Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện phân tích tài chính tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Thành Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 70 trang )

1

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện
tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý
các mục tiêu xã hội.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ
của công ty.
 Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của
doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
 Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên
hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty
hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.


1.1.3. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một hệ thống những quan hệ kinh tế
phát sinh trong lĩnh vực phân phối quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển
nguồn vốn của một doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó.
Nội dung những quan hệ kinh tế phát sinh thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp
bao gồm :
2

 Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Tất cả mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước đó là nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ bằng
nhiều cách. Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn có
thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại
doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một quá trình kiểm tra xem xét các số liệu về
tài chính hiện hành và có trong quá khứ của doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá
thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp
trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính có liên quan đến các
lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
Phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết tập trung vào các số liệu được
cung cấp trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kết hợp với các thông tin
bổ sung từ các nguồn khác nhau, làm rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những chuyển biến theo xu hướng, tính toán
nhân tố, những nguyên nhân của sự thay đổi trong các hoạt động tài chính phát hiện
những quy luật của các hoạt động, làm cơ sở cho các quyết định hiện tại và dự báo cho
tương lai.

1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong
công tác quản lý tài chính. Việc phân tích các báo tài chính của doanh nghiệp là
quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính
hiện hành cũng như trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng tài chính,
hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Trong hoạt động
kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp thuộc
loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm tới tình hình
tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cung cấp,
khách hàng, các cơ quan nhà nước và cả những người lao động. Mỗi đối tượng lại có
những mối quan tâm khác nhau đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Thang Long University Library
3

Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp,
biết tất cả các thông tin của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ đem lại
cái nhìn chính xác về các vấn đề doanh nghiệp đang đối mặt.
Do đó, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm:
 Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, cân bằng tài chính,
khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp.
 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận.
 Cung cấp thông tin cơ sở cho các dự đoán tài chính
 Căn cứ để kiểm tra kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Đối với các chủ đầu tƣ
Chủ đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý

sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc
các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những
tính toán về giá trị doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là lợi nhuận được chia
và thặng dư giá trị của vốn. Trong thực tế các nhà đầu tư tiến hành đánh giá khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: tiền lời bình quân cổ phiếu
của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đâu tư thường không hài lòng trước tiền lời
được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với
chênh lệch trên thực tế.
Các nhà đàu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu những thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc
tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của
doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp
và ước đoán giá trị cổ phiếu dựa vào nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời phân tích rủi ro trong kinh doanh …
Đối với chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lời và tăng trưởng của doanh nghiệp thì
phân tích tình hình tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
thương mại cho doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
4

Khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ
là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là
xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên phân tích đối với những
khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm tới khả năng
thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối
với các món nợ tới thời hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay

phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn
trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh lời này.
Đối với cơ quan nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện phân tích
tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động
tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và
pháp luật quy đinh không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng,…
Đối với ngƣời lao động
Bên cạnh nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của
doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong
một số doanh nghiệp, người lao động còn được tham gia góp vốn mua một lượng
cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng chính là những người chủ doanh nghiệp nên có
quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ
hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của
doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối tượng
lựa chọn và đưa những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.3. Tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toàn là một bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là
thời điểm cuối quý hoặc cuối năm. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo phương trình kế
toán sau:
Thang Long University Library
5


Tài sản = nguồn vốn
Trong đó:
Phần tài sản: bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, phản ánh giá trị của
toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài
sản của doanh nghiệp, qua đó cho phép đánh giá tổng quát về quy mô tài sản, tính chất
hoạt động và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: bao gồm nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh nguồn hình
thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Phần nguồn vốn
thể hiện cơ cấu của các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá một cách khái quát về khả năng và
mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Báo cáo
kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường được chọn là năm, tháng hay
quý. Thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể xác định được kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn,
lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc để lập báo cáo này là phải phán ánh được từng loại doanh thu và các
chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
bỏ ra là lợi nhuận.
Ngoài ra, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho ta thấy
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp và tính được
tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực tài sản và nguồn gốc của
những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
6

được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp,
tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các
khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp
cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể
và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả
hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào những số liệu và những tài
liệu sau:
 Các sổ kế toán kỳ báo cáo;
 Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo;
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo;
 Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi
tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân
tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá sự khác biệt hay xu hướng biến đổi của
từng chỉ tiêu phân tích, từ đó giúp các đối tượng quan tâm thấy rõ mức biến động của
các đối tượng để đưa ra các quyết định đúng đắn.
Kết quả so sánh chỉ có ý nghĩa khi các chỉ tiêu đem đi so sánh phải được đảm bảo
tính đồng nhất, phản ánh cùng một nội dung kinh tế, đơn vị tính, phương pháp tính,
thời gian và điều kiện môi trường của các chỉ tiêu.
Khi so sánh , căn cứ để so sánh hay còn gọi là gốc so sánh sẽ phụ thuộc vào mục
đích phân tích để lựa chọn cho phù hợp. Cụ thể là:
 Số liệu so sánh với số liệu của kỳ trước với mục đích đánh giá xu hướng và
tốc độ phát triển của các chỉ tiêu.
 So sánh với số liệu dự kiến nhằm đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đề ra
Thang Long University Library
7

 So sánh với trung bình ngành kinh doanh và các công ty cùng ngành để đánh
giá vị trí doanh nghiệp trong ngành.
Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối là sự chênh lệch giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ
gốc, phản ánh sự biến động về quy mô của các chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ so sánh và kỳ gốc.
So sánh bằng số tương đối là tỷ lệ giữa số liệu kỳ so sánh với số liệu kỳ gốc,
phản ánh tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu. Có ba loại số tương đối: số
tương đối động thái, số tương đối kế hoạch và số tương đối phản ánh mức độ thực hiện.
1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích này sử dụng số tương đối để nghiên cứu mối quan hệ
của các chỉ tiêu. Nếu phân tích đầy đủ và được xem xét trên tổng thể, đây là công cụ
rất hiệu quả khi có thể phát hiện sớm các vấn đề xảy ra tại doanh nghiệp qua sự biến
động của các tỷ số ở nhiều giai đoạn và so sánh với các đoanh nghiệp trong ngành.

