Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn quản lý nhà nước một số GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG cán bộ CÔNG CHỨC HUYỆN HOÀNH bồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.72 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mở đầu
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1 Cán bộ, công chức
Do tính chất đặc thù của các quốc gia có hệ thống pháp luật, thể chế
chính trị khác nhau, nên khái niệm cán bộ, công chức cũng không hoàn toàn
đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi quản lý Nhà nước,
thi hành pháp luật. Cũng có nước quan niệm công chức bao gồm cả những
người làm việc trong các cơ quan sự nghiệp thực dịch vụ công. nhìn chung
hầu hết các nước đều giới hạn nghiên cứu cán bộ, công chức trong phạm vi bộ
máy hành chính Nhà nước( chính phủ và các cấp chính quyền địa phương);
Những nhà chính trị hoạt động do bầu cử hay hoạt động trong các cơ quan sự
nghiệp và cơ sở kinh doanh của Nhà nước không gọi là công chức.
1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức
Ở nước ta phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy Nhà nước,
Đảng, đoàn thể, chúng ta dựng khái niệm “ cán bộ, công chức”.Theo quy định
của Luật cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm
2008 thì:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành


phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Như vậy “Cán bộ, công chức” là những người làm việc trong các cơ quan
nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sau đây:
1. Văn phòng Quốc hội ;
2. Văn phòng Chủ tịch nước;
3. Các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
4. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân , cơ quan thi hành án dân
sự các cấp;

5. Cơ quan đại diện Nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài;
6. Đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
7. Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2 Vai trò
Chất lượng cán bộ, công chức là vấn đề cốt lõi của mỗi của mỗi hệ
thống, cơ quan, tổ chức. Đó vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để hệ thống tồn tại
và phát triển. Nếu chất lượng cán bộ, công chức không có hoặc yếu kém có
thể dẫn tới suy thoái, bộ máy hành chính nhà nước trì trệ, kéo theo sự đổ vỡ
của cả hệ thống.
1.1.3 Phân loại
a. Theo ngạch
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức. Ngạch là một dấu hiệu đặc thù của cán bộ, công
chức. Bất cứ một người cán bộ nào sau khi được tuyển dụng chính thức đều
được xét vào một ngạch nhất định. Người ta căn cứ vào quá trình đào tạo, khả
năng chuyên môn nghiệp vụ để phân loại cán bộ công chức theo ngạch khác
nhau, và có chức danh tiêu chuẩn riêng. Người cán bộ, công chức muốn nhập
ngạch hoặc lên ngạch cao hơn phải được xét chọn và qua thi tuyển.
Căn cứ để xếp vào ngạch đối với cán bộ, công chức chủ yếu là do năng
lực chuyên môn thể hiện qua văn bằng phản ánh quá trình đào tạo. Ví dụ:
những người không được đào tạo chính quy được tuyển vào làm các công
việc giản đơn thì xếp vào ngạch nhân viên, những người được đào tạo bậc
trung học thì xếp vào ngạch cán sự, còn chuyên viên đòi hỏi cán bộ phải đào
tạo ở trình độ đại học…
Người công chức thuộc một ngạch nhất định nếu không được đào tạo
để nâng lên trình độ cao hơn thì sẽ mãi mãi nằm tại ngạch đó. Muốn chuyển

lên ngạch cao hơn thì người cán bộ công chức phải có văn bằng cao hơn hoặc
qua kỳ thi tuyển nhập ngạch mới. Hiện nay cán bộ công chức trong bộ máy
nhà nước ta được xếp theo ngạch: Chuyên viên cao cấp và tương đương;
Chuyên viên chính và tương đương; Chuyên viên và tương đương; Cán sự và
tương đương; Nhân viên.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực ra tên gọi các ngạch chỉ là quy ước. Vấn đề quan trọng là phải
định rõ tiêu chuẩn cho từng ngạch để có căn cứ thoả đáng xếp cán bộ công
chức vào ngạch nhất định.
b. Theo bậc
Mỗi ngạch lại chia thành nhiều bậc. Bậc là các thứ hạng trong một
ngạch. Nếu chuyển ngạch phải được đào tạo, thi tuyển thì việc nâng bậc trong
phạm vi ngạch chỉ phụ thuộc vào thâm niên công tác, chất lượng công tác và
kỷ luật công chức. Người cán bộ công chức khi được nâng bậc không phải thi
tuyển, cũng không đòi hỏi quá trình đào tạo thể hiện qua văn bằng. Nếu người
cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ được giao, không vi phạm pháp luật
và quy chế thì cứ đến thời gian ấn định họ sẽ được nâng lên bậc trên kế tiếp.
Tuy nhiên những cán bộ công chức có cống hiến xuất sắc thì có thể xét nâng
bậc trước thời hạn hoặc vượt bậc. Cán bộ công chức cũng có thể không được
chuyển ngạch, nhưng theo thâm niên họ liên tục được nâng bậc. Bởi vậy số
bậc của mỗi ngạch phải tính đến yếu tố đảm bảo cho một cán bộ công chức
nếu nếu suốt đời chỉ thuộc một ngạch nào đó vẫn luôn được nâng bậc đúng
niên hạn cho đến khi về hưu. Thông thường người ta sắp xếp công chức
ngạch thấp có nhiều bậc vì người ra nhập ngạch thấp thường ít tuổi, nếu họ
không có điều kiện chuyển ngạch mà suốt đời công tác trong ngạch đó thì rất
dài nên phải có nhiều bậc để họ có thể lên lương, không dẫn đến tình trạng
đội khung, vượt khung của ngạch và tình trạng không khuyến khích công
chức phấn đấu. Ngược lại khi công chức ra nhập ngạch cao thì tuổi đời đã lớn,

