Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

luận văn quản trị doanh nghiệp Hoàn thiện công tác thù lao lao động tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Song Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.81 KB, 52 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………………4-5
Chương I : Giới thiệu khái quát về Công ty CPSX và TM Song Sơn
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 6
1.1. Lịch sử ra đời của Công ty 6
1.2. Các giai đoạn phát triển của Công ty qua các thời kỳ 7
1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty 7
2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong SXKD giai đoạn 2008-2012 10
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 10
- Sơ đồ cơ cấu công ty 10
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 11
2.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động 13
- Sự thay đổi về số lượng, cơ cấu đội ngũ lao động giai đoạn 2008-2012 14
- Sự thay đổi về chất lượng lao động 14
2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính 15
- Sự thay đổi về quy mô, cơ cấu, nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn
2008-2012 15
- Đánh giá tình hình tài chính của Công ty 16
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất 17
-Thực trạng về máy móc thiết bị 17
- Thực trạng về nhà xưởng, kho tàng 17
3. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2008-2012 18
3.1. Kết quả về sản xuất cung cấp sản phẩm 18
3.2.Kết quả mở rộng thị trường 19
3.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận 20
3.4. Kết quả nộp Ngân sách và thu nhập bình quân của người lao động 22
Chương 2:Thực trạng công tác thù lao LĐ tại Công ty CPSX và TM Song Sơn
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


1. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thù lao lao động của Công ty 24
1.1. Các nhân tố bên trong 24
1.2. Các nhân tố bên ngoài 25
2. Phân tích thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty 27
2.1. Thực trạng công tác tiền lương 27
- Chế độ tiền lương 27
- Các hình thức trả lương 28
2.2.Thực trạng công tác tiền thưởng 32
- Xây dựng quỹ tiền thưởng và các hình thức thưởng 32
- Công tác bình xét thưởng 33
2.3. Thực trạng công tác phúc lợi 34
- Phúc lợi bắt buộc 34
- Phúc lợi tự nguyện 36
2.4. Các loại thù lao phi vật chất 36
- Xây dựng môi trường làm việc 36
- Công tác đào tạo phát triển 37
3. Đánh giá chung về công tác thù lao lao động của Công ty 38
3.1. Các ưu điểm 38
3.2. Các hạn chế và nguyên nhân 39
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động của Công ty
CPSX và TM Song Sơn
1. Định hướng phát triển của công ty 40
- Về sản phẩm 40
- Về thị trường 41
- Cơ sở vật chất 41
- Về đội ngũ lao động 42
1.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2013 42
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

2. Các giải pháp chủ yếu 43
2.1.Hoàn thiện công tác tiền lương 43
2.2. Đổi mới công tác xét thưởng 44
2.3. Xây dựng môi trường làm việc 45
2.4. Đa dạng hóa các hình thức phúc lợi 45
2.5. Công tác đào tạo phát triển 46
3. Một số kiến nghị với Nhà nước 47-48
Kết luận 49
Tài liệu tham khảo 50
Xác nhận của đơn vị thực tập … 51
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần cho xã hội, lao động có năng suất chất lượng hiệu quả cao,
là nhân tố quyết định sự phát triển của Đất nước. Do vậy, việc đảm bảo quyền lợi
cho người lao động đặc biệt là vấn đề tiền lương luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm.
Lao động là một trong ba yếu tố cần thiết và giữ vai trò quyết định đối với
quá trình sản xuất. Thù lao lao động là biểu hiện bằng tiền của phần hao phí lao
động sống mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khôi lượng
công việc mà họ đóng góp. Trong nền kinh tế thị trường, thù lao lao động được
biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. Thù lao lao động là một bộ phận
chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng
lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành sản
phẩm. Thực hiện tốt thù lao lao động là một biện pháp cần thiết giúp cho công tác
quản lý lao động và tiền lương của lao động đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu suất công tác. Đồng
thời nó còn tạo ra cơ sở cho việc trả thù lao theo đúng nguyên tắc phân phối theo

