Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.32 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài Chính – Ngân hàng
GVHD : LÊ VĂN HẢI
SVTH : PHẠM MINH TRÍ
MSSV : 40461026
LỚP : TN04 – A1
TP.HCM, Tháng 5/2008
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
I. Về nội dung









II. Về hình thức









TP.HCM, ngày… tháng… năm 2008
Đại diện Công ty
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
I. Về nội dung









II. Về hình thức







TP.HCM, ngày… tháng… năm 2008
GVHD
Lê Văn hải
MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT

BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Cty CTTC II- BIDV ( BLC II – BIDV): Cong ty cho thuê tài chính II –
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV CN TP.HCM: Ngân hàng Đầu tư vá Phát trỉển Việt Nam Chi
nhánh TP.HCM
CTTC: Cho thuê tài chính
HĐQT: Hội Đồng Quản Trị
CBTD: Cán bộ tín dụng
DN: Doanh nghiệp
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TCTD: Tổ chức tính dụng
KHKD: Kế họach kinh doanh
TCTD: Tổ chức tính dụng
HĐCTTC: Hợp đồng cho thuê tài chính
LỜI CẢM TẠ
*****@@*****
Qua bốn năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường đại học, kết hợp với
thời gian thực tập tại Công ty Cho Thuê Tài Chính II – BIDV, em đã được học
và tích lũy được nhiều kiến thức quí báo cho mình. Chuyên đề thực tập này
được hòan thành là sự kết hợp giữa lý thuyết đã được học trên giảng đường và
những trãi nghiệp thực tế qua thời gian thực tập.
Để có kiến thức hòan thành luận tốt nghiệp la nhờ sự giảng dạy tận tình
của quí thầy cô Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, sự hướng dẫn
tận tâm của thầy Lê Văn Hải và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ
viên chức trong Cong ty Cho Thuê Tài Chính II – BIDV.
Xin chân thành cảm ơn:
* Quý thầy cô Khoa Kế Tóan – Tài Chính Ngân Hàng Trường Đại
học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Thầy Lê Văn Hải (Giáo viên hướng dẫn).

* Ban lãnh đạo Công ty Cho Thuê Tài Chính II – BIDV:
Ông: Trần Văn Trung .Giám đốc.
Ông: Nguyễn Hữu Đức .Phó Giám đốc.
Ông: Nguyễn Quốc Tuấn .Phó Giám đốc.
Ông: Hùynh Quang Dũng .Trưởng phòng kinh doanh I.
Ông: Phạm Văn Hưng .Cán bộ tín dụng (trực tiếp hứơng
dẫn).
Cùng tất cả các anh chị cán bộ viên chức các phòng ban trong Công ty đã
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập.
Sau cùng Em kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Mở Thành phố Hồ
Chí Minh cùng các anh chị trong Công ty Cho Thuê Tài Chính II – Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trong công tác.
Sinh viên thực hiện
Phạm Minh Trí
LỜI MỞ ĐẦU
*****@@@*****
Trong quá trình đổi mới, hội nhập nền kinh tế nước ta đã và đang có
những chuyển biến tốt đẹp, giàng được nhiều thành quả ngày càng to lớn. Các
doanh nghiệp đang đứng trứơc những cơ hội, cũng như thách thức trước mắt để
tồn tại và phát triển chính bản thân các doanh nghiệp này phải cơ cấu lại hoạt
động, điểm mới quản trị điều hành, ứng dụng công nghệ hiện đại, triển khai
nhiều sản phẩm dịch vụ vào hoạt động nhằm thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu
cầu khách hàng.
Hoạt động kinh doanh cho thuê tài chính hiện nay được xem là một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước ta. Trước bối cảnh đó, hệ thống cho thuê tài chính Việt Nam cũng đã có
những biến đổi sâu sắc góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam lên một tầm cao
mới. Trong lĩnh vực cho thuê Tài chính ở Việt nam hiện nay với đội ngũ cán bộ