Phương pháp phân tích tỷ số thường được sử dụng khi phân tích các nhóm tỷ số về khả
năng thanh toán, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời kết hợp với phương pháp so sánh.
Nguồn thông tin được sử dụng từ kế toán – tài chính mang lại sự tin cậy lớn khi phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp để từ đó đưa ra những lựa chọn chính xác nhất.
1.2.4.3. Phương pháp phân tích Dupont
Bản chất của phương pháp phân tích Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhật trên tài sản ROA, thu nhật sau thuế trên
vốn chủ sở hữu ROE thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Phương pháp phân tích Dupont là phân tích tổng hợp tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Thông qua quan hệ của một số chỉ tiêu chủ yếu để phản ánh thành tích tài
chính của doanh nghiệp một cách trực quan, rõ ràng. Thông qua việc sử dụng phương
pháp phân tích Dupont để phân tích từ trên xuống không những có thể tìm hiểu được
tình trạng chung của tài chính doanh nghiệp, cùng các quan hệ cơ cấu giữa các chỉ tiêu
đánh giá tài chính, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng làm biến động tăng giảm của các chỉ
tiêu tài chính chủ yếu, cùng các vấn đề còn tồn tại mà còn có thể giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp làm tối ưu hóa cơ cấu kinh doanh và cơ cấu hoạt động tài chính, tạo cơ
sở cho việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp.
Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:

8

Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
X
Doanh thu
Tổng tài sản
Doanh thu
Tổng tài sản

Hay, ROA = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
X
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
=
Lợi nhuận ròng
x
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài
chính
Phương pháp phân tích Dupont giúp nhà phân tích nhận biết được các yếu tố cơ
bản tác động tới ROE của một doanh nghiệp là: khả năng tăng doanh thu; công tác
quản lý chi phí; quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính. Từ đó, doanh nghiệp có thể đánh
giá đầy đủ và khách quan các nhận tố tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và
tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ
cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một
cách tổng quát về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản
Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản thông qua
việc so sánh từng loại tài sản với nhau và so sánh giữa các năm về cả số tuyệt đối và
tương đối. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh. Ngoài ra, ta cần
quan tâm tới tác động của từng loại tài sản tới quá trình kinh doanh. Cụ thể như sau:
 Sự biến chuyển của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng tới khả năng
ứng phó với khoản nợ ngắn hạn.
 Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Thang Long University Library
9

 Sự biến động của các khoản phải thu chi chịu ảnh hưởng bởi công việc thanh
toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng lớn tới việc quản lý
và sử dụng vốn.
 Sự biến động của TSDH cho thấy quy mô và năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
Xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng giữa các năm để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Việc đánh giá cơ cấu
vốn cũng phụ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng TSDH trên
tổng tài sản của doanh nghiệp chứng khoán thường chiếm tỷ trọng khá nhỏ và sẽ tăng
khi doanh nghiệp đầu tư thêm TSDH. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới mức độ ổn định
lâu dài của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn

So sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối kỳ với đầu kỳ
về cả số tuyệt đối và số tương đối. Bên cạnh đó là sự so sánh tỷ trọng từng loại nguồn
vốn trong tổng tài sản để xác định khoản mục nào chiếm tỷ trọng cao nhất. Doanh
nghiệp tài trợ cho hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay hay VCSH? Nếu VCSH
chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn cao và có xu hướng tăng cho thấy khả năng tự
đảm bảo tài chính của doanh nghiệp và ngược lại. Tuy nhiên, cần chú trọng đến chính
sách tài trợ vốn của từng doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh đạt được
1.2.5.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện thông qua việc đánh giá Báo cáo kết
quả kinh doanh (BCKQKD), đây là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
BCKQKD có kết cấu gồm 3 phần:
 Phần I: Lãi lỗ: Các chỉ tiêu cần thiết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ:
 Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cơ bản, chính chủ yếu trong
Doanh nghiệp: Sản xuất, thương mại, dịch vụ.
 Hoạt động tài chính: Là hoạt động góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn như
đầu tư mua bán chứng khoán, góp vốn, cho vay, kinh doanh bất động sản.
 Hoạt động bất thường: Là những hoạt động không xảy ra thường xuyên như:
thanh lý, nhượng bán tài sản, thu được các khoản nợ khó đòi….
10

