Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tân Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.35 KB, 58 trang )

Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ
chế hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam có những bước
chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính
chất trình độ và yêu cầu của lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các
Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn,
thư thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Và Công ty cổ phần Tân Thái đã
ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình
đổi mới đất nước .
Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh vực XDGT được
mở ra trên khắp các địa bàn. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Doanh
nghiệp phải luôn phấn đấu, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng mới
có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Mà kế toán nguyên vật liệu là
một khâu quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán và quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty. Vì nguyên vật liệu là những tư liệu lao động được dựng để
tạo ra sản phẩm mới.
Chính vì vậy mà nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng
trong việc tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng,chất lượng từng loại
vật liệu cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm
hạn chế mức thiệt hại thấp nhất cho Công ty.
Xuất phát từ lý do trên nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác Kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tân Thái”. Thông qua sự hướng dẫn
của Cô giáo, PGS-TS Trần Thị Mai cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh
chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần Tân Thái, Em đã đi sâu vào tìm
hiểu và phân tích đề tài này.
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
1
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM :
- PHẦN I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT


LIỆU TRONG DOANH NGHỆP SẢN XUẤT.
- PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN THÁI
- PHẦN III : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN THÁI
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
2
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề cơ bản về nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
* Khái niệm:
-Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trinh tiêu
hao ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động
- Trong các doanh nghiệp, NVL là đối tượng lao động, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Khi sử dụng NVL cho sản xuất, kinh doanh thì hình thái của NVL biến
đổi nhưng vẫn giữ nguyên bản chất vật chất, giá trị của NVL sau quá trình sản
xuất thường cao hơn so với trước khi đưa vào sản xuất
* Đặc điểm:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, NVL chỉ
tham gia vào một chu kì sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và giá trị chuyển hết một
lần vào giá thành sản phẩm.
1.1.2. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ
trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho nên việc quản lý
quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu có
ý nghĩa rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm sản

xuất…
Các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi tình hình biến động của
nguyên vật liệu để từ đó có kế hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho kịp quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm cũng như các nhu cầu khác của doanh nghiệp.
Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
3
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
lượng, đúng về chất lượng, quy cách, chủng loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình
sản xuất được liên tục và ngăn ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật
liệu ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao vật
liệu, giảm chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những có
chất lượng cao mà giá thành hạ sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.2. Nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu
1.2.1 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
NVL là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động, lại chiếm tỉ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, do vậy cần phải quản
lý chặt chẽ ở mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng. Ở khâu
thu mua đòi hỏi phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại lẫn
giá mua và chi phí mua cũng như có kế hoạch thu mua theo đúng kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, kế toán NVL cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
Ghi chép, tính toán, phản ánh trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại và giá thành thực tế từng thứ, từng loại NVL nhập, xuất, tồn
kho.
- Thông qua việc ghi chép, phản ánh để kiểm tra, kiểm soát tình hình thu
mua, dự trữ và tiêu hao NVL. Qua đó phát hiện và xử lý kịp thời NVL thừa,
thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất, ngăn ngừa những trường hợp sử dụng lãng
phí và phi pháp NVL .
- Tính toán, phân bổ giá trị NVL vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ

một cách chính xác.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo đúng chế độ quy định của nhà
nước, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình sử
dụng NVL trong sản xuất kinh doanh, tình hình dự trữ, bảo quản NVL, lập các
báo cáo và cung cấp các thông tin về NVL.
1.2.2. Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu
Nguyên Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
4
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu được luân chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- vật liệu tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Giá trị luân chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
- Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chi phí về các loại đối tượng
lao động thường chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm do
vậy quản lý chặt chẽ vật liệu ở tất cả các khâu thu mua bảo quản dự trữ và sử
dụng, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu quan trọng trong việc hạ thấp chi phí
sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Phân loại và đánh giỏ NVL.
1.3.1 Phân loại NVL
Do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp nên phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai
trò công dụng, tính chất khác nhau. Do vậy để thuận lợi cho quá trình quản lý
và tổ chức hạch toán NVL đảm bảo sử dụng hiệu quả trong sản xuất thì các
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NVL theo các tiêu thức khác nhau:
 Căn cứ vào yêu cầu quản lý, NVL bao gồm:
* Nguyên liệu, vật liệu chính : là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực
thể sản phẩm như : xi măng, sắt trong xây dựng, vải trong may mặc…

