Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.44 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
MỤC LỤC
c chi phí. Điều này làm cho cơ 64
chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại 65
Ba là , t iếp cận với các chuẩn ực kế 65
khái quáhất, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ chính ủa cô 7
Số lượng 20
Viết bằng chữ: Bảy trăm bảy năm triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng./. 24
Khối lượng 36
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Chứng từ 49
Diễn giải 49
Số tiền 49
Diễn giải 59
Số dư đầu kỳ 59
Cộng phát sinh 59
Dư cuối kỳ 59
c chi phí. Điều này làm cho cơ 64
chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại. 65
Ba là , t iếp cận với các chuẩn ực kế 65
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
2
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
ông ty CP 873 XDCT
khái quáhất, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ chính ủa cô 7
TT 20
Tên hàng 20
ĐVT 20
Số lượng 20


Đơn giá 20
Thành tiền 20
Ghi chú 20
Viết bằng chữ: Bảy trăm bảy năm triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng./. 24
m thu kốl ượng cng việc giao khoán sau đảm bảo đúng chất l ượng yêu cầu kỹ
thu 33
của công trình . 33
Xây cống khối l ư 33
Khối lượng 36
Chứng từ 49
Diễn giải 49
Số tiền 49
Diễn giải 58
Tổng 58
Cộng giá thành sản phẩm 58
Diễn giải 59
Số dư đầu kỳ 59
Cộng phát sinh 59
Dư cuối kỳ 59
c chi phí. Điều này làm cho cơ 64
chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại. 65
Ba là , t iếp cận với các chuẩn ực kế 65
STT 66
Diễn giải 66
Phân bổ CPSXC 66
Cộng 66
1: Bảng ph
bổ chi phí sản xuất chung
45
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng

1
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để
điều hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi
mới công nghệ sản xuất chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế
đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Và điều quan
trọng nhất là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Yêu cầu
này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử dụng
lao động, vật tư tiền vốn… tức là phải quản lý thường xuyên nắm bắt một
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường, giá cả, các
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như: về năng lực sản xuất, dự trữ vật tư
tiền vốn, giá thành, lợi nhuận, … và kế toán có thể cung cấp những điều này
một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Muốn kế toán phát huy được hết hiệu
quả năng lực của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng một cách đúng
đắn và linh hoạt các chế độ, thể lệ
toán do nhà nước ban hành vào thực tế của doanh nghiệp.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản
ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời
gian, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
2
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh,
xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy,

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là
khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn
thiện công tác chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩmlà việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Công ty Cổ phần 873 xâ y dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp
hoạt động trong một lĩnh vực rất quan trọng của nền kinh tế. Công ty đã có
một đội ngũ kế toán nghiệp vụ vững vàng giữa lý luận và thực tiễn. Qua thời
gian thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn kế toán cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các cán bộ kế
toán tại Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông , tôi đã mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện koán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty C
phần 873 X â y dựng công trình giao thông ” để viết chuyên đ
tốt nghiệp.
Ngoài phần mởđầu, phần kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Đặcim sản phẩm , tổ chức sản xuất
quản lý chi phí tại công ty Cổ phần 873 X â y dựng công trình giao
thông .
Chương II: Thực trạngk toán chi phí sản xuất và tính
iá thành sản phầm tại công ty Cổ phần 873 X â y dựng công trìnhgiao
thông .
Chương III: Hoàn thiệnk toán chi phí sản xuất và tính
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
3
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
ty Cổ phầ
873 X â y dựng côg trình giao thông .
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
4

4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
CHƯƠNG I:ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XÂY ỰNG C
G TRÌNH GIAO THÔNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP 873 XD CTT
Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông mà tiền thn l X ớ
nghiệp khảo sát thiết kế đãcó hơn 30 năm tồn tại và phát triển . N gành nghề
kinh doanh chính của C ông ty là xây dựng công trình giao thông, công
nghiệp, dân dụng; sản xuất ật liệu xây dựng; khảo sát thiết kế công trình giao
thông và dân dụng. V ới đặc thù ngành
hề của mình, sản phẩm của công ty cũng có đặc trưng của ngành xây
dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm
tăng sức mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có
điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở
tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành
khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ
tích lũy nói riêng, c
g với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
5