thời gian công tác còn lại ngắn nên cần số bậc ít.
1.2 Chất lượng cán bộ, công chức
1.2.1. Khái niệm
Chất lượng cán bộ công chức là đặc tính bên trong của cán bộ công
chức có được do quá trình tích luỹ trong thực tế, trong đào tạo…đáp ứng cho
yêu cầu của công việc trong những điều kiện cụ thể.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2. Tiêu chí đánh giá
Đánh giá chất lượng cán bộ công chức là việc so sánh, phân tích mức
độ đạt được của quá trình phấn đấu, rèn luyện và thực hiện công việc của
người cán bộ công chức, theo tiêu chuẩn và yêu cầu đề ra.
Công tác đánh giá hết sức quan trọng vì những mục đích cũng như ảnh hưởng
của nó đến chất lượng của nó đến chất lượng cán bộ công chức và của tổ chức.
Như vậy suy cho cùng thì việc đánh giá chất lượng cán bộ công chức
không phải chỉ để biết kết quả, mà nhằm nâng cao chất lượng , kết quả và
hiệu quả công việc của người cán bộ công chức và cơ quan sử dụng họ, đem
lại lợi ích cho cá nhân, tập thể và Nhà nước.
1.2.2.1 Tiêu chí về tuổi của cán bộ, công chức
Để đánh giá về chất lượng cán bộ, công chức thì tiêu chí về tuổi cũng
cần phải quan tâm lưu ý. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì một
người là cán bộ, công chức thì phải nằm trong độ tuổi từ 18 đến 55 đối với nữ
và từ 18 đến 60 đối với Nam. Trừ trường hợp những người sau đây khi đến độ
tuổi nghỉ hưu được xem xét kéo dài thời gian công tác:
- Những người trực tiếp làm công tác nghiên cứu ở các cơ quan của
Đảng, nhà nước được bổ nhiệm và bảng hưởng lương chuyên gia cao cấp quy
định tại nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ;
- Những người có học vị tiến sĩ khoa học làm việc theo đúng chuyên
ngành đào tạo; nhưỡng người có chức danh giáo sư, phó giáo sư đang trực

tiếp nghiên cứu, giảng dạy theo đúng chuyên ngành ở các viện, học viện và
các trường đại học;
- Những người thực sự có tài năng được cơ quân, tổ chức, đơn vị thừa
nhận, đang trực tiếp làm việc theo đúng chuyên môn thuộc các lĩnh vực y tế,
giáo dục – đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa nghệ thuật. (điều1, nghị
định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ)
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thường thì đội ngũ cán bộ, công chức ngoài 40 tuổi thì có nhiều kinh
nghiệm công tác cũng như kỹ năng làm việc, song không phải là tất cả.
Tuy nhiên cũng có nhiều cán bộ, công chức tuổi đời còn trẻ nhưng do
được đào tạo cơ bản nên có trình độ chuyên môn khá vững vàng, kỹ năng làm
việc khá tốt…Vì vậy ta không nên coi nhẹ vấn đề nào cả mà phải kết hợp hài
hồ để có được đội ngũ cán bộ, công chức có chất lượng.
1.2.2.2. Tiêu chí về văn bằng, chứng chỉ của cán bộ, công chức
Tiêu chí về văn bằng chứng chỉ có thể nói là nó thể hiện rõ nét nhất về
chất lượng cán bộ, công chức, nó thể hiện quá trình đào tạo, học tập của cán
bộ, công chức tốt hay là không tốt.
Ở nước ta hiện nay tuỳ từng yêu cầu công việc mà sự đòi hỏi của bằng
cấp là khác nhau. Có những cơ quan nhất thiết phải là bằng đại học, nhưng
cũng có những cơ quan chỉ yêu cầu bằng cao đẳng hoặc trung cấp.
Tuỳ theo yêu cầu của công việc mà lựa chọn người có bằng cấp khác
nhau. Tuy nhiên nên tránh tuyển chọn những người mà bằng cấp không phù
hợp với công việc để đảm bảo cho chất lượng của cán bộ, công chức.
1.2.2.3. Tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý nhà nước
Đối với mỗi vị trí công tác thì yêu cầu về trình độ chính trị và trình độ
quản lý Nhà nước là khác nhau. Thông thường thì khi xem xét hay đề bạt cán
bộ, công chức vào vị trí quản lý, vị trí lãnh đạo thì ngoài tiêu chí về bằng cấp
thì tiêu chí về trình độ chính trị, trình độ quản lý Nhà nước thường được quan

