Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHH SX & TM Hưng Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 56 trang )



1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực kinh tế học. Doanh nghiệp
nhƣ một cái “áo khoác” (hay phƣơng tiện) để thực hiện ý tƣởng kinh doanh. Muốn
kinh doanh, thƣơng nhân phải chọn lấy cho mình một trong số những loại hình mà
pháp luật quy định.
Doanh nghiệp còn đƣợc gọi với thuật ngữ khác là “công ty”. Công ty đƣợc xem
là một trong những phát minh thể chế quan trọng nhất của lời ngƣời. Đƣợc phát triển
sau hàng trăm năm với vô số định dạng và biến thể khác nhau, công ty trở thành một
trong những thể chế tổ chức phổ biến nhất trên thế giới và uy quyền cũng nhƣ ảnh
hƣởng của nó nhiều khi còn lớn hơn cả quố gia. Thông thƣờng, một công ty là một
hình thức tổ chức kinh doanh.
Về góc độ pháp lý, theo khoản 1 điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11
ngày 29/11/2005 của Việt Nam, khái niệm doanh nghiệp nhƣ sau: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”.
Mỗi doanh nghiệp đƣợc tổ chức dƣới một hình thức pháp lý nhất định, hình
thức này ảnh hƣởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp nhƣ phƣơng thức
hình thành, huy động vốn, chuyển nhƣợng vốn, phân phối lợi nhuận, trách nhiệm chủ
sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2005, hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nan gồm:


- Công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên và hai thành viên trở lên): là doanh
nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Thang Long University Library


2
- Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần doanh nghiệp gọi
là cổ đông và chịu trahs nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùn kinh doanh dới một cái tên chung gọi là thành viên hợp danh. Thành
viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra, trong cồn ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
Căn cứ vào dấu hiệu về phƣơng thức đầu tƣ vốn
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trong nƣớc.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (bao gồm doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.
Hoặc
- Doanh nghiệp một chủ: là doanh nghiệp do một chủ đầu tƣ vốn để thành lập.
- Doanh nghiệp nhiều chủ: là doanh nghiệp đƣợc hình thành trên cơ sở liên kết của các
thành viên thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể chia doanh nghiệp thành hai loại: trách
nhiệm hữu hạn và trách nhiệm vô hạn.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn:
- Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không tiến hành đăng kí lại theo nghị định

101/2006/NĐ-CP.
- Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu chi phải chịu trách nhiệm về mọi khản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài
sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ
thay cho doanh nghiệp.


3
- Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tƣ - thành viên/chủ sở hữu công ty.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn:
- Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ
sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản
của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn là doanh
nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh.
- Thực chất, chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu của doanh nghiệp tƣ nhân và thành viên hợp danh của
công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu
trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở
phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tƣ kinh doanh
tại doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của
doanh nghiệp tƣ nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hiện các nghĩa vụ về tài
chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong
thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả
tài sản riêng không đầu tƣ vào doanh nghiệp để thanh toán các khoản nợ cho doanh
nghiệp.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh

Hoạt động kinh doanh là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
các doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp với ngƣời tiêu dùng cuối cùng
với mục đích là thu đƣợc lợi nhuận nhằm mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài ngƣời. Hoạt
động kinh doanh thƣờng đƣợc thông qua các thể chế kinh doanh nhƣ công ty, tập
đoàn, tƣ nhân nhƣng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.
Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, ngƣời ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau
nhƣ doanh thu, tăng trƣởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng
Kinh doanh là phƣơng thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hoá, gồm tổng thể những phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện mà chủ thể
kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu
Thang Long University Library


4
tƣ, sản xuất, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ ) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng
với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
Hoạt động kinh doanh đƣợc hiểu là một quá trình liên tục từ nghiên cứu thị
trƣờng và tìm cách đáp ứng nhu cầu đó thông qua việc thỏa mãn nhu cầu ngƣời tiêu
dùng để đạt đƣợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản cùng hoạt động kinh doanh là:
- Hoạt động kinh doanh luôn chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, hệ thống chính
sách và luật pháp của nhà nƣớc cũng nhƣ các yếu tố môi trƣờng kinh doanh khác.
- Phải nghiên cứu phân tích để xác định đƣợc nhu cầu của thị trƣờng.
- Xây dựng đƣợc chiến lƣợc kinh doanh trên cơ sở huy động và sử dụng hợp lý của
nguồn lực của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh đƣợc chia làm 9 loại:
- Nông nghiệp và khai mỏ: liên quan đến việc sản xuất các nguyên liệu thô, nhƣ nông
sản và khoáng sản.
- Kinh doanh tài chính: bao gồm ngân hàng và các công ty chủ yếu thu lợi nhuận qua

việc đầu tƣ và quản lý nguồn vốn.
- Thông tin: lợi nhuận chính thu đƣợc thông qua bán lại các quyền sở hữu trí tuệ, bao
gồm các xƣởng phim, nhà xuất bản và các công ty phần mềm.
- Kinh doanh vận tải: vận chuyển ngƣời và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, thu lợi
nhuận thông qua phí vận chuyển.
- Dịch vụ công cộng: ví dụ nhƣ ngành điện và xử lí chất thải, thƣờng đƣợc đặt dƣới sự
quản lí của chính phủ.
- Sản xuất: sản xuất hàng hóa từ các nguyên liệu thô hoặc các chi tiết cấu thành, sau đó
bán đi thu lợi nhuận. Các công ty sản xuất hàng hóa hữu hình, nhƣ ô tô, xe máy,
đƣợc gọi là nhà sản xuất.
- Kinh doanh bất động sản: thu lợi từ việc bán, cho thuê, phát triển các tài sản bao gồm
đất, nhà riêng và các loại công trình.
- Bán lẻ và phân phối: hoạt động nhƣ một trung gian giữa nhà sản xuất và khách hàng,
thu lợi nhuận qua dịch vụ bán lẻ và phân phối.