đã qua đào tạo, năng động, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm, có tinh thần trách
nhiệm cao luôn sẵn sàng thảo luận cùng tìm ra hướng đi thích hợp và hiệu quả
nhất cho Doanh nghiệp.
Trong cuộc cải cách đất nước, nhà nước ta đã có những chính sách cũng
cố và thiết lập lại hệ thống tài chính một cách hiệu quả và hợp lý, phân định rõ
chức năng của các nguồn vốn đầu tư một cách linh hoạt. Một quốc gia có phồn
vinh hay không cũng phần nào nhờ vào sự hoạt động kinh doanh tài chính của
các tổ chức tài chính. Hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả thì đất nước đó
sẽ tiến lên và ngược lại. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Cho thuê tài chính II-
BIDV đã và đang từng bước mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trong hệ
thống. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng với những cố gắng, công ty đã
vượt qua và đang tiếp tục khẳng định vai trò của mình trong hệ thống cho thuê
tài chính tại Việt Nam.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cho thuê tài chính II- BIDV em nhận
ra nguồn vốn là một yếu tố quang trọng góp phần quyết định sự tồn tại của các
Doanh nghiệp cũng như sự quan trọng của nó đối với nền kinh tế đất nước,
nhận thức được tầm quan trọng của hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê tài sản, nên em đã chọn đề tài “Thực trạng cho thuê tài chính
tại công ty cho thuê tài chính - BIDV” làm chuyên đề cho báo cáo thực tập của
mình.
Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế cùng thời gian thực tập ngắn ngũi,
chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những sai sót, kính mong sự góp ý của quý
thầy cô ở trường cùng các cô, chú và các anh, chị ở công ty.
Kết cấu khóa luận gồm3 chương như sau:
Chương I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH
.
Chương II: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II – BIDV
Chương III: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CTTC CỦA CTY CHO THUÊ

TÀI CHÍNH II- BIDV
MỤC LỤC
***@@***
NỘI DUNG TRANG
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính:
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cho thuê tài
chính:
1.3. Các giai đoạn phát triển của tín dụng thuê mua :
1.4. Sự cần thiết của hoạt động cho thuê tài chính:
1.5. So sánh giữa thuê hoạt động và thuê tài chính :
1.6. Lợi ích của hoạt động CTTC:
1.7. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả của hoạt động CTTC
1.7.1. Lợi tức và lãi suất
1.7.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh
1.7.3. Ý nghĩa của các chỉ số phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh:
1.8. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động cho thuê tài chính
1.8.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc
1.8.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Indonexia
1.8.3. Hoạt động cho thuê tài chính ở Malayxia:
Chương 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
BIDV
2.1 Tổng quan về Công ty Công ty Cho thuê tài chính -
BIDV
2.2 Một số nét chính về tình hình nền kinh tế cả nước và
địa bàn hoạt động của Công ty :

2.3. Một số thuận lợi và khó khăn của Công ty
2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty
2.4.1. Đánh giá chung
2.4.2. Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD năm 2007.
2.4.2.1. Các chỉ tiêu về quy mô, tăng trưởng:
1.1. Tổng tài sản
1.2 Tổng dư nợ CTTC qua các năm (từ khi thành lập
cho đến 2007)
1.3. Công tác nguồn vốn:
1.4. Công tác cho thuê tài chính:
1.5. Thị phần cho thuê tài chính:
2.4.2.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả, chất lượng:
1. Nợ xấu nội bảng
2. Nợ xấu ngoại bảng
1
2
3
4
5
7
9
9
9
9
10
10
11
12
15
16

17
18
19
19
19
19
20
21
22
23
25
25
26
26
26
27
3. Trích dự phòng rủi ro:
4. Một số chỉ tiêu khác về hiệu quả, an toàn hệ thống:
2.4.3. Nhận xét về họat động CTTC của Cty CTTC II
-BIDV
2.5. Phân tích SWOT của Cty CTTC II-BIDV
2.5.1. Điểm mạnh
2.5.2. Điểm yếu và nguyên nhân gây ra
2.5.3. Cơ hội
2.5.4. Thách thức
2.6. Các lọai hình hợp đồng cho thuê tài chính trong họat
động cho thuê tài chính tại Công ty
2.6.1. Hợp đồng thuê mua hoàn trả toàn bộ
2.6.2. Hợp đồng hoàn trả từng phần
2.6.3. Lợi ích của bên thuê trong trường hợp này