tâm và đóng vai trị quan trọng.
1.2.2.4. Tiêu chi về phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng.
Ngoài các tiêu chí trên thì phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng của
cán bộ, công chức cũng ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chúng ta không được xem nhẹ vấn đề này, nếu một người cán bộ, công
chức có phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng vững vàng thì hiệu quả công
việc cũng như tinh thần trách nhiệm của họ trong công việc cũng cao. Ngược
lại thị hiệu quả công việc sẽ thấp, rất dễ dẫn tới sự đổ vỡ của hệ thống.
Vì vậy phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng cần được quan tâm đặc
biệt, theo quy định của Luật cán bộ công chức đã quy định cụ thể về vấn đề này:
- Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư trong hoạt động công vụ.
- Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự,
tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
- Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng,
vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
- Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ
công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị và đồng nghiệp.
- Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ
lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng,
mạch lạc.
- Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn,
phiền hà cho nhân dân khi thi hành công vụ. ( Điều 15, 16, 17 Luật cán bộ
công chức)
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức

1.3.1. Các yếu tố khách quan
Ở bất kỳ một quốc gia nào công tác giáo dục – đào tạo là một yếu tố cơ
bản để có nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của sự phát triển. Ở Việt
Nam với nhiều hình thức iáo dục – Đào tạo : Tập trung, Vừa làm vừa học, đào
tạo từ xa… tạo điều kiện cho cán bộ công, chức nói chung có nhiều lựa chọn
trong việc tiếp thu, tích lũy kinh nghiệm trong công tác.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sự quan tâm của nhà nước về chế độ chính sách trong việc đào tạo
trang bị kiến thức cho cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ cũng là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức.
1.3.2. Các yếu tố chủ quan
Do yêu cầu tuyển dụng của cơ quan nhà nước được quy định thành văn
bản pháp luật nên bản thân cán bộ công chức cũng phải đặt ra mục tiêu phấn
đấu để tự hoàn thiện mình, đồng thời đảm bảo cho mình kỹ năng ứng xử khi
thi hành công vụ.
Chế độ chính sách đãi ngộ của nhà nước đối với bản thân công chức
cũng là một yếu tố để cán bộ công chức tự khẳng định mình. Ví dụ: Công
chức có bằng đại học khi được tuyển dụng được xếp ngạch chuyên viên thì
được hưởng lương cao hơn công chức có bằng cao đẳng, trung cấp ….
1.3.3. Tuyển dụng cán bộ, công chức
Là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ nhu cầu của cơ quan
sử dụng cán bộ, công chức tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ
quan nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển
1.3.3.1 Những điều kiện tuyển dụng
Theo quy định của điều 36 Luật cán bộ, công chức năm 2008 thì những
người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;

- Đủ 18 tuổi trở lên;
- Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
- Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3.2 Nguyên tắc tuyển dụng
- Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
- Bảo đảm tính cạnh tranh.
- Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
- Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng, người có công với nước, người
dân tộc thiểu số.
1.3.3.4. Phương thức tuyển dụng cán bộ, công chức
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc tuyển dụng công chức
gồm hai hình thức:
- Thi tuyển
- Xét tuyển
Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển. Hình
thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm
lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu
cầu tuyển dụng.
Người có đủ điều kiện tuyển dụng công chức cam kết tình nguyện làm
việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được
tuyển dụng thông qua xét tuyển.
1.3.4. Quan điểm đào tạo, cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là các hoạt động nhằm nâng cao

năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức trong việc đóng góp vào hoạt động
của cơ quan Nhà nước. Mục đích của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức nhằm chủ yếu nâng cao kỹ năng, cung cấp cho họ kiến thức cơ bản hoặc
giúp họ bù đắp những thiếu hụt trong quá trình thực hiện công vụ.Trong các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức thì nhân tố đào
tạo bồi dưỡng là cơ bản, trực tiếp.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong thời đại ngày nay công tác đào tạo đội ngũ cán bộ công chức
ngày càng trở nên bức thiết bởi những lí do sau:
- Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá và hội nhập kinh tế
- Những tiến bộ về khoa học, công nghệ và tổ chức, quản lý ngày càng nhanh.
- Có sự cạnh tranh trên thị trường kể cả thị trường lao động. Đó là sự
cạnh tranh giữa những người có nguyện vọng làm việc trong cơ quan Nhà
nước, sự cạnh tranh giữa những cơ quan muốn tuyển những người có tài có
đức vào làm việc cho cơ quan mình.
- Cán bộ, công chức phải có năng lực thích nghi với sự phát triển kinh
tế của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong những điều kiện như vậy thì việc đào tạo, bội dưỡng cán bộ đòi
hỏi phải có nhận thức mới và cách làm mới .
Những vấn đề đáng quan tâm đối với đội ngũ cán bộ công chức hiện
nay đó là:
- Quy mô và cơ cấu đào tạo
- Đào tạo và đào tạo lại
- Chất lượng đào tạo
- Phương thức đào tạo
Công tác đào tạo cần được hiểu là trách nhiệm không riêng của bản
thân người cán bộ mà còn của các cơ quan, tổ chức, các cấp chính quyền.
Chính vì lẽ đó đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết của các nhà quản lý, các nhà

