Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.42 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
MỤC LỤC
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện..................................................................47
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT ....................48
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty CP 873 XDCTGT 6
Số lượng 16
Viết bằng chữ: Bảy trăm bảy năm triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng./. 19
Khối lượng 27
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Chứng từ 37
Diễn giải 37
Số tiền 37
Diễn giải 43
Số dư đầu kỳ 43
Cộng phát sinh 43
Dư cuối kỳ 43
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 47
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT 48
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
2
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty CP 873 XDCTGT 6
TT 16
Tên hàng 16
ĐVT 16


Số lượng 16
Đơn giá 16
Thành tiền 16
Ghi chú 16
Viết bằng chữ: Bảy trăm bảy năm triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng./. 19
Biểu 2.9: Trích bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài của công ty CP 873
XD CTGT 25
BẢNG THANH TOÁN KHỐI LƯỢNG THUÊ NGOÀI 25
Khối lượng 27
Chứng từ 37
Diễn giải 37
Số tiền 37
Diễn giải 42
Tổng 42
Cộng giá thành sản phẩm 43
Diễn giải 43
Số dư đầu kỳ 43
Cộng phát sinh 43
Dư cuối kỳ 43
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện 47
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT 48
STT 49
Diễn giải 49
Phân bổ CPSXC 49
Cộng 49
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để
điều hành sản xuất kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều

thành phần kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
1
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
mới công nghệ sản xuất chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế
đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Và điều quan
trọng nhất là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Yêu cầu
này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử dụng
lao động, vật tư tiền vốn… tức là phải quản lý thường xuyên nắm bắt một
lượng thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường, giá cả, các
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như: về năng lực sản xuất, dự trữ vật tư
tiền vốn, giá thành, lợi nhuận, … và kế toán có thể cung cấp những điều này
một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Muốn kế toán phát huy được hết hiệu
quả năng lực của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải vận dụng một cách đúng
đắn và linh hoạt các chế độ, thể lệ kế toán do nhà nước ban hành vào thực tế
của doanh nghiệp.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản
ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời
gian, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản trị đưa ra được các phương án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh,
xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy,
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là
khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hoàn
thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự
cần thiết và có ý nghĩa.
Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp
hoạt động trong một lĩnh vực rất quan trọng của nền kinh tế. Công ty đã có
một đội ngũ kế toán nghiệp vụ vững vàng giữa lý luận và thực tiễn. Qua thời

gian thực tập tại công ty, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
2
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
trong bộ môn kế toán cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các cán bộ kế
toán tại Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông , tôi đã mạnh
dạn đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công
trình giao thông ” để viết chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông .
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phầm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông .
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần 873 Xây dựng công trình giao thông .
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
3
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP 873 XDCTGT
Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông mà tiền thân là Xí
nghiệp khảo sát thiết kế đã có hơn 30 năm tồn tại và phát triển. Ngành nghề
kinh doanh chính của Công ty là xây dựng công trình giao thông, công
nghiệp, dân dụng; sản xuất vật liệu xây dựng; khảo sát thiết kế công trình giao

thông và dân dụng. Với đặc thù ngành nghề của mình, sản phẩm của công ty
cũng có đặc trưng của ngành xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng
tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm
tăng sức mạnh về kinh tế, quôc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã
hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có
điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải
tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể
thiếu được. Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ
tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình,
công trình dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm
nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm
lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là một ngành khác hẳn với các ngành
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
4
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây
lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng
được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất, sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời
gian xây dựng dài, có giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản
phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy tác
dụng. Nó mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết
kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự đoán riêng biệt và tại một địa điểm nhất định.
Điều đặc biệt sản phẩm xây dựng mang nhiều ý nghĩa tổng hợp về nhiều mặt:

kinh tế, chính trị, kỹ thuật, mỹ thuật...
Thứ hai, quá trình từ khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng thường là dài, nó phụ thuộc vào quy mô và tính chất
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công thường được chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc khác
nhau. Khi đi vào từng công trình cụ thể, do chịu ảnh hưởng lớn của thời tiết
khí hậu làm ngừng quá trình sản xuất và làm giảm tiến độ thi công công trình.
Sở dĩ có hiện tượng này vì phần lớn có các công trình đều thực hiện ở ngoài
trời do vậy mà điều kiện thi công không có tính ổn định, luôn biến động theo
địa điểm xây dựng và theo từng giai đoạn thi công công trình.
Thứ ba, các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt
hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu
cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi có khối lượng
xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Thứ tư, sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu sự
tác động trực tiếp của thiên nhiên, thời tiết nên việc thi công cần tổ chức quản
lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
5
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
kiện thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng
đến chất lượng công trình có thể phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh
do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, đúng đắn cho phù
hợp nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành.
Sản xuất xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã được thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước.
Do vậy, sản phẩm xây lắp của ngành xây dượng không thể hiện rõ tính chất
hàng hóa như nhập kho, xuất kho.

1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT
Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình, thi công
nhiều công trình với quy mô, địa điểm, tính chất khác nhau lại chịu nhiều ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên nên không có một hệ thống sản xuất chung áp
dụng giống nhau cho tất cả các công trình khác nhau. Tuy nhiên, theo cái nhìn
khái quát nhất, chúng ta có thể thấy quy trình công nghệ chính của công ty
như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty CP 873 XDCTGT
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật Công ty CP 873 XDCTGT )
Giai đoạn thi công cống sử dụng vật liệu chủ yếu là sắt, xi măng, cát,
sỏi.
Giai đoạn thi công nền, móng sử dụng vật liệu chủ yếu là cát, đá, sỏi
đỏ, base và subbase.
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
6
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Giai đoạn thi công mặt sử dụng các vật liệu nhựa đường, cát, đá, bột đá
để thi công phần mặt của công trình, chuẩn bị hoàn thiện.
Bộ máy quản lý sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện trong sơ
đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.2: Bộ máy tổ chức của công ty CP 873 XDCTGT
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng tổ
chức cán bộ
lao động
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật

Phòng tài
chính kế toán
Phòng vật tư
thiết bị
Phòng hành
chính quản trị
Đội
XD
số 1
Đội
XD
số 2
Đội
XD
số 3
Đội
XD
số 4
Đội
XD
số 5
Đội
XD
số 6
Đội
XD
số 7
Đội
XD
số 8

Đội
XD
số 9
Đội
XD
số 10
(Nguồn: Phòng Hành chính quản trị công ty CP 873 XDCTGT )
Qua sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được tổ chức trực
tuyến đa chức năng tầm quản lý rộng, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM
SOÁT
7
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
doanh của công ty , với hệ thống tổ chức này giám đốc công ty chỉ đạo toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và chiệu trách nhiệm trực tiếp
về kết quả hoạt động của công ty. Giám đốc trực tiếp ra quyết định đến cấp
dưới đồng thời được sự trợ giúp đắc lực của các phó giám đốc, và của các
phòng ban chức năng tham mưu, xây dựng các phương án sản xuất kinh
doanh và ra quyết định.
Việc tổ chức sản xuất được cũng thực hiện theo cơ cấu và trình tự như
sơ đồ trên. Hội đồng cổ đông thống nhất để đưa ra những quyết định cơ bản,
liên quan đến những vấn đề lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và tồn
tại của công ty. Ban giám đốc đưa ra những quyết định trực tiếp về sản xuất,
hạng mục công trình, và yêu cầu các phòng ban có liên quan đến việc thi
công, sản xuất giám sát hoạt động thi công, sản xuất của các đội xây dựng.
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XDCTGT