5
- Kinh doanh dịch vụ: cung cấp các dịch vụ và hàng hóa vô hình, thu lợi bằng cách
tính giá sức lao động hoặc các dịch vụ đã cung cấp cho chính phủ, các lĩnh vực kinh
doanh khác hoặc khách hàng.
Hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
tài chính nhƣ vay và cho vay, đầu tƣ mua bán chứng khoán, kinh doanh bất động sản,
góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản…
Hoạt động khác
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính, các doanh nghiệp
còn có thể tham gia vào hoạt động khác nhƣ thanh lý, nhƣợng bán tài sản, các khoản
quà tặng, biếu…Đây là các hoạt động không mang tính thƣờng xuyên của doanh
nghiệp.
1.2. Lợi nhuận của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận
1.2.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của doanh nghiệp theo lý thuyết là đạt tối
đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Về lịch sử mà nói, những nhà kinh tế
trong các phân tích của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng.
Tuy nhiên, có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển: “Cái phần trội lên nằm trong
giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận” và “giá trị thặng dƣ hay cái phần trội lên
trong toàn bộ giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dƣ chính là lao động không
đƣợc trả công của công nhân đã đƣợc vật hoá thì gọi là lợi nhuận”.
Nhà kinh tế học hiện đại thì định nghĩa rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập
dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận đƣợc
định nghĩa nhƣ là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một công ty và tổng chi
phí”.
Từ các quan điểm trên, chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị hàng
hoá sức lao động, lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dƣ, lợi nhuận và
giá trị thặng dƣ có sự gống nhau về lƣợng và khác nhau về chất.
Thang Long University Library


6
- Về lƣợng: nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lƣợng lợi nhuận bằng lƣợng giá
trị thặng dƣ, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó thì mỗi tƣ bản cá biệt
có thể thu đƣợc lƣợng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng dƣ, nhƣng trong
toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dƣ.
- Về chất: giá trị thặng dƣ là nội dung bên trong đƣợc tạo ra trong lĩnh vực sản xuất, là
khoản dôi ra ngoài giá trị tƣ bản khả biến và do sức lao động đƣợc mua từ tƣ bản khả
biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dƣ thông
qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc, che đậy đƣợc nguồn gốc quan hệ bóc lột
tƣ bản chủ nghĩa.

Ở nƣớc ta, theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp, ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.” Mà
kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu
tƣ từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích
sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận đã đƣợc pháp luật thừa nhận nhƣ là mục tiêu
chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lƣợng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ
góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh
nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
đƣợc thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đƣa lại.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng, để tồn tại và phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh doanh có thể đạt
đƣợc từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bao
gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi
nhuận thu đƣợc từ các hoạt động tài chính mang lại, lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt
động khác (hoạt động bất thƣờng).
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của
khối lƣợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh
chính và phụ của doanh nghiệp.



7
Lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động tài chính mang lại
Đó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài
chính trong quá trình doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh.

Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm: hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động
mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh
của doanh nghiệp, lãi cho vay vốn, lợi tức cổ phần và hoàn nhập số dƣ khoản dự
phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán và lợi nhuận thu đƣợc từ việc phân chia kết quả
hoạt động liên doanh, liên kết của doanh nghiệp với đơn vị khác.
Lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động khác (hoạt động bất thƣờng)
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các
hoạt động nêu trên.
Lợi nhuận thu đƣợc từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải trả nhƣng
không trả đƣợc do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi đƣợc, lợi
nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, khoản thu vật tƣ tài sản thừa sau khi đã
bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động
thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định. Lợi nhuận các năm trƣớc phát hiện năm nay,
hoàn nhập số dƣ các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn bảo hành.
1.2.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trƣờng, doanh
nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra
đƣợc lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp trong tƣơng lai sẽ phát
sinh và diễn biến nhƣ thế nào? Vì thế, lợi nhuận đƣợc coi là một trong những đòn bẩy
kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hƣởng
trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là
điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc ổn định,
vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến,
Thang Long University Library



8
nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản phẩm hạ
thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngƣợc lại, nếu giá thành sản phẩm tăng
lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến mọi vấn
đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời
lợi nhhuận ảnh hƣởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu
đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò của lợi nhuận đối với ngƣời lao động
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích ngƣời lao động sản xuất nâng cao năng
suất lao động và chất lƣợng sản phẩm.
Mục đích của ngƣời sử dụng lao động là lợi nhuận, mục đích của ngƣời cung
cấp sức lao động là tiền lƣơng, tiền thƣởng. Tiền lƣơng đối với ngƣời sử dụng lao
động là yếu tố chi phí, đối với ngƣời lao động là thu nhập, là lợi ích kinh tế. Ngƣời lao
động nhận đƣợc tiền công vừa đảm bảo nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống nhằm
thực hiện tái sản xuất sức lao động. Tiền thƣởng, phúc lợi cho ngƣời lao động trong
doanh nghiệp trích từ lợi nhuận sau thuế. Doanh nghiệp có lợi nhuận cao thì tiền
lƣơng, tiền thƣởng, phúc lợi của ngƣời lao động đƣợc đảm bảo, thu nhập của họ tăng
lên, từ đó kích thích hang say lao động, có trách nhiệm với quá trình sản xuất và chất
lƣợng sản phẩm, phát huy tối đa sức sáng tạo trong kinh doanh.
Nhƣ vậy, lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật
chất cũng nhƣ tinh thần của ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn sử dụng lợi nhuận để hình thành các chƣơng trình phúc lợi cho cán bộ nhân
viên của bản thân doanh nghiệp.
Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là
nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách
nhà nƣớc. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp đƣợc phản ánh ở số thuế

thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của
nhà nƣớc đối với lợi nhuận thu đƣợc của các đơn vị sản xuất kinh doanh, để góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh
cho ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các thành phần
kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nƣớc và lợi ích của ngƣời lao động.