 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Thuế, Các khoản phải nộp
khác…, tổng số thuế của năm trước chuyển sang.
 Phần III: Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết

khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận
động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong
kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng. Trong
quá trình hoạt động cũng như hoạt động phân tích tài chính, mẫu báo cáo kết quả kinh
doanh theo quy định của Nhà nước thường chia doanh thu thành nhiều phần khác nhau:
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: đây là phần doanh thu mà
doanh nghiệp có được nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với những
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, giải trí là doanh thu thu được từ hoạt động cung cấp
dịch vụ. Thông thường, phần doanh thu này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
của toàn doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu: bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: là một chỉ tiêu
trung gian. Khoản mục này được xác định dựa trên hiệu số giữa doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu có được từ các khoản tiền lãi (lãi
cho vay; lãi gửi ngân hàng; lãi bán hàng trả góp, trả chậm; lãi đầu tư trái phiếu, cổ
phiếu), cổ tức, thu nhập từ hoạt động đầu tư khác, lãi tỷ giá hối đoái, các khoản chênh
lệch lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn,…
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu
nhập này không thuộc các ngành nghề lĩnh vực kinh doanh có trong giấy phép đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí
Chi phí theo kinh tế học là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được
một hoặc những mục tiêu cụ thể. Nói một cách khác, hay theo phân loại của kế toán tài
Thang Long University Library

11

chính thì đó là số tiền phải trả để thực hiện các hoạt động kinh tế như sản xuất, giao
dịch,… nhằm mua được các loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết cho quá trình sản xuất,
kinh doanh. Hiện nay, trong quá trình phân tích tình hình tài chính, chi phí thường
được phân chia thành:
Giá vốn hàng bán: đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên
giá bán của một sản phẩm. giá vốn hàng bán được doanh nghiệp tính toán dựa trên
cách thức hạch toán của từng doanh nghiệp. Mặt khác, giá vốn hàng bán là thước đo
thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: đây là loại cho phí phát sinh trong quá trình doanh nghiệp đưa
sản phẩm của mình ra thị trường. Các chi phí được tính làm chi phí bán hàng như: chi
phí thuê cửa hàng, chi phí quảng cáo cho sản phẩm, chi phí cho nhân viên bán hàng.
Tất cả các chi phí này được dùng để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các loại chi phí như lương cán bộ công nhân
viên trong bộ máy quản lý, các chi phí của các phòng ban quản lý của công ty. Mặc dù
bộ phận quản lý doanh nghiệp không phải là bộ phận trực tiếp tham gia cấu thành nên
sản phẩm nhưng đây là bộ phận có vai trò nhiệm vụ rất quan trọng giúp quản lý và
thực hiện những chức năng đặc biệt giúp doanh nghiệp có thể hoạt động tốt.
Chi phí lãi vay: đây là khoản chi phí phải trả cho việc huy động các nguồn vốn từ
bên ngoài nhằm mục tiêu sản xuất kinh doanh. Chi phí lãi vay là con dao hai lưỡi mà
không phải doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng nó một cách hợp lý. Mặt tốt của chi
phí lãi vay đó là chi phí lãi vay từ các nguồn bên ngoài thường có chi phí thấp hơn khi
doanh nghiệp sử dụng VCSH cộng thêm lãi vay được coi như là tấm “lá chắn thuế”
giúp doanh nghiệp có thể giảm được khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. Nhưng mặt
trái, đó là sử dụng quá nhiều vốn vay dẫn đến tình trạng mất tự chủ về tài chính, sức ép
về khả năng trả lãi vay và khả năng thanh toán luôn là bài toán rất khó có thể hài hòa
trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận
Lợi nhuận luôn là một yếu tố mà mỗi doanh nghiệp đều muốn hướng đến. Nó là

thước đo giúp doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư vào công ty. Đứng trên góc độ nhà đầu
tư muốn đầu tư lâu dài vào công ty và muốn có cơ hội quản lý công ty thì con số lợi
nhuận được chia hàng năm là điều mà họ xem xét tới. Còn đứng trên góc độ là một
người cho công ty vay vốn thì học sẽ xem xét và đánh giá thẩm định tình hình tài
chính của công ty dựa chủ yếu vào nguồn lợi nhuận được tạo ra. Lợi nhuận của công
ty được tính toán dựa trên doanh thu trừ đi chi phí, nó là các chỉ tiêu trung gian phản
ánh các giá trị doanh thu, chi phí có mối quan hệ đối ứng với nhau.
12

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung ứng dịch vụ: được tính toán dựa trên các
khoản doanh thu từ bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
mà công ty ưu đãi cho khách hàng của mình sau đó trừ đi chi phí giá vốn hàng bán
hình thành nên nguồn doanh thu đó.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh: được tính toán dựa trên công
thức lấy lợi nhuận gộp cộng thêm các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính và trừ đi
các khoản chi phí tương đương với nó, chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đây là khoản lợi nhuận cho thấy được khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh
nghiệp khi tính toán đến các chi phí lien quan đến quản lý, bán hàng.
Lợi nhuận khác được tính toán dựa trên công thức thu nhập khác trừ chi phí khác.
Khoản mục này thể hiện lợi nhuận bất thường mà doanh nghiệp không tính toán và
lường trước được nó sẽ phát sinh với giá trị và thời điểm cụ thể.
Lợi nhuận kế toán trước thuế: là lợi nhuận được tính toán sau khi lấy lợi nhuận
thuần cộng với lợi nhuận khác. Nó là con số để cơ quan thuế dựa vào đó để tính toán
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty có nghĩa vụ phải nộp Nhà nước.
Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận mà doanh nghiệp có được sau khi trừ đi các
nghĩa vụ thuế phải nộp cho Nhà nước. Lợi nhuận này sẽ được công ty đem ra chia cho
những người trong công ty hoặc giữ lại để tăng vốn trong năm kinh doanh sau đó.
1.2.5.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ (còn gọi là phân tích ngân lưu) là công việc
quan trọng, ngày càng chiếm nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị, các

