân số và
tình hình gia tăng dân số Việt Nam?
11. Kĩ thuật “Lược đồ Tư duy”
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh
chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh
ý tưởng trung tâm nói trên.
Ngô Duy Hưng
13
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ví dụ:

2. Hoàn tất một nhiệm vụ
• GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/

mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn
lại.
• HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
• HS/ nhóm HS trình bày sản phẩm.
Ngô Duy Hưng
14
TỰ NHIÊN
KT - XH
Các nhân tố ảnh hưởng
đến sự phát triển và
phân bố nông nghiệp
Tài nguyên đất
Đất phù sa
Đất Feralit
Phân bố:
Cây trồng thích
hợp:
Phân bố:
Cây trồng thích
hợp:
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
• GV hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
Ví dụ: Địa lí 6: Bài 17 “Lớp vỏ khí”
Lỗ hổng tầng ô-zôn phía trên Nam Cực tiếp tục bị thủng to (Ảnh minh họa từ
BBC)
Theo Tổ chức khí tượng thế giới (WMO), hiện tầng ô-zôn vẫn đang tiếp tục
bị thủng. Kích thước của lỗ hổng tầng ô-zôn năm nay trên Nam Cực có thể tương
đương với hai lỗ hổng lớn ghi nhận trong năm 2000 và 2003. Hiện nay, lỗ hổng ô-
zôn ở phía trên Nam Cực rộng chừng 27 triệu km2 và có thể tăng lên tới 28 triệu
km2, gần bằng diện tích của lỗ hổng ô-zôn lớn nhất đo được vào năm 2003 (29

triệu km vuông).
GV: Theo em tầng ô zôn bị thủng sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sinh vật và
con người?
13. Kĩ thuật “Viết tích cực”
• Trong quá trình thuyết trình, GV đặt câu hỏi và dành thời gian cho HS tự do
viết câu trả lời. GV cũng có thể yêu cầu HS liệt kê ngắn gọn những gì các em biết
về chủ đề đang học trong khoảng thời gian nhất định.
• GV yêu cầu một vài HS chia sẻ nội dung mà các em đã viết trước lớp.
Ví dụ: Lớp 8: Bài 24 “Vùng biển Việt Nam”
GV yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức đã học và hoàn thành noọi dung của
phiếu học tập dưới đây:
PHIẾU HỌC TẬP
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU CỦA BIỂN VIỆT NAM
Yếu tố Đặc điểm
- Chế độ gió
- Chế độ nhiệt
- Chế độ mưa
14. Phân tích phim Video
Ngô Duy Hưng
15
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
•Trước khi cho HS xem phim, hãy nêu một số câu hỏi thảo luận hoặc liệt kê
các ý mà các em cần tập trung. Làm như vây sẽ giúp các em chú ý tốt hơn.
• HS xem phim
• Sau khi xem phim video, yêu cầu HS làm việc cá nhân/ theo cặp và trả lời
các câu hỏi hoặc viết tóm tắt những ý cơ bản về nội dung phim đã xem.
15. Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
• HS làm việc theo nhóm nhỏ, đọc to tài liệu được phát, thảo luận và chuẩn bị
trả lời các câu hỏi về bài đọc.
• Đại diện nhóm trình bày các ý chính cho cả lớp.

• Sau đó, các thành viên trong nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi của các bạn
khác trong lớp về bài đọc
16. Kĩ thuật “Đọc hợp tác”
- GV nêu câu hỏi/yêu cầu định hướng học sinh đọc bài/phần đọc.
- Học sinh làm việc cá nhân, tìm ý chính, tóm tắt ý chính
Ví dụ: Lớp 6: Bài 18 “Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí”
Khi dạy mục 1: Thời tiết và khí hậu
GV: Yêu cầu hcọ sinh đọc mục 1. Qua nội dung vừa đọc em hãy cho biết
thời tiết khác khí hậu ở điểm nào?
8. Địa chỉ (Các bài có thể GDKNS cho HS: cả 6,7,8,9)
9. Giới thiệu giáo án 1 bài minh họa
ĐỊA LÍ LỚP 6
Bài 1
VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau bài học, HS cần đạt được:
1. Về kiến thức
- Nêu được vị trí Trái Đất trong hệ Mặt Trời, hình dạng và kích thước của
Trái Đất.
- Trình bày được khái niệm kinh tuyến, vĩ tuyến; quy ước về kinh tuyến
gốc, vĩ tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam,
nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam.
2. Về kỹ năng
- Xác định được các kinh tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây; vĩ
tuyến gốc, vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam; nửa cầu Bắc, nửa cầu Nam trên quả Địa
cầu.
II. CÁC KNS CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC
- Tìm kiếm và xử lí thông tin (HĐ1, HĐ2 , HĐ3)
- Tự tin ( HĐ 1, HĐ2)
Ngô Duy Hưng

16
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
- Phản hồi/Lắng nghe tích cực, giao tiếp( HĐ 3)
III. CÁC PP/KTDH TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
Động não, HS làm việc cá nhân, suy nghĩ-cặp đôi-chia sẻ, trình bày 1
phút.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Quả Địa cầu.
- Tranh/ ảnh về Trái Đất và các hành tinh.
- Các hình vẽ trong SGK phóng to (nếu có thể)
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Khám phá
Động não
GV yêu cầu HS suy nghĩ nhanh và nêu một điều đã biết về Trái Đất. Sau
khi HS phát biểu, GV tóm tắt các ý kiến, lưu ý tới các ý kiến liên quan đến nội
dung bài học để chuẩn bị vào bài mới.
2. Kết nối
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Tìm hiểu vị trí của Trái Đất
trong hệ Mặt Trời
* HS làm việc cá nhân
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1 và trả
lời câu hỏi ở mục 1.
- HS trả lời, sau đó GV chốt kiến thức.
- GV có thể mở rộng:
+ 5 hành tinh (Kim, Thuỷ, Hoả, Mộc,
Thổ) được quan sát bằng mắt thường từ
thời kỳ cổ đại.
+ Năm 1781, bắt đầu có kính thiên văn,
con người phát hiện sao Thiên Vương.