5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm
lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành
khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây
lắp và quá trình tạo ra sản p
m của ngnh.Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như
sau:
Thứ nhất , s ản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng dài, có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản
phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết
kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng biệt và tại một địa điểm nhất định.
Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang n
ều ý ngĩa ổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật
Thứ hai , q uá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác
nhau. Khi đi vào từng công trình cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết
khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình.
Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn có các công trình đều thực hiện ở ngoài
trời do vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luô
biến đng heo địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công
trình.
Thứ ba , c ác công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn
đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào
nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối
lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bả
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng

6
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
bàn gio đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công
trình.
Thứ tư , sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu sự
tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công cần tổ chức quản
lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều
kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng công trình có thể phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần c
kế hoạch điều độ, đúng đắn cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ
giá thành.
Sản xuất xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã được thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước.
Do vậy, sản phẩm xây
của ngành xây dượng không thể hiện rõ tính chất hànghóa n
nhập kho, xuất kho.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XD
CTGT
Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công
nhiều công trình với quy mô, địa điểm, tính chất khác nhau lại chịu nhiều ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên nên không có một hệ thống sản xuất chung áp
dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau. Tuy nhiên, theo cái nhì
khái quáhất, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ chính ủa cô
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
7
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
uSơ đồ1. 1 Quy trình công nghệ sn xuất tại công y CP 87

XD CTGT
( Nguồn : Phò ng Kế hoạch kỹ thuật C ông ty CP 873 XD CT
)
Giai đoạn thi công cống sử dụng vật liệu chủ yếu là sắt, xi măng, cát,
sỏi.
Giai đo
thi công nền, móng sử dụng vật liệu chủ yếu là cát, đá, sỏi đỏ, base và
subbase.
Giai đoạn thi công mặt sử dụng các vật liệu n
a đường, cát, đá, bột đá để thi công phần mặt của công trình, chuẩn bị
hoàn thiệ
ộ máy qunlý sản xuất sản phẩm của công ty được hể hi
BAN GIÁM
ĐỐC
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
8
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Phòng tổ
chức cán bộ
lao động
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế toán

Phòng vật tư
thiết bị
Phòng hành
chính quản trị
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội
XD
số 5
Đội
XD
số 6
Đội
XD
số 7
Đội
XD
số 8
Đội
XD

số 9
Đội
XD
số 10
đâ:
Sơ đồ 1. 2 : Bộ máy tổ chức của công ty CP 87 XD CT

( Nguồn : Phòng Hành chính quản trị công ty CP 873 XD CTGT )
Qua sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức trực
tuyến đa chức năng tầm quản lý rộng, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
9
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
doanh của công ty , với hệ thống tổ chức này giám đốc công ty chỉ đạo toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và chiệu trách nhiệm trực tiếp
về kết quả hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp ra quyết định đến cấp
dưới đồng thời được sự trợ giúp đắc lực của các phó giám đốc, và của các
phòn
ban chức năng tham mưu, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh
và ra quyết định.
Việc tổ chức sản xuất được cũng thực hiện theo cơ cấu và trình tự như
sơ đồ trên. Hội đồng cổ đông thống nhất để đưa ra những quyết định cơ bản,
liên quan đến những vấn đề lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và tồn
tại của công ty. Ban giám đốc đưa ra những quyết định trực tiếp về sản xuất,
hạng mục công trình, và yêu cầu các phòng ban có liên quan đ
việc thi công, sản xuất giám sát hoạt động thi công sản
ất của các đội xây dựng.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XD
CTGT