hoạch định chính sách trong việc đưa ra các chính sách, các kế hoạch đào tạo
cụ thể.
1.3.5. Quá trình đào tạo, bồi dưỡng
1.3.5.1 Phân tích nhu cầu
Quá trình đào tạo xuất phát từ việc phân tích nhu cầu, mục đích của
giai đoạn này là xác định nhu cầu đào tạo cần thiết và cung cấp thông tin để
thiết kế chương trình đào tạo.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Phân tích nhu cầu cấp nền kinh tế quốc dân
- Phân tích nhu cầu cấp nhiệm vụ tập trung vào các công việc cụ thể
- Phân tích nhu cầu cá nhân
Nói chung một chương trình đào tạo cho đội ngũ cán bộ công chức
thường được xem xét trên nhu cầu của tổ chức và của từng người trong nhu
cầu công việc hiện thời và tương lai.
Vì nhu cầu đào tạo là khác nhau đối với từng người và từng vị trí công
tác cụ thể, vì vậy hoạt động đào tạo phải phù hợp với nhu cầu.
Sau khi phân tích nhu cầu thì cơ quan quản lý phải đưa ra mục tiêu cho
chương trình đào tạo. Mục tiêu đưa ra phải chính xác,có thể đạt được và tiêu
chuẩn để đánh giá hiệu quả của chương trình đào tạo.
1.3.5.2. Tiến hành đào tạo
Tiến hành đào tạo là giải quyết những nhu cầu và vấn đề phát sinh trong
một tổ chức, khi tiến hành đào tạo cần xem xét những nội dung cơ bản sau:
Một là: Nội dung đào tạo
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về kinh tế, về quản lý kinh tế, về
Nhà nước và pháp luật, về chuyên môn, ngoại ngữ và tin học…
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc, đây là nội dung thiết thực và
thông dụng nhất đối với việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện nay.Tuỳ
thuộc kết quả ở giai đoạn phân tích nhu cầu mà có thể đào tạo lại, đào tạo

mới, đào tạo theo trường lớp, đào tạo ngay khi công tác ngay khi công tác để
bù đắp cho họ những thiếu hụt về kiến thức để họ bắt kịp sự thay đổi và đòi
hỏi của công việc.
- Đào tạo tổng hợp nhiều chức năng, nhằm đáp ứng thay đổi hiện nay là
nhân lực cần thành thạo và linh hoạt nhiều hơn, nội dung nay giúp cán bộ
công chức có sự thay đổi nhiều phù hợp với sự thay đổi trong tổ chức.
Hai là: Phương pháp và hình thức đào tạo
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Về cơ bản có hai phương pháp đào tạo cán bộ công chức:
- Đào tạo tại chỗ( Đào tạo gắn với thực hành công việc ): Là đào tạo
ngay tại vị trí đang làm việc hoặc sẽ làm việc.
- Đào tạo ngoài( Đào tạo không gắn với thực hành công việc ): Đây là
phương pháp đào tạo theo chương trình trong và ngoài cơ quan. Chương trình
đào tạo được tiến hành từ bên trong hoặc có thể được cung cấp từ bên ngoài
bởi một tổ chức giáo dục, đào tạo hay bởi hội nghề nghiệp.
Ba là : Các nguồn lực cho đào tạo, bồi dưỡng
- Đội ngũ giảng viên cần có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm
- Kinh phí đào tạo lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc từ các tổ chức
- Cơ sở vật chất( Trường lớp, thư viện, các thiết bị phục vụ công tác
học tập, giảng dậy )
1.3.5.3 Đánh giá quá trình đào tạo
Giai đoạn này tập trung vào đánh giá hiệu quả của chương trình đào
tạo.Để đánh giá cần phải có công cụ đánh giá, tiêu chuẩn đánh giá. Các tiêu
chuẩn được định tính hoặc định lượng nhưng nó phải phản ánh được nhu cầu
đào tạo cơ bản.
Có nhiều chủ thể tham gia đánh giá quá trình đào tạo : Như cơ quan
quản lý Nhà nước về đào tạo, cơ sở đào tạo, giáo viên, học viên, cơ quan sử
dụng cán bộ đưa đi đào tạo…Trong đó đáng chú ý nhất là cơ quan sử dụng