+ Năm 1846, phát hiện sao Hải Vương.
1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt
Trời
- Mặt Trời cùng với 8 hành tinh chuyển
động xung quanh
nó gọi là hệ Mặt Trời.
- Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 trong hệ
Mặt Trời theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
HĐ 2: Tìm hiểu hình dạng và kích
thước của Trái Đất
* HS làm việc cá nhân
- GV yêu cầu HS dựa vào hình 2
( SGK) , cho biết:
+ Hình dạng của Trái Đất
+ Độ dài bán kính và đường Xích
đạo của Trái Đất.
2. Hình dạng và kích thước của Trái
Đất
Trái Đất có dạng hình cầu và kích thước
rất lớn:
- Độ dài bán kính: 6370 km.
- Độ dài đường Xích đạo:
40.076km.
Ngô Duy Hưng
17
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
- HS trả lời, sau đó GV chốt kiến thức
và sử dụng quả Địa cầu để khẳng định
về hình dạng của Trái Đất.

- GV kể cho HS nghe một số câu
chuyện liên quan đến tưởng tượng của
con người về hình dạng Trái Đất thời cổ
đại và quá trình tìm ra chân lí về hình
dạng Trái Đất của các nhà địa lí.
HĐ 3: Tìm hiểu về hệ thống kinh, vĩ
tuyến
* Suy nghĩ- cặp đôi- chia sẻ
Bước 1. HS làm việc cá nhân:
- Dựa vào hình 2 ( SGK), cho biết các
đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực
Nam trên bề mặt quả Địa Cầu là những
đường gì. Những vòng tròn trên quả
Địa Cầu vuông góc với các kinh tuyến
là những đường gì?
- Đọc mục 2 ( SGK) và cho biết quy
ước về kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc,
kinh tuyến Đông, kinh tuyến Tây, vĩ
tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam, nửa cầu Bắc,
nửa cầu Nam.
Bước 2. HS thảo luận cặp đôi
HS trao đổi theo cặp về những nội
dung cá nhân đã tìm hiểu và xác định
trên hình 3 ( SGK) kinh tuyến gốc, vĩ
tuyến gốc, kinh tuyến Đông, kinh tuyến
Tây, vĩ tuyến Bắc, vĩ tuyến Nam, nửa
cầu Bắc, nửa cầu Nam.
Bước 3. Đại diện một số cặp trình bày
trước lớp về những nội dung đã trao đổi
( sử dụng quả địa cầu khi trình bày)

Bước 4. GV tóm tắt các ý kiến của HS
và chốt kiến thức.
- GV nói ngắn gọn về ý nghĩa của hệ
thống kinh,vĩ tuyến và cho ví dụ. GV
cho HS biết trên bề mặt Trái Đất không
3. Hệ thống kinh, vĩ tuyến.
3.1. Khái niệm
- Kinh tuyến: đường nối liền hai điểm
cực Bắc và Nam trên quả Địa cầu.
- Vĩ tuyến là những vòng tròn trên quả
Địa cầu vuông góc với các kinh tuyến,
3.2. Một số quy ước:
- Kinh tuyến gốc là kinh tuyến số 0
0
;đối
diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến
Ngô Duy Hưng
18
Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
có đường kinh tuyến, vĩ tuyến, chúng
chỉ được thể hiện trên bản đồ và quả
Địa cầu.
180
0
.
- Những kinh tuyến nằm bên phải kinh
tuyến gốc là những kinh tuyến Đông;
những kinh tuyến nằm bên trái kinh
tuyến gốc là những kinh tuyến Tây.

- Vĩ tuyến gốc là vĩ tuyến số 0
0
(chính là
đường Xích đạo). Những vĩ tuyến nằm
từ Xích đạo đến cực Bắc là những vĩ
tuyến Bắc; những vĩ tuyến nằm từ Xích
đạo đến cực Nam là những vĩ tuyến
Nam.
- Đường Xích đạo chia quả Địa cầu ra
nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam.
- Hệ thống kinh, vĩ tuyến giúp cho con
người có thể xác định được vị trí của
mọi địa điểm trên quả địa cầu.
3. Thực hành /luyện tập
Trình bày 1 phút
Dựa vào thông tin dưới đây “ Dự báo thời tiết thông báo ngày 12 tháng 6
năm 2006, tâm bão đang ở kinh tuyến 130ºĐ, vĩ tuyến 15ºB”. Em hãy xác định vị
trí tâm bão trên hình 12 (SGK Địa lí 6) và cho biết: bão xảy ra trên biển nào, vào
thời điểm nào, tâm bão ở đâu ( kinh tuyến bao nhiêu, vĩ tuyến bao nhiêu ?).
4. Vận dụng
Trình bày bằng hình
GV yêu cầu HS vẽ sơ đồ Trái Đất với một số kinh tuyến, vĩ tuyến, ghi tên
các cực Bắc, Nam, đường Xích đạo và giới thiệu với bố mẹ hoặc anh, chị em của
em.
10. Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện tích hợp GD KNS
• Thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho
học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh
nghiệm sống của chính mình và người khác
• Tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị, thái độ và những
hành vi trước đây để thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và hành vi mới.

 Tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống
“”thực” trong cuộc sống.
Ngô Duy Hưng
19

×