Ban giám đốc và tất cả các phòng ban đều có trách nhiệm quản lý c
phí sản xuất của công ty. Mức trách nhiệm phụ thuộc vào chức danh
của từng bộ phận.
Đứng đầu công ty là giám đốc chỉ đạo điều hnh chung mọi hoạt động
của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, . Giúp việc cho
giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốcphụ trách kỹ thuật, phó giám đốc
phụ trách vật tư và phó giám đốc phụ trách nội chính . Tr
g trường hợp giám đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành hoạt động
của công ty.
Bí thư Đảng uỷ, chủ
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
10
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
ch công đoàn, đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc quản lý các hoạt
động có hiệu quả.
Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực
hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kỹ
thuật, chế độ bảo quản của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị
trường, tìm bạn hàng cung cấp số liệu, phân tích tình hình sản xuất giúp giám
đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên
quan đ
nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Dưới đây là các phòng ban trog
ông ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòn
iên quan đến sản xuất và tổ chức sản xuất :
*) Nhiệm vụ của phòng kế hoạch, kỹ thuật
Nhiệm vụ đầu tiên của phòng kế hoạch kỹ thuật là tiếp cận thị trường và kí
kết hợp đồng kinh tế. Công việc chủ yếu là thu thập thông tin về đầu tư xây

dựng cơ bản của Nhà nước,Bộ à các ngành để đảm bảo vệc tuân thủ pháp luật
của công ty trong quá trình hoạt động ; t ìm hiểu thông tin về giá , các chế độ
chính sách nhằm tìm ra công trình có giá, chế độ chính sách tốt nhất, đem ại
hiệu quả và hiệu suất cho hoạt động của công ty. Ngoài ra, phòng cũng chịu
trách nhiệm t ham mưuc
lãnh đạo kí kết các hợp đồng nhận thầu hoặc đấu thầu đảm bả đủ chi
phí và có lợi nhuận .
Nhiệm vụ tứ hai của phòng kế hoạch kỹ thuật là thực hiện c ông tác giao
nhiệmvụ cho các đội sản xuất . Đố với nhiệm vụ này, phòng phải thực hiện 2
chức năng chính là t hường trực hợp đồng khoán và x ây dựn
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
11
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
tiêu và tham mưu cho Giám đc giao khoán cho các đơn vị có khả
năng đảm ảo được nhiệm vụ .
Nhiệm vụ thứ ba là đảm bảo ông tác chỉ đạo, quản lí sản xuất kinh doanh .
Phòng kế hoạch kỹ thuật đảm chịutrách nhiệm ập kế hoạch tiến độ hàng
tháng, quý cho từng đơn vị, từng công trình, từng dự án;tin hành l ập kế hoạch
nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và kiểm tra thẩm định cho vay vốn t
heodõi, khai thác, sử dụng, quản lí bảo quản, bảo
ng, sửa chữa vật tư, xe máy, thiết bị ; và b áo cáo sản lượg theo định
kì cho Ban giám đốc.
Một nhiệm vụ nữa của phòg kế hoạc kỹ thuật là thực hiện c ông tác quản lý
kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu than ton . Phòng k ết hợp với kỹ thuật, các
đơn vị lập và thống nhất hồsơ hiết kế thi công nội bộ ; k iểm tra chất lượng
vật liệu, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật ; c hỉ đạ các đơn vị bảo quản,
bảo dưỡng kiểm tra công tác sửa chữa, duy tu máy móc thiết bị của công ty .
Pòngcũng chịu trách nhiệm n ghiên cứu, hướng dẫn các quy trình, quy phạm
kỹ thuậtcho các đơn vị ; n ghiên cứu phổ biếncác quy trình công nghệ thi

