Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại chi nhánh nhno&ptnt tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.38 KB, 25 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, chính sách đổi mới mở cửa của Đảng và Nhà nước đã
đem lại những thay đổi to lớn sâu sắc và toàn diện trên các mặt – các lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội, đặc biệt là sự ổn định chính trị trong nước. Những thay đổi đó đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt
Nam – trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái. Thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam một ngân hàng có uy tín trong nước và thế giới.
Từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay, mặc dù nằm trên một địa bàn
tỉnh mới tái thiết lập, đời sống kinh tế chính trị còn nhiều khó khăn, nhưng chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái đã phát huy được vai trò quan trọng của mình
đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh cũng như góp phần cho sự phát triển chung của
đất nước. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái là Ngân Hàng giữ vai trò chủ đạo
trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, tham gia vào nhiều hoạt động, hỗ trợ đắc lực đối
với các dự án có tầm quan trọng trong quá trình phát triển của tỉnh.
Hoạt động Ngân hàng ngày càng đa dạng về hình thức phong phú về nghiệp
vụ. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động
chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn thu nhập chủ yếu cho NHTM. Tuy nhiên hoạt động
này lại chứa đựng rủi ro rất lớn, nếu xảy ra trên phạm vi rộng thì hậu quả có thể tác
động đến hoạt động kinh doanh, đe dọa đến sự hoạt động và tồn tại của chính các
NHTM và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân. Do vậy việc hạn chế, ngăn chặn
rủi ro luôn là mối quan tâm đặc biệt được đặt lên hàng đầu của các NHTM. Nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ không chỉ là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế
mà còn là cơ sở quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM nói
riêng và của hệ thống Ngân hàng nói chung trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Từ những vấn đề trên, với mục tiêu thông qua thực tiễn để hiểu sâu sắc thêm
về những kiến thức đã tiếp thu ở trường học, cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận
tình của các cô chú cán bộ, nhân viên trong chi nhánh NHNo&PTNT Yên Bái đã
giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.


1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Báo cáo được chia làm 3 phần:
Chương 1: Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái
Chương 2: Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã hướng đã tận tình hướng dẫn, cùng
tập thể Ban lãnh đạo, các cán bộ nhân viên tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên
Bái đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cám ơn!
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT TỈNH YÊN BÁI
I. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái:
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái là
Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái
nằm trên địa bàn thành phố tỉnh lỵ Yên Bái, là một Chi nhánh trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành lập và đi vào
hoạt động từ tháng 07/1988, với chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ ngân hàng trên địa bàn theo nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội
đồng Bộ trưởng.
Căn cứ vào địa dư hành chính của tỉnh Yên Bái gồm 08 huyện, 01 thị xã,
01 thành phố, mạng lưới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Yên Bái cũng được bố trí thích hợp: Gồm 1 Hội sở đóng tại trung tâm tỉnh, theo

dõi hoạt động và quản lý 10 Chi nhánh loại 3 và 22 phòng giao dịch trực thuộc các
Chi nhánh loại 3, nhằm phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế của địa phương.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
3
Phòng
điện toán
Phòng tín
dụng
Phòng kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng ngân
quỹ kế toán
Phòng
Marketing
Phòng kiểm
tra kiểm soát
nội bộ
Phòng hành
chính nhân
sự
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái bao gồm có 01 Giám đốc,
giúp việc cho Giám đốc là 02 phó Giám đốc. Ngân hàng No&PTNT tỉnh Yên Bái
có 9 phòng ban thực hiện chức năng chuyên môn đó là các phòng: Phòng Kế hoạch,
Phòng Hành chính, Phòng Thanh toán Quốc tế, Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán,
Phòng Ngân quỹ, Phòng Kiểm soát, Phòng Vi tính và Phòng Tổ chức cán bộ - Đào

tạo.
Các Phòng ban này thực hiện chức năng chuyên môn của mình, lấy ví dụ như
Phòng Kế hoạch có chức năng nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến
lược huy động vốn trên địa bàn tỉnh Yên Bái, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa
bàn vv. Phòng Thanh toán Quốc tế thực hiện các chức năng như: Thanh toán quốc
tế qua mạng SWIFT, thanh toán nhờ thu, chuyển tiền với nước ngoài, thanh toán
biên mậu. Những Phòng ban trên hoạt động và chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Giám đốc và Phó giám đốc theo lĩnh vực phân công quản lý.
Bên cạnh đó NHNo& PTNT tỉnh Yên Bái còn có Hội đồng tín dụng với
nhiệm vụ xem xét việc giải trình của các thành viên, kiểm soát trước về mặt pháp lý
của dự án và tham gia ý kiến để Giám đốc ra quyết định. Thành phần của Hội đồng
tín dụng này bao gồm: Giám đốc chi nhánh làm Chủ tịch Hội đồng tín dụng, Phó
giám đốc phụ trách tín dụng, Trưởng phòng Kinh doanh trực tiếp thẩm định dự án,
Trưởng phòng Kế toán, Trưởng phòng Ngân quỹ, Trưởng phòng Kế hoạch, cán bộ
trực tiếp công tác phòng ngừa rủi ro.
II. Tình hình hoạt động chung:
1. Kết quả tài chính:
Năm 2009, do chính sách lãi suất thay đổi, đã thu hẹp đáng kể chênh lệch lãi
suất cho vay với lãi suất huy động. Trong khi cơ cấu nguồn thu từ hoạt động tín
dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Nguồn vốn huy động trên địa bàn
tỉnh còn thấp, phải sử dụng nguồn vốn cấp trên trả phí cao, dẫn đến chênh lệch thấp.
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Bảng 1: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái
(Đơn vị : triệu đồng)
Năm 2009 2010
So sánh
2009/2010
Chỉ tiêu Số tiền