9
Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta, để khuyến khích, nâng cao chất lƣợng sản
xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho phần lợi nhuận dùng để tái đầu tƣ
vào sản xuất kinh doanh và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các doanh nghiệp quốc
doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất điện năng, khai thác mỏ, luyện kim, cơ
khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thácvà chế biến lâm sản, thuỷ hải
sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 28%, các ngành
công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và ngành sản xuất khác nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo thuế suất lớn hơn. Khoản thuế thu nhập mà các doanh nghiệp nộp
vào ngân sách nhà nƣớc sẽ dùng để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng mở rộng tái sản
xuất xã hội.
Nói chung, lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong
những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua
lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trƣởng
một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân sách
Nhà nƣớc.
Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm sẽ

làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó,
lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Việc xác định chính xác lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực
hoạt động của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối
đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên, liên tục.


Thang Long University Library


10
1.2.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối
đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu nhƣ hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận đƣợc coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trƣớc tiên sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp đó phải đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công
nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải
thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ nhƣ vậy theo những chu trình mục
tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh

hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có
nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn đƣợc vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực
hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lƣợng và sự cạnh tranh trên thị
trƣờng của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tƣ chiều sâu, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của
doanh nghiệp trên thị trƣờng. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nƣớc và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh…phần còn lại phân
phối vào quỹ đầu tƣ phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính, các quỹ này
đƣợc doanh nghiệp dùng để đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang thiết
bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng quy mô
kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
1.2.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp thƣờng bao gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đƣợc
hình thành từ ba hoạt động trên.



11
1.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ HĐ SXKD là khoản lợi nhuận thu đƣợc từ việc tiêu thụ các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ tạo ra từ các HĐ SXKD của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận
HĐ SXKD

=
Doanh thu từ

HĐ SXKD

-
Chi phí từ
HĐ SXKD

Trong đó:
Doanh thu từ HĐ SXKD đƣợc xác định bằng cách nhân số lƣợng các đơn vị sản
phẩm tiêu thụ với đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm tiêu thụ, trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu.
Chi phí HĐ SXKD bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan tới HĐ
SXKD của DN nhƣ: chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
tiền lƣơng, chi phí dịch vụ mua ngoài, thuế…
Chi phí HĐ SXKD thƣờng đƣợc cấu thành từ giá vốn, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Trong kế toán, lợi nhuận từ HĐ SXKD đƣợc xác định nhƣ sau:
Lợi nhuận
HĐ SXKD


=
Lợi nhuận
gộp bán
hàng

-
Chi phí
bán hàng

-

Chi phí
quản lý
DN

Trong đó:
Lợi nhuận gộp
bán hàng

=
Doanh thu
thuần bán hàng

-
Giá vốn hàng
bán

Doanh thu
thuần bán hàng

=
Doanh thu bán
hàng

-
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Các khoản giảm trừ doanh thu có thể bao gồm: chiết khấu thƣơng mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại.


Thang Long University Library


12
1.2.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ HĐ tài chính của DN là phần chênh lệch giữa doanh thu có đƣợc
từ HĐ tài chính và chi phí phát sinh của các HĐ tài chính.
Công thức:
Lợi nhuận HĐ
tài chính

=
Doanh thu từ
HĐ tài chính

-
Chi phí từ HĐ
tài chính

Trong đó:
Doanh thu từ HĐ tài chính bao gồm doanh thu từ cho vay, đầu tƣ chứng khoán,
đầu tƣ bất động sản, góp vốn liên doanh, cho thuê tài sản…
Chi phí từ HĐ tài chính gồm các chi phí kinh doanh bất động sản, kinh doanh
cổ phiếu, trái phiếu, chi phí cho thuê tài sản, chi phí trả tiền vay, trích dự phòng giảm
giá chứng khoán…
1.2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là lợi nhuận mà doanh nghiệp có đƣợc ngoài hoạt
động SXKD và HĐ tài chính. Đây là lợi nhuận ngoài dự tính hoặc có dự tính nhƣng ít
có khả năng thực hiện hoặc không mang tính chất thƣờng xuyên.
Công thức:

Lợi nhuận từ
HĐ khác

=
Doanh thu từ
HĐ khác

-
Chi phí từ HĐ
khác

Trong đó:
Doanh thu từ hoạt động khác gồm doanh thu từ thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố
định, quà biếu tặng, chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các
khoản nợ khó đòi đã xử lý, các khoản thuế đƣợc Nhà nƣớc trả lại…
Chi phí từ hoạt động khác gồm chi phí thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, chi
phí quản lý quà biếu tặng, chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản…




13
1.2.2.4. Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Tổng lợi nhuân của DN đƣợc phân chia thành lợi nhuận trƣớc thuế và lợi nhuận
sau thuế.
Lợi nhuận trƣớc thuế là tổng lợi nhuận từ các hoạt động SXKD, hoạt động tài
chính và hoạt động khác của DN.
Công thức:
Lợi nhuận
trƣớc thuế