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CTTC CỦA CTY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II-
BIDV
3.1. Nhận định chung về tiềm năng phát triển của thị
trường CTTC ở Việt Nam
3.2. Chiến lược phát triển của Cty CTTC II- BIDV
3.2.1. Mục tiêu tổng quát :
3.2.2. Một số chi tiêu cụ thể
3.3. Tiềm năng phát triển của Cty CTTC II- BIDV
3.4. Giải pháp phát triển họat động cho thuê tài chính tại
Công ty Cho thuê tài chính II – Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
3.4.1. Mở rộng thị trường cho thuê tài chính
3.4.1.1 Mở rộng phạm vi thị trường
3.4.1.2. Mở rộng mạng lưới khách hàng
3.4.2. Tăng trưởng dư nợ cho thuê tài chính
3.4.3. Tạo lập nguồn vốn hoạt động
3.4.4. Một số đề suất về hoạt động kinh doanh:
3.4.5. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê
tài chính
3.4.6. Ổn định tổ chức, đào tạo cán bộ
3.5.7. Một số ý kiến đối với Ngân hàng Nhà nước và các
quy định của Chính phủ
3.5.1. Các quy định về thuế
28
28
29
30
30

31
31
33
34
35
37
37
37
37
38
38
38
38
40
40
41
42
44
45
45
45
45
45
3.5.2. Thủ tục nhập khẩu
3.5.3. Về lãi suất
3.5.4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nên thành lập Hiệp
hội cho thuê tài chính, chức năng của hiệp hội là:
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
46

47
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính:
Thuê mua hay còn gọi là thuê vốn hoặc là thuê tài chính là hình thức cho
thuê tài sản dài hạn mà trong thời gian đó người cho thuê chuyển giao tài sản
thuộc sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng. Người thuê có trách nhiệm
thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê hoặc được quyền mua tài sản
hoặc được quyền tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thỏa thuận trong hợp
đồng.
Tuy nhiên mỗi nước trên thế giới có khái niệm khác nhau về cho thuê tài
chính do luật pháp của nước đó chi phối, đăc biệt là luật thuế, nhưng nhìn
chung khái niệm cho thuê tài chính ở hầu hết các nước được đặc trưng bởi các
điểm sau:
Đối tượng cho thuê là những động sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Như vậy hàng hoá được sử dụng cho tiêu dùng cá nhân không được áp dụng ở
đây.
Người thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê.
Người thuê sử dụng hầu hết thời gian hữu dụng của tài sản (thường 60-
70%)
Người cho thuê sở hữu tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê
Hợp đồng cho thuê tài chính là một hợp đồng không thể huỷ ngang
Khi kết thúc hợp đồng thuê bên thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá
tượng trưng hoặc bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu.
Như vậy cho thuê tài chính là một biện pháp tài chính thay thế việc vay
vốn ngân hàng để tài trợ mua sắm thiết bị. Tuy nhiên giữa đi thuê tài chính và
vay vốn ngân hàng có những điểm giống và khác nhau. Thông qua bảng dưới
đây sẽ giúp ta phân biệt hai hình thức tài trợ này:
Tiêu
thức

Thuê tài chính Vay vốn trung dài hạn
Hình
thức tài
trợ
- Bằng hiện vật
- Không nhất thiết cần tài sản thế
chấp.
- Bằng tiền.
- Phải có các tài sản thế chấp (trừ
các doanh nghiệp nhà nước)
Quyền
sở hữu
Tài sản thuê thuộc quyền sở hữu
của người cho thuê trong suốt
thời hạn thuê
Doanh nghiệp dùng tiền vay để
mua tài sản và đứng tên sở hữu tài
sản đó trong suốt thời hạn vay
Hạch
toán vào
bảng
tổng kết
tài sản
Tài sản thuê được đưa vào bảng
tổng kết tài sản của doanh nghiệp
thuê nhưng ở khoản mục riêng
mà không nằm trong khoản vay
nợ của doanh nghiệp nên tình
hình tài chính của doanh nghiệp
không thay đổi.