lao động và cơ sở để các định giá thành sản phẩm và bán sản phẩm. Mặt khác, việc
trả thù lao lao động còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho
ngân sách Nhà nước, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Song Sơn luôn quan tâm chăm lo
cho người lao động để họ phát huy hết năng lực, khả năng của mình. Đồng thời,
Công ty cũng luôn quan tâm đến việc trả thù lao cho người lao động. Hoạt động
này đã có những thành công nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần phải giải
quyết. Sau một khoảng thời gian thực tập cùng với ý nghĩa quan trọng và tính cấp
thiết của thù lao lao động, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thù lao lao động
tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Song Sơn” để làm báo cáo thực tập.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về công tác thù lao của công
ty và đưa ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa công tác thù
lao lao động của công ty. Nội dung báo cáo bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần sản xuất và thương
mại Song sơn
Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty Cổ phần
sản xuất và thương mại Song sơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thù lao lao động
tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Song sơn
Trong thời gian hoàn thành “Báo cáo thực tập tốt nghiệp” , em đã được sự
giúp đỡ tận tình của các cô chú và anh chị ở phòng Tổ chức hành chính của Công
ty cổ phần sản xuất và thương mại Song Sơn. Và đặc biệt là Thầy giáo Trần Việt
Lâm đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình viết báo cáo. Mặc dù đã
rất cố gắng nhưng vì có những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu thực
tế chưa có nhiều nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất mong được
sự góp ý của thầy để bản báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Chương 1:Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần sản xuất
và thương mại Song sơn.
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
1.1. Lịch sử ra đời Công ty
Ngày 15/02/2007 Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Song Son chính thức
được thành lập.
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Song Son
Tên tiếng Anh và giao dịch: SONG SON PRODUCTION AND TRADNING
JOINT STOCK COMPANY – SONG SON P&T., JSC
Hình thức pháp lý : Công ty Cổ phần
Mã số thuế: 0102173065
Địa chỉ: Số 20 Nguyễn Ngọc Nại, Phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội.
Điện thoại : 04 22183068
Fax : 04 36648489
WEBSITE : songson.com.vn
Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Song Sơn được thành lập vào năm 2007
với 3 thành viên sáng lập, mục đích thành lập là kinh doanh dược phẩm và dịch vụ
xuất nhập khẩu.
Từ khi hình thành và phát triển, công ty Cổ phần sản xuất và thương mại
Song Sơn đã từng bước khắc phục được những khó khăn ban đầu về điều kiện vật
chất, trang thiết bị, văn phòng cũng như về đội ngũ nhân viên còn trẻ chưa nhiều
kinh nghiệm… đã hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, ngày càng khẳng
định được vị trí của mình trong việc cung ứng hàng hóa, đáp ứng thị trường trong
nước đặc biệt luôn chú trọng đến công tác nhập khẩu hàng hóa của công ty mình
và công ty luôn xác định đây là yếu tố cần thiết để hướng tới mục tiêu dài hơi của
công ty là trở thành nhà nhập khẩu và phân phối có uy tín trên thị trường quốc tế.

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.2. Các Giai đoạn phát triển của Công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty được chia làm 3 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: Năm 2007-2008 quy mô hoạt động của công ty còn gói gọn
trong phạm vi nhỏ số nhân viên làm việc cho công ty tại thời điểm này là 10
người.
• Giai đoạn 2: Năm 2008-2011 Công ty mở rộng quy mô kinh doanh, cung
cấp thêm các dịch vụ về xuất nhập khẩu. Lúc này nhân viên của công ty là
23 người.
• Giai đoan 3: Năm 2011- tới nay, Công ty bắt đầu cung cấp các thiết bị máy
móc vật tư y tế, phân phối thêm các mặt hàng dược phẩm mới và khai thác
thị trường mới. Số nhân viên hiện tại làm việc trong công ty là 30 người
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển đến nay, (Công ty CP SX&TM Song Sơn)
luôn đoàn kết, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc, công ty đã từng bước
đi lên, khẳng định vị thế và uy tín của mình với khách hàng trong nước và quốc tế.
1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
• Kinh doanh máy móc, trang thiết bị, dụng cụ và vật tư y tế trong phòng thí
nghiệm;
• Kinh doanh kho bãi và lưu giữ hàng hóa;
• Kinh doanh dược phẩm, Thực phẩm chức năng
• Dịch vụ vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô;
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
• Kinh doanh dịch vụ Xuất nhập khẩu
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao
đẳng ( đại học ngoại thương, cao đẳng hải quan, cao đẳng kinh tế đối ngoại ) có
thế mạnh về Xuất nhập khẩu, Hải quan. Công ty cung cấp các dịch vụ:
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
7

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Dịch vụ khai thuế Hải Quan : Cho tất cả các loại hình kinh doanh, đầu tư,
gia công, SXXK, hàng phi mậu dịch, tạm nhập tái xuất.
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK : Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
giao nhận hàng hóa XNK tại các kho, Cảng, sân bay…
- Dịch vụ vận chuyển nội địa : Đội xe vận chuyển nhanh chóng, an toàn
và hiệu quả bao gồm xe đầu kéo và xe tải các loại.
- Dịch vụ vận tải Quốc tế : Chuyên cung cấp các giá cước tốt nhất cho
đường biển và đường hàng không với các loại hàng FCL và LCL.
- Các dịch vụ hỗ trợ khác : Mua giúp bảo hiểm hàng hóa, lập C/O, xin giấy
phép nhập khẩu tự động, xin giấy phép giải tỏa hàng hóa, kiểm tra chất
lượng hàng hóa, kiểm dịch vệ sinh thực vật…
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt nền kinh tế nước ta trước những thời
cơ mới và những thách thức mới. Số lượng các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực
công nghiệp dược tăng nhanh đạt khoảng 100 công ty, nhiều doanh nghiệp mở
rộng quy mô.
Điều này gây ra tình trạng cạnh tranh gay gắt, nhiều vấn đề tác động bất lợi,
tạo ra nhiều khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của công ty. Nhưng đó cũng là cơ
hội để công ty tìm kiếm bạn hàng mới. Và để có thể đứng vững trong môi trường
cạnh tranh gay gắt quyết liệt như hiện nay thì Công ty CP SX&TM Song Sơn cần
phải tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất như đào tạo nhân viên có
kỹ năng vững chắc trong các dịch vụ hỗ trợ tư vấn kê khai Hải Quan, tính thuế, áp
mã, áp thuế hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng đang sử dụng
dịch vụ. Khách hàng của công ty thường là những khách hàng trong nước với
thành phần chủ yếu là các đại lý phân phối, đại lý bán buôn bán lẻ và người tiêu
dùng.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Mục tiêu chính của công ty là “ Luôn nỗ lực hết sức trong cuộc đấu tranh