=
Lợi nhuận

SXKD
+
Lợi nhuận
HĐ tài
chính
+
Lợi nhuận
HĐ khác

Lợi nhuận
sau thuế

=
Lợi nhuận
trƣớc thuế

x
Thuế suất
thuế TNDN

Trong đó:
Thuế thu nhập
DN

=
Lợi nhuận

trƣớc thuế

x
Thuế suất thuế
thu nhập DN

1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Khi tính toán hiệu quả HĐ SXKD, lợi nhuận không phải chỉ tiêu duy nhất cần
đƣợc xem xét. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là nguồn quan trọng để doanh
nghiệp tái đầu tƣ, mở rộng SX, thực hiện tái SX xã hội. Tuy nhiên, lợi nhuận chỉ phản
ánh kết quả HĐ SXKD của doanh nghiệp mà chƣa phản ánh đầy đủ hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách đầy đủ chất lƣợng hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta sử dụng các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận
tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác nhau. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lợi kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận
và chi phí SX thực tế hoặc với nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận, đông thời thể
hiện trình độ năng lực kinh doanh của nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tố
đó. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:

Thang Long University Library


14
1.2.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuầ còn gọi là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm.
Công thức:




=
Lợi nhuận sau
thuế

x

100%
Doanh thu
thuần

Trong đó:
Doanh thu thuần gồm doanh thu thuần từ HĐ SXKD, HĐ tài chính và HĐ khác.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp hiệu quả HĐ SXKD và hiệu năng quản lý
doanh nghiệp. Doanh thu không nhƣng bù đắp đƣợc chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận.
Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt và ngƣợc lại, cần đảm bảo tốc độ tăng lợi
nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu.
Để tăng tỷ suất lợi nhuận phải tăng cả khối lƣợng và chất lƣợng sản phẩm tiêu
thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi
nhuận biên sẽ tăng và ngƣợc lại.
1.2.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn gọi là doanh lợi tài sản hoặc ROA.
Công thức:
Tỷ suất lợi
nhuận trên tài
sản

=
Lợi nhuận sau
thuế


x

100%
Tổng tài sản

Trong đó:
Tổng tài sản là tổng giá trị tài sản thuần hiện có của DN, bao gồm các loại
thuộc tài sản cố định và tài sản lƣu động.


15
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đƣợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi nhuận của
một đồng vốn đầu tƣ vào tài sản, từ đó doanh nghiệp có thể đƣa ra những biện pháp sử
dụng tài sản có hiệu quả.
Chỉ tiêu này cho thấy một trăm đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy
động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Chỉ
tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngƣợc lại.
1.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này còn gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu hoặc ROE.
Đây là thƣớc đo rõ ràng nhất để đánh giá vốn bỏ ra và tích lũy đƣợc tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng hiệu
quả vốn, cân đối hài hòa vốn tự có và vốn đi vay, khai thác đƣợc lợi thế cạnh tranh của
mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
`Công thức:
Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn
chủ sở hữu



=
Lợi nhuận
trƣớc thuế

x

100%
Vốn chủ sở
hữu
Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, đƣợc các nhà
đầu tƣ đặc biệt quan tâm khi nghiên cứu quyết định đầu tƣ vào doanh nghiệp.
Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ
Công thức:
Doanh thu
=
Khối lƣợng sản
phẩm tiêu thụ
x
Giá bán

Do đó, khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ là một trong hai nhân tố trực tiếp, quan
trọng, ảnh hƣởng đến doanh thu. Đối với các DN nói chung, khi các yếu tố khác không
Thang Long University Library


16

đổi thì khối lƣợng hàng hóa dịch vụ tiêu thụ tăng sẽ khiến doanh thu tăng, kéo theo lợi
nhuận tăng.
Tuy nhiên, khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ lại là kết quả chịu ảnh hƣởng bởi
nhiều nhân tố khác. Theo quy luật cung cầu của nền kinh tế thị trƣờng, khối lƣợng sản
phẩm tiêu thụ trƣớc hết chịu ảnh hƣởng bởi giá bán.
Ngoài ra, khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ còn chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố
quan trọng khác nhƣ thƣơng hiệu DN, chất lƣợng sản phẩm, công tác bán hàng, chính
sách marketing…Ảnh hƣởng của một số nhân tố chính đến khối lƣợng sản phẩm tiêu
thụ nhƣ sau:
Giá bán sản phẩm
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa và giá cả xoay quanh giá trị
hàng hóa. Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, giá cả hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa ngƣời mua và ngƣời bán, tác động đến khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ, từ đó tác
động đến doanh thu và lợi nhuận DN theo quy luật cung cầu.
DN có thể sử dụng giá cả nhƣ một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm, từ đó tăng daonh thu và lợi nhuận cho DN.
Đối với thị trƣờng có sức mua kém nhƣ nông thôn, miền núi, vùng thu nhập
thấp thì giá bán là yếu tố rất quan trọng, mức giá thấp thấp sẽ thu hút nhiều ngƣời mua
hơn và ngƣợc lại.
Nhƣ vậy, với chính sách giá cả, DN có thể đẩy mạnh hạn chế khả năng tiêu thụ
sản phẩm, quyết định doanh thu và lợi nhuận của DN.
Chất lƣợng sản phẩm
Đây là yếu tố tác động đến hành vi ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm có chất lƣợng tốt
và có giá cả có thể cao hơn so với các sản phẩm cùng loại nhƣng chất lƣợng kém hơn
sẽ vẫn hấp dẫn đƣợc ngƣời tiêu dùng, đặc biệt là khách hàng có thu nhập khá trở lên.
Chất lƣợng sản phẩm tác động trực tiếp đến việc xác định giá bán sản phẩm và khối
lƣợng sản phẩm tiêu thụ, theo đó tác động đến doanh thu và lợi nhuận của DN.
DN sẽ xác định chất lƣợng và giá cả phù hợp cho sản phẩm, đồng thời lựa chọn
hƣớng tới phân đoạn thị trƣờng mà sản phẩm của DN có thể cạnh tranh và tiêu thụ tốt
nhất.