Tài sản mua bằng tiền vay phải
đưa vào bảng tổng kết tài sản, làm
thay đổi tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
ở Việt Nam, nghị định 64/CP do chính phủ ban hành ngày 9/10/1995 có
định nghĩa về cho thuê tài chính như sau:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở
hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được huỷ bỏ
hợp đồng trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng thuê
Nghị định còn quy định, một giao dịch cho thuê tài chính phải thoã mãn
một trong các điều kiện sau đây:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển
quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai
bên.
Nội dung hợp đồng thuê có quy định : Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực
tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để
khấu hao tài sản thuê.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của cho thuê tài chính:
Cho thuê tài sản là một công cụ tài chính đã được sáng tạo ra từ rất sớm
trong lịch sử văn minh nhân loại. Theo các tài liệu cổ, các giao dịch thuê tài sản
đã xuất hiện từ năm 2800 trước Công nguyên, tại thành phố Sumerian – Một

vùng địa lý thuộc đất nước IRAQ ngày nay. Các thầy tu giữ vai trò là người
cho thuê, người thuê là những nông dân tự do. Tài sản được đem ra giao dịch
rất đa dạng bao gồm: Công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa,
ruộng đất. Hoạt động cho thuê tài sản tồn tại tự do như thế cho đến năm 1700
trước Công nguyên, Vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều văn bản
quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có những quy định về hoạt động
cho thuê tài sản.
Trong các nền văn minh cổ đại khác như Hy Lạp, La Mã hay Ai Cập cũng
đã xuất hiện hình thức thuê để tài trợ cho việc sử dụng đất đai, gia súc, công cụ
sản xuất. Tuy nhiên, phần lớn các giao dịch thuê tài sản thời cổ thuộc hình thức
thuê mua theo kiểu truyền thống. Phương thức giao dịch của hình thức này
tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt lịch sử hàng
ngàn năm tồn tại của nó, đã không có sự thay đổi lớn về tính chất giao dịch.
Đến đầu thế kỷ 19, hoạt động thuê mua đã có sự gia tăng đáng kể về số
lượng, chủng loại thiết bị và tài sản cho thuê do sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải. Đầu thập niên 50 của thế kỷ này, giao
dịch thuê mua đã có những bước phát triển nhảy vọt do hoạt động cho thuê có
những thay đổi về tính chất giao dịch, đó là sự xuất hiện nghiệp vụ cho thuê tài
chính. Cho thuê tài chính sáng tạo trước tiên ở Hoa Kỳ và nó đã trở thành một
kênh dẫn vốn, một phương thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả
đối với các bên tham gia.
Đạo luật đầu tiên về cho thuê tài chính ra đời năm 1960 ở Pháp với tên gọi
“ Credit Bail”. Cho đến nay, nghiệp vụ thuê mua đã phát triển mạnh ở nhiều
quốc gia trên thế giới. Trong giao dich thuê mua ngày nay, các công ty cho
thuê tài chính có thể cho thuê cả những nhà máy hoàn chỉnh theo phương thức
chìa khoá trao tay. Đồng thời, về mặt chủng loại, hoạt động thuê mua bao gồm
từ các thiết bị, dụng cụ văn phòng, cho tới những toà nhà lớn, thậm chí cả
những tổ hợp năng lượng nguyên tử. Theo một thống kê gần đây cho thấy,
ngành công nghiệp thuê mua thế giới có giá trị trao đổi chiếm khoảng 350 tỷ
USD và năm 1994. ( Nguồn: Công ty tài chính quốc tế 1992)

Riêng ở khu vực Châu á, hoạt động thuê mua cũng đã có những bước phát
triển nhất định vào những năm 70. Tuy thị trường thuê mua chưa thật lớn mạnh
như ở Châu Âu nhưng nhiều quốc gia đã coi đây là một trong những giải pháp
quan trọng giải quyết những khó khăn về vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.3. Các giai đoạn phát triển của tín dụng thuê mua :
Nghiệp vụ tín dụng thuê mua dù đã có một quá trình phát triển lâu dài,
mỗi quốc gia đều có những đặc điểm riêng nhưng nó vẫn có một mô thức
chung xuyên suốt quá trình phát triển.
Quá trình này diễn ra theo một chu kỳ trải qua 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thuê tài chính
Hình thức này thịnh hành nhất ở Hàn Quốc.
Đặc điểm:
- Thường là hợp đồng hoàn trả toàn phần, không được hủy ngang hợp
đồng, khi kết thúc hợp đồng người thuê sẽ mua tài sản với giá tượng trưng.
- Các hợp đồng thuê TC đòi hỏi người thuê phải thanh toán mọi chi phí
vận hành, bảo trì, bảo hiểm và các loại thuế áp dụng cho tài sản thuê.
- Vốn tài trợ thường là 100% giá trị tài sản thuê.
Giai đoạn 2: Thuê tài chính linh hoạt
Với hình thức này, người cho thuê cung cấp thêm dịch vụ bảo trì, sửa
chữa hay cho phép người thuê có quyền lựa chọn đối với tài sản thuê khi kết
thúc hợp đồng như quyền gia hạn hợp đồng, quyền chọn mua tài sản theo giá
cố định, quyền chọn lựa đối với giá trị còn lại của tài sản.
Giai đoạn 3: Thuê vận hành
Đặc điểm:
- Người thuê có quyền hủy ngang hợp đồng nên đòi hỏi công ty CTTC
phải phát triển kỹ thuật chống rủi ro cao.
- Tiền thuê không thể hiện trên bảng tổng kết tài sản mà nó được ghi như
một khoản chi phí.
- Người cho thuê định giá thuê tài sản trên cơ sở lợi nhuận sau thuế.
Giai đoạn 4: Thuê mua đổi mới