công mới, kinh nghiệm thi công . Kết hợp với đi nghiệm thu kĩ thuật , phòng
kế hoạch kỹ thuật có nhiệmvụ nghiệm thu khối lượng từng thời điểm . Sau khi
nghiệm thu phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hành l ập ồ sơ khối lượng hoàn
thành, đơn giá thanh quyếttoán, hồ sơ hon công khi công trình kết thúc và n
ghiệm thu với chủ công trn
và đn vị sản xuất . Phòng cũng t ham gia công tác đào
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
12
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
tay nghề cho công nhân, thi nâng bậc .
*) N hiệm vụ công tác của phòg tổ chức cán bộ lao đng
Phòng tổchức cán bộ lao động chịu trách nhiệm đầu tiên là thực hiện c ông
tác tổ chức cán bộ . Cụ thể là t ham mưu cho ãnh đạo về cơ cấu tổ chức, định
biên trong từng giai đoạn phùhợpvới nhiệm vụ sản uất kinh doanh ; sắp xếpđ
tạo nhân lực trong sản xuất v tổ chức sản xuất ; q uản líhồ sơ và đ
ánh giá tổng hợp báo cáo .
Nhiệm vụ thứ hai à đm bảo c ông tác lao động, tiền lương . Xây dựng định
mức lao động phù hợp vớithự tế sản xuất , t hẩm duyệt định mức lao độg vi
cấp trên và hướng dẫn cho các đơn vị thi hành , t hực hiệ công tác nghiệp vụ
theo ngành dọc , t ổng hợp, xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương hàng năm
và t heo dõi quản lí tiền lương, sổ lương, quy chế trả lương là những công
ệc cụthể mà phòng tổ chức cán bộ lao động phải làm để hoàn
thànhcông tác lao động, tiền lương.
Ngoài ra , phòng tổ chc cán bộ lao động còn có nhiệm ụ tực hiện c ông tác
chế độ chính sáchđối với ngời lao động như: b ảo hộ lao động, an toàn laođộg
c h độ chính sách và bảo hiểm xã hội ; và cá
c ông tác khác thuộc chế độ đối với người lao
ng .
*) N him vụ công tác của phòng tài chính kế toán

Phòng tài chínhkế toán có hainhiệm vụ chính.
Thứ nhất là c huẩn bị và cung ứng vốn đầu tư cho các công trình sản xuất .
Căn cứ kế ho ach ản xuấtkinh doanh trong kỳ, phòng chuẩn bị lập kế hoạc va
vốn ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác ; lập k ếhoạc thu hồi nợ,
cung ứng vốn cho các đơn vị ; q uản lí tài chính và vốn theo đúng quy định
của Nhà nước ; th
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
13
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
ồi vốn đầu tư vào các công trình khi côg trình đã xong các thủ tục
thanh quyế toán đối với chủ đầu tư
Thứ hai là chịu trách nhiệm tiến hành c ng tác quản lí tài chính và nguồn
vốn . Công tác quản lý tài chính và nguồn vốn phải đảm bảo nguê tắc m ọi
nguồn vốn khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản công ty, do
phòng trực tiếp quản l ý . Phòng có nhiệm vụ quả
lý ti chính và nguồn vốn của các hoạt
ng sảnxuấ và tổ chức sản xất trong các công trình, gói thầu.
*) N hiệm vụ của phòng vật tư thiết bị
Một là , t ham mưu cho Ban g iám đc công tyvề việc mua sắm vật tư thiết bị,
quản lí vật tư thiết bị, xe máy của công ty theo đng uy định . Phòng x ây dựng
kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch mua sắm thiết bị xe máy phục vụ sản
xuất , t ổ chức chỉ đo kiểm tra theo dõi nghiệp vụđối với việc sử dụng, bảo
quản vật tư, thiết bị đối với các đơn vị sản xuất . Phòng có nhiệm vụ đ
bảo c ng ác sửa chữa duy tu máy móc thiết bị để phục vụ cho quá
trình sản xuất, thi công của công ty.
Hai là , h àng năm tổng kết quá trình quản lí, sử dụng thết bị vật tư v
suấ phương án sửa đổi cơ cấu quản lí vật
thiết bị cho phù hợp với sản xuấtkinh doa nh của côg ty .
*) N hiệm vụ công tác của phòng hành chính