17
Đời sống xã hội ngày càng nâng cao, sản phẩm có chất lƣợng kém sẽ khó tồn
tại trên thị trƣờng. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm làm tăng thêm giá trị sử dụng của
sản phẩm, làm tăng nhu cầu khách hàng đối với sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tiêu thụ sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho DN. Đây không chỉ là vấn đề liên quan
đến lợi ích của bản thân DN, lợi ích tiêu dùng mà còn liên quan đến lợi ích chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Chính sách bán hàng và dịch vụ sau bán hàng
Trong chuỗi cung ứng sản phẩm của DN từ khi tập hợp các yếu tố SX đến tiêu
thụ, bán hàng là khâu cuối cùng, có vai trò rất quan trọng bởi đây là yếu tố quan hệ
trực tiếp với khách hàng, trực tiếp đem lại doanh thu cho DN. Các đội bán hàng có
trách nhiệm phát triển các kênh bán hàng, phân phối sản phẩm, điều tiết hàng cung
ứng để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Doanh số bán hàng của công ty phụ thuộc chủ yếu
vào hiệu quả hoạt động bán hàng. Nếu công tác bán hàng hiệu quả, phát triển nhiều
kênh đa dạng, xâm nhập nhiều thị trƣờng mới thì doanh số của công ty sẽ tăng và
ngƣợc lại.
Sau khi tiêu thụ đƣợc sản phẩm, doanh nghiệp còn phải có dịch vụ hậu mãi với
khách hàng. Các dịch vụ sau bán hàng tốt hay không ảnh hƣởng rất nhiều tới doanh số
bán hàng của DN. Khi DN có dịch vụ hậu mãi tốt sẽ tạo ấn tƣợng tốt với khách hàng,
mặc dù có thể họ cần, nhƣng việc tạo ấn tƣợng này cũng giúp khẳng định đƣợc uy tín
thƣơng hiệu đối với ngƣời tiêu dùng.
Chính sách marketing
Marketing là việc nhận dạng ra đƣợc những gì mà con ngƣời và xã hội cần. Một
sản phẩm nếu đƣợc tạo ra mà không ai có nhu cầu dùng và mua thì sẽ không bán ra
đƣợc, từ đó sẽ không có lãi. Mà nếu vậy, thì sản xuất sẽ trở thành không sinh lợi. Do
đó, định nghĩa ngắn nhất mà ta có đƣợc đó là nhận dạng đƣợc nhu cầu một cách có lợi.
Khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ của DN chịu ảnh hƣởng bởi chính sách marketing
của DN. Nếu việc mở rộng hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm, đại lý giúp tạo điều

kiện thuận lợi để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng, dễ đáp ứng nhu cầu của khách
hàng hơn thì hoạt động marketing giúp xây dựng thƣơng hiệu của DN, giới thiệu sản
phẩm, duy trì nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm, kích thích nhu cầu, thị hiếu
của ngƣời tiêu dùng, từ đó góp phần tăng doanh số, tăng doanh thu cho DN.
Thang Long University Library


18
Bên cạnh đó, hoạt động marketing góp phần tạo dựng hình ảnh, xây dựng
thƣơng hiệu, tăng giá trị vô hình của công ty. Yếu tố thƣơng hiệu giúp sản phẩm đƣợc
tin cậy và ƣu tiên sử dụng hơn.
1.3.1.2. Năng lực quản lý chi phí doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp, hạ thấp chi phí kinh doanh (đặc biệt là các khoản chi
có tỷ trọng lớn) là điều kiện cần thiết để hạ thấp giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ,
tăng sức cạnh tranh trên thị trƣờng, mở rộng doanh thu, tăng lợi nhuận. Chi phí tăng
hay giảm là nguyên nhân ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.
Chi phí doanh nghiệp nói chung chia thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp, ngoài chịu tác động từ các yếu tố bên ngoài nhƣ giá nguyên vật liệu đầu
vào, các chi phí thuê ngoài… thì còn chịu ảnh hƣởng bởi khả năng quản lý chi phí của
doanh nghiệp.
Năng lực quản lý chi phí của doanh nghiệp thể hiện ở các khía cạnh sau:
Khả năng dự báo tình hình thị trƣờng
Khi nhà quản lý doanh nghiệp dự báo đƣợc tình hình thị trƣờng trong thời gian
tới biến động nhƣ thế nào, họ sẽ đƣa ra các quyết định, chính sách ứng biến, thích nghi
nhanh với biến động, tạo thế chủ động nhƣ điều tiết sản lƣợng, thay đổi giá thành,
phân bổ lại chi phí…khiến doanh nghiệp có thể tối ƣu hóa chi phí, không bị bất ngờ và
rơi vào trạng thái bị động trƣớc những biến động của thị trƣờng.
Khả năng xây dựng kế hoạch chi phí
Kế hoạch chi phí còn gọi là kế hoạch ngân sách. Tất cả các DN dù thuộc lĩnh
vực kinh doanh nào cũng đều phải lập kế hoạch chi phí cho mỗi hoạt động của mình.