Ban giám đốc và tất cả các phòng ban đều có trách nhiệm quản lý chi
phí sản xuất của công ty. Mức trách nhiệm phụ thuộc vào chức danh của từng
bộ phận.
Đứng đầu công ty là giám đốc chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động
của công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, ... Giúp việc cho
giám đốc là ba phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phó giám đốc
phụ trách vật tư và phó giám đốc phụ trách nội chính. Trong trường hợp giám
đốc đi vắng phó giám đốc thay mặt điều hành hoạt động của công ty.
Bí thư Đảng uỷ, chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên giúp cho ban giám đốc
quản lý các hoạt động có hiệu quả.
Các phòng chức năng công ty có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc thực
hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, lập và kiểm tra các định mức kỹ
thuật, chế độ bảo quản của công ty. Đồng thời lập kế hoạch nghiên cứu thị
trường, tìm bạn hàng cung cấp số liệu, phân tích tình hình sản xuất giúp giám
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
8
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải quyết mọi công tác liên
quan đến nhân sự, chính sách lao động tiền lương cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Dưới đây là các phòng ban trong công ty và nhiệm vụ chủ yếu của từng
phòng liên quan đến sản xuất và tổ chức sản xuất:
*) Nhiệm vụ của phòng kế hoạch, kỹ thuật
Nhiệm vụ đầu tiên của phòng kế hoạch kỹ thuật là tiếp cận thị trường
và kí kết hợp đồng kinh tế. Công việc chủ yếu là thu thập thông tin về đầu tư
xây dựng cơ bản của Nhà nước, Bộ và các ngành để đảm bảo việc tuân thủ
pháp luật của công ty trong quá trình hoạt động; tìm hiểu thông tin về giá, các
chế độ chính sách nhằm tìm ra công trình có giá, chế độ chính sách tốt nhất,
đem lại hiệu quả và hiệu suất cho hoạt động của công ty. Ngoài ra, phòng

cũng chịu trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo kí kết các hợp đồng nhận thầu
hoặc đấu thầu đảm bảo đủ chi phí và có lợi nhuận.
Nhiệm vụ thứ hai của phòng kế hoạch kỹ thuật là thực hiện công tác
giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất. Đối với nhiệm vụ này, phòng phải thực
hiện 2 chức năng chính là thường trực hợp đồng khoán và xây dựng chỉ tiêu
và tham mưu cho Giám đốc giao khoán cho các đơn vị có khả năng đảm bảo
được nhiệm vụ.
Nhiệm vụ thứ ba là đảm bảo công tác chỉ đạo, quản lí sản xuất kinh
doanh. Phòng kế hoạch kỹ thuật đảm chịu trách nhiệm lập kế hoạch tiến độ
hàng tháng, quý cho từng đơn vị, từng công trình, từng dự án;tiến hành lập kế
hoạch nhu cầu vốn cho các đơn vị sản xuất và kiểm tra thẩm định cho vay
vốn; theo dõi, khai thác, sử dụng, quản lí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa vật
tư, xe máy, thiết bị; và báo cáo sản lượng theo định kì cho Ban giám đốc.
Một nhiệm vụ nữa của phòng kế hoạch kỹ thuật là thực hiện công tác
quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu thanh toán. Phòng kết hợp với kỹ
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
9
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
thuật, các đơn vị lập và thống nhất hồ sơ thiết kế thi công nội bộ; kiểm tra
chất lượng vật liệu, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật; chỉ đạo các đơn vị
bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra công tác sửa chữa, duy tu máy móc thiết bị của
công ty. Phòng cũng chịu trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn các quy trình,
quy phạm kỹ thuật cho các đơn vị; nghiên cứu phổ biến các quy trình công
nghệ thi công mới, kinh nghiệm thi công. Kết hợp với đội nghiệm thu kĩ
thuật, phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ nghiệm thu khối lượng từng thời
điểm. Sau khi nghiệm thu phòng kế hoạch kỹ thuật tiến hành lập hồ sơ khối
lượng hoàn thành, đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình
kết thúc và nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất. Phòng cũng
tham gia công tác đào tạo tay nghề cho công nhân, thi nâng bậc.