cán bộ đưa đi đào tạo.
1.3.6 Chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức
1.3.6.1 Tiền lương đối với cán bộ, công chức
Ảnh hưởng của tiền lương, thu nhập tới năng suất, chất lượng công việc
là quá rõ ràng. Không thể đòi hỏi cao ở đội ngũ cán bộ, công chức về chất
lượng công việc cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc khi mà vấn
đề tiền lương của họ không được đảm bảo và không tương xứng.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.6.2 Khen thưởng và kỷ luật
Khen thưởng và kỷ luật gắn liền với trách nhiệm công việc, quyền và
nghĩa vụ của cán bộ công chức.Chỉ có những công chức có đủ năng lực và
phẩm chất mới có khả năng hoàn thành được nhiệm vụ công vụ. Khi họ hoàn
thành trách nhiệm công vụ phải khen thưởng kịp thời, xứng đáng tạo ra động
lực phấn đấu cho cán bộ công chức.
Ngược lại những người thiếu năng lực, phẩm chất không hoàn thành
nhiệm vụ công vụ sẽ bị kỷ luật, xử lý theo nội quy quy chế của cơ quan và
pháp luật của Nhà nước.
Việc khen thưởng và kỷ luật nếu được thực hiện nghiêm túc sẽ tạo ra
được một đội ngũ cán bộ công chức nhiệt tình, trong sạch, đáp ứng được nhu
cầu của công việc.
1.3.7. Đánh giá chất lượng cán bộ công chức
Đánh giá chất lượng cán bộ công chức là việc so sánh, phân tích mức
độ đạt được của quá trình phấn đấu, rèn luyện và thực hiện công việc của
người cán bộ công chức, theo tiêu chuẩn và yêu cầu đề ra.
Công tác đánh giá hết sức quan trọng vì những mục đích cũng như ảnh hưởng
của nó đến chất lượng của nó đến chất lượng cán bộ công chức và của tổ chức.
Như vậy suy cho cùng thì việc đánh giá chất lượng cán bộ công chức
không phải chỉ để biết kết quả, mà nhằm nâng cao chất lượng , kết quả và

hiệu quả công việc của người cán bộ công chức và cơ quan sử dụng họ, đem
lại lợi ích cho cá nhân, tập thể và Nhà nước.
1.3.7.1 Nguyên tắc đánh giá
Với những mục đích nói trên thì việc đánh giá chất lượng cán bộ công chức
là công việc rất hệ trọng.Đây là công tác phức tạp, tế nhị, đòi hỏi những người có
trách nhiệm phải tiến hành một cách thận trọng và nghiêm túc. Những nguyên tắc
cần phải tuân thủ khi đánh giá chất lượng cán bộ công chức là:
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất: Tôn trọng tính mục tiêu của việc đánh giá
Thứ hai: Tính chính xác, khách quan và công bằng
Thứ ba: Tôn trọng nhân cách của người được đánh giá
Thứ tư: Đảm bảo tính hệ thống và tính lịch sử
1.3.7.2 Nội dung đánh giá
Một là: Đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo của cán bộ công
chức cả về số lượng, chất lượng thời gian.Những sai sót đổ vỡ cần được quan
tâm trong đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ .Đánh giá không có nghĩa
chỉ đi tìm những nhược điểm, thiếu sót mà cần nhấn mạnh thành tích, kết quả
phấn đấu để động viên, khuyến khích mọi người trong quá trình hoạt động.
Hai là: Đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu của nghề nghiệp
Đánh giá về ý thức nghề nghiệp, ý thức chính trị, quan hệ công tác với
đồng nghiệp và quần chúng, thái độ phục vụ.
Đánh giá mức phấn đấu về chuyên môn qua thái độ học hỏi và bắng
cấp có được. Những ưu điểm, thiếu sót cần được làm rõ trong đánh giá sự phù
hợp theo yêu cầu nghề nghiệp.
Đánh giá tinh thần hồ nhập, trách nhiệm với tập thể, tính kỷ luật, đánh
giá thuộc tính tâm lý cá nhân, phù hợp với yêu cầu nghề nghiệp.
Ba là: Đánh giá mức độ uy tín của tập thể đối với cán bộ, công chức
Đây là nội dung đánh giá phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của mỗi