Kế hoạch chi phí là cơ sở cho các khoản chi của doanh nghiệp. Các khoản
không chi không nằm trong kế hoạch cần đƣợc giải trình hợp lý và đƣa vào kế hoạch
chi phí bổ sung.
Doanh nghiệp có kế hoạch chi phí khoa học, mềm dẻo, linh hoạt sẽ là cơ sở để
đảm bảo các khoản chi phí đƣợc kiểm soát chặt chẽ, tránh tình trạng chi lãng phí, chi
kém hiệu quả, giúp DN chủ động quản lý, đối phó với các biến động giá cả trên thị
trƣờng.




19
Khả năng tuyên truyền ý thức tiết kiệm tới nhân viên
Các nhà quản lý doanh nghiệp có khả năng quản lý chi phí còn thể hiện ở chỗ
có thể tuyên truyền ý thức tiết kiệm, không lãng phí trong sử dụng nguồn lực công ty
tới nhân viên. Mỗi nhân viên có ý thức tiết kiệm sẽ góp phần giảm thiểu chi phí cho
doanh nghiệp.
1.3.1.3. Cơ cấu sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để nâng cao năng lực cạnh tranh, hạn chế rủi ro
kinh doanh, các DN thƣờng phải kinh doanh nhiều loại sản phẩm và không ngừng mở
rộng SXKD, đa dạng hóa sản phẩm.
Việc thay đổi cơ cấu sản phẩm của DN sẽ tác động đến lợi nhuận DN, theo đó,
việc tăng tỷ trọng các sản phẩm có tỷ lệ lợi nhuận trung bình trên một đơn vị sản phẩm
cao hơn sẽ làm tăng lợi nhuận của DN, và ngƣợc lại, nếu tăng tỷ trọng của các sản
phẩm có tỷ lệ lợi nhuận trung bình trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn sẽ làm giảm lợi
nhuận của DN.
Bên cạnh đó, khi phát triển các sản phẩm mới ra thị trƣờng, tùy theo nhhu cầu,
thị hiếu của khách hàng và chu kỳ sống của từng dòng sản phẩm, chủng loại và số
lƣợng sản phẩm tiêu thụ sẽ khác nhau trong từng thời kỳ và làm thay đổi cơ cấu sản
phẩm của DN. Do vậy, việc nắm bắt đƣợc nhu cầu, thị hiếu của thị trƣờng, nghiên cứu

chu kỳ sống của sản phẩm để có cơ cấu hợp lý sẽ giúp đẩy nhanh mức tiêu thụ, từ đó
nâng cao lợi nhuận của DN.
1.3.1.4. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Vốn là một điều kiện tiên quyết cho một DN có thể ra đời và hoạt động. Để có
vốn duy trì và đầu tƣ mở rộng HĐ SXKD, DN có thể huy động từ nhiều nguồn, trong
đó chia làm hai nguồn chính là: huy động vốn chủ sở hữu và huy động từ nguồn vốn
vay nợ.
Mỗi loại vốn đều có chi phí sử dụng nhất định, do vậy, để có thể huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quản vốn của mình, DN phải nghiên cứu từng nguồn vốn,
từng chi phí của vốn để xác định cho mình một tỷ lệ các loại vốn phù hợp với điều
kiện cụ thể của DN.
Cơ cấu vốn là quan hệ tỷ trọng của từng loại vốn (vốn nợ và vốn chủ sở hữu)
trong tổng số vốn của DN. Việc xác định đƣợc cơ cấ voons hợp lý sẽ tác động tới lợi
nhuận cũng nhƣ tỷ suất lợi nhuận của DN thông qua hiệu quả của đòn bẩy tài chính.
Thang Long University Library


20
Tài trợ bằng vốn chủ sở hữu có ƣu điểm là DN không bị phụ thuộc vào bên
ngoài, không phát sinh chi phí thủ tục vay nợ, tuy nhiên, nhƣợc điểm là chi phí vốn
chủ sở hữu thƣờng hạn chế. Vì vậy, đa số các DN thực hiện vay nợ thông qua hệ thống
các tổ chức tín dụng. Việc sử dụng nợ có ƣu điểm trả lãi vay là khoản chi phí hợp lý,
giúp DN tiết kiệm nhờ chính sách thuế thu nhập DN.
Công thức xác định khoản tiết kiệm thuế nhờ chính sách thuế thu nhập DN nhƣ
sau:
Khoản tiết
kiệm thuế từ
nợ vay

=


Lãi vay

x
Thuế suất thuế
thu nhập DN

Tuy nhiên, sử dụng nợ có những tiềm ẩn rủi ro tài chính khi DN hoạt động
không tốt, không có đủ khả năng thanh toán gốc và lãi cho tổ chức tín dụng hay chủ
nợ, chi trả chi phí phát sinh khi làm thủ tục vay nợ…
DN chỉ có thể sử dụng nợ khi tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay
nợ:
EBIT
<
Lãi suất vay nợ
=>
DN không nên
sử dụng nợ vay
Tổng tài sản

EBIT
>
Lãi suất vay nợ
=>
DN nên sử
dụng nợ vay
Tổng tài sản

Ảnh hƣởng của cơ cấu vốn đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có thể
đƣợc nhận thấy qua phân tích tài chính Dupont, còn goại là phân tích tách đoạn.