Đặc điểm:
- Nhiều dịch vụ tài trợ mang tính khép kín thông qua hình thức tài trợ trọn
gói và tài trợ theo dự án đầu tư. Đây là giai đoạn thuê tài chính ở Nhật đang
phát triển.
Giai đoạn 5: Thuê mua hoàn thiện
Giai đoạn này thị trường TC bão hòa, người cho thuê đông và phương
thức cho thuê phong phú.
Đặc điểm:
- Có sự mua lại và sáp nhập các công ty CTTC thành những tập đoàn lớn.
- Thu nhập của bên đi thuê và cho thuê tăng trưởng cao. Ở Mỹ ngành công
nghiệp phát triển đã tiến đến giai đoạn này.
Giai đoạn 6: Tín dụng thuê mua trên mức hoàn thiện
Trên thế giới hiện nay chưa có ngành công nghiệp cho thuê tài sản của
quốc gia nào tiến đến giai đoạn này.
1.4. Sự cần thiết của hoạt động cho thuê tài chính:
Một nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự ra đời của hoạt động cho thuê tài
chính là sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội. ở các hình thái trước kinh
tế thị trường, sản xuất mang nặng tính tự túc, tự cấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
sơ sài. Vì thế, hình thức tài trợ vốn chỉ dừng lại ở mức cho thuê tài sản để sử
dụng trong lúc cần thiết mà thôi.
Khi kinh tế thị trường hình thành thì lưu thông hàng hoá phát triển, nhu
cầu của con người thường xuyên gia tăng, kích thích sản xuất và do đó, nhu cầu
về vốn cũng ngày càng cấp bách. Các phương thức tài trợ vốn không ngừng
thay đổi ngày một phong phú: Người ta đa dạng hoá hình thức, linh hoạt hoá
phương pháp nhưng chủ yếu vẫn chú trọng phương thức tài trợ bằng tiền.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng nhiều thì rủi ro trong hoạt động tài trợ cũng ngày một
gia tăng. Một số doanh nghiệp nhận tài trợ phá sản, đổ vỡ đã làm khánh kiệt
không ít các nhà ngân hàng tài chính, buộc họ phải dè dặt hơn trong quyết định
tài trợ của mình. Yêu cầu để cho vay vốn các doanh nghiệp ngày càng khắt

khe, phải có tài sản cầm cố và thế chấp. Do vậy, không ít các doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ đã gặp khó khăn trong vấn đề vốn. Điều này
đã khiến các nhà tài chính nghĩ đến những phương thức tài trợ an toàn hơn trên
cơ sở những phương thức đã có sẵn. Điều đó lý giải tại sao cho đến những năm
50 của thập kỷ 19, hoạt động cho thuê tài chính mới ra đời và phát triển nhanh
chóng.
Song, hoạt động cho thuê tài chính có bước phát triển như ngày hôm nay
cũng là do tính ưu việt của loại hình này mà chúng ta sẽ xem xét ở những bước
nghiên cứu tiếp theo.
1.5. So sánh giữa thuê hoạt động và thuê tài chính :