*) Nhiệm vụ công tác của phòng tổ chức cán bộ lao động
Phòng tổ chức cán bộ lao động chịu trách nhiệm đầu tiên là thực hiện
công tác tổ chức cán bộ. Cụ thể là tham mưu cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức,
định biên trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; sắp
xếp đào tạo nhân lực trong sản xuất và tổ chức sản xuất; quản lí hồ sơ và đánh
giá tổng hợp báo cáo.
Nhiệm vụ thứ hai là đảm bảo công tác lao động, tiền lương. Xây
dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất, thẩm duyệt định mức
lao động với cấp trên và hướng dẫn cho các đơn vị thi hành, thực hiện công
tác nghiệp vụ theo ngành dọc, tổng hợp, xây dựng kế hoạch đơn giá tiền
lương hàng năm và theo dõi quản lí tiền lương, sổ lương, quy chế trả lương là
những công việc cụ thể mà phòng tổ chức cán bộ lao động phải làm để hoàn
thành công tác lao động, tiền lương.
Ngoài ra, phòng tổ chức cán bộ lao động còn có nhiệm vụ thực hiện
công tác chế độ chính sách đối với người lao động như: bảo hộ lao động, an
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
10
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
toàn lao động; chế độ chính sách và bảo hiểm xã hội; và các công tác khác
thuộc chế độ đối với người lao động.
*) Nhiệm vụ công tác của phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có hai nhiệm vụ chính.
Thứ nhất là chuẩn bị và cung ứng vốn đầu tư cho các công trình sản
xuất. Căn cứ kế hoach sản xuất kinh doanh trong kỳ, phòng chuẩn bị lập kế
hoạch vay vốn ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác; lập kế hoạch thu
hồi nợ, cung ứng vốn cho các đơn vị; quản lí tài chính và vốn theo đúng quy
định của Nhà nước; thu hồi vốn đầu tư vào các công trình khi công trình đã
xong các thủ tục thanh quyết toán đối với chủ đầu tư
Thứ hai là chịu trách nhiệm tiến hành công tác quản lí tài chính và

nguồn vốn. Công tác quản lý tài chính và nguồn vốn phải đảm bảo nguyên tắc
mọi nguồn vốn khi thanh toán xong đều phải chuyển về tài khoản công ty, do
phòng trực tiếp quản lý. Phòng có nhiệm vụ quản lý tài chính và nguồn vốn
của các hoạt động sản xuất và tổ chức sản xuất trong các công trình, gói thầu.
*) Nhiệm vụ của phòng vật tư thiết bị
Một là, tham mưu cho Ban giám đốc công ty về việc mua sắm vật tư
thiết bị, quản lí vật tư thiết bị, xe máy của công ty theo đúng quy định. Phòng
xây dựng kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch mua sắm thiết bị xe máy phục
vụ sản xuất, tổ chức chỉ đạo kiểm tra theo dõi nghiệp vụ đối với việc sử dụng,
bảo quản vật tư, thiết bị đối với các đơn vị sản xuất. Phòng có nhiệm vụ đảm
bảo công tác sửa chữa duy tu máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản
xuất, thi công của công ty.
Hai là, hàng năm tổng kết quá trình quản lí, sử dụng thiết bị vật tư và
đề suất phương án sửa đổi cơ cấu quản lí vật tư thiết bị cho phù hợp với sản
xuất kinh doanh của công ty.
*) Nhiệm vụ công tác của phòng hành chính
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
11
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Thứ nhất là thực hiện và đảm bảo công tác hành chính. Việc đảm bảo
các công tác hành chính tạo ra sự ổn định về hành chính giúp cho việc sản
xuất và tổ chức sản xuất của công ty không bị gián đoạn.
Thứ hai là đảm bảo công tác bảo hiểm y tế, chịu trách nhiệm lập kế
hoạch mua bảo hiểm y tế hàng năm cho cán bộ công nhân viên, liên hệ khám,
điều trị bệnh cho cán bộ công nhân viên, thanh toán tiền bảo hiểm y tế theo
chế độ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức cấp cứu, theo dõi sức khoẻ cho cán
bộ công nhân viên trong khối văn phòng công ty.
Thứ ba là tổ chức quản lí bếp ăn tập thể, chăm sóc vườn hoa cây
cảnh, vệ sinh môi trường cơ quan công ty, quản lí nhân, hộ khẩu trong danh