dành lấy sức khỏe, sự sống cho con người và góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống”. Để theo đuổi mục tiêu này Công ty CP SX&TM Song Sơn sẽ phải trở thành
công ty tiên phong trong việc cung cấp các sản phẩm dược công nghệ cao và các
dịch vụ hữu ích.
Sản phẩm của công ty là các sản phẩm có hiệu quả điều trị cao và mức độ an
toàn tối đa để điều trị các bệnh nguy hiểm như ung thư, nhiễm khuẩn hệ thống.Vì
vậy, ngoài các đặc điểm như hàng hóa nói chung, nó còn mang các đặc điểm
chuyên biệt của mình, đảm bảo chất lượng và được Bộ Y Tế cấp phép cho lưu
hành trên thị trường. Người tiêu dùng các sản phẩm này cũng gói gọn trong một
nhóm khách hàng nhất định, chỉ được phép sử dụng thông qua các dược sỹ, bác sỹ
điều trị tại các bệnh viện.
Các sản phẩm điều trị bệnh ung thư:
1. Irino – Điều trị Ung thư đại trực tràng.
2. Asadin – Điều trị bệnh bạch cầu tiền tủy cấp.
3. Gemmis – Điều trị Ung Thư phổi.
4. Ufur – Điều trị ung thư dạ dày, ung thư vú, ung thư ruột trực tràng.
Các sản phẩm điều trị bệnh ngoài da:
1. Psorisome – Điều trị bệnh vảy nến
2. Fungisom gel – Điều trị các dạng nhiễm khuẩn nấm.
3. Fungitrace – Dạng uống, điều trị các nhiễm khuẩn nấm bề mặt, chống nấm
hệ thống.
4. Fungisome – Điều trị đặc biệt bệnh nhân AIDS.
Các sản phẩm dược phẩm của công ty được phân phối toàn bộ thị trường
Việt nam với các kênh phân phối khác nhau và ngày càng được mở rộng đến các
địa phương, các tỉnh thành trong cả nước nhằm đảm bảo cung ứng được các sản
phẩm của công ty một cách rộng rãi. Công ty CP SX&TM Song Sơn còn có một hệ
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
thống nhân viên Marketing với trình độ cao bao gồm các bác sỹ, dược sỹ được đào

tạo cơ bản và đây là lực lượng nhân viên hiểu biết về sản phẩm rất kỹ, có khả năng
thuyết phục khách hàng tốt nhất trên khắp miền đất nước.
2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong SXKD
2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty CP SX&TM Song Sơn được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo Luật doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan. Công ty đã quyết định đưa ra cơ cấu tổ chức bộ
máy của công ty như sau:
Bảng 1.Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Song Sơn
Với mô hình đơn giản như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công ty trong
hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ nhanh
chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy điểm
mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công ty. Mọi
quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả.
Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế độ
một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt động
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
10
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc Tài ChínhChính
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
P. Hành chính –
Nhân sự
P.Tài chính -
Kế toán
P.Kinh doanhP. Xuất Nhập
Khẩu
P.Chuyên Môn
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
của Công ty và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản lý lao

động trước Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của (Công ty CP
SX&TM Song Sơn). Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Song về lâu về dài, nhất là trong điều kiện
môi trường kinh doanh bên ngoài luôn biến đổi, Công ty cần không ngừng hoàn
thiện bộ máy quản lý, nâng cao tính chất chuyên môn trong các hoạt động tác
nghiệp của mình. Để làm tốt được điều này, trong thời gian tới Công ty cần phải
đào tạo và bổ sung thêm các nhân viên chuyên viên có năng lực, có lòng say mê
nhiệt tình với công việc, nhạnh bén trong quản lý và xử ký các thông tin trên thị
trường một cách nhanh chóng, kịp thời nhằm đưa ra những quyết định chính xác
mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty.
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
* Giám đốc:
Giám đốc phải chịu trách nhiệm toàn diện về các cán bộ nhân viên cũng như
mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty có trách nhiệm quản lý
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và các nguồn lực khác, không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty mình, bảo toàn và phát triển vốn, chịu trách
nhiệm dân sự đối với các hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trước pháp luật và
trong phạm vi nguồn vốn.
* Phó giám đốc tài chính:
Có trách nhiệm, tham mưu về công tác tài chính và hạch toán kế toán, có
nhiệm vụ báo cáo với giám đốc về tình hình tài chính của công ty trong cuộc họp.
* Phó giám đốc kinh doanh:
Lập kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh để trình giám đốc duyệt. Chỉ
đạo việc thực thi kế hoạch kinh doanh, đưa ra các giải pháp để nâng cao năng suất
bán hàng.
* Phòng kinh doanh:
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Phòng gồm có 6 người, tất cả các nhân viên trong phòng đều có trình độ đại học