Tỷ
trọng %
Số tiền
Tỷ
trọng %
Số tiền
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
Tăng (+)
Giảm (-)
1. Tổng thu 498.879 100 645.312 100 +146.433 +29,3
2. Tổng chi 463.957 93 574.377 89 +110.420 +23,8
3. Chênh lệch thu chi 34.922 7 70.935 11
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Yên
Bái)
Qua số liệu của bảng 1 ta thấy NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái hoạt động tương
đối hiệu quả, thu nhập năm sau cao hơn năm trước, tổng thu của Ngân hàng trong
năm 2010 tăng nhiều so với năm 2009, cụ thể là tăng 146.433 triệu đồng. Tuy năm
2010 là một năm tình hình kinh tế khó khăn,lạm phát leo thang nhưng ngân hàng
vẫn hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận cao. NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái là
một ngân hàng có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài,hoạt động kinh doanh
không ngừng tăng trưởng,hoạt đông tương đối ổn định.
2. Kết quả hoạt động tín dụng:
2.1. Nguồn vốn huy động:
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới
thành lập, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái rất quan tâm đến việc huy động
vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay có một số lượng lớn chưa từng có các tổ chức
tín dụng thuộc các loại hình khác nhau cùng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và cạnh
tranh quyết liệt, do đó đòi hỏi chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu nhằm thu hút một

khối lượng vốn lớn, ổn định đảm bảo cho nhu cầu đầu tư mở rộng tín dụng trên địa
bàn và hoàn thành chỉ tiêu thừa vốn do ngân hàng cấp trên giao để điều hoà vốn
chung trong toàn hệ thống.
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Bảng 2: Tình hình huy động vốn.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2009
Tỷ trọng
%
31/12/2010
Tỷ trọng
%
Tổng nguồn vốn huy động 1,432,945 100 1,745,432 100
- Tiền gửi TCKT, TCXH 277,258 19 321,000 18
- Tiền gửi từ TCTD khác 234,466 17 145,323 8
- Tiền gửi dân cư 921,221 64 1,279,029 74
(Nguồn số liệu: Báo cáo nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng năm
2010 là 1,745,432 triệu đồng tăng 312,487 triệu đồng so với năm 2009. Trong đó:
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội 321,000 triệu đồng chiếm 18% trên
tổng nguồn vốn huy động được, tăng 43,742 triệu đồng so với năm 2009
+ Tiền gửi dân cư 1,279,029 triệu đồng chiếm 74% trên tổng nguồn vốn huy
động được, tăng 357,808 triệu đồng so với năm 2009.
Để đạt được những kết quả khả quan trên, NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái đã có
những cố gắng không nhỏ trong từng bước thay đổi phong cách giao dịch với khách
hàng, đồng thời vận dụng lãi suất một cách linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trường,
luôn tạo cho khách hàng và người dân đến gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng một sự
yên tâm vững tin khi gửi tiền vào NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái. Do vậy nguồn tiền
gửi từ dân cư tăng trưởng nhanh hơn. Từ đó tạo thế chủ động cân đối nguồn vốn và

đầu tư tín dụng, nhất là đầu tư trung và dài hạn.
2.2. Sử dụng vốn:
Hoạt động đầu tư của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái trong năm qua giữ một
vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ có nguồn vốn
lớn, ổn định ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức tín dụng đa dạng và phong phú
phù hợp với mỗi loại khách hàng như cho vay ngắn trung dài hạn. Việc thu hút
khách hàng vay vốn được gắn liền với thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi và
thiết lập mối quan hệ lâu dài, thông qua biểu số liệu sau:

Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn
Chỉ tiêu
31/12/2009 31/12/2010 So sánh 2009/2010
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Số tiền Số tiền Số tiền
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
Tăng (+)
Giảm (-)
Doanh số cho vay 3,919,651 3,731,888 - 187,763 -4,79
Doanh nghiệp nhà nước 69,410 90,978 +21,568 +31
Hợp tác xã 39,086 54,880 +15,794 +40
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1,647,000 1,568,831 -78,169 -4
- Công ty cổ phần 354,406 398,427 +44,021 +12
- Công ty TNHH 700,958 594,997 -105,961 -15
- Doanh nghiệp tư nhân 591,636 575,407 -16,229 -2
Hộ gia đình cá thể 2,164,
155
2,017,199 -146,956 -6