sách của tập thể công ty, giúp công ty đảm bảo duy trì nguồn nhân lực tham
gia vào sản xuất, thi công.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG CỔ PHẦN 873 XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP 873 XD CTGT
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1. Nội dung
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau
như giá trị thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, xi măng...) vật liệu
phụ nhơ sơn, công cụ dụng cụ... nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm.
Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế
ngoài người bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới
nơi nhập kho hay xuất thẳng tới công trình.
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
12
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì
phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ
gốc, theo giá thực tế vật liệu và theo số lơợng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối
tượng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm,
công việc đã hoàn thành.
Tổng chi phí VLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT còn lại đầu

kỳ + GTNVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ - GTNVLTT còn lại cuối kỳ -
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
2.1.1.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
*) Tài khoản sử dụng:
Sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho,
Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử
dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ (nếu có).
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
13
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Có TK 152: nguyên vật liệu.
Có TK 111, 112, 331...
Cuối kỳ hạch toán và hoàn thành hạng mục công trình kế toán và thủ
kho kiểm kê số vật liệu còn lại chưa dùng để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã
tính cho từng đối tượng hạch toán chi phí.
Nếu nhập lại kho nguyên vật liệu, giá trị vật liệu còn có thể chưa sử
dụng hết, giá trị phế liệu thu hồi kế toán ghi:
Nợ TK 152: Vật liệu, nguyên liệu
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

Cuối kỳ căn cứ vào giá trị kết chuyển hoặc phân bổ nguyên vật liệu cho
từng hạng mục công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
*) Phương pháp được hạch toán cụ thể được phản ánh bằng sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
152, 153 621 154
(1)
142
(2a) (2b)
(4)
(3)
14
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Chú thích:
(1) : Tập hợp chi phí VLTT
(2a) : Vật liệu chờ phân bổ
(2b) : Phân bổ dần
(3) : Phế liệu thu hồi, VL sử dụng không hết nhập lại kho
(4) : Kết chuyển/phân bổ chi phí VLTT để tính giá thành.
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
2.1.1.3. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết tại công ty CP 873 XDCTGT
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng,
địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau để thuận lợi cho việc xây
dựng nhiều công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém nên công ty tổ chức
kho vật liệu ngay tại từng công trình, việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra

tại đó.
Trước tiên phòng kế hoạch kỹ thuật căn cứ vào các dự toán và các
phương án thi công của các công trình, hạng mục công trình mà Công ty đã
đấu thầu cùng tiến độ thi công các công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư
đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công các công trình.
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
15
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Các đội xây dựng căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán
lượng vật tư cần cho sản xuất đồng thời khi cần lập yêu cầu cung cấp vật tư,
sau khi được xác nhận của giám đốc và các phòng ban. Nhân viên phòng vật
tư thiết bị cùng chủ công trình tiến hành đi mua vật tư về nhập kho công trình
phục vụ thi công. Khi tiến hành thi công, thủ kho cùng với nhân viên của các
tổ thi công tiến hành xuất kho hàng hóa và lập phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên, một liên thủ kho giữ để theo dõi
và ghi vào thẻ kho, một liên gửi về phòng kế toán làm cơ sở cho việc hạch
toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào chi phí trong kỳ.
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho của công ty CP 873 XDCTGT
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 4
Ngày 7 tháng 10 năm 2009.
Xuất kho : Công trình Quốc lộ 91 – Đồng Tháp
Tên người nhận : Nguyễn Văn Thanh
( Đơn vị tính: đồng)
TT
Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi
Yêu
cầu
thực
hiện