* Vật liệu phụ : là đối tượng lao động sử dụng trong sản xuất để làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm. Ví dụ như: sơn, vơi, đinh…trong
xây dựng; khuy, kim, chỉ đối với nghành may;…
* Nhiên liệu : là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh, phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý…ví dụ như: xăng, dầu, than củi khí gas…
* Phụ tăng thay thế : là những vật liệu, chi tiết phụ tùng dựng để, sửa chữa
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
5
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, CCDC…
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là những vật tư được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp,
công cụ, khí cụ và vật kết cấu dựng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
* Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
vật liệu này do quá trình sản xuất kinh doanh loại ra như các phế liệu, vật liệu
thu hồi do thanh lý TSCĐ…
 Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
* Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
* Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến.
 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:
* NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh .
* NVL dùng cho công tác quản lý.
* NVL dùng cho các mục đích khác: nhượng bán, đem biếu tặng, góp vốn
liên doanh…
1.3.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu.
• Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là viêc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc quy định:
 Nguyên tắc giá gốc:( theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho) NVL phải

được dánh giá theo giá gốc. Giá gốc (tri giá vốn thực tế ) là toàn bộ các chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những NVL tại thời điểm và trạng thái hiện
tại.
 Nguyên tắc thận trọng : theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp được ghi
nhận khi có các nghiệp vụ làm tăng thu nhập và tăng VCSH hoặc làm giảm
VCSH.
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
6
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
 Nguyên tắc nhất quán : Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh
giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp
nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Tuy nhiên
doanh nghiệp có thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực
và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
• Đánh giá NVL
Đánh giá chính xác tri giá NVL nhập kho và trị giá NVL xuất kho dùng
cho sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh
và xác định trị giá tài sản hiện còn. Vật tư trong doanh nghiệp có thể được
đánh giá theo tri giá gốc ( tri giá vốn thực tế ) hoặc giá hạch toán.
* Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Đối với vật tư nhập kho : trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định
theo từng nguồn nhập.
 Nhập kho NVL do mua ngoài: trị giá vốn thực tế bao gồm:
Giá thực tế giá chi phí các loại thuế không chiết khấu TM, vật
tư nhập kho = mua + thu mua + được hoàn lại _ giảm giá hàng mua
Trong đó : giỏ mua là giá ghi trên hóa đơn mà doanh nghiệp phải trả cho
khách hàng.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo
hiểm, thuê kho bãi, hao hụt định mức.

Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
vật tư được phản ánh ở tài khoản 152, 153 là giá mua chua có thuế GTGT.
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,hoặc kinh
doanh mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc mua về dùng
cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi thì giá trị vật tư mua vào là giá bao gồm cả
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
7
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
thuế GTGT.
 Nhập kho NVL do tự sản xuất, chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho
bao gồm: giá thực tế của vật tư xuất, gia công chế biến + chi phí chế biến.
 Nhập kho NVL do thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế
nhập kho bao gồm: giá của vật tư xuất, thuê ngoài gia công chế biến + chi phí
gia công chế biến + chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp tới nơi gia công chế
biến và ngược lại.
 Nhập kho NVL do nhận vốn góp liên doanh : trị giá vốn vật tư nhập
kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
 Nhập kho NVL do nhận biếu tặng : giá trị vật liệu nhập kho là giá vật
liệu đó trên thị trường tại thời điểm phát sinh hoạt động biếu tặng + các chi phí
tiếp nhận ( nếu có ).
Đối với vật tư xuất kho : Ta căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp,
số lần nhập, xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho…Theo chuẩn
mực kế toán số 02- Hàng tồn kho các doanh nghiệp có thể tính giá NVL xuất
kho theo các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá
thực tế của lô hàng đó.
 Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, thì trị giá
thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nhập, xuất kho và
tính ra đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:

Trị giá vốn thực tế số lượng đơn giá bình quân
NVL xuất kho = NVL xuất kho x gia quyền
Đơn giá bình trị giá thực tế NVL trị giá vốn thực tế NVL
= tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân gia quyền số lượng NVL số lương NVL nhập
tồn đầu kỳ + trong kỳ
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
8
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ NVL.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ (đơn giá bình quân cả
kỳ).
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân
liên hoàn)
 Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ): theo phương pháp này,
NVL nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó là giá của
vật tư xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập kho sau cùng.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO ): theo phương pháp này,
NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất trước, lấy đơn giá nhập đó là đơn giá xuất
kho. Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
đầu tiên.
1.4. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng
kế toán trên cùng, các chứng từ nhập, xuất kho là cơ sở nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ NVL cả về
số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ
kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết NVL cho phù hợp.
1.4.1. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết NVL theo một trong

ba phương pháp chủ yếu sau:
1.4.1.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dựng giá
mua thực tế để ghi chép vật liệu tồn kho.
 Tại kho
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
9
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Thủ kho mở sổ (thẻ) kho để ghi chép hàng ngày từng loại, từng thứ NVL
theo số lượng. Cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn kho trong sổ
(thẻ) kho. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập-xuất-tồn sau đó đối chiếu giữa:
- Sổ kế toán chi tiết với sổ (thẻ) kho
- Số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập xuất tồn với số liệu trên bảng
tổng hợp.
- Số liệu trên bảng kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
 Tại phòng kế toán
Mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất cho từng loại,
từng nhóm NVL và theo từng địa điểm bảo quản để ghi chép số hiện có và sự
biến động của từng loại hay từng nhóm NVL cả về số lượng và giá trị. Kế toán
ghi nhận chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kiểm tra lại chứng từ, hoàn
chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó để ghi vào sổ (thẻ) kho.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
10
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp “ thẻ song song”

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
1.4.1.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
 Tại kho : Thủ kho sử dụng sổ (thẻ) kho để ghi chép theo dõi tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng.
 Tại phòng kế toán: kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập
bảng kê nhập, xuất hoặc tổng hợp để lên “sổ đối chiếu luân chuyển” vào cuối
kỳ theo từng loại NVL cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng, tổng hợp số liệu
từ các chứng từ hoặc từ bảng kê để vào “ sổ đối chiếu luân chuyển” và tính ra
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
11
Thẻ kho
Phiếu xuất khoPhiếu nhập kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
nhập - xuất - tồn
Sổ kế toán tổng
hợp
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
số tồn cuối tháng.
Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp “ sổ đối chiếu luân chuyển ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
1.4.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp tính theo giá hạch toán.
 Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng sổ ( thẻ ) kho để ghi chép như hai
phương pháp trên. Cuối tháng thủ kho ghi vào “ sổ số dư” số tồn kho cuối

tháng của từng thứ NVL về số lượng. “ Sổ số dư ’’ do kế toán lập cho từng
kho, được mở cho cả năm. Cuối mỗi tháng “ sổ số dư được kết chuyển cho thủ
kho để ghi chép.
 Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép
trên sổ ( thẻ ) kho của doanh nghiệp và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho.
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
12
Thẻ kho
Phiếu xuất khoPhiếu nhập kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ kế toán tổng
hợp
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Sau đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ.
Nhân viên kế toán kiẻm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá
trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại NVL để ghi vào cột số tiền trên phiếu
“Giao nhận chhứng từ”, số liệu này được ghi vào “Bảng lũy kế nhập” và
“Bảng lũy kế xuất” NVL.
Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng kế toán kê số dư vật tư hiện còn cả
về số lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
13

Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ
Phiếu giao nhận
chứng từ
Bảng kê nhập-
xuất- tồn
Bảng lũy kế nhập
Bảng lũy kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
hợp
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
1.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ dựng để hạch toán chi tiết NVL là hệ thống chứng từ
do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC và thông tư 244 sửa đổi,
bổ xung.
Chứng từ kế toán để hạch toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 03 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 05 - VT )
- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06 - VT )
- Bảng phân bổ NVL,CCDC (mẫu 07- VT)
1.3.2. Sổ chi tiết NVL
Vật tư trong doanh nghiệp được hạnh toán chi tiết theo từng người chịu
trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy theo yêu cầu
quản lí của toàn doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp.

Tùy thuộc vào phương pháp kế toán NVL được áp dụng trong doanh
nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên doanh nghiệp còn mở thêm các bảng
kê nhập, xuất, bảng kê lũy kế tổng hơp nhập, xuất và lập bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được nhanh chóng, đơn
giản, kịp thời.
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
14
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp NVL là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập- xuất-
tồn kho về NVL trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị nhằm hệ thống
hóa thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
NVL là TSLĐ thuộc nhúm hàng tồn kho của doanh nghiệp, nên việc mở
các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ sách kế toán và xác định giá trị NVL tồn
kho, giá trị NVL xuất dựng tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kế toán hàng tồn kho nào trong số hai phương pháp: kê khai thường
xuyên hay kiểm kê định kỳ.
1.5.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Nội dung, tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập, xuất vật tư được thực
hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng tư nhập, xuất kho để ghi vào
tài khoản vật tư (152,153)
Để phản ánh số hiện có và tình tình biến động của vật tư kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
- TK 151 “Hàng đang đi đường” tài khoản này phản ánh trị giá vật tư,

hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh
toán nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Kết cấu:
Tk 151 “ Hàng mua đang đi đường”
- Giá trị vật tư, hàng hóa DN đã - Giá trị vật tư, hàng hóa đi đường
mua nhưng cuối tháng chưa về đã về nhập kho hoặc đưa vào sử
nhập kho. dụng ngay.
- Dư nợ: Phản ánh giá trị vật tư,
hàng hóa đang đi đương hiện còn
tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
15
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
-TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Dựng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật
liệu nhập, xuất, tồn qua kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế
Kết cấu:

Tk 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
- Giá trị NVL nhập kho trong kỳ - Giá trị NVL xuất kho trong kỳ.
- Kiểm kê NVL thừa so với giá - Giá trị NVL phát hiên thiếu khi
trị ghi trên sổ kế toán. kiểm kê.
- NVL tăng do đánh giá lại vào - NVL giảm do đánh giá lại vào
cuối năm tài chính cuối năm tài chính.
- Dư nợ: Giá trị NVL tồn kho ckỳ
- TK 153: Nội dung kết cấu tương tự như TK 152.
• Sơ đồ hạch toán: ( Sơ đồ 4 )
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )

Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23

16
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Tk 111, 112, 141,331 Tk 152, 153 Tk 111, 112, 331
Nhập kho NVL mua ngoài Chiết khấu TM, giảm giá
Tk 133 hàng mua
TGTGT Tk 133
TGTGT
Tk 151
Nhập kho NVL đang đi đường Tk 621

Xuất NVL dựng trực tiếp cho sản xuất
T k 154 Tk 627, 641,642
Nhập kho NVL tự sx, thuê ngoài Xuất phục vụ quản lý,b.hàng, XDCB
Gia công chế biến Tk 142, 242
100% giá trị xuất kho Phân bổ
Tk 128, 222 Tk 128, 222, 223
Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh
Nhận lại vốn góp liên doanh đầu tư ngắn hạn
TK 811 Tk 711
Bằng NVL giá HĐ < giá HĐ >
giỏ xk giá XK
Tk 411, 711 Tk 154
Nhận vốn góp liên doanh, được Xuất vật liệu thuê ngoài gia công
biếu tặng bằng NVL chế biến
Tk 338 Tk 138
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Tk 412 Tk412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Chênh lệch giảm do đánh giá lạ
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
17

Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
1.5.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Nội dung, tài khoản sử dụng
Phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thường xuyên liên tục tình
hình nhập, xuất vật tư trên Tk 152, 153 mà giá trị vật tư nhập, xuất được phản
ánh trên Tk 611 “ Mua hàng ”. Các Tk 152, 153 dựng để kết chuyển giá trị vật
tư tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Giá trị vật tư xuất dùng được xác định như sau:
Giá trị vật tư giá trị thực tế giá trị vật tư giá trị vật tư
Xuất dựng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
- Để ghi chép vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
Tk 611 “ mua hàng ”
Kêt cấu:
Tk 611 “mua hàng”
- Kết chuyển giá trị thực - Kết chuyển giá trị thực
vật tư tồn đầu kỳ. tế vật tư tồn cuối kỳ.
- Giá trị thực tế vật tư - Giá trị vật tư thực tế
thực tế nhập trong kỳ. xuất trong kỳ.

Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
18
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
* Sơ đồ hạch toán :
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp Kiểm kê định kỳ ( tính
thuế GTGT thuế phương pháp khấu trừ.
Tk 151, 152, 153 Tk 611 Tk 151,152,153
K/c giá trị vật tư tồn đầu kỳ K/c giá trị vật tư tồn cối kỳ
Tk 111,112,311,331 Tk 111, 112, 331
Nhập do mua ngoài Giảm giá hàng mua và hàng