-Hộ SX nụng lõmnghiệp 471,144 413,936 -57,208 -12
-Hộ SX kinh doanh 1,071,878 833,618 -238,260 -22
-Hộ vay đời sống 621,133 769,645 +148,512 +23
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên
Bái)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình sử dụng vốn năm qua có sự giảm nhưng
không đáng kể. Do chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ các Ngân hàng hạn
chế doanh số cho vay nhằm thực hiện chủ trương của Nhà nước nhằm kiểm soát
tình hình lạm phát của nền kinh tế đất nước. Doanh số cho vay tính đến 31/12/2010
đạt 3,731,888 triệu đồng, giảm 187,763 triệu đồng. Công tác thu nợ được thực hiện
song song, nhưng chỉ đạt 3,219,765 triệu đồng giảm 253,065 triệu đồng. Đó là do
mục tiêu của ngân hàng là an toàn vốn và có lợi nhuận. Dư nợ trong năm qua tăng
82% so với cùng thời điểm năm trước điều này chứng tỏ rằng chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái đã tích cực mở rộng đầu tư tín dụng.
Bảng 4: Tình hình dư nợ cho vay từ năm 2009 – 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
Thực
hiện
Tỷ trọng
%
Thực hiện
Tỷ trọng
%
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
I. Phân theo cơ cấu 2,409,432 100 2,921,555 100
1. Ngắn hạn 1,203,674 49 1,526,999 52
2. Trung dài hạn 1,205,758 51 1,394,556 48

II. Phân theo T/p Kinh Tế 2,409,432 100 2,921,555 100
1. DNNN 64,886 2 137,200 4,69
2. DN ngoài quốc doanh 870,969 36 1,021,275 43,95
3. HTX 21,811 1 26,420 0,9
4. Hộ GĐ, cá nhân 1,451,766 60 1,736,660 59,44
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ cho vay tăng đều đặn, điểm lại
tình hình dư nợ của ngân hàng trong 2 năm 2009 – 2010 ta có thể thấy như sau:
Năm 2009 dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng là 1,203,647 triệu đồng
chiếm 49% trên tổng dư nợ, thì năm 2010 dư nợ ngắn hạn của ngân hàng 1,526,999
triệu đồng tăng so với năm 2009 là 323,352 triệu đồng. Dư nợ trung và dài hạn năm
2009 là 1,409,432 triệu đồng chiếm 51% trên tổng dư nợ, thì năm 2010 dư nợ trung
dài hạn là 1,394,556 triệu đồng cũng tăng so với năm 2009 là 188,798 triệu đồng.
Qua những số liệu trên ta có thể nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng đối
với tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng.
3. Các hoạt động kinh doanh khác:
3.1. Dịch vụ thanh toán thẻ:
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng đã triển khai thực hiện tốt việc mở tài
khoản thẻ, đấu mối với kho bạc, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân các
xã, thỏa thuận thực hiện trả lương qua tài khoản, đối với cán bộ hưởng lương từ
NSNN. Kết quả năm 2010 phát hành 12.116 thẻ ghi nợ nội địa, 959 thẻ thanh toán
quốc tế và 19.866 thẻ sinh viên,12.349 khách hành sử dụng dịch vụ SMS Banking.
3.2. Công tác kế toán:
Khai thác triệt để nguồn thu, tiết kiệm hợp lý các khoản chi. Hạch toán đầy
đủ, chính xác kịp thời. Thực hiện các quy định của Nhà nước và của ngành nghề về
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
chế độ thu chi tài chính, thanh toán đúng kịp thời đúng các khoản chi tiêu nội bộ,
nộp thuế đúng quy định, đánh giá kết quả hoạt động kinh ngoại tệ.
3.3. Kinh doanh ngoại tệ:
Làm tốt các dịch vu chuyển tiền trong nước, chuyển tiền nhanh W.U mua bán

ngoại tệ và các sản phẩm dịch vụ khác, rà soát đôn đốc thu lãi tồn đọng, thu nợ rủi
ro, góp phần nâng cao năng lực tài chính.
3.4. Hoạt động tiền tệ kho quỹ:
Các cán bộ kho quỹ đã phát huy cao tinh thần trách nhiệm, tổ chức thu chi
khoa học, đảm bảo an toàn tuyệt đối. Quản lý tốt tài sản thế chấp và chứng từ có
giá. Duy trì và mở rộng hoạt động thu tiền lưu động với khách hàng có nguồn thu
tiền mặt kể cả ngoài giờ và ngày nghỉ.
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
I. Khái quát hoạt động tín dụng tại NHNO&PTNT tỉnh Yên Bái:
Để xem xét tình hình cho vay trung dài hạn tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái,
ta dựa vào bảng số liệu sau:
Bảng 5: Hệ suất sử dụng vốn
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2009 2010
Chỉ tiêu Số tiền Số tiền
Tổng nguồn vốn huy động
1,432,945 1,745,432
Tổng dư nợ
2,409,432 2,921,555
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Yên
Bái)
Đến 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay đạt 2,409,432 triệu, trong đó dư nợ cho
vay doanh nghiệp nhà nước là 64,886 triệu, hợp tác xã 21,881, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 870,969 triệu, hộ gia đình cá thể 1,451,766 triệu, sử dụng 168,14% trên
tổng nguồn vốn huy động. Cả 2 năm 2009 và 2010 thì tổng nguồn vốn huy động của
Ngân hàng đều vượt kế hoạch. Thực tế năm 2010 là năm có tốc độ tăng trưởng

nguồn cao nhất từ trước tới nay và là năm thứ 2 liên tiếp hoàn thành vượt chỉ tiêu kế
hoạch nguồn vốn. Ngân hàng ưu tiên tập trung vốn cho vay phục vụ phát triển nông
nghiệp nông thôn, chuyển đổi ngành nghề, thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất của
Thủ tướng Chính phủ cho các tổ chức, hộ cá nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh
theo các quyết định của Chính phủ, do vậy tổng dư nợ cho vay năm 2010 cao hơn
2009 là 512,123 triệu đồng.
II. Tình hình cho vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái:
1. Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ:
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2009 2010 So sánh 2009/2010
Chỉ tiêu Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ %
Tăng (+)
Giảm (-)
Tổng dư nợ
2,409,432 100 2,921,555 100 +512,123 +21,25
Dư nợ trung dài hạn
1,205,758 50,04 1,394,556 47,73 +188,798 +15,56
10