Dược , có kiến thức sâu rộng về chuyên môn, cũng như các kiến thức có liên quan
đến dược phẩm. Phòng kinh doanh cũng có nhiệm vụ báo cáo tình hình hoạt động
kinh doanh định kỳ cho ban giám đốc, để rút ra kinh nghiệm, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lựa chọn cơ hội thị trường, đề xuất và lập ra các
phương án kinh doanh trình lên Giám đốc, xây dựng và tiến hành các kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch marketing…
* Phòng Chuyên môn:
Phòng gồm có 4 người, có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt tình hình thị
trường, tìm kiếm sản phẩm mới trong và ngoài nước, phối hợp với các bộ phận
khác lập Hồ sơ đăng ký sản phẩm và các thủ tục có liên quan. Tham gia đấu thầu
trong nước và đấu thầu Quốc tế.
* Phòng kế toán tài chính:
Phòng gồm có 5 người. Phòng có chức năng phản ánh mọi hoạt động kinh tế
phát sinh, tổng hợp, phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua
Giám đốc Công ty, tổ chức nghiệp vụ quản lý thu chi tiền tệ, đảm bảo thúc đẩy
hoạt động kinh doanh hiệu quả, tiết kiệm phù hợp với cơ chế hiện hành. Phòng còn
có nhiệm vụ hợp đồng chặt chẽ, đoàn kết có nguyên tắc với các đồng nghiệp, các
bộ phận khác của công ty. Mở rộng quan hệ hợp tác quan hệ đối ngoại với khách
hàng, các đơn vị quản lý cấp trên, đặc biệt với các ngân hàng, các công ty bảo
hiểm.
* Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng có 5 người, có nhiệm vụ nghiên cứu các chính sách của Nhà nước về
nhập khẩu, thuế để tổ chức và triển khai theo đúng quy định. Có trách nhiệm đưa
ra các dự thảo, soạn thảo các hợp đồng ngoại thương, điều kiện giao hàng và hình
thức thanh toán.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Xây dựng các kênh thông tin liên quan đến hoạt động nhập khẩu, báo cáo thống kê
theo quy định của Nhà nước và Ban giám đốc.

Xây dựng các phương án kinh doanh nhập khẩu.
* Phòng Hành chính Nhân sự:
Phòng gồm 7 người có nhiệm vụ xây dựng qui chế lương thưởng, các biện pháp
khuyến khích Nhân viên, thực hiện các chế độ cho người lao động. Nghiên cứu
soạn thảo các qui trình, văn bản liên quan đến hoạt động của công ty. Giao dịch
công tác hành chính với các cơ quan chức năng. Lập kế hoạch mua sắm và cấp
phát văn phòng phẩm. Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ toàn thể nhân viên trong văn phòng công
ty. Quản lý, kiểm kê, bảo quản Tài sản hàng năm . Hỗ trợ các Bộ phận khác trong
việc quản lý nhân sự và là cầu nối giữa Ban Giám Đốc và nhân viên trong công ty.
Tổng hợp các bản báo cáo cuối năm từ các phòng ban sau đó Tổng kết thành Báo
cáo kết quả kinh doanh của công ty trong năm. Cùng Ban Giám Đốc xây dựng kế
hoạch và chiến lược cho năm tiếp theo…
Mỗi phòng ban, bộ phận có chức năng, nhiệm vụ riêng song vẫn thể hiện được
sự thống nhất trong công việc và cùng hướng tới một mục tiêu chung là làm cho
công ty ngày càng phát triển.
2.2. Đặc điểm về đội ngũ Lao động
- Sự thay đổi về số lượng, cơ cấu đội ngũ Lao động (2008-2012)
Bảng 2:Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2008-2012
Nhân viên 2008 2009 2010 2011 2012
Nam 6 3 3 2 1
Nữ 4 3 4 1 3
Tổng số 10 6 7 3 4
(Nguồn: Phòng nhân sự)
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Trong tổng số lao động với cơ cấu được nêu trong bảng trên đây thì trình độ
lao động trong công ty tăng lên qua các năm, năm 2009 lao động có trình độ đại
học, cao đẳng chỉ có 12 người, năm 2012 đã tăng lên 30 người, đã tăng lên 2 lần.

Công ty có tiềm lực tương đối mạnh về lao động như vậy, sẽ là điều kiện tốt cho
việc quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên còn một số tồn tại
cần khắc phục như công ty cần phải có sự quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động
chất lượng cao, nâng cao trình độ cho người lao động và bộ phận xuất nhập khẩu.
Bộ phận xuất nhập khẩu trong thời gian tới có su hướng tăng lên vì đây là bộ phận
quan trọng trong quá trình nhập khẩu hàng hóa trực tiếp bảo đảm tiến độ cung ứng
hàng hóa.
Song song với việc sử dụng thì công ty cũng có nhiều chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cụ thể như sau:
● Đối với nhân viên mới: Đào tạo kiến thức về mô hình tổ chức sản xuất cũng
như các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
và kế hoạch của công ty trong thời gian sắp tới.
● Đối với nhân viên chuyên môn : Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
thông qua các đợt tập huấn, các khoá học ngắn hạn.
- Sự thay đổi về chất lượng Lao động
Xét về cơ cấu lao động theo trình độ, số lao động có trình độ đại học và trên
đại học của công ty luôn chiếm tỷ lệ cao, tăng từ 13,5% năm 2008 lên 66,6% năm
2012. Điều đó cho thấy rằng chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực trình độ cao
trong công ty rất được coi trọng góp phần nâng cao chất lượng lao động trong
nghiên cứu và sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị
trường trong nước và quốc tế.
Hiện nay Công ty có 30 cán bộ, nhân viên. Trong đó có trên 80% số nhân viên
có trình độ đại học và trên đại học. Hầu hết trong số họ đều có khả năng khai thác
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
và sử dụng thành thạo máy vi tính, mạng internet, kiến thức về sản phẩm Dược,
nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ xuất nhập khẩu như khai báo hải quan, mở
L/C,
2.3. Đặc điểm về tình hình tài chính