Tk 133 trả lại

Tk 411 Tk 621, 627, 641, 642
Nhận vốn góp liên doanh Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
Tk 711 Tk 157, 632
Nhận biếu tặng NVL Gửi hoặc xuất bán
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
19
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TÂN THÁI
2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Tân Thái
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Tân
Thái
 Tân công ty : Công ty cổ phần Tân Thái
 Địa chỉ : 547 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
 Mã số thuế : 0103152685
 Điện thoại : 04 3636 8838 Fax: 04 3636 8839
 Email :
Tân Thái là một công ty cổ phần được thành lập bởi các nhà thầu xây
dựng, các nhà đầu tư tách ra từ các công ty như: Công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và ứng dụng công nghệ mới. Tổng công ty công trình giao thông 6, Tổng
công ty xây dựng số 1,
Công ty cổ phần Tân Thái có đội ngũ cán bộ quản lí, kĩ sư, kiến trúc sư,
cán bộ kĩ thuật được đào tạo chính quy và dày dặn kinh nghiệm. Có đội ngũ
công nhân kĩ thuật lành nghề cùng các máy móc thiết bị thi công chuyên ngành
đồng bộ, hiện đại. Công ty hoàn toàn có khả năng đáp ứng nhu cầu của các nhà
đầu tư về xây dựng các công trình đạt chất lượng, kĩ thuật, mỹ thuật cao.
Công ty gồm có 4 cổ đông sáng lập, chính thức hình thành và đi vào hoạt

động từ ngày 09/04/2009 tới nay với số vốn điều lệ 20.000.000.000 (Hai mươi
tỷ)
Công ty cổ phần Tân Thái ra đời đến nay đã được 3 năm. Hiện nay vốn
điều lệ công ty lên tới 20 tỷ đồng. Công ty có các chi nhánh đó là :
 Chi nhánh . Nghệ An
 Chi nhánh Hải Phòng.
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
20
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Từ một doanh nghiệp nhà nước với lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhỏ hẹp,
doanh thu mỗi năm chỉ đạt vài chục tỷ đồng, lợi nhuận chỉ đạt xấp xỉ 2 tỷ
đồng. Đến nay doanh thu của công ty đạt gần 100 tỷ đồng, với lợi nhuận trên
50 tỷ đồng. Vốn điều lệ tăng từ 12 tỷ đồng lên 564 tỷ đồng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã đạt được một
số thành tích xuất sắc được nhà nước, Bộ khen thưởng: Cúp vàng doanh
nghiệp tiêu biểu Việt Nam lần 1, doanh nghiệp tiêu biểu năm 2009…
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty
* Chức năng
Công ty cổ phần Tân Thái là Công ty xây dựng trẻ, là một đơn vị kinh tế,
có tư cách pháp nhân đầy đủ hoạt đông kinh doanh không nằm ngoài mục đích
mang tới lợi ích chung cho nền kinh tế xã hội.
Với năng lực về tài chính cũng như năng lực về chuyên môn, Công ty cổ
phần Tân Thái có đủ khả năng để thực hiện được những gói thầu, những dự án
với khối lượng và giá trị lớn. Bên cạnh đó còn xây dựng các kế hoạch kinh
doanh và đưa ra các phương án tổ chức , thực hiện phù hợp và đáp ứng nhu cầu
thị trường.
Đối tác Công ty hiện nay đang thường xuyên quan hệ: Đối tác nước ngoài
và đối tác liên doanh trong nước vê lĩnh vực xây dựng.
* Nhiệm vụ

Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, để tồn tại và
phát triển một cách bền vững, công ty cần phải nghiên cứu nhu cầu trong và
ngoài nước, trên cơ sở đó xây dựng các phương án kinh doanh và thực hiện
chúng nhằm mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh. Công ty quản lý
các nguồn lực được giao theo đúng chế độ, chính sách và đạt hiệu quả cao.
Đồng thời có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển nguồn vốn, tài sản, đảm bảo các
khoản chi phí, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các
nghĩa vụ trọn vẹn với Nhà Nước
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
21
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
* Sơ đồ 1: khái quát quy trình công nghệ
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sau 3 năm xây dựng và không ngừng phát triển, Công ty cổ phần Tân
Thái đã đi lên với đội ngũ lao động ngày càng được nâng cao về chuyên môn
và nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại và tương lai.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Tân Thái
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
22
Tổ chức hồ sơ dự
thầu
Lập phương án thi
cơng
Tiến hành thi cụng
Trúng thầu
Quyết toán và bàn
giao cụng trình
Nghiệm thu cụng
trình
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT
ĐỘI I ĐỘI II ĐỘI III
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Qua sơ đồ trên ta thấy toàn bộ hoạt động của Công ty đựơc đặt dưới sự
lãnh đạo của Ban Giám Đốc. Còn Ban Giám Đốc chịu sự quản lý của Hội
Đồng Quản Trị

Ban Giám đốc: là người chịu trách nhiệm tổ chức điều hành và chỉ huy
toàn bộ bộ máy tổ chức của cơ quan. Là người đại diện cao nhất cho cơ
quan.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất
của Công ty.

Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý vốn, tài sản, xây dựng
và thực hiện kế hoạch tài chính , tổ chức công tác hạch toán kế toán , quản lý
giá cả, trực tiếp thu hồi công nợ nội bộ, của khách hàng, chủ trì thanh lý tài sản
xuất, tự thanh quyết toán các công trình. Quan hệ với cơ quan chức năng như:
Thuế, kiểm toán, ngân hàng.


Phòng kỹ thuật: Quản lý, sữa chữa máy móc, phương tiện, mua sắm
trang thiết bị sản xuất, vật tư, theo dõi và cấp phát vật tư.


Phòng tổ chức hành chính: Quản lý nhân sự, theo dõi về an toàn lao
động. Xây dựng các chế độ quyền lợi cho CNV.
+ Tổ chức quản lý nhân sự, tuyển chọn nhân viên, đề xuất giải quyết các
chính sách chế độ đào tạo, phân công lao động trong cơ quan.
+ Thực hiện chức năng quản lý cơ sở vật chất trong toàn cơ quan.

Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm tìm kiếm, thỏa thuận với đối tác
về các hợp đồng

Các đội: Là đơn vị trực tiếp thi công xây dựng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Cty
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần Tân Thái gồm 6 người được tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức quan lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại
công ty.
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
23
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc
thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán.
Kế toán ở các tổ, đội sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ
sở các chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng.
Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ
thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời. Phương thức tổ chức
bộ máy kế toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều được
điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông
tin kinh tế, qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng,
bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất

kinh doanh và chủ động tài chính của công ty.
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty cổ phần Tân Thái
2.1.2.2. Chức năng của các phần hành kế toán.
* Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách công
tác quản lý, tổ chức có hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều hành công tác kế
toán trong phòng kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
cấp trên về mọi hoạt động kế toán tài chính của công ty.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng huy động vốn: Thực hiện quan hệ giao dịch
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
24
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tiền gửi
ngân hàng, huy
động vốn
Nhân viên kinh tế ở đội
Kế toán TSCĐ
và theo dõi
tình hình công
nợ
Kế
toán
nguyên
vật liệu
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
Trường Đại học Công Đoàn PGS.TS. Đinh Thị Mai
với các ngân hàng như thu, chi tiền gửi ngân hàng, huy động vốn để đảm bảo
cho hoạt động sản xuất diễn ra bình thường. Đồng thời theo dõi việc hoàn trả

vốn.
* Kế toán tài sản cố định và theo dõi tình hình công nợ: Quản lý tình hình
về TSCĐ của công ty như:
+ Tình hình tăng, giảm TSCĐ.
+ Tính khấu hao và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Lập báo cáo về TSCĐ theo năm.
* Kế toán nguyên vật liệu: Thực hiện các công việc theo dõi tình hình
nhập, xuất vật tư, nguyên vật liệu.
+ Làm các công việc liên quan đến vật tư.
+ Lập các báo cáo về nguyên vật liệu.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt
thông qua các phiếu thu, phiếu chi được duyệt.
* Kế toán tổng hợp: Thực hiện các công việc sau:
+ Xử lý các loại số liệu, tập hợp chi phí.
+ Đánh giá sản phẩm làm dở, tính giá thành sản phẩm.
+ Thực hiện kế toán vốn bằng tiền và kế toán quản lý doanh nghiệp.
+ Lập các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính
2.1.3. Chế độ kế toán tại công ty.
Để đảm bảo việc tổ chức kế toán phù hợp với quy mô hoạt động kinh
doanh của công ty, công ty cổ phần Tân Thái đã lựa chọn hình thức kế toán
"Sổ nhật ký chung". Đặc trưng cơ bản của hình thức này đó là "Sổ nhật ký
chung" là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp.
+ Hệ thống sổ kế toán công ty đang dùng:
Sổ nhật ký chung Sổ kho(thẻ)
Sổ cái các tài khoản Sổ TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng
Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Nguyễn Phương Dung – TĐ-KT23
25

×