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Yên
Bái).
Từ số liệu bảng 6 ta thấy, năm 2009, dư nợ cho vay trung dài hạn là
1,205,758 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 50,04%. Và đến năm 2010 thì dư nợ cho
vay trung dài hạn là 1,394,556 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 47,73%. Hoạt động tín
dụng của Ngân hàng mở rộng không ngừng, tổng dư nợ cho vay của năm sau cao
hơn năm trước cụ thể tổng dư nợ cho vay của năm 2010 là 2,921,555 triệu đồng,
trong đó dư nợ Doanh nghiệp nhà nước là 137,200 triệu đồng, hợp tác xã là 26,420
triệu đồng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1,021,275 triệu đồng, hộ gia đình cá thể
1,736,660 triệu đồng. Đối tác chủ yếu của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái trong hoạt
động tín dụng là Hộ gia đình, và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều tăng qua
các năm. Dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng đầu tư dư nợ,
điều này cho thấy Ngân hàng đã dành nhiều vốn cho vay trung và dài hạn nhiều hơn
cho vay ngắn hạn. Tạo điều kiện khách hàng vay vốn được nhiều để đầu tư và sản
xuất, bên cạnh đó Ngân hàng cũng đã xác định cho vay trung và dài hạn sẽ đem lại
lợi nhuận cao cho Ngân hàng.
2. Phân loại dư nợ tín dụng trung và dài hạn theo TPKT:
Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ bảng ta thấy, hầu hết tỷ trọng các khoản dư nợ
trung dài hạn của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái đều dành cho các hộ gia đình, cá
nhân, và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với tốc độ tăng của năm 2010 so với
năm 2009 là 15,56%. Đối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh dư nợ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn cụ thể là doanh nghiệp nhà nước tính đến
năm 2010 là 137,200 triệu đồng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 1,021,275 triệu
đồng.
3. Tình hình nợ quá hạn:
Khi xem xét vấn đề về chất lượng tín dụng trung dài hạn thì một vấn đề đặt
ra là các NHTM đều phải quan tâm phân tích nhằm tìm ra những nguyên nhân, đưa
ra các biện pháp để ngăn chặn và giải quyết nó, đó là nợ quá hạn xảy ra là không
lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng của các NHTM, báo hiệu rủi ro đối với

Ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, bất cứ một Ngân hàng nào cũng mong muốn
không có nợ quá hạn xảy ra. Tuy nhiên nợ quá hạn là hiện tượng kinh tế xảy ra đối
với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có thể vì lý
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
do khách quan của môi trường kinh tế - xã hội hay lí do chủ quan của cán bộ nhân
viên Ngân hàng mà nợ quá hạn luôn tồn tại.
Để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn
tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái qua bảng số liệu sau:
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2009 2010 So sánh 2009 - 2010
Chỉ tiêu Số tiền
Tăng (+) Giảm (-)
Tỷ lệ %
Tăng(+) (Giảm(-)
1. Tổng dư nợ
2,409,432 2,921,555 +512,123 +21,25
2. Nợ quá hạn
35,448 25,002 -10,446 -29,46
3. Tỷ lệ NQH(%)
1,47 0,86
4. Dư nợ TDH
1,205,758 1,394,556 +188,798 +15,65
5.Nợ quá hạn TDH
17,295 13,487 -3,808 -22,01
6.Tỷ lệ NQH
TDH(%)
0,71 0,46
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHô&PTNT tỉnh Yên

Bái).
Nhìn vào biểu nợ quá hạn theo thời gian: Tỷ nợ quá hạn năm 2010 giảm
10,446 triệu đồng giảm 29,46% so với năm 2009. Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn
năm 2010 là 13,487 triệu đồng giảm 3,808 triệu đồng so với năm 2009. Nhìn vào
bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình nợ quá hạn của ngân hàng giảm mạnh chứng
tỏ ngân hàng thực hiên tốt công tác quản lý và thu nợ nhằm giảm thiểu tới mức tối
thiểu rủi ro cho ngân hàng. Như vậy có thể nhận thấy tình trạng tín dụng của ngân
hàng đang phát triển tốt.
Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn do nguyên nhân: Có nguyên nhân khách
quan do nhu cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi do Nhà nước thay đổi cơ
chế chính sách xuất nhập khẩu. Có nguyên nhân khách hàng kinh doanh kém hiệu
quả dẫn đến thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Tất cả nguyên nhân đó tác động đến
kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng, làm ảnh
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Nhưng nguyên nhân chủ
quan từ phía ngân hàng cũng phải khắc phục.
4. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái:
4.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn:
Muốn phát triển và thu hút khách hàng, Ngân hàng phải có nhiều loại sản
phẩm để thoả mãn nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau. Đồng thời đa dạng
hoá các loại khách hàng cũng làm giảm rủi do cho hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy
trong thời gian tới chiến lược sản phẩm của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái cần hướng
tới những nội dung sau:
- Luôn cải tiến và đổi mới các hình thức cho vay, đầu tư cho phù hợp với quá
trình biến đổi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của người vay cũng như nền kinh tế, để
thu hút khách hàng, ngoài các hình thức cho vay của Ngân hàng, họ cần đa dạng
hoá và mở rộng hình thức cho vay.
- Mở rộng cho vay với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ gia đình,