- Sự thay đổi về qui mô, cơ cấu, nguồn vốn kinh doanh của Công ty (2008 – 2012)
Trong vài năm gần đây, do đầu tư thỏa đáng và đúng thời điểm, công ty đã thu
được những thành tựu đáng khích lệ. Từ khi công ty đi vào hoạt động sản xuất, do
uy tín về chất lượng sản phẩm cao, khả năng cung ứng sản phẩm ổn định, hoạt
động tiếp thị phát triển trên toàn quốc…công ty đã có bước đột biến về doanh thu.
Bảng 3.Nguồn vốn của Công ty giai đoạn năm 2008-2012
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Năm 2012
Tổng tài sản 3.687.569 4.586.786 8.676.902 10.737.016 10.507.913
Tổng nợ phải trả 1.712.610 2.755.175 2.842.590 4.845.645 4.616.166
Tài sản ngắn hạn 2.426.131 3.447.003 8.251.931 10.052.072 9.274.476
Tổng Nợ ngắn hạn 1.718.365 2.338.428 2.745.368 4.635.124 4.209.395
Doanh thu 967.809.527 5.910.605 9.445.611 16.458.748 13.848.895
Lợi nhuận trước
thuế
14.640.518 28.433.023 32.010.659 76.879.782 76.336.198
Lợi nhuận sau thuế 10.541.173 21.068.870 26.408.794 57.659.836 62.977.363

(Nguồn: Trích báo cáo tổng kết của Công ty)
Năm 2009 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2008 là: 899.217.000 đồng
Năm 2010 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2009 là: 4.090.116.000 đồng
Năm 2011 tổng nguồn vốn giảm so với năm 2010 là: 2.060.114.000đồng
Năm 2012 tổng nguồn vốn tăng so với năm 2011 là: -229.103.000 đồng
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Sự biến động tăng của tổng nguồn vốn giũa các năm liền kề thể hiện khả năng
tổ chức, huy động vốn trong năm của công ty. Tuy nhiên năm 2012 tổng nguồn
vốn giảm do công ty giảm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn

- Đánh giá tình hình tài chính của Công ty
Như vậy nhìn chung trong năm gần đây doanh thu của công ty không ngừng
tăng trưởng với mức độ khác nhau. Riêng năm 2009 tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
đạt mức 511% so với 2008 đây là mức tăng trưởng nhảy vọt đánh dấu sự phát triển
vượt bậc của công ty Đạt được điều này là do được sự tin cậy của các khách hàng,
công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng của các đối tác tiềm năng . Và có được kết
quả đột phá như vậy là do các nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Nguyên nhân chủ quan: do sự cố gắng không ngừng nghỉ của đội ngũ cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty, sự chỉ đạo sáng suốt về đường lối, chính sách kinh
doanh của ban lãnh đạo. Ngoài ra đó còn là nhờ vào chất lượng sản phẩm luôn đảm
bảo, có được uy tín trên thị trường và niềm tin của người tiêu dùng.
Nguyên nhân khách quan: là do sản phẩm là mới trên thị trường do vậy năm 2009
sẽ là năm đánh dấu mức độ bao phủ trên thị trường dẫn đến doanh thu tăng đột
biến.
Các năm 2010 và 2011 vẫn duy trì được xu hướng tăng doanh thu bán hàng,
nhưng với mức độ giảm dần. Cụ thể năm 2010 tăng 160% so với năm 2009 và năm
2011 tăng 74% so với năm 2010. Có được kết quả này là nhờ cố gắng khai thác
phát triển thị trường, cộng vớichủ trương đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh. Tuy
nhiên mức tăng trong hai năm 2010 và 2011 giảm dần cũng là biểu hiện của sự mở
rộng kinh doanh chưa đạt đựơc hiệu quả như mong muốn, một phần cũng do cơ
cấu sản phẩm chưa phong phú đa dạng. Sự đầu tư tìm kiếm sản phẩm mới trong
công ty chưa đạt hiệu quả tốt để có thể đưa vào khai thác thị trường.
Năm 2012 đánh dấu sự giảm sút về doanh thu. Cụ thể giảm 16% so với năm
2011. Tuy rằng con số này chưa tới mức báo động. Tuy nhiên cần phải xem xét
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
nguyên nhân dẫn đến tính trạng này. Ta thấy tổng tài sản năm 2012 là :
10.507.913.278 đồng, năm 2011 là 10.737.016.394 đồng( năm 2012 giảm
229.103.116 đồng tương tương giảm 2 % so với năm 2011). Nghĩa là viêc đầu tư