giám đốc tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp các thông tin
thích hợp về các dòng tiền chi ra (outflows) và dòng tiền thu vào (inflows) trong các
hoạt động của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đóng một vai trò quan trọng đối với cả những người sử dụng thông tin kế toán bên
trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Phương trình cân đối của dòng tiền trong
doanh nghiệp:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Việc phân loại dòng lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp thường được phân
loại thành ba nhóm: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.
Vì vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được cấu tạo gồm ba thành phần chính: dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra) liên quan đến các hoạt động
tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ yếu của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Dòng tiền
Thang Long University Library
13

thu vào từ hoạt động kinh doanh chủ yếu là từ hoạt động bán hàng hóa, thành phẩm,
hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Dòng tiền chi ra cho hoạt động này bao gồm
tiền chi trả cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tiền chi trả lương
cho người lao động, tiền chi trả lãi vay…
Ngoài ra, ta có chỉ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. Nếu chỉ số này >0 cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số này <0 cho thấy hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra mức giảm của tiền.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trình
bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra) liên quan đến các hoạt động mua sắm,
đầu tư hoặc nhượng bán, thanh lý các tài sản cố định của doanh nghiệp, các hoạt động
đầu tư hoặc cho vay dài hạn. Dòng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư có thể bao gồm

tiền thu vào từ việc nhượng bán hoặc thanh lý các tài sản cố định, bất động sản đầu tư,
tiền thu hồi các khoản đầu tư ở các đơn vị khác, tiền thu được từ lãi cho vay và cổ tức,
lợi nhuận được chia. Dòng tiền chi ra cho hoạt động này bao gồm tiền chi ra để mua
sắm các loại tài sản cố định, bất động sản, tiền chi ra để góp vồn và cho vay.
Ta có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo. Nếu chỉ số
này >0 cho thấy hoạt động đầu tư đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại, chỉ số
này <0 cho thấy hoạt động đầu tư tạo ra mức giảm của tiền.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Dòng tiền từ hoạt động tài chính
trình bày dòng tiền thu (vào) và dòng tiền chi (ra) liên quan đến nguồn vốn của doanh
nghiệp. Dòng tiền thu vào từ hoạt động tài chính bao gồm tiền thu được cho việc phát
hành cổ phiếu, trái phiếu hoặc nhận góp vốn của chủ sở hữu, tiền thu được từ các
khoản nay ngắn hạn hoặc dài hạn. Dòng tiền chi ra từ hoạt động này gồm tiền chi trả
vốn góp các chủ sở hữu, tiền chi ra để mua lại các cổ phiếu do chính doanh nghiệp
phát hành, tiền chi ra để hoàn trả các khoản nợ vay (vốn gốc), chi trả nợ thuê tài chính,
và tiền chi trả cổ tức hoặc chi lợi nhuận cho các chủ sở hữu.
Ta có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng
số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo. Nếu chỉ
số này >0 cho thấy hoạt động tài chính đang mang lại mức tăng của tiền. Ngược lại,
chỉ số này <0 cho thấy hoạt động tài chính tạo ra mức giảm của tiền.
Từ đó, ta có lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là chỉ tiểu tổng hợp các kết quả tính
được từ các dòng lưu chuyển qua ba mặt (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
14

đầu tư, hoạt động tài chính). Nếu nguồn thu > nguồn chi thì ta có mức tăng của tiền,
ngược lại, nguồn thu < nguồn chi thì ta có mức giảm của tiền.
1.2.5.4. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
a. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn bao gồm: chi tiêu về khả năng
thanh toán nhanh, khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán bằng tiền.

Chúng phản ảnh những nôi dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
=
TSNH
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy sự đảm bảo của các khoản nợ trong ngắn
hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp. Chỉ số này có thể đem so sánh với tỷ số bình
quân ngành, tỷ số thanh khoản năm trước hoặc với 1. Nếu mức đảm bảo lớn hơn 1 tức
là doanh nghiệp dự trữ đủ TSNH để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn, tình hình thanh khoản của doanh nghiệp tốt, và ngược lại.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh
=
TSNH - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khi xác định tỷ số thanh khoản ngắn hạn, ta đã tính cả hàng tồn kho vào giá trị
TSNH để đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiện, thực tế thì hàng tồn kho có tính thanh
khoản kém hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ để chuyển thành tiền. Chính vì
vậy chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh nên được sử dụng. Khả năng thanh toán nhanh
là sự đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSNH của doanh nghiệp trừ hàng
tồn kho. Tỷ số này sẽ cho thấy rõ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi rủi ro
xảy ra.
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao

nhất của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền
(tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi…)
và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số này quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá nhiều
tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội sinh lời của đồng vốn. Nhưng khi hệ số khả
Thang Long University Library
15

năng thanh toán quá nhỏ cho thấy doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng việc dự trữ các
khoản tiền và tương đương tiền sao cho hợp lý và hiệu quả.
b. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu này cho chúng ta những đánh giá khái quát về doanh thu và lợi
nhuận từ nguồn vốn đầu tư. Và sau đây là những chỉ tiêu chính:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) cho biết năng lực sinh lời của doanh
thu, một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu
này dương chứng tỏ doanh nghiệp đanh hoạt động kinh doanh có lãi và ngược lại. Khi
phân tích chỉ số này, người ta thường hay so sánh với chỉ số bình quân ngành để có thể
đánh giá chính xác nhất về tình hình sinh lời của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Chỉ số tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết khả năng sinh lời của tổng
tài sản sử dụng trong doanh nghiệp hay việc sử dụng tài sản sẽ đem lại bao nhiêu lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Thông thường tỷ suất càng cao đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả. Tuy nhiên cũng tùy ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ có tỷ suất sinh lời ROA cao hay thấp. Vì vậy để có cái nhìn khách
quan và chính xác cần so sánh chỉ số này với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh
doanh hay tỷ lệ bình quân ngành.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên
VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Chỉ số tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ cho ra biết một đồng vốn mà
chủ sở hữu bỏ ra đầu tư sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Thông thường
các chủ đầu tư thường coi trọng đến chỉ số này, chỉ số này càng cao chứng tỏ khả năng
hấp dẫn đầu tư của doanh nghiệp càng lớn.
c. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của công ty
16

Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ
của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để
tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Số vòng quay khoản phải thu được sử dụng để xem xét các khoản phải thu khi
khách hàng thanh toán. Chỉ tiêu này cũng đưa ra thông tin về chính sách tín dụng

thương mại của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay khoản phải thu quá thấp cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn kém, nhưng quá cao sẽ giảm mức cạnh tranh.
Ngoài việc so sánh chỉ tiêu này giữa các năm, giữa các doanh nghiệp cùng ngành
thì người phân tích cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi để đưa ra biện pháp xử lý kịp thời. Ta tính toán thời gian thu tiền bình quân:
Thời gian thu tiền bình quân
=
360
Số vòng quay khoản phải thu
Thời gian thu tiền bình quân là số ngày bình quân cần có để chuyển các khoản
phải thu thành tiền mặt, thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc thu nợ từ khách
hàng.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cho ta biết khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực
quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng càng nhanh,
hàng tồn kho không bị ứ đọng. Nhưng hệ số quá cao cũng không tốt vì nếu nhu cầu thị
trường đột ngột tăng cao thì có khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hay thị phần.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho bình quân
Thời gian quay vòng hàng
tồn kho bình quân
=
360

Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho phải ánh tốc độ luân chuyển sản phẩm nhanh
hay chậm để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu thời gian quay vòng hàng tồn
Thang Long University Library
17

kho bình quân phản sánh số ngày trung bình để sản xuất và bán sản phẩm. Tỷ số này
đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho, làm tăng giá bán. Đối
với các ngành khác nhau thì có chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho khác nhau. Những sản
phẩm yêu cầu điểu kiện bảo quản cần có vòng quay nhanh hơn những sản phẩm khó
hư hỏng. Chỉ tiêu quay vòng hàng tồn kho càng cao chứng tỏ năng lực bán hàng của
doanh nghiệp là lớn. Trên góc độ chi chuyển vốn thì chỉ hệ số vòng quay hàng tồn kho
lớn tức là doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả. Trong khi phân tích chỉ tiêu vòng quay
hàng tồn kho cần chú ý đến cá nhân tố ảnh hưởng khác đến vòng quay hàng tồn kho
như: phương thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền
kinh tế, đặc điểm mùa vụ,…
Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp
có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Chỉ số vòng
quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm
dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại sẽ chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Vòng quay các
khoản phải trả
=
Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng, quản lí chung
Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế phải trả
Thời gian trả nợ trung bình

Chỉ số này cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp trả nợ cho nhà cung
cấp. Thời gian trả nợ càng dài thì doanh nghiệp càng có nhiều thời gian chiếm dụng
vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác và ngược lại.
Thời gian trả nợ trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải trả
Thời gian luân chuyển tiền
Thời gian luân chuyển tiền cho biết khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế
đến khi thu được tiền.
Thời gian luân chuyển tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian thu nợ
trung bình – Thời gian trả nợ trung bình.
Thời gian luân chuyển tiền càng cao thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng
khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt dộng đầu tư khác. Chu kì
tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt từ
18

bán hàng. Ngược lại nếu con sô này nhỏ thì doanh nghiệp được coi là có khả năng
quản lí vốn lưu động tốt.
Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH
=
Doanh thu thuần
Giá trị TSNH
Chỉ số này cho ta biết hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua việc
sử dụng TSNH. Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. TSNH ở đây bao gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản trả trước ngắn hạn và hàng
tốn kho, các khoản TSNH khác.
Hiệu suất sử dụng TSDH

Hiệu suất sử dụng tổng
TSDH
=
Doanh thu thuần
Giá trị TSDH
Tương tự chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSNH, hiệu suất sử dụng TSDH cho biết
mỗi đồng TSDH tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. TSDH bao gồm ài sản cố
định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản trả trước dài hạn và TSDH khác.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Để có thể đánh giá một cách tổng quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản, ta phân tích
chúng dựa theo công thức hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản
=
Doanh thu thuần
Giá trị tổng tài sản
Việc đánh giá chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành và đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu động doanh
thu, từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả đầu tư và hiệu quả sử dụng tài
sản cho hoạt động kinh doanh của chính mình. Nhìn chung, hệ số này cao phản ánh
hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp cho ta thấy vốn
đang được sử dụng không hiệu quả, có khả năng doanh nghiệp thừa khoản phải thu,
đầu tư tài sản nhàn rỗi hoặc tiền mặt vượt quá nhu cầu thực sự.
d. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ cho hoạt động cho thấy được sự tự
chủ về tài chính của mỗi công ty như thế nào. Sử dụng nợ đồng thời mang lại hai ảnh
hưởng tiêu cực và tích cực cho công ty, một mặt nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ
Thang Long University Library
19