cá nhân trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện vay vốn, đảm bảo an toan vốn tín
dụng bằng cách khoán triệt để cho cán bộ tín dụng về số lượng khách hàng và số dư
nợ. Nhất là cho vay lĩnh vực ngoài quốc doanh, Ngân hàng còn quá dè dặt trong cho
vay.
- Đổi mới quan điểm chính sách và cơ cấu cho vay phù hợp với nền kinh tế.
Chuyển đổi cơ cấu đầu tư cho vay phù hợp với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xã hội
của địa phương và chính phủ. Để thực hiện điều này trong thời gian tới Ngân hàng
cần cho vay theo hướng tăng tỷ trọng các ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực của nền
kinh tế.
- Đa dạng hoá loại tiền cho vay hiện nay để đáp ứng nhu cầu sản xuất và
kinh doanh trong nền kinh tế mở, các doanh nghiệp có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn
để nhập máy móc thiết bị và dây chuyền sản xuất. Vì vậy họ rất cần vay bằng ngoại
tệ để thanh toán nhanh chóng với đối tác. Do vậy, Ngân hàng cần đáp ứng nhu cầu
này để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Ngoài nhu
cầu vay bằng ngoại tệ bằng USD, Ngân hàng cần đáp ứng các loại tiền khác như
EURO, YEN…
4.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng:
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Có thể nói chiến lược khách hàng là nhiệm vụ đầu của mỗi Ngân hàng. Vì
vậy việc đặt ra chiến lược khách hàng là rất quan trọng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh
Yên Bái có 3 Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh
tiền tệ, do đó sự sảy ra cạnh tranh là tất yếu. Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất
đảm bảo cho thành công và phát triển của Ngân hàng. Vì vậy chiến lược khách hàng
cần được xây dựng trên quan điểm hợp tác kinh doanh ngày càng sâu rộng với các
nhà sản xuất kinh doanh trên cơ sở lợi ích trước mắt và lâu dài. Xác định bạn hàng
chiến lược lâu dài và khẳng định bạn hàng trước mắt để quan hệ ngày càng chặt chẽ
hơn với các khách hàng nhất là các khách hàng truyền thống. Để đạt được điều đó
Ngân hàng tiến hàng các công việc:
- Ngân hàng cần đi sâu nắm tình hình sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước

trên địa bàn như cổ phần hoá, giải thể, sát nhập…để xem xét định hướng đầu tư,
đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn tốt đảm bảo thủ tục.
- Mở rộng đồng tài trợ các dự án có hiệu quả với các Ngân hàng bạn để giảm
thiểu rủi ro và tăng trưởng tín dụng, chuyển dần sang đầu tư trung dài hạn, các dự
án đồng tài trợ để chia sẻ rủi ro. Sáu tháng một lần tiến hành phân loại khách hàng
theo những tiêu thức cụ thể của NHNo&PTNT Việt Nam, phân tích tài chính doanh
nghiệp để đánh giá khách hàng đúng thực chất để từ đó có những chính sách tín
dụng đối với từng nhóm khách hàng.
- Mở rộng chú trọng đầu tư cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ
phần, công ty TNHH tư nhân, cá thể sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo đủ
điều kiện vay vốn, mở rộng cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên của
các cơ quan làm ăn có hiệu quả, thu nhập ổn định “phấn đấu tăng dư nợ ngoài quốc
doanh lên 50%” đảm bảo an toàn vốn, áp dụng linh hoạt cơ chế lãi suất cho vay và
phí bảo lãnh.
4.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nâng cao chất lượng thẩm
định dự án đầu tư:
Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, thường xuyên
kiểm tra kiểm soát trước trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để
nắm tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ xử lý kịp thời khi có chiều
hướng xấu.
Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì NHNo&PTNT tỉnh
Yên Bái phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
văn bản chế độ của ngành, và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định
cho mỗi dự án. Nếu làm tốt công tác này thì rủi do trong quá trình cho vay sẽ hạn
chế đi nhiều. Để làm tốt công tác thẩm định dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt
những nội dung sau đây:
- Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin phải