mở rông kinh doanh đã bị thu hẹp, cộng thêm sự thay đổi chính sách về giá, cơ cấu
các mặt hàng chủ đạo bị thay đổi.
Năm 2012 doanh thu của Công ty là 13.848.895.873 VNĐ, tăng so với năm
2008 tương đương với 34,95%. Đây là mức tăng khá cao so với các công ty cùng
ngành. Ngoài ra do nắm bắt được nhu cầu của các công ty Dược phẩm, công ty đã
nhập các nguyên liệu tương đương xuất sứ từ Nga, Đức, Hàn quốc. Tuy có đắt hơn
nguyên liệu nhập từ Trung Quốc, Ấn Độ, nhưng khác hàng vẫn chấp nhận vì rẻ
hơn nhập nguyên liệu từ Công ty cùng ngành khác.
2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất
- Thực trạng về máy móc thiết bị
Hiện nay tống số máy móc, thiết bị phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của khối
văn phòng của công ty có khoảng hơn 20 máy như: máy tính, máy in, máy photo.
Thời gian gần đây, công ty không những chỉ tăng diện tích hoạt động của các kho
bãi mà còn được nâng cấp tu sửa các thiết bị máy móc trong công ty và được đánh
giá là tương đối hiện đại so với các công ty trong ngành.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng đủ rộng rãi, thoáng mát đảm bảo cho việc sản
xuất và lưu trữ hàng hoá.
- Thực trạng về nhà xưởng, kho tàng
Sau mấy năm hoạt động công ty đã mở rộng được diện tích kho bãi lên đến
1.500m2. Trong đó có 1.000m2 nhà xưởng, cùng các trang thiết bị máy móc đồng
bộ, hiện đại phục vụ cho phân phối và bảo quản hàng hóa. Các kho bãi đều được
đảm bảo về độ cao, độ an toàn, thoáng mát, phù hợp với việc sắp xếp, bố trí máy
móc, trang thiết bị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm thiểu chi phí kể cả
chi phí cho việc vận chuyển giữa các khâu sao cho có hiệu quả nhất. Hệ thống kho
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
tàng được đầu tư xây dựng vững chắc vì lượng hàng hóa luân chuyển liên tục với
số lượng lớn vì vậy mà yêu cầu phải có mặt bằng kho hàng rộng rãi thoáng khí
đảm bảo điều kiện chứa hàng bảo quản chất lượng hàng hóa. Có các kệ chân hàng,

gian hàng phân tách từng chủng loại mặt hàng, phục vụ quá trình quản lý mang
tính khoa học chuyên nghiệp.cùng hệ thống thông gió và ánh sáng giúp cho việc
bảo quản hàng hoá luôn luôn được đảm bảo về chất lượng, hệ thống thông gió
riêng cho từng kho đảm bảo cho hàng hoá không bị ẩm mốc. Mỗi kho hàng luôn
đảm bảo khi mở cửa kho ra ánh sáng đủ chiếu vào.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008-2012
3.1. Kết quả về sản xuất, cung cấp sản phẩm
Bảng 4: Kết quả doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
967.809.527 5.910.605.296 9.445.611.759 16.458.748.275 13.848.895.873
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
967.809.527 5.910.605.296 9.445.611.759 16.458.748.275 13.848.895.873
Lợi nhuận gộp về
BHàng và D.vụ
316.511.527 911.669.356 1.599.318.177 2.969.326.775 3.233.384.314
(Nguồn: Trích báo cáo tổng kết của Công ty)
Căn cứ vào bảng tổng hợp tình hình tài chính của công ty trong năm 2008-2012 ta
thấy:
• Doanh thu năm 2008 là : 967.809.527 đồng. Năm 2009 là : 5.910.605.296
đồng. Như vậy doanh thu năm 2009 tăng 4.942.795.769 đồng tương đương
tăng 511%
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

• Doanh thu 2010 là 9.445.611.759 tăng so với năm 2009 là 3.535.006.463
đồng tương đương 160%
• Doanh thu 2011 là 16.458.788.275 tăng so với 2010 là 7.013.136.516 đồng
tương đương 74%
• Doanh thu 2012 là 13.848.895.873 giảm so với 2011 là 2.809.852.402 tương
đương 16%
+ Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Năm 2009 tăng : 4.924.795.769 đồng so với năm 2008.
- Năm 2010 tăng : 3.535.006.463 đồng so với năm 2009.
- Năm 2011 tăng : 7.013.136.516 đồng so với năm 2010.
- Năm 2012 giảm : -2.609.852.402 đồng so với năm 2011.
+ Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Năm 2009 tăng : 595.157.829 đồng so với năm 2008.
- Năm 2010 tăng : 687.648.821 đồng so với năm 2009.
- Năm 2011 tăng : 1.370.008.598 đồng so với năm 2010.
- Năm 2012 tăng : 264.057.539 đồng so với năm 2011.
Doanh thu năm 2012 giảm nhưng lợi nhuận có tăng phản ánh đúng tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty đó . Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc
giảm doanh thu này, điển hình là thị trường tiêu thụ ở các tỉnh bị thu hẹp, một số
cơ sở , trung tâm y tế hoạt động không hiệu quả…
3.2. Kết quả về mở rộng thị trường
Việc tìm hiểu thị trường nhập khẩu của Công ty cho ta thấy được quy mô
nguồn hàng nhập khẩu, đặc điểm của nguồn cung ứng, qua đó có thể đánh giá được
một phần về sự đa dạng, chất lượng, uy tín, của hàng hoá nhập khẩu của Công ty.
Bên cạnh đó việc phân tích thị trường nhập khẩu còn giúp ta thấy được uy tín cũng
như khả năng nhập khẩu của Công ty thông qua các mối quan hệ với các đối tác
nhập khẩu.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