đông, mặt khác nó cũng làm gia tăng rủi ro. Do đó việc quản lý công nợ cũng quan
trọng như quản lý tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ bao gồm:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)
Tỷ số nợ trên tổng
tài sản
=
Tổng nợ
Tỏng tài sản
Tỷ số nợ phản ánh mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản. Mặt khác cũng phản ánh nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Do
đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng mà những nhà đầu tư thường quan tâm,
xem xét và dựa vào đó để đánh giá độ rủi ro trong việc đầu tư vào doanh nghiệp. Tuy
nhiên với mức tỷ lệ thấp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không tận dụng được lợi
thế của đòn bẩy tài chính, đánh mất cơ hội tiết kiếm được từ thuế do sử dụng nợ.
Tỷ số nợ trên VCSH (D/E)
Tỷ số nợ trên VCSH
=
Tổng nợ
VCHS
Tỷ số này cho biết mối quan hệ giữa mức độ sử dụng nợ và VCSH hay cơ cấu
vốn trong doanh nghiệp như thế nào. Tỷ số này sẽ được đem so sánh với 1. Nếu tỷ lệ
này quá lớn hơn 1, tức là doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn vay tài trợ cho tài sản, điều
này cho thấy doanh nghiệp đang quá phụ thuộc vào các khoản đi vay, không tự đảm
bảo nguồn tài trợ cho bản thân, rủi ro vì thế sẽ tăng cao. Song doanh nghiệp lại tiết
kiệm được một khoản từ thuế. Ngược lại, nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy doanh
nghiệp sử dụng VCSH nhiều hơn khoản nợ vay. Điều này sẽ khiến doanh nghiệp mất
đi khoản chi phí cơ hội sử dụng vốn cho các hoạt động khác của công ty. Chính vì vậy
mà công ty nên có chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý, cân bằng cả hai yếu tố.
Tỷ lệ chi trả nợ vay
Là hệ số tài chính đánh giá đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp

còn (gọi là khả năng thanh toán lãi vay), cho ta biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi của doanh nghiệp. Nếu công ty yếu về mặt này các chủ nơ có thể đi gây
sức ép lên công ty, thậm chí có thể dẫn tới phá sản. Việc tìm xem một công ty có thể
thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi
vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình
càng lớn.
Tỷ lệ chi trả nợ
=
Lãi trước thuế +Lãi vay
Lãi vay
20

Khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của
tài sản thấp. Khả năng thanh toán lãi vay thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy
giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi trước thuế và lãi vay xuống dưới mức
nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
1.2.5.5. Chỉ tiêu đánh giá hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Chất lượng công tác phân tích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
Phân tích tài chính được coi là hoàn thiện khi kết quả của quá trình phân tích đạt được
các mục tiêu của người phân tích đề ra, đồng thời là cơ sở tin cây cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp ra quyết định tài chính trong điều hành doanh nghiệp.
Mục tiêu phân tích tài chính của người phân tích là tìm ra điểm mạnh, điểm yếu về
tình hình tài chính của doanh nghiệp và đưa rat ư vấn đối với nhà quản trị về các
phương hướng, giải pháp khắc phục. Trong khi đó, nhà quản trị thể hiện bằng báo cáo
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, đứng trên các góc độ khác nhau thì quan niệm về sự hoàn thiện phân tích tài
chính cũng được hiểu khác nhau, cụ thể:
Đối với người phân tích: Sự hoàn thiện phân tích tài chính là sự phù hợp của kết quả

phân tích đối với các mục tiêu phân tích tài chính đã đặt ra.
Đối với nhà quản trị tài chính: Sự hoàn thiện phân tích tài chính đợc đánh giá bằng
một tập hợp các chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra quyết định tài chính với chi phí hợp lý.
Trong phạm vi khóa luận này, chủ yếu đề cập tới các chỉ tiêu đánh giá sự hoàn thiện
của việc phân tích tài chính doanh nghiệp trên góc độ người quản trị doanh nghiệp.
Dựa vào những nội dung phân tích trên, các chỉ tiêu đánh giá sự hoàn thiện phân tích
tài chính của doanh nghiệp như sau:
a. Thời gian phân tích và mật độ phân tích
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp được duy trì thường xuyên hay không?
Có đáp ứng được tính kịp thời cho yêu cầu của Ban lãnh đạo hay không? Điều này ảnh
hưởng rất lớn đến sự hoàn thiện phân tích tài chính. Bởi vây, nếu việc phân tích tài
chính cho kết quả chính xác nhưng lại mất quá nhiều thời gian hoặc không được tiến
hành kịp thời, thường xuyên nên khi kết quả phân tích chuyển đến người sử dụng thì
đã bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tốt hoặc xử lý chậm những vấn đề còn tồn tại gây
ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh thì không thể đánh giá là đã hoàn thiện phân
tích tài chính.
Thang Long University Library
21

Doanh nghiệp không nên chỉ phân tích tài chính vào cuối kỳ khi hoàn thành báo
cáo tài chính năm mà công tấc này cần tiến hành thường xuyên, liên tục. Đặc biệt,
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, chỉ doanh nghiệp nào hiểu
rõ tình hình tài chính của mình, nắm được điểm mạnh, điểm yếu của mình và nắm bắt
kịp thời cơ hội kinh doanh thì mới có thể phát triển vững mạnh. Việc duy trì công tác
phân tích tài chính một cách thường xuyên, báo cáo phân tích tài chính được chuyển
đến người sử dụng kịp thời sẽ nâng cao giá trị sử dụng của kết quả phân tích và là cơ
sở để hoàn thiện phân tích tài chính.
Mặc dù không có tiêu chuẩn chung về thời gian phân tích tài chính, mật độ phân
tích tài chính, nhưng tùy thuộc vào quy mô, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi doanh