được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải
được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh và đối chiếu. Hiện nay các nguồn
thông tin có thể thu nhập là từ chính bản thân doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu
trữ của Ngân hàng, từ các bạn hàng của chính doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin
của Ngân hàng Nông nghiệp hoặc từ thông tin đại chúng… Nói chung nguồn thông
tin có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng để có thể thu thập lượng thông
tin nhiều, nhanh, với tốc độ cao thì Ngân hàng phải thu thập thông tin một cách
thường xuyên. Đồng thời Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin
để thông tin được thu thập hàng ngày ở tất cả mọi lĩnh vực. Sau đó mới tiến hành
phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể có được ngay.
- Ngân hàng tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án.
Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định với những dự
án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm
định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn.
- Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng, cần thường xuyên
mở các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng tín dụng, mở các khoá học để phổ
biến các văn bản pháp luật mới được ban hành của ngành cũng như của các lĩnh vực
cho vay. Đặc biệt các văn bản hướng dẫn về hạch toán trong các doanh nghiệp.
4.4. Tăng cường kiểm tra tín dụng:
Sau khi phát tiền vay xong, Ngân hang thường chỉ chú ý xem nguồn trả nợ từ
đâu. Điều nay rất nguy hiểm vì Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm khi
doanh nghiệp bắt đầu trục trặc trong kinh doanh, đến khi phát hiện đã quá muộn.
Chính điều này đã làm nảy sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do vậy Ngân hàng luôn
phải đảm bảo nắm chắc được tình hình hoạt động của khách hàng vay vốn cũng như
nắm chắc khoản cho vay ra đang được sử dụng thế nào. Điều này có ý nghĩa quan
trọng đến sự an toàn và hiệu quả của các khoản vay. Ngân hàng nên yêu cầu khách
hàng cung cấp các thông tin kết quả kinh doanh và kèm với số tiền trả nợ định kỳ.
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Các khoản nợ gốc trước khi đến hạn Ngân hàng cần có sự nhắc nhở xem liệu khách

hàng có thể trả nợ đúng hạn không. Nếu phát hiện không có khả năng trả nợ thì
Ngân hàng phải điều tra ngay và đưa ra các biện pháp kịp thời.
Bên cạnh việc kiểm tra khách hàng, Ngân hàng phải kiểm tra, kiểm soát một
cách nội bộ và thường xuyên, nghiêm túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là
chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện việc kiểm tra lập hồ sơ tín dụng đảm bảo tính
pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ… để chắc chắn rằng hoạt động
tín dụng đã được bảo đảm về mặt nội bộ.
4.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng:
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố không thể thiếu được đó là
cán bộ tín dụng. Người cán bộ tín dụng là người am hiểu khách hàng, hiểu biết sâu
sắc thực lực tài chính cũng như tiềm năng phát triển của khách hàng. Ngoài ra, cán
bộ tín dụng phải có vốn hiểu biết nhất định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn
mà khách hàng của mình đang tiến hành sản xuất kinh doanh vì nó liên quan gián
tiếp tới chất lượng món vay. Ngân hàng nên phân chia mỗi cán bộ tín dụng phụ
trách một mảng cho vay nhất định được chia theo ngành. Tuỳ theo trình độ, năng
lực của từng người để ban lãnh đạo phân công công việc cho phù hợp. Việc chuyên
môn hoá như vậy sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng dễ dàng giám sát, sát cánh
cùng khách hàng trong vấn đề quản lý vốn.
Bên cạnh đó phải chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ đang làm
việc cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế về nhiều mặt như thẩm định đến
hạn cho vay, các văn bản chế độ của ngành và ngoài ngành liên quan đến lĩnh vực
tín dụng, kiến thức thị trường liên quan đến lĩnh vực đầu tư. Tổ chức những buổi
trao đổi về nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ khách hàng để học hỏi kinh nghiệm
lẫn nhau. Giao cho cán bộ cũ kèm cán bộ mới và chấn chỉnh lại nơi làm việc cho
gọn gàng, sạch đẹp. Rà soát lại đội ngũ cán bộ kinh doanh để điều động và bổ xung
cán bộ cho phù hợp và đáp ứng được nhiệm vụ kinh doanh trong giai đoạn mới.
Đào tạo các cán bộ có chuyên môn nhiệm vụ và sử dụng vi tính nhằm đáp ứng được
yêu cầu của công nghệ mới khi đưa trương trình WB vào áp dụng tại Ngân hàng.
4.6. Ngăn ngừa và sử lý những khoản nợ quá hạn:
Trong hoạt động Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi

nhưng quan trọng là làm cách nào để Ngân hàng giảm thiểu rủi ro, đồng thời không
đẩy khách hàng của mình đến chỗ phá sản. Đặc biệt hiện nay, một khoản vay của
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
khách hàng không trả được cả vốn lẫn lãi trong tổng số vốn vay của khách hàng đều
được chuyển nợ quá hạn. Vì vậy cùng với hoạt động cho vay Ngân hàng cần có
những biện pháp khai thác, giúp đỡ khách hàng để giảm thấp thiệt hại cho cả Ngân
hàng và khách hàng đó là:
- Cơ cấu lại các khoản nợ, phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm
ẩn rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ro để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi thông
qua phân tích nợ có đảm bảo, không có đảm bảo, thực trạng tài sản thế chấp có thể
xử lý thu hồi nợ, phương án xử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các
ban ngành liên quan trong việc xử lý nợ tồn đọng.
- Trong một số điều kiện Ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các
doanh nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng
thương mại khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu
chúng ta thấy doanh nghiệp có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ
vẫn có tinh thần hợp tác và có trách nhiệm trả nợ thì Ngân hàng bỏ thêm vốn giúp
đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả là cách thu hồi vốn tốt nhất. Đây cũng là cách
có lợi cho cả 2 bên, vừa giúp doanh nghiệp thoát khỏi cảnh khó khăn vừa giúp Ngân
hàng thu được nợ.
- Ngoài ra, đối với những khoản cho vay khó đòi thì Ngân hàng cần có quan
hệ chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền địa phương, các ban ngành chức năng có liên
quan trong việc thu nợ, xử lý nợ, sử lý tài sản bảo đảm tiền vay.
4.7. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng Marketing:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của Marketing là rất quan
trọng trong việc quảng bá và giới thiệu về mình cũng như hình ảnh về doanh nghiệp
trong con mắt người tiêu dùng. Không ai phủ nhận vai trò của Marketing trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp nói chung trong nền kinh tế thị trường. Chính
Marketing đã giúp khách hàng hiểu biết hơn về Ngân hàng đến gần với khách hàng