Thứ nhất là thực hiện và đảm bảo c ông tác hành chính . Việc đảm bảo các
công tác hành chính
o ra sự ổn định về hnh chính giúp cho việ sản xuất và tổ chứcsản xuất
của công ty không bị gián đoạn.
Thứ hai là đảm bảo c ng tác bảo hiểm y tế , chịu trách nhiệm l ập kế hoạch
ma bo hiểm y tế hàng năm cho cán bộ công nhân viên , liên hệ khám, điề tr
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
14
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
bệnh cho cán bộ công nhân viên , t hanh toán tiền bảo hiểm y tế theo chế độ
cho cán bộ ô
nhân viên ,t ổ chức cấp cứu, theo dõi sứ khoẻ cho cán bộ công nhân
vên trong khối văn phòng công ty .
hứ a là t ổ chức quản lí bếp ăn tập thể , chăm sóc vườn hoacây cảnh , vệ sinh
môi trường cơ quan công ty , q uản lí nhân, hộ khẩu trong da
h của tập
ể công ty , giúp công ty đảm bảo duy trì nguồn nhân lực tham gia vào sản
xuất, thi công.
CHƯƠNG II:
THỰC
G KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠ
CÔNG CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
2.1. KẾ TOÁN CHI
SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XD CTGT
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật iệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau
nh ư giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, v

, cát, xi măng ) ật liệu phụ nhơ sơn, công cụ dụng cụ nó chiếm tỷ
trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Giá trị hạch toán đ ược tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế
ngoài ng
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
15
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
i bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi
nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục
ng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số
lơợng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dựng có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối
tượng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định m
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành.
Tổng chi phí VLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT cò
lại đầu kỳ + GTNVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ -
TNVLTT còn lại cuối ỳ
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
*) Tài khoản sử dụng :
Sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùg cho sản
xuất phát sinh trong k
cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành s ản phẩm. Kết cấu TK 621 nh

Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho,
Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang
sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm xây lắp.
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
16
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng
mục công trình. Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi
: Nợ TK 621: Chi phí nguyên
liệu, vật l iệu trực tiếp.
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có). Có TK 152: nguyên vật
liệu. Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành
hạng mục công trình kế toán và th
ủ kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã
tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị
vật liệu còn có hể chưa sử dụng hết, giá trị ph
ế liệu thu hồi kế toán ghi: Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu
C ú TK 621: Chi phí NVL trực t
iếp Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết c
huyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho từn
công trình, kế oán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SX
dở dang Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
152, 153 621 154

(1)
142
(2a) (2b)
(4)
(3)
17
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
p đ ược hạ
to : Tập hợp chi phí VLTT
cụ : Vật liệu chờ phân bổ
ể đ : Phân bổ dần
c p : Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho
n á : Kết chuyển/h bằng sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 : Kế toán chi
h nguyn vật liệu trực tiếp
Chú th
(1)
(2a)
(2b)
(3)
(4) phân bổ chi phí
T để tínhgiá thành.
( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán công ty P 873
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
18
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
G )
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết


2.2 : Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tại công ty CP 873 XD CTGT
( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XD CTGT )
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng,
địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau để thuận lợi cho việc xây
dựng nhiều công trình, t
nh iệc vận chuyển tốn kém nên công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại
từng công trình, việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra tại đó.
Trư ớc tiên phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào các dự toán và các
phương án thi cng của các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã đấ
thầu cùng tiến độ thi công các công trìh để lập kế hoạch cung cấp vậtt ư
đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công các công trình.
Các đội xy dựng căn cứvào nhiệm vụ sả n xuất thi công để tính toán lư
ợng vật tư cần cho sản xuất đồng thời khi cần lập yêu cầu cung cấp vậ t ư, sau
khi đư ợc xác nhận của giám đốc và các phòng ban. Nhân viên phòng vật tư
thiết bị cùng chủ công trình tiến hành đi mua vật t ư về nhập kho công trình
phục
ụ thi công. Khi iến hành thi công, thủ kho cùng với nhân viên của các
tổ thi công tiến hành xuất kho hàng hóa và lập phiếu xuất kho.
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
19
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Phiếu xuất kho đ ược lập thành 2 liên, một liên thủ kho giữ để theo dõi
vàgh
o thẻ ko một liên gửi về phòng kế toán làm cơ ở cho
hạch toán chi phí
uyên vật liệu rực tiếp tn
o chi phí trong kỳ .
Biểu 2. 1 : Phiếu x