cá nhân. Mức độ uy tín được tập thể khẳng định nhìn nhận. Mức độ này được
phản ánh dưới những hình thức khác nhau. Vì vậy thiết kế mẫu đánh giá này
cũng cần tuỳ thuộc vào mục tiêu đánh giá cụ thể.
1.3.7.3. Phương pháp đánh giá
Cú thể sử dụng phương pháp và hình thức đánh giá sau:
Một là: Tự đánh giá
Theo phương pháp này định kỳ cán bộ công chức tự đánh giá theo
những nội dung đánh giá đã được hướng dẫn.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hai là: Đánh giá của tập thể
Việc đánh giá mỗi cá nhân thông qua những cuộc họp tập thể. Việc
đánh giá diễn ra công khai. Thủ trưởng các đơn vị có vai trò quan trọng trong
việc đánh giá tập thể. Tinh thần phê và tự phê cần được phát huy trong đánh
giá này. Đánh giá tập thể cần được kết thúc bằng bỏ phiếu tín nhiệm.
Ba là: Đánh giá của các tổ chức chính trị xã hội như Đảng, công đoàn,
đoàn thanh niên Phương pháp đánh giá này cho ta cái nhìn toàn diện về
người được đánh giá.
Bốn là: Đánh giá của thủ trưởng đơn vị
Đây là đánh giá của thủ trưởng trực tiếp sử dụng cán bộ công chức,
cho phép đánh giá một cách thiết thực.
Năm là: Đánh giá của cơ quan quản lý
Đánh giá này có tính chất tổng quát để định hướng chiến lược về đội
ngũ cán bộ công chức.
Sáu là: Đánh giá của dư luận
Thông qua các cuộc điều tra xã hội học để đánh giá
1.3.8. Công cụ và phương tiện làm việc của cán bộ, công chức
Công cụ và phương tiện làm việc luôn là một yếu tố quan trọng giúp
cho việc nâng cao năng suất lao động. Chất lượng hoạt động không chỉ phụ

thuộc vào trình độ, năng lực mà còn phụ thuộc cả vào phương tiện kỹ thuật.
Trang bị đủ phương tiện làm việc cho cán bộ công chức là một yêu cầu
của nâng cao chất lượng của cán bộ công chức. Mỗi cương vị công tác cần được
trang bị một hệ thống phương tiện và điều kiện làm việc khác nhau. Hệ thống
thông tin nối mạng, các văn bản, các phương tiện làm việc chuyên dùng…
1.3.9. Sắp xếp, bố trí cán bộ công chức
Có thể nói đào tạo lựa chọn và đánh giá chưa đủ đảm bảo phát huy chất
lượng của đội ngũ cán bộ, công chức. Vấn đề xắp xếp, bố trí có vai trò quyết
định đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chất lượng cán bộ công chức thể hiện ở kết quả công việc, đó là chất
lượng hoạt động, là sự phù hợp giữa các thuộc tính có tính cá nhân kể cả tri
thức và phẩm chất với yêu cầu của công việc
1.3.9.1 Mục đích của việc xắp xếp, bố trí cán bộ, công chức
Đảm bảo sự phù hợp cao nhất giữa công việc và năng lực của người
cán bộ, công chức. Đảm bảo sự tương xứng giữa công việc và người thực hiện
công việc, đảm bảo cho mọi công việc được thực hiện tốt.
1.3.9.2 Nguyên tắc sắp xếp, bố trí cán bộ công chức
- Sắp xếp theo nghề được đào tạo. Xuất phát từ yêu cầu công việc để bố
trí xắp xếp cho phù hợp. Mọi công việc đều do người được đào tạo phù hợp
đảm nhận.
- Nhiệm vụ được xác định rõ ràng. Mỗi người cần hiểu rõ mình cần
phải làm gì? trong thời gian nào? Nếu hoàn thành sẽ được gì ? Nếu không
trách nhiệm sẽ ra sao ?
- Sắp xếp, sử dụng phù hợp với trình độ chuyên môn và thuộc tính tâm
lý cũng như kết quả phấn đấu mọi mặt.
- Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm
1.3.9.3. Phương pháp xắp xếp, bố trí cán bộ công chức

Một là: Xét tuyển
Theo cách này căn cứ yêu cầu công việc và năng lực của cán bộ công
chức, cấp trên có thẩm quyền ra quyết định bố trí công tác vào một vị trí công
việc cụ thể.
Hai là: Thi tuyển
Phương pháp này được tiến hành theo quy định, hướng dẫn của Nhà nước
1.3.10. Quy hoạch cán bộ, công chức
Có thể khẳng định quy hoạch cán bộ, công chức là khâu quan trọng
trong công tác cán bộ, bởi vì :
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất : Quy hoạch cán bộ, công chức giúp kiện toàn tổ chức và đổi
mới cán bộ công chức một cách thường xuyên, đảm bảo tính kế thừa và liên
tục của đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ hai : Việc quy hoạch cán bộ, công chức huyện giúp chúng ta có
tầm nhìn chiến lược về cán bộ công chức huyện, khắc phục được tính chủ
quan tuỳ tiện trong công tác sử dụng, bố trí cán bộ công chức. Mặt khác giúp
chúng ta trong việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức .
Thứ ba : Quy hoạch cán bộ , công chức huyện giúp cho việc đề bạt
đúng cán bộ, đáp ứng được các yêu cầu của Nhà nước và tổ chức.
Thứ tư : Căn cứ vào việc quy hoạch để kiểm tra thường xuyên, uốn nắn kịp
thời các lệch lạc, thiếu sót, động viên cán bộ, công chức phấn đấu vươn lên
* Xác định mục tiêu của việc quy hoạch cán bộ, công chức
Việc quy hoạch cán bộ công chức là khâu rất quan trọng nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức .
- Từ việc quy hoạch có thể biết được số cán bộ còn thiếu, số cán bộ sẽ
phải thay vì nhiều lý do khác nhau như : Cán bộ, công chức đến tuổi nghỉ
hưu, ốm đau nặng phải nghỉ chữa bệnh dài hạn, một số năng lực hạn chế
không đảm bảo nhiệm vụ, số sa sút phẩm chất phải thay, một số bố trí cho cơ