hơn. Do vậy sự hình thành và đi vào hoạt động của phòng Marketing của
NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái là rất cần thiết, giúp Ngân hàng quảng bá được hình
ảnh của mình trên thị trường và tư vấn cho khách hàng những điều thật sự cần thiết
trong quá trình vay vốn sử dụng nguồn vốn đã vay.
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.
I. Những kết quả đạt được và tồn tại của NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái
1. Kết quả đạt được:
Trong năm qua, tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới cơ
chế, lĩnh vực đầu tư nền kinh tế theo chiều sâu. Ngân hàng đã cung ứng vốn cho
những doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng sản xuất nhưng thiếu vốn. Nhất là trong
giai đoạn hiện nay, các đơn vị rất cần thay đổi và đổi mới thiết bị để làm việc, tăng
năng suất và và nâng cao chất lượng sản phẩm thì hình thức tín dụng trung - dài hạn
là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế. Ngân hàng
đã tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống, có uy tín trên thị trường, quan hệ
gần gũi, thân thiết với ngân hàng.
Trong công việc điều tra lập hồ sơ xét duyệt cho vay, chi nhánh NHNo&PTNT
tỉnh Yên Bái đã thực hịên đúng quy chế được ban hành của các cấp có thẩm quyền.
Mặt khác, ngân hàng đã điều tra các dự án vay vốn được nhanh chóng và chính xác,
phát tiền vay vốn đúng tiến độ công trình, thu nợ lãi như cam kết cũng như theo hoàn
cảnh thực tế.
Trong quá trình cho vay ngân hàng đã thực hiện liên tục việc kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay.
- Kiểm tra trước khi cho vay để ngân hàng xem xét tính khả thi của dự án, từ
đó quyết định cho vay hay không.
- Kiểm tra trong khi cho vay :ngân hàng thực hiện mỗi lần phát tiền vay phải
có khối lượng, thiết bị hoặc chi phí công trình làm đảm bảo.
- Kiểm tra sau khi cho vay là khâu mà ngân hàng rất chú trọng : Kiểm tra các

chứng từ vay vốn, đảm bảo nghiệp vụ cho vay đúng chế độ, thể lệ nhà nước ban
hành. Kiểm tra đơn vị sử dụng tiền có đúng mục đích hay không, tiền vay phát ra có
thực sự dùng để đầu tư máy móc, thiết bị hay chi phí cho công trình có đúng mục
đích xin vay hay không.
Ngoài ra, ngân hàng còn được xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu
thụ thu nhập… của doanh nghiệp ở phạm vi cho phép. Việc kiểm tra được cán bộ
tín dụng tiến hành thường xuyên, đồng thời có sự kiểm tra lẫn nhau, kiểm tra giữa
các cán bộ và các phòng nghiệp vụ.
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Ngân hàng No&PTNT tỉnh Yên Bái đã lựa chọn những cán bộ giỏi, có tài, có
trách nhiệm với công việc, nhiệt tình công tác vào phòng kinh doanh để đầu tư
những công trình trọng điểm, nhiều khó khăn, tạo điều kiện giúp đỡ chủ đầu tư,
hoàn tất trong thời gian ngắn nhất đưa công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Ví dụ như Dự án vay vốn của Tổng công ty đường sắt…
Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh
nghiệp lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng và thuận lợi. Ngân
hàng đang từng bước gắn mình với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn.
Với nguồn vốn huy động dồi dào, ngân hàng đã tận dụng triệt để các nguồn
huy động vốn từ VNĐ cũng như USD để cho vay với lãi suất hợp lý (chi nhánh vận
dụng linh hoạt cơ chế lãi suất trong việc đi vay và cho vay), đảm bảo đúng quy định
của ngân hàng cấp cao hơn. Ngân hàng đã tích cực triển khai thay đổi cơ cấu kinh
tế, nâng tỷ trọng cho vay trung - dài hạn trong tổng dư nợ, tập trung đa dạng hoá
các ngành, các thành phần kinh tế, có sự khuyến khích ưu đãi với các khách hàng
truyền thống, tạo màng lưới khách hàng đáng tin cậy.
2. Những tồn tại của ngân hàng:
Mặc dù tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái đã
đạt được một số kết quả quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung của ngân
hàng. Nhưng hoạt động tín dụng trung - dài hạn của chi nhánh vẫn còn nhiều tồn tại