1 Đá thải (đất đá
hỗn hợp)
Tấn 180 2.800.000 504.000.000
2 Subbase m
3
1.000 101.200 101.200.000
3 Base cho công
trình
m
3
1.000 103.400 103.400.000
Cộng 704.600.000
(Bảy trăm lẻ tư triệu sáu trăm nghìn đồng./.)
Ngày 8 tháng 10 năm 2009
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
16
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
Sau khi tiến hành đối chiếu kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ kê toán tiến
hành định khoản ngay trên các phiếu xuất kho theo từng đối tượng công trình
và ghi vào tờ kê chi tiết chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình theo từng
phiếu xuất kho.
Bảng kê chi tiết xuất vật tư trong tháng được công ty lập vào cuối tháng
nhằm thống kê chi tiết những vật tư công ty đã sử dụng trong tháng đó.
Biểu 2.2: Bảng kê chi tiết xuất vật tư của công ty CP 873 XDCTGT (trích)
Tháng 10 năm 2009.
Công trình Quốc lộ 91 – Đồng Tháp

( Đơn vị tính: đồng)
Chứng từ Tên vật tư ĐVT Số
lượng
Số tiền
Số Ngày
1 1/10
Xi măng trắng
Kg 3.500 5.600.000
2 3/10 Cát vàng m
3
120 7.200.000
3 8/10 Đá thải (đất đá hỗn
hợp)
Tấn 180 504.000.000
4 8/10 Subbase m
3
1.000 101.200.000
5 8/10 Base cho công trình m
3
1.000 103.400.000
... ... ...
30/10 Tổng xuất vật tư 1.300.383.000
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế
của vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc
khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công
trình để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công
trình. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp

Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
17
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
chi phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì kế toán phải áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí vật liệu cho các đối tượng liên
quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Biểu 2.3: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ của công ty
CP 873 XDCTGT (trích)
BẢNG PHÂN BỔ NVL, CC, DC
Tháng 10 năm 2009
( Đơn vị tính: đồng)
ST
T
TK Ghi Có
Đối tượng sử dụng
TK 152 TK 153
1. TK 621
1.600.285.219
Công trình QL91 – Đồng
Tháp
704.600.000
Công trình Nhà làm việc sở
giao thông Hà Bắc
541.511.599
Công trình Trạm nghiệm vụ
công an Quảng Ninh
354.173.620

2. TK 627 4.857.700 9.450.000
3. TK 642
3.566.600
Cộng 1.601.139.519 9.450.000

Ngày 31 tháng 10 năm 2009
Người lập bảng Kế toán trưởng
(Đã ký) ( Đã ký )
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
18
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc xuất thẳng ra công trình. Trường
hợp xuất thẳng vật liệu ra công trình chứng từ cần sử dụng để ghi sổ kế toán
là Hóa đơn GTGT.
Biểu 2.4: Hóa đơn (GTGT) mua hàng của công ty CP 873 XDCTGT
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
HA/01-B
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 06 tháng 10 năm 2009
N
0
003308
Đơn vị bán hàng: Công ty cung ứng vật tư Đồng Tháp.
Địa chỉ: Cao Lãnh – Đồng Tháp
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Việt Dũng
Đơn vị: Công ty Cổ phần 873 xây dựng công trình giao thông

Địa chỉ: Km số 8 đường Nguyễn Trãi, Hà Nội. Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế:
STT Tên hàng và quy cách Đv tính
Số
lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thànhtiền
(VND)
01 Đá thải (đất đá hỗn hợp) Tấn 180 280.000 504.000.000
02 Subbase m
3
1.000 101.200 101.200.000
03 Base cho công trình m
3
1.000 103.400 103.400.000
Cộng tiền hàng: 704.600.000
Thuế suất GTGT : 10% tiền thuế GTGT: 70.460.000
Tổng cộng thanh toán 775.060.000
Viết bằng chữ: Bảy trăm bảy năm triệu không trăm sáu mươi ngàn
đồng./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
Căn cứ vào các chứng từ này, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK621 (mở chi
tiết cho từng công trình)
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
19
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết TK621
Trích: Sổ chi tiết TK621