quan khác, tăng cường, luân chuyển cán bộ
- Khắc phục tình trạng thiếu về cơ cấu, như thiếu về lãnh đạo ở các
phòng ban
- Khắc phục được tình trạng thiếu tính kế thừa trong bộ máy quản lý
như chức phó không thay được cấp trưởng, cấp dưới không thay được cấp
trên, không kết hợp được giữa cán bộ già và cán bộ trẻ…
- Khắc phục được tình trạng thiếu về trình độ kiến thức, tức là một số
cán bộ tuy đã được đề bạt, bố trí nhưng thiếu kiến thức về mặt này hay mặt
khác, không đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xác định tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực theo từng loại cán bộ,
công chức và chức danh cán bộ công chức
Những tiêu chuẩn hiện hành về phẩm chất năng lực đã được Nhà nước
quy định rõ trong pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn, mỗi
phòng ban có thể có những tiêu chuẩn riêng.
Nếu chưa xác định được cụ thể và đầy đủ các tiêu chuẩn thì cũng nên
xác định các yêu cầu về kiến thức, văn hoá, lý luận, kinh tế, kỹ thuật chuyên
môn, những kinh nghiệm, năng lực tổ chức chỉ đạo thực tiễn của từng loại cán
bộ, công chức.
* Đánh giá phân loại cán bộ đương chức
Một là: Những cán bộ, công chức làm tốt công việc hiện nay, còn triển
vọng giao cho công tác nặng hơn.
Hai là: Có những cán bộ, công chức vẫn phải giữ trong kỳ kế hoạch để
đảm bảo sự ổn định của công việc.
Ba là: Cần phải xác định những cán bộ, công chức về hưu, sức khoẻ
yếu, phẩm chất năng lực hạn chế do không cơ cấu hoặc do được chọn đi học
dài hạn…
* Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức

Kế hoạch này được lập ra trên cơ sở mục tiêu về kiến thức đã đề ra cho
từng loại chức danh cán bộ công chức.
Ai học gì, ở đâu, bao giờ đi học sau khi cơ quan trao đổi ý kiến với
đương sự cần thông qua tập thể lãnh đạo và thông báo quyết định cho đối
tượng đi học biết.
Sau khi xác định được phải thống kê tổng hợp để biết số lượng và chất
lượng của những cán bộ, công chức cần được bồi dưỡng đào tạo. Có những
cán bộ công chức cần đào tạo một cách có hệ thống, cũng có những đối tượng
cần được đào tạo rút gọn, đào tạo tại chức, ai đi trước ai đi sau kế hoạch phải
được lập thành danh sách và có số liệu cụ thể.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
HUYỆN HOÀNH BỒ
2.1.Giới thiệu chung về huyện Hoành Bồ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hoành Bồ là một huyện miền núi nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng Ninh, có
vị trí độc đáo tiếp giáp với 3 thị xã và thành phố của tỉnh. Có tọa độ địa lý:
Kinh độ: từ 106
0
15