Công thức:
ROE
=
NI
=
NI
x
S
x
A
E
S
A
E
Trong đó:
ROE là tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
NI là lợi nhuận ròng
S là doanh thu


21
A là tổng tài sản
E là vốn chủ sở hữu
Từ công thức trên, ta thấy tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu hay đòn bẩy tài
chính tác động trự tiếp đến ROE của DN theo tỷ lệ thuận, hay tỷ lệ nợ càng cao thì
ROE càng lớn và ngƣợc lại.
Tuy nhiên, nếu công ty đồng thời có tỷ lệ đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài
chính cao thì rủi ro sẽ lớn, tạo ít doanh thu nhƣng lợi suất biên tính trên mỡi đơn vị sản
phẩm cao, ảnh hƣởng việc dự báo chính xác doanh thu trong tƣơng lai, có thể làm
giảm tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận của DN.

Nhƣ vậy, cơ cấu vốn có ảnh hƣởng trực tiếp đến cả lợi nhuận tuyệt đối và lợi
suất lợi nhuận của DN. DN cần xác định cơ cấu vốn hợp lý để tận dụng hiệu quả đòn
bẩy tài chính, cải thiện các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời.
1.3.1.5. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Tỷ lệ tài sản
dài hạn
=
Tài sản dài hạn
x
100%
Tổng tài sản

Tỷ lệ tài sản
cố định
=
Tài sản cố định
x
100%
Tổng tài sản

Để thực hiện tối đa hóa giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài
sản là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản
hiệu quả giúp quá trình SXKD đạt hiệu quả kinh tế cao, từ đó tăng lợi nhuận, nâng cao
năng lực cạnh tranh cho DN, tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Cơ cấu tài sản ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của DN, từ đó
ảnh hƣởng lợi nhuận của DN. Việc xác định cơ cấu tài sản còn gọi là chức năng phân
phối vốn trong quản trị tài chính của DN. Phân phối vốn là xác định phân bổ các
nguồn lực tài chính cho các hoạt động khác nhau của DN. Phân phối vốn giúp giải
quyết vấn đề đầu tƣ tài sản nào, bao nhiêu, hình thành cơ cấu tài sản của DN.
Các nhà quản trị cần tiến hành các hoạt động:

- Xác định mức độ thích hợp của các khoản thanh toán.
Thang Long University Library


22
- Xác định mức tài sản lƣu động tối ƣu trên cơ sở cân nhắc khả năng sinh lợi và khả
năng chuyển hóa thành tiền.
- Xác định mức đầu tƣ vốn vào các tài sản cố định dài hạn khác.
1.3.1.6. Trình độ quản lý lao động
Trong bất cứ tổ chức nào, con ngƣời luôn đóng vai trò nòng cốt. Đối với DN
SXKD, con ngƣời luôn đóng vai trò trung tâm, ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt
động kinh doanh của DN.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, các DN phải cạnh tranh nhau
gay gắt, nguồn lực con ngƣời chính là tài sản vô hình quý báu, là yếu tố quyết định tạo
ra và duy trì lợi nhuận cho DN.
Công tác quản lý lao động trong DN đóng vai trò hết sức quan trọng. Công tác
này gồm nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung cơ bản nhƣ: quản lý con ngƣời,
quản lý quy trình nghiệp vụ…
Trình độ quản lý của ngƣời lãnh đạo ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của DN. Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của DN hợp lý giúp giảm chi phí
quản lý DN, góp phần tăng lợi nhuận cho DN.
Bên cạnh đó, chất lƣợng nguồn nhân lực gồm hai yếu tố chính là trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên, rất quan trọng, quyết
định đến thành công mỗi DN. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và trách
nhiệm cao, DN có thể nâng cao hiệu suất lao động, hình thành văn hóa DN, tạo điều
kiện nâng cao lợi nhuận của DN.
1.3.1.7. Nhân tố khác
Ngoài các nhân tố cơ bản trên, các nhân tố khác nhƣ chiến lƣợc kinh doanh,
quy mô DN, thƣơng hiệu DN…cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến lợi
nhuận của DN.

Chiến lƣợc kinh doanh
Chiến lƣợc kinh doanh giúp DN thấy rõ mục đích và hƣớng đi của mình, nắm
bắt và tận dụng cơ hội, giảm bớt nguy cơ đối với DN, giúp DN xâm nhập vào môi
trƣờng kinh doanh, đƣa ra các quyết định gắn liền với môi trƣờng liên quan.
Nhờ có chiến lƣợc, kinh doanh của DN có mục tiêu, có định hƣớng, phát huy
đƣợc các yếu tố nội lực, có đƣợc kết quả kinh doanh tốt hơn.


23
Uy tín thƣơng hiệu doanh nghiệp
Uy tín của DN trên thị trƣờng cũng nhƣ thƣơng hiệu sản phẩm là một tài sản
quý giá khiến khách hàng tin tƣởng và sãn sang chọn mua. Uy tín và thƣơng hiệu giúp
DN có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, từ đó đảm bảo tăng doanh thu, làm tăng lợi
nhuận cho DN.
Quy mô doanh nghiệp
Quy mô DN chủ yếu xét về vốn. Vốn là tiền đề vật chất cho HĐ SXKD của
DN, là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh và lợi
nhuận của DN.
Trong quá trình cạnh tranh, DN nào có nhiều vốn hoặc có lợi thế về vốn sẽ có
lợi thế kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trƣờng, đa dạng hóa sản phẩm, từ đó tạo
điều kiện cho tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Bên cạnh các nhân tố chủ quan từ phía doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh
nghiệp còn chịu ảnh hƣởng bởi nhân tố khách quan.
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Nền kinh tế vận hành luôn mang trong nó những biến động và tiềm ẩn những
rủi ro. Lạm phát xảy ra làm cho giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu tăng nhanh và biến
động không ngừng làm cho chi phí sản xuất tăng lên trong khi tốc độ tiêu thụ hàng hóa
lại giảm khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn.
Suy thoái kinh tế sẽ khiến cho thị trƣờng tiêu thụ thu hẹp do sức mua của