Tháng 10 năm 2009
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Nợ Có
Số Ngày
........ ....... ....... .......
07/10
Phân bổ nguyên vật liệu công
trình AL91 – Đồng
Tháp
152 704.600.000
31/10 Chi trả tiền điện tháng 10/2009 111 31.274.500
31/10 Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
154 735.874.500
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
2.1.1.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng cộng số tiền mua vật tư và chi phí
vận chuyển của từng công trình trên các tờ kê chi tiết của công trình đó sau đó
ghi vào nhật ký chung và các số cái tài khoản liên quan.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Quy trình ghi sổ tổng
hợp như sau:
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp tại công ty CP 873 XDCTGT
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
20
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Sử dụng các chứng từ gốc và các bảng phân bổ nguyên vật liệu, kế toán
tiến hành ghi sổ nhật ký chung như sau:

Biểu 2.6: Trích sổ Nhật ký chung
Trích : Sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2009.
Chứng từ Diễn giải Tên
TK
Nợ Có
Số Ngày
11 07/10 Xuất kho nguyên vật liệu CT
QL91 – Đồng Tháp
621 704.600.000
152 704.600.000
20 31/10 Chi phí CT QL91 – Đồng
Tháp
6277 940.000
142 37.880.556
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )
Số liệu trên cũng được phản ánh vào các sổ cái có liên quan
Biểu 2.7: Trích sổ cái tài khoản 621
Trích : Sổ cái tài khoản 621
Chứng từ Diễn giải
Tên
TK
Nợ Có
Số Ngày
.......... ..... .......
31/10 Vật tư nguyên vật liệu công
trình QL91 – Đồng Tháp
621 704.600.000
.......... ..... .......
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán công ty CP 873 XDCTGT )

Cuối tháng, kế toán sẽ sử dụng các số liệu về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp để lập thẻ tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
21
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công như tiền lương, các khoản tiền
phụ cấp...
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trong doanh nghiệp thì dựa
trên bảng chấm công, theo dõi cho từng tổ sản xuất, đội xây dựng. Bảng chấm
công cho biết ngày giờ làm việc thực tế, số ngày nghỉ của từng người sau khi
đã được kiểm tra và chuyển lên phòng lao động để ghi chép, theo dõi sau đó
để làm cho phòng kế toán có căn cứ tính lương và phân bổ tiền lương.
Về nguyên tắc chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trường hợp cần phân bổ gián tiếp thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền
công, giờ công, định mức hoặc giờ công thực tế.
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
*)Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp
và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Kết cấu:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Số kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí vào cuối kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.

Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng
22
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: Ths. Đoàn Thanh Nga
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các
chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương theo từng tổ đội sản
xuất, bộ phận thi công, các phòng ban và kiểm tra việc trả lương cho cán bộ
công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công
ty và định khoản.
Nợ TK 622 Chi phí NCTT- Chi tiết theo đối tượng
Có TK 334 Phải trả CNV
Tiền lương tính được kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
tiền lương công nhân xây lắp và điều khiển máy thi công thuộc hợp đồng lao
động dài hạn với nhân công trong đó 19% đa vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 622 Chi phí NCTT- Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 338 (19%) Phải trả khác
(Chi tiết : TK 3382 :2%, TK 3383 :15%, TK 3384 : 2%)

Đồng thời 6% còn lại kế toán trừ vào tiền lương công nhân hợp đồng dài hạn
Nợ TK 334 Phải trả CNV
Có TK 338(6%) Phải trả khác
Chi tiết TK 3383 (5%), TK 3384(1%)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTTvào tài khoản tính giá thành
Nợ TK 154 Chi phí SXDD-Chi tiết theo từng đối tượng
Có TK 622 Chi phí NCTT - Chi tiết đối tượng
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chú thích:
Sinh viên: Bùi Thị Thanh Vân Lớp: KT–K39–Bộ Xây Dựng



(1)
(2)
(3)
154
622
334
338(2-4)
23
23

×