kinh độ đông. Vĩ độ: Từ 20
0
54

47


đến 21
0
15

vĩ độ bắc,
cách trung tâm kinh tế chính trị và thương mại, du lịch của tỉnh (thành phố Hạ
Long) 20 km.
Phía Bắc giáp với huyện Ba Chẽ (Quảng Ninh) và Huyện Sơn Động
tỉnh Bắc Giang.
- Phía Nam là vịnh Cửa lục thuộc thành phố Hạ Long.
- Phía Tây giáp với huyện Yên Hưng và thành phố Uông Bí.
- Phía Đông giáp với thị xã Cẩm Phả.
Hoành Bồ có diện tích đất tự nhiên là 844,6 km
2
. Dân số 46.580 người;
mật độ dân số nơi cao nhất (Thị trấn trới) là: 832người/km
2
, nơi thấp nhất
( xã Kỳ Thượng) là: 6 người/km
2
Về tổ chức hành chính toàn huyện có 13 xã, thị trấn - thị trấn Trới là
trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của huyện.
2.1.2. Trình độ phát triển của các ngành kinh tế
* Công nghiệp: Tình hình sản xuất công nghiệp - TCN trong những
năm gần đây có chiều hướng phát triển mạnh, năm 2010 tổng giá trị sản xuất
công nghiệp (theo giá thực tế) ước đạt 3.507.305 triệu đồng.
* Dịch vụ: Giá trị sản xuất thương mại-dịch vụ năm 2010 ước đạt
508.440 triệu đồng, bằng 132,5% cùng kỳ, bằng 118,1% kế hoạch. Trong
năm, chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng so với cùng kỳ, do ảnh hưởng của
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thị trường thế giới nên giá vàng và ngoại tệ tăng cao kéo theo một số mặt
hàng như xi măng, sắt thép tăng từ 3-6%. Tổng mức luân chuyển bán lẻ hàng
hoá cả năm ước đạt 395.500 triệu đồng.
* Nông nghiệp: Tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 296.607
triệu đồng, bằng 106,1% cùng kỳ, bằng 100,6 % kế hoạch.
2.1.3 Giáo dục và đào tạo
Cùng với sự phát triển của xã hội , sự nghiệp giáo dục và đào tạo có
những tiến bộ cả về chất lượng và số lượng. Hiện nay toàn huyện có 30
trường học các cấp, trong đó: có 8 trường mầm non, có 5 trường tiểu học, có 9
trường TH & THCS ( Tiểu học & Trung học cơ sở), có 5 trường THCS, có 3
trường THPT.
Trong những năm gần đây, cơ sở vật chất trường học được đầu tư,
trang thiết bị, sách giáo khoa phục vụ giảng dạy, tuy nhiên việc huy động trẻ
đi học đúng độ tuổi đối với đồng bào dân tộc, các điểm dân cư phân bố rải rác
trên địa bàn huyện là rất khó khăn. Chương trình phổ cập giáo dục của huyện
được đẩy mạnh, năm 2000 giáo dục huyện đạt chuẩn phổ cập tiểu học xoá mù
chữ, đến nay đang nâng chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
13/13xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học, trong đó thị trấn phổ cập đúng
độ tuổi và đến năm 2005 giáo dục huyện đạt phổ cập giáo dục trung học cơ
sở. Đội ngũ giáo viên được đào tạo và đào tạo lại đạt chuẩn hoá 100% và trên
chuẩn về trình độ.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cấp chính quyền
* Vai trò của cấp chính quyền Huyện
Chính quyền huyện là một bộ phận cấu thành hệ thống chính quyền nhà
nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và
phục vụ nhân dân do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính quyền cấp huyện không ngừng được củng cố, tăng cường và phát
triển cả về số lượng và chất lượng đáp ứng kịp thời yêu cầu cách mạng của mỗi
thời kỳ. Đồng thời đóng góp to lớn vào sự nghiệp chung của đất nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước chính quyền cấp Huyện có Hội Đồng
nhân dân và Ủy ban nhan dân có chức năng nhiệm vụ thực hiện việc thi hành
Hiến pháp, luật, Pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Đồng
thời thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn theo thẩm quyền
được giao. Chấp hành tuyệt đối các Chị, Nghị quyết của Đảng.
2.1.5 Nhiệm vụ, chức năng của bộ máy chính quyền huyện Hoành Bồ
* Hội đồng nhân dân Huyện
Hội đồng nhân dân huyện Hoành Bồ là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân
dân địa phương và hội đồng nhân dân cấp trên.
Hội đồng nhân dân bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Nhà nước,
quyết định của chính quyền cấp trên, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của cấp
mình và xuất phát từ lợi ích chung của đất nước, lợi ích của nhân dân địa
phương quyết định và bảo đảm thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát
huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về các mặt
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa
vụ của địa phương đối với Nhà nước.
Hội đồng nhân dân bảo đảm việc quản lý địa phương theo Hiến pháp và
pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; không ngừng củng cố mối
liên hệ mật thiết với nhân dân; ngăn ngừa, khắc phục tệ quan liêu, hách dịch,
cửa quyền, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác trong các cơ quan
nhà nước và nhân viên nhà nước ở địa phương.
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Uỷ ban nhân dân huyện:
Uỷ ban nhân dân cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện được quy định tại
Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy chính quyền huyện Hoành Bồ

(Nguồn:Báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ huyện Hoành Bồ/Phòng Nội vụ
ngày 31/12/2010)
* Vai trò nhiệm vụ của các phòng ban.
+ Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân
dân; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
23
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN
PHÒNG
NỘI
VỤ
PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ
HOẠCH
PHÒNG
LĐTB
VÀ XH
PHÒNG

NÔNG
NGHIỆP
PTNT
PHÒNG
GIÁO
DỤC –
ĐÀO
TẠO
PHÒNG
TN - MT
PHÒNG

PHÁP
PHÒNG
KINH TẾ
HẠ
TẦNG
VĂN PHÒNG
HĐND - UBND

PHÒNG
VĂN
HÓA
THÔNG
TIN
PHÒNG
Y
TẾ

THANH

TRA
HUYỆN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Văn phòng HĐND và UBND có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND huyện.
+ Phòng tài chính - kế hoạch
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư;
đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị
trấn, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh;
tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, thị trấn, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân của Phòng Tài chính - Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Bộ Nội vụ hướng dẫn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính.
+ Phòng nội vụ
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện tham mưu,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen thưởng.

Sinh viân Đào Bỏ An - Lớp QLKT K19- VBII- Quảng Ninh
24

×