ngƣời tiêu dùng giảm, doanh nghiệp sẽ phải chịu chung khó khăn của nền kinh tế.
Ngoài ra, kinh tế bất ổn ảnh hƣởng đến tiền tệ và lãi suất, ảnh hƣởng đến khả
năng vay vốn đầu tƣ, mở rộng SXKD của doanh nghiệp, có thể gây tăng chi phí lãi
vay, làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp.
Những rủi ro này sẽ tác động mạnh đến doanh nghiệp, có thể dẫn đến hậu quả
phá sản nếu doanh nghiệp không có những dự phòng và ứng phó kịp thời. Do đó,
doanh nghiệp phải có những dự báo cần thiết về những thay đổi của nền kinh tế, giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thang Long University Library


24
1.3.2.2. Hệ thống pháp lý
Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nƣớc có ảnh hƣởng rất lớn đến tình
hình lợi nhuận của DN. Năm 2009 Nhà nƣớc đã thực hiện giảm thuế thu nhập DN cho
các DN từ 28% xuống còn 25% đã góp phần thúc đẩy các DN mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, chi phí thuế thu nhập DN giảm so với những năm trƣớc góp phần làm
tăng lợi nhuận sau thuế cho DN.
Chính sách tiền lƣơng qua hai năm 2010 và 2011 liên tục có sự thay đổi, tháng
5 năm 2010 mức lƣơng tối thiểu cho ngƣời lao động tăng từ 650.000đ/tháng lên
730.000đ/tháng, tháng 5 năm 2011 tăng lên 830.000đ/tháng. Theo đó, DN cũng có sự
điều chỉnh tăng lƣơng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Điều đó đồng
nghĩa với việc tăng chi phí tiền lƣơng làm tổng chi phí tăng lên và ảnh hƣởng làm
giảm một phần lợi nhuận của DN.
Hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay thiếu tính ổn định và không nhất
quán, các văn bản hƣớng dẫn thi hành không đầy đủ, thiếu tính cập nhật, chồng chéo.
Việc áp dụng pháp luật vào thực tế cuộc sống còn nhiều bất cập, tính thực thi không
cao, do vậy sẽ ảnh hƣởng đến công tác hoạch định chiến lƣợc phát triển dài hạn.
1.3.2.3. Thị trường và sự cạnh tranh

Sự cạnh tranh của các đối thủ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN, ngành
có sự tham gia đông đảo đặc biệt là các ông lớn trong ngành thì càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh và mức độ cạnh tranh càng gay gắt. DN có quy mô không lớn so với các
DN hoạt động cùng ngành nên đòi hỏi công ty phải xác định khu vực khách hàng tiềm
năng để có thể khai thác hiệu quả nhất.
Thị trƣờng ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhƣng cũng có
muôn vàn thách thức. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn
có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm. Dự đoán
đƣợc trƣớc nhu cầu thị trƣờng, hiểu tâm lý khách hàng, xác định đƣợc khách hàng mục
tiêu là những bƣớc cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất chính là việc
hết sức cần thiết.
Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho
các sản phẩm của doanh nghiệp là một bƣớc quan trọng giúp doanh nghiệp không bị
lạc lõng trong điều kiện thị trƣờng luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới
mình. “Biết ngƣời biết ta, trăm trận trăm thắng.”


25
1.3.2.4. Địa bàn kinh doanh
Thói quen tiêu dùng, tập quán của địa bàn kinh doanh ảnh hƣởng trực tiếp đến
nhu cầu về sản phẩm của DN, từ đó ảnh hƣởng đến doanh số bán hàng, doanh thu và
lợi nhuận của DN.
Thói quen tiêu dùng có sự khác nhau giữa các vùng miền Bắc, Trung, Nam,
giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi…Nắm bắt đƣợc thói quen tiêu
dùng và tập quán của địa bàn kinh doanh giúp DN định hƣớng đƣợc sản phẩm và
khách hàng để có các chính sách phù hợp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, gia tăng doanh
số bán hàng, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Trên đây là một số nhân tố chủ quan và khách quan tác động đến sự tăng, giảm
lợi nhuận của DN. Với các nhân tố có thể kiểm soát, doanh nghiệp cần phải có kế

hoạch kiểm soát các nhân tố này, phát huy những tích cực, loại bỏ những tiêu cực để
lợi nhuận của DN ngày càng tăng. Với những nhân tố không kiểm soát đƣợc, doanh
nghiệp cần nhận biết rõ ràng để có các biện pháp thích ứng phù hợp.
1.4. Phân tich các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận bằng phƣơng pháp thay thế
liên hoàn
1.4.1. Vị trí, tác dụng của phương pháp
Liên hoàn là liên tục kế thừa số liệu. Phƣơng pháp này đƣợc dùng để nghiên
cứu các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố có mối liên hệ với
nhau biểu hiện dƣới dạng tích số hoặc thƣơng số.
Phƣơng pháp này cho phép xác định sự ảnh hƣởng cụ thể của từng nhân tố, vì
vậy việc đề xuất các biện pháp nhằm phát huy điểm mạnh hoặc khắc phục điểm yếu là
rất cụ thể.
1.4.2. Nội dung của phương pháp
Bƣớc 1
- Xác định đối tƣợng cần phân tích mức chênh lệch cỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc,
số lƣợng các nhân tố ảnh hƣởng, mối quan hệ của chúng với chỉ tiêu.
- Xác định công thức tính chỉ tiêu.


Thang Long University Library

×