t kho ủ công ty CP 873 XD CTGT
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 4
TT
Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Ghi
Yêu
cầu
thực
hiện
1 Đá thải (đất đá
hỗn hợp)
Tấn 180 2.800.000 504.000.000
2 Subbase m
3
1.000 101.200 101.200.000
3 Base cho công
trình
m
3
1.000 103.400 103.400.000
Cộng 704.600.000
tháng 1 0 năm 2009 .
Xuất kho : Công trì
Quốc lộ 91 –ồng Tháp
ng ư ời nhận : Nguyễn Văn Thanh
( Đơị tính: đồng)
( Bảy trăm lẻ tư triệu s
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
20
20

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
trăm n (Đã ký) (Đã ký)
ồg./.)
Ngày 8 tháng 1 0 năm 2009
Phụ tráchcung t
Ng ư ời giao hàng Thủ kho
(Đã ký)
( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCGT )
Sau khi tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kê toán tiến
hành định khoản ngay trên cc p
ếu xuất kho theo từng đối t ư ợng công trình và ghi vào tờ kê chi tiết chi
phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng phiếu xuất k ho.
ng kê ci tiết xuất vật tư trong tháng được công ty lập vào cối tháng nhằ
thống kchi tiếtnữ
vật tư công ty đã sử dụng trong
g đó.
Biểu 2. 2: Bảng
Chứng từ Tên vật tư ĐVT Số
lượng
Số tiền
Số Ngày
1 1/10
Xi măng trắng
Kg 3.500 5.600.000
2 3/10 Cát vàng m
3
120 7.200.000
3 8/10 Đá thải (đất đá hỗn
hợp)
Tấn 180 504.000.000

4 8/10 Subbase m
3
1.000 101.200.000
5 8/10 Base cho công trình m
3
1.000 103.400.000
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
21
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga

30/10 Tổng xuất vật tư 1.300.383.000
ci tiế xuất vật tư của công ty CP 873 XD CTGT (trch)
T
1 0 năm 200 9 .
Công trình Quốc lộ 91 – Đồng Tháp
( Đơn vị tính: đồng)
( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XD CTGT )
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc
khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công
trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công
trình. Trường hợp vật liệu xuất dựng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được th
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm
toán phi áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu
cho các ối tượng liên

uan.

Biểu 2. 3: Bảng phân bổ nguên liệu, ật liệ
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
22
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
công cụ, dụng cụ của c
ST
T
TK Ghi Có
Đối tượng sử dụng
TK 152 TK 153
1. TK 621
1.600.285.219
Công trình QL91 – Đồng
Tháp
704.600.000
Công trình Nhà làm việc sở
giao thông Hà Bắc
541.511.599
Công trình Trạm nghiệm
vụ công an Quảng Ninh
354.173.620
2. TK 627 4.857.700 9.450.000
3. TK 642
3.566.600
Cộng 1.601.139.519 9.450.000
g ty CP 873 XD CTGT (trích)
BẢNG PHÂN BỔ NVL, CC,

DC

Tháng 1 0 nă Kế toán trưởng
200 9 ( Đã ký )
( Đơ vị tính: đồng)

Ngày 31 tháng 1 0 năm 200 9
Người lập bảng
(Đã ký)
( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XD CTGT )
Vật liệu
ua về chể nhập kho hoặc xuất thẳng ra công trình. Trườg hợ
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
23
23

×