nghiệp, Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần có yêu cầu đặt ra cho bộ phận phân tích tài
chính khoảng thời gian cần hoàn thành báo cáo phân tích và báo cáo định kỳ cho nhà
quản trị theo: tháng, quý, năm.
Sự hoàn thiện phân tích tài chính đánh giá theo tiêu chí thời gian sẽ phụ thuộc
vào mức độ thỏa mãn của người sử dụng báo cáo phân tích tài chính về mặt thời gian
và kết quả cuối cùng đạt đợc khi áp dụng các quyết định căn cứ trên báo cáo đó. Thời
gian phân tích càng ngắn, báo cáo phân tích càng mang tính kịp thời. Tuy nhiên, có
những vấn đề phức tạp đòi hỏi thời gian phân tích dài mới đạt được độ chính xác của
kết quả phân tích thì không thể đánh giá là chưa hoàn thiện.
b. Chi phí phân tích
Việc nắm bắt các chi phí vật chất phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp cũng rất quan trọng đối với nhà quản trị. Một sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh
tranh khi dựa trên sự cân bằng giữa hai yếu tố: chất lượng và chi phí để đạt được chất
lượng đó. Chi phí để đạt được chất lượng phải được quản lý để đảm bảo hiệu quả lâu
dài. Trong phân tích tài chính, cũng cần phải đảm bảo cân bằng giữa hai yếu tố: chất
lượng và chi phí phân tích tài chính.
Chi phí phân tích tài chính là tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc đảm bảo rằng
các thông tin cung cấp về tình hình tài chính doanh nghiệp phải phù hợp với yêu cầu
của nhà quản trị, là cơ sở tin cậy cho việc ra các quyết định tài chính đúng đắn.
Chi phí phân tích bao gồm chi phí thu thập thông tin, chi phí cho cán bộ phân tích và
chi phí khắc phục cho quá trình phân tích. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, chi
phí phân tích thường là một khoản chi phí thường xuyên và khá cao, do đó doanh
nghiệp phải cân nhắc giữa việc tự tiến hành phân tích hay thuê các chuyên gia về lĩnh
vực phân tích. Nếu chi phí thuê các chuyên gia phân tích không lớn hơn chi phí doanh
nghiệp tự tiến hành phân tích thì doanh nghiệp nên lựa chọn cách thuê chuyên gia,
22

điều đó sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp muốn giữ bí mật
tài chính của mình thì doanh nghiệp sẽ chọn cách tự tiến hành phân tích.
Dù doanh nghiệp lựa chọn thuê chuyên gia hay tự tiến hành phân tích thì việc tối thiểu

hóa chi phí luôn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng phân tích tài chính,
qua đó đánh giá sự hoàn thiện của phân tích tài chính. Chi phí phân tích tài chính quá
cao sẽ là gánh nặng đối với doanh nghiệp, nhưng nếu chi phí thấp không đủ trang trải
cho hoạt động phân tích thì chất lượng sẽ không được đảm bảo.
c. Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp và mức độ vận dụng
kết quả phân tích.
Để đảm bảo phân tích tài chính đạt kết quả tốt thì quá trình phân tích cần thỏa mãn cả
hai điều kiện cần và đủ. Nếu thông tin phân tích đã đảm bảo chất lượng, các chỉ tiêu và
phương pháp phân tích áp dụng đã phù hợp và đầy đủ thì có nghĩa là đã đạt được điều
kiện cần cho việc đảm bảo chất lượng phân tích tài chính. Điều kiện đủ là sau khi có
được số liệu tính toán thì những đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp một
cách chính xác. Bởi vậy đây là căn cứ cuối cùng giúp người sử dụng báo cáo phân tích
tài chình đưa ra quyết định tài chính đúng đắn. Chính vì vậy, mức độ chính xác của
các đánh giá tình hình tài chính là thước đo sự hoàn thiện phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp chính xác nhưng việc vận
dụng kết quả đó vào thực tế để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp cũng là một chỉ
tiêu phản ánh sự hoàn thiện phân tích tài chính. Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích
tài chính đạt chất lượng là để giúp doanh nghiệp tăng khả năng sinh lời và giảm rủi ro
trong tương lai và nó được thể hiện rất rõ trong kết quả sản xuất kinh dianh của kỳ tiếp
theo. Đây là căn cứ chính xác nhất để đánh giá mức độ hoàn thiện của phân tích tài
chính đạt mức cao, trung bình hay kém.
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Thông tin sử dụng
Thông tin được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là nền tảng quyết
định tới tính chính xác của kết quả phân tích. Khi thông tin sử dụng không chính xác,
không phù hợp thì kết quả thu được từ quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ
là hình thức, không có ý nghĩa. Bên cạnh đó, việc sử dụng thông tin chuẩn xác trong
phân tích còn giúp nhà phân tích báo cáo chính xác tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Từ đó sẽ có những hướng đi đúng đắn với việc quản lý tài chính doanh nghiệp
trong hiện tại và dự báo tình hình tài chính trong tương lai.
Thang Long University Library
23