và han chế.
Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rườm rà vì có nhiều
giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi, do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian
điều tra, đồng thời làm cho doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất là những khoản
vay không lớn, khi vay được vốn thì doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng
ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ sẽ tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc
thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến
việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm.
Quy mô của các khoản vay trung - dài hạn còn nhỏ bé. Số lượng của các dự
án cho vay còn ít do hình thức tín dụng chứa đựng rủi ro cao …
Có nhiều dự án ngân hàng cho vay, khâu thẩm định mang tính hợp lý hoá thủ
tục cán bộ tín dụng đã lấy chính dự án mà doanh nghiệp trình ngân hàng vào trong
tờ thẩm định của mình mà không xem xét các yếu tố với nhiều giác độ khác nhau.
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Tức là thời gian hiệu quả kinh tế… chỉ là trên giấy tờ với cả hai phía ngân hành và
khách hàng. Do khách hàng tìm mọi cách để vay vốn nhưng sản xuất kinh doanh
chưa chắc đã đạt hiệu quả như báo cáo, vẫn phát sinh tình trạng nợ quá hạn.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG TỒN TẠI TRÊN
- Ngân hàng chấp hành quá máy móc các quy đinh của cấp trên, còn ít linh
hoạt, sáng tạo…
- Việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay của cán bộ
thẩm định còn tuỳ tiện, thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra sau khi cho vay còn
sơ sài.
- Trình độ cán bộ còn còn bất cập, thiếu kinh nghiệm trong xử lý nghiệp vụ,
thiếu tính chủ động trong công việc.
- Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi, do chưa có sự
hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác marketing chưa thu hút được đông đảo khách
hàng.
- Do luật lệ đối với nhiều ngành nghề chưa rõ ràng dẫn đến tình trạng ngân

hàng chưa hiểu rõ khách hàng của mình.
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn.
II. Kiến nghị:
1. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam:
NHNo&PTNT Việt Nam cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp
thời chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực
hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm
bớt, thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Các trương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm
về kiến thức pháp luật, về kỹ thuật thẩm định, về Marketing… Tiếp tục đào tạo và
đào tạo lại các cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng
nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng. Nhìn chung hệ thống
văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng đã có nhiều điểm
mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Ngân hàng thương mại, tháo gỡ phần nào
khó khăn, vướng mắc cho NHTM trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh bằng tài sản, cho vay và xử lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Việc không ngừng
hoàn thiện các văn bản pháp luật nói trên đã tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng
hoạt động tín dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một số quy định trong
các văn bản pháp luật về đảm bảo tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa sát với tình
hình thực tế và chưa phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành. Ngân hàng
nhà nước cần nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến
hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp
lý để tạo điều kiện cho công tác tín dụng tại các NHTM được an toàn và hiệu quả
hơn.
Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến cơ chế tín dụng còn quá nhiều, ngoài

cơ chế cho vay của Ngân hàng Nhà nước còn nhiều công văn, quyết định, thông tư,
chỉ thị của các cấp các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề như: nuôi
trồng thuỷ sản, lâm nghiệp, mía đường…Mỗi ngành nghề được thêm bớt một số
điều kiện nên khi thực hiện cho vay phải tham chiếu nhiều loại văn bản. Đề nghị
Ngân hàng Nhà nước có biện pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản nhằm đáp ứng hoạt
động tín dụng thực hiện một cách khoa học nhanh chóng, an toàn.
Kết luận:
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh tiền tệ của
Ngân hàng và mang lại lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động của Ngân hàng. Muốn
tồn tại và đứng vững trong cơ chế thị trường, Ngân hàng cần phải đảm bảo được
hoạt động của mình vừa an toàn vừa hiệu quả. Nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn không chỉ là mong muốn của riêng NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái mà còn là
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và là mong muốn của đảng và
nhà nước ta hiện nay. Với suy nghĩ đó, em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái” để phần nào đáp
ứng mong muốn này.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động tín dụng trung
dài hạn tại NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái, em nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng
trung và dài hạn trong công cuộc đổi mới. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn đã
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
thể hiện vai trò quan trọng của nó đối với các doanh nghiệp, với bản thân của Ngân
hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đạt được thì NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái,
cũng có một số hạn chế nhất định ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài
hạn. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung dài hạn phải là một trong những
mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng rất
cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp ngành có liên quan để tạo ra một hành
lang vững chắc cho Ngân hàng phát huy có hiệu quả.
Với hiểu biết còn hạn chế, lại chưa có kinh nghiêm thực tế nên bài viết có

những vấn đề còn nhiều sai sót trong việc đưa ra, làm rõ nguyên nhân tồn tại và tìm
ra các giải pháp khắc phục những tồn tại nói trên. Những giải pháp trong bài có thể
còn thiếu tính thực tế, chưa xét đến bối cảnh cũng như điều kiện áp dụng. Nhưng
em cũng mong rằng những giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với Ngân hàng,
phần nào đưa ra phương hướng để mở rộng tín dụng trung và dài hạn, đáp ứng yêu
cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình cho vay tại Ngân hàng hiện nay./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình tín dụng ngân hàng_Học viện ngân hàng.
2.Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT.
3.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Yên
Bái (2009-2010).
4.Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng doanh nghiệp năm (2009-2010).
5.Bảng cân đối tài chính,bảng tổng kết tài sản của NHNo&PTNT Tỉnh Yên
Bái (2009-2010).
6.Trang Web:
• www.Agribank.com.vn .
• www.sbv.gov.vn (Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam)
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

















SV: Đỗ Hải Linh Lớp: LT-NHK11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
















SV: Đỗ Hải Linh Lớp: LT-NHK11

×