Hiện nay, Công ty đang hoạt động trong phạm vi nội địa với qui mô rộng,
mạng lưới đại lý rộng khắp các tỉnh thành trong nước. Thị trường XNK của công
ty được chia thành hai khu vực:
- Khu vực phía Bắc với trụ sở chính được đặt ở Hà Nội.
- Khu vực phía Nam, văn phòng chi nhánh được đặt ở TP Hồ Chí Minh.
Hướng phát triển tới của Công ty là mở rộng thị trường ra xuất khẩu nước
ngoài. Đặt các văn phòng đại diện tại Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kong. Như vậy
ta dễ dàng thấy được thị trường nhập khẩu của Công ty hầu hết là các nước công
nghiệp phát triển, có nền sản xuất thuốc nổi tiếng trên thế giới về chất lượng cũng
như uy tín. Từ đó, ta có thể thấy được mức độ tin cậy đối với chất lượng thuốc
nhập khẩu của Công ty.
Trên cơ sở nhu cầu của thị trường và khả năng của mình, Công ty Cổ phần
sản xuất và Thương mại Song Sơn đã có mối quan hệ với nhiều nước khác nhau
trên thế giới như: Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore, Mỹ, Pháp. Công ty chủ yếu
nhập khẩu hàng hoá từ hai thị trường chính, đó là Hàn Quốc và Đài Loan. Thị
trường Hàn Quốc luôn chiếm tỷ trọng cao nhất qua các năm, thường xấp xỉ 40%.
Tiếp đến là thị trường Đài Loan, thường chiếm tỷ trọng ở khoảng trên dưới 20%.
Sau nữa là các nước như: Singapore, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc,
3.3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận
Bảng 5: Doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2008-2012
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu hoạt
động tài chính
15.098 329.885 2.209.356 3.561.417 3.285.472
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
14.640.518 61.234.464 177.510.231 76.879.782 75.936.198
Lợi nhuận khác
32.801.441 145.499.572 400.000

Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
14.640.518 28.433.023 32.010.659 76.879.782 76.336.198
Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh
nghiệp
10.541.173 21.068.870 26.408.794 57.659.836 62.977.363
(Nguồn: Trích báo cáo tổng kết của Công ty)
Sự tăng trưởng doanh thu chưa đánh giá được đầy đủ hiệu quả của hoạt
động kinh doanh mà ta cần xem xét đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh đó chình là chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu.
Tỷ suất lợị nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần *100
Như trên ta thấy năm 2008 có lợi nhuận sau thuế là 10.541.173 đồng, tỷ
suất lợi nhuận là 1,09%. Đối với một doanh nghiệp mới tỷ suất này là có thể chấp
nhận được. Vì trong những năm đầu còn rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp
vì là quá trình bỏ vốn đầu tư.
Năm 2009 lợi nhuận của công ty là 21.068.870 đồng, tỷ suất lợi nhuận là
0,36%. (Giảm 0.73% so với năm 2008). Như vậy lợi năm 2009 lợi nhuận có tăng
so với năm 2008. Nhưng mức độ tăng lợi nhuận thấp hơn rất nhiều so với mức độ
tăng doanh thu.Cụ thể năm 2009 doanh thu tăng 4.942.795.769 đồng nhưng lợi
nhuận tỷ suất lợi nhuận lại giảm. Điều này nói lên tuy quy mô kinh doanh được
đầu tư mở rộng xong chưa hiệu quả. Doanh thu cao nhưng đồng thời mức độ tăng
chi phí còn cao hơn mức độ tăng doanh thu dẫn tới tỷ suất lợi nhuận giảm. Cần
phải xem xét lại sự đầu tư mở rộng quy mô hợp lý hơn, quản lý chi phí hiệu quả
hơn nữâ.
Năm 2010 lợi nhuận của công ty là : 26.408.794 đồng, tỷ suất lợi nhuận là

0,28% ( giảm 0,08% so với năm 2009). Năm 2010 tiếp tục là một năm đi xuống vể
tỷ suất lợi nhuận, chứng tỏ công ty chưa giải quyết triệt để các vấn đề còn tồn tại
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
trong năm 2009 về quản trị chi phí, hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên một tín hiệu tích
cực là tỷ suất lợi nhuận năm 2010 giảm thấp hơn so với năm 2009. Có nghĩa đã có
sự chuyển biến trong quản lí chi phí kinh doanh.
Năm 2011 và năm 2012 lợi nhuận sau thuế của công ty lần lượt là:
57.659.836 đồng, 62.977.363 đồng( tỷ suất lợi nhuận là 0,35% và 0,45% ). Ta thấy
càng về sau lợi nhuận của công ty càng tăng kèm theo đó tỷ suất lợi nhuận cũng
tăng trong khi đó năm 2011 mức độ tăng doanh thu thấp hơn rất nhiều so với ba
năm trước đó, thậm chí năm 2012 doanh thu còn sụt giảm so với năm 2011 chứng
tỏ càng về sau hiệu quả kinh doanh của công ty càng tốt hơn. Đó là nhờ vào sự
nhìn nhận và thay đổi kịp thời các vấn đề về quản trị chi phí cũng như các chiến
lược kinh doanh phù hợp tình hình thực tế.
Nhìn chung, sự tăng trưởng cao về doanh thu không đồng nghĩa với việc lợi
nhuận sẽ tăng. Muốn đạt được hiệu quả như mong muốn không chỉ mở rộng quy
mô đầu tư mà ta phải làm tốt các vấn đề khác về quản lý như nắm bắt thông tin thị
trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí bán
hàng, chi phí quản lý. Vì mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
chính là lợi nhuận.
3.4. Kết quả về nộp Ngân sách và thu nhập bình quân của người Lao Động
Bảng 6: Mức đóng góp cho Ngân sách nhà nước của Công ty năm 2012
(Đơn vị tính : Triệu đồng)
TT Tên thuế nộp Số tiền nộp Ngày nộp
1 Thuế môn bài 1.500.000 10.01.2012
2 Thuế GTGT tháng 12/2011 9.472.000 24.01.2012
3 Thuế TNDN Q4.2011 1.112.000 29.01.2012
4 Thuế TNCN Q1.2012 1.462.000 02.04.2012