1.3.1.2. Phương pháp phân tích tài chính
Khi đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết cho phân tích tài chính doanh nghiệp thì một
nhân tố không kém phần quan trọng đó là lựa chọn phương pháp phân tích phù hợp.
Hiện nay trong phân tích 3 phương pháp được sử dụng chủ yếu là: tỷ số, so sánh và
Dupont, tuy nhiên việc vận dụng các phương pháp của nhiều doanh nghiệp cũng chưa
đầy đủ và đồng bộ do đó kết quả thu được chưa phản ánh hết được tình hình doanh
nghiệp dẫn đến chất lượng phân tích thấp. Mặt khác nếu người phân tích biết kết hợp
thêm những phương pháp phân tích hiện đại sẽ giuos cho phân tích tài chính được toàn
diện và chính xác hơn.
1.3.1.3. Nội dung phân tích tài chính
Mỗi nội dung phân tích sẽ giúp nhà quản trị nhìn nhận tình hình tài chính doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau. Ví dụ: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn giúp nhà quản trị doanh nghiệp thấy được vốn của doanh nghiệp được huy động từ
những nguồn nào và với số vốn đó doanh nghiệp đã sử dụng để đầu tư cho loại tài sản
nào? Nhưng phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh lại giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp có đủ
tài trợ cho tài sản dài hạn, vốn lưu động thường xuyên có đủ đáp ứng cho nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên? Nội dung phân tích càng đầy đủ, chính xác thì tình hình tài
chính doanh nghiệp càng được thể hiện rõ nét, quyết định tài chính càng đúng đắn. Vì
vậy, cán bộ phân tích cần thực hiên đầy đủ và chính xác các nội dung phân tích tài
chính doanh nghiệp. Điều quan trọng là phải xác định được các chỉ tiêu cần phân tích
cho phù hợp với mỗi doanh nghiệp.
1.3.1.4. Trình độ cán bộ
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện phân tích doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ phân tích được đào

tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân tích sẽ đầy đủ,
khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Khi có chuyên môn giỏi cán bộ phân tích
sẽ biết gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính doanh nghiệp,
hiểu rõ điểm mạnh điểm yếu đồng thời lý giải được nguyên nhân hình thành nên điểm
yếu đó, Từ tầm quan trọng cũng như sự phức tạp của phân tích tài chính doanh nghiệp
đòi hỏi cán bộ phân tích phải đáp ứng được trình độ chuyên môn cao cộng với áp lực
công việc.
1.3.1.5. Công nghệ, kỹ thuật
Ứng dụng tốt kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ đem lại kết
quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức. Ứng dụng các phần mềm
24

phân tích tài chính, tra cứu thông qua internet, liên kết thông tin giữa các phòng ban
thông qua hệ thống mạng. Việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào phân tích tài chính
doanh nghiệp không những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm
bảo tính toàn diện, phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước
Với tư cách là đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước, trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có
nghĩa vụ tuân thủ chính sách về thuế, kế toán, thống kê,…Các chính sách này được
nhà phân tích tài chính vận dụng trong quá trình phân tích để đảm bảo tính phù hợp,
sát thực của công tác phân tích với pháp luật của nhà nước. Ngoài ra, các chính sách
đó còn có tính định hướng và là động lực cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Chỉ số trung bình ngành
Công tác phân tích tài chính thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu
trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá,
xem xét tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nhằm đưa ra những

chính sách đúng đắn, phù hợp, cũng như có hướng phấn đấu, khắc phục. Đây có thể
được xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng
phụ thuộc vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin không chính xác sẽ
gây ra tác dụng ngược lại.
Thang Long University Library
25

CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ THÀNH ĐẠT
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần TMDV Thành Đạt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần TMDV Thành Đạt
 Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Thành Đạt
 Tên giao dịch viết tắt: Thành Đạt JSC
 Người đại diện: Giám đốc Đinh Quang Thắng
 Địa chỉ trụ sở kinh doanh: Số 1, Vũ Hữu Lợi, phường Nguyễn Du, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội
 Văn phòng giao dịch: Số 1, B8, Đầm Trấu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
 Mã số thuế: 0101626604
 Điện thoại: 043.6226989
 Fax: 043.6226939
 Website:
 Email:
 Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ (2 tỷ đồng)
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Thành Đạt được thành lập ngày 24 tháng
03 năm 2005, trải qua gần 10 năm hình thành và phát triển Công ty Thành Đạt liên tục
tăng trưởng với tốc độ cao, nguồn tài chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư và phát
triển. Hiện nay công ty có trên 40 nhân viên đã tốt nghiệp từ các trường đại học trong
và ngoài nước. Công ty Thành Đạt hoạt động với nhiệm vụ chính là phân phối cung
cấp thiết bị máy văn phòng. Thành Đạt là một trong những công ty có bề dày kinh

nghiệm về các sản phẩm máy văn phòng và giải pháp toàn diện cho doanh nghiệp.
Với tôn chỉ hoạt động “Thành Đạt luôn sát cánh cùng thành công của bạn”
Thành Đạt đã dần khẳng định được vị trí và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh
tranh khốc liệt trong quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực. Hiện nay,
thương hiệu Thành Đạt đã và đang nhận được sự tín nhiệm của hơn 500 tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, từ các cơ quan nhà nước, các
tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong và ngoài nước đến các công ty và tập đoàn
hàng đầu Việt Nam như: Kho bạc nhà nước, tổng công ty Điện lực – Dầu khí Việt
Nam, tập đoàn Hòa Phát, công ty máy tính Trần Anh, công ty VMS Mobifone, ngân
hàng Vietinbank, ngân hàng HDbank, ngân hàng Eximbank, ngân hàng Phương Nam,
khách sạn Daewoo, khách sạn Sofitel Đặc biệt Thành Đạt là đơn vị cung cấp thiết bị
máy văn phòng phục vụ các hội nghị quan trọng của quốc gia như: Hội nghị APEC 14,

×