5 Thuế GTGT tháng 5/12 25.558.740 20.12.2012
(Nguồn: Phòng kế toán)
Song song với sự phát triển sản xuất công ty còn:
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho nhân viên, thu nhập bình quân cho
một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
- Chăm lo sức khoẻ cho CB-CNV: Hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để phát
hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB-CNV đi nghỉ mát.
- Tặng quà sinh nhật cho CB-CNV (theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn
100.000 đồng.
- Tuyên dương và tặng thưởng cho con CB-CNVB đạt học sinh giỏi.
- Tổ chức vui tết Trung thu, tặng quà ngày 1-6 cho con em CB-CNV
Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động tại Công ty
cổ phần sản xuất và thương mại Song Sơn
1. Các Nhân tố ảnh hưởng tới công tác thù lao lao động của Công ty
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.1. Các nhân tố bên trong
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mai Song Sơn có quy mô kinh doanh
vừa và nhỏ, kinh doanh chủ yếu các lĩnh vực như dược phẩm, thực phẩm hàng tiêu
dùng và cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu. Dựa trên tình hình tiêu thụ sản phẩm với
số lượng lớn, vốn đầu tư nhiều Công ty sẽ đạt được doanh thu cao và lợi nhuận
cao. Từ đó, Công ty sẽ trả lương và tiền thưởng hợp lý đối với công sức mà người
lao động bỏ ra.
Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty có ảnh hưởng rất lớn đến việc trả
công cho người lao động. Nó là cơ sở để xác định tiền công cho người lao động.

Đồng thời còn làm cho mối quan hệ giữa tiền công mà công nhận nhận được và kết
quả lao động được thể hiện rõ ràng. Dựa vào những đặc điểm đó làm cho việc tính
toán tiền lương đơn giản.
- Văn hóa công ty
Công ty là một cơ chế sống, do con người làm cho hoạt động và hình thành nề
nếp, do đó văn hóa công ty là tổng hợp các giá trị chuẩn mực, kinh nghiệm, cá tính
và bầu không khí của công ty. Công ty luôn chủ trương đoàn kết chặt chẽ, phát huy
năng lực trí tuệ làm việc cho tập thể công ty. Từ chủ trương đó đã giúp công ty
vượt qua nhiều khó khăn
- Đặc điểm đội ngũ lao động
Công ty rất chú trọng đến yếu tố nhân lực và xem đây là yếu tố quan trọng
để thành công. Trong các năm qua, nguồn nhân lực không ngừng tăng lên với số
lượng và chất lượng. Công ty luôn chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ công nhân viên trong từng lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó công ty luôn chăm
lo đời sống nhân viên được tốt hơn. Mức lương và thu nhập của nhân viên trong
công ty không ngừng tăng qua các năm. Công ty có bảng phân công lao động rõ
ràng về trách nhiệm và quyền lợi nên nhìn chung năng xuất lao động tăng.
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
1.2. Các nhân tố bên ngoài.
- Đặc điểm thị trường lao động
Việt Nam đang trên đường hội nhập nên cả môi trường kinh doanh trong nước
hay nước ngoài đều có những thuận lợi và thách thức nhất định. Hàng loạt các
công ty kinh doanh vừa và nhỏ rơi vào tình trạng khó khăn. Lực lượng lao động ở
Việt nam trong những năm gần đây đã liên tục tăng với tốc độ cao, một mặt tạo
nguồn lực lớn cho phát triển đất nước nhưng mặt khác cũng tạo ra áp lực lớn về
đào tạo và giải quyết việc làm. Chất lượng lao động nước ta còn chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển, trình độ chuyên môn tay nghề thấp dẫn tới tình trạng vừa
thừa lại vừa thiếu đều ảnh hưởng không ít tới thù lao của người lao động.

- Chính sách quản lý của Nhà nước
Trong thời gian gần đây, Việt Nam đã ban hành nhiều luật, thông tư, nghị
định nhằm mục đích giám sát chặt chẽ hoạt động của các công ty dược nhằm bình
ổn giá thuốc, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch kinh doanh của các
công ty dược. Bên cạnh đó, Chính Phủ cũng như Bộ Thương Mại sử dụng các quỹ
xúc tiến thương mại giúp đỡ doanh nghiệp trong việc tiếp thị, mở rộng thị trường,
xây dựng thương hiệu.
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều cần phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định và luật pháp của Nhà nước. Môi trường pháp lý thể
hiện ở luật, các văn bản dưới luật, Đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu, do
các chủ thể thường ở các quốc gia khác nhau, nên các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh nhập khẩu không những phải tuân thủ luật pháp của nước mình mà còn phải
tuân thủ luật pháp quốc tế.
Các văn bản pháp luật nếu rõ ràng, minh bạch, công bằng, phù hợp với thực
tiễn thì sẽ tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao được hiệu quả kinh
doanh. Ngược lại, nếu môi trường pháp lý không lành mạnh thì môi trường kinh
Sinh viên: Phạm Thị Hồng Hà Lớp QTKDTH – K42
25

×