Về đặc điểm:
Thuê hoạt động Thuê tài chính
- Thuê & mua
- Ngắn hạn
- Có thể hủy bỏ
- Thường bao hàm dịch vụ trọn
gói
- Quyền sở hữu thuộc người
cho thuê, người thuê không gánh chịu
rủi ro về giảm giá tài sản, lạc hậu về
công nghệ
- Trên bảng cân đối của người
thuê không thể hiện, chỉ thể hiện trên
BCKQKD ở khoảng thuê trả định kỳ.
- Thuê & vay
- Dài hạn (>=3/4 thời
gian hữu dụng của tài sản)
- Không thể hủy bỏ
- Thường không bao

hàm dịch vụ trọn gói
- Người đi thuê gánh
chịu rủi ro về giảm giá tài sản…
- Hơp đồng thuê có
quy định chọn mua.
- Quyền sở hữu được
quyền giao khi kết thúc hợp đồng.
- Thể hiện trên bảng
CĐKT

Vể dòng ngân lưu:
Ngân lưu của thuê:
Hiện giá của chi phí thuê = ∑(1-t)*Lt/(1+Kd)^n
Trong đó: Lt là chi phi thuê
Kd là chi phí sử dụng nợ sau thuế
T là thuế suất công ty

Ngân lưu của mua:
Hiện giá của mua tài sản = Io + {∑[(1-t)Mt – t*D]/(1+Kd)^n]-S*(1-
t)/1+WACC)^n}
Trong đó: Mt là sự khác nhau giữa phí duy trì bão dưỡng giữa thuê và
mua
S là giá trị thanh ly
D là khấu hao
Io là tiền mua tài sản

Sự khác nhau trong dòng ngân lưu giữa thuê và mua:
Thuê:
Không phải trả chi phí đầu tư ban đầu
Tiền thuê được khấu trừ thuế

Có chi phí bảo dưỡng, tuy nhiên được chuyển qua ngân lưu của mua. Do
đó, được thể hiện dưới dạng chênh lệch
Khấu hao nằm trong chi phí thuê
Khấu hao của thuê không được khấu trừ thuế
Không có giá trị thanh lý
Mua:
Phải trả chi phí ban đầu
Không có tiền thuê, không được thể hiện. Do đó, có sự tồn tại của khoản
chênh lệch này trong công thức tính hiện giá mua và có khoản tiết kiệm thuế từ
khoản chênh lệch này
Có khấu hao được khấu trừ thuế. Do đó có tiết kiệm thuế
Có giá trị thanh lý nên có tiết kiệm thuế
Sự khác nhau trong dòng ngân lưu giữa thuê và mua là lý do vì sao các
doanh nghiệp có sự chọn lựa giữa thuê hay mua.

Lợi ích của việc đi thuê so với vay vốn để mua:
Giảm được những hạn chế tín dụng (do công ty mới, tiềm lực tài chính
yếu khó tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng).
- Lợi ích về thuế: Thuê tài chính công ty thuê hưởng lợi từ khấu hao.
- Người đi thuê có thể phản ứng nhanh trước những thay đổi của thị
trường (có thể hủy ngang hợp đồng, tất nhiên phải chịu một mức phạt với loại
HĐ có thể hủy).
- Tính kịp thời: thuê nhanh hơn mua.

Quyết định thuê hay đi vay để mua:
Nếu xét đơn thuần trên góc độ giá trị hiện tại ròng từ chi phí thuê và chi
phí mua thì quyết định mua (vay) hay thuê được đưa ra dựa trên lợi ích của
việc thuê tài sản.
Lợi ích của việc thuê tài sản = hiện giá mua (vay) – hiện giá chi phí thuê
+ Nếu lợi ích này > 0 => nên thuê

+ Nếu lợi ích này < 0 => nên mua (vay)
1.6. Lợi ích của hoạt động CTTC:
Đối với nền kinh tế:
* Thuê tài chính góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế:
Do tính an toàn cao, phạm vi tài trợ rộng rãi hơn các hình thức tài trợ vốn
khác nên cho thuê tài chính có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, cá
nhân và nhất là các định chế tài chính đầu tư vốn để kinh doanh. Do vậy , nó đã
phát huy được vốn nhàn rỗi trong nội bộ nền kinh tế, thậm chí còn thu hút vốn
từ lĩnh vực đầu tư vốn khác.
Hoạt động cho thuê tài chính giải quyết được các khó khăn về vốn trung
và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ - lĩnh vực chiếm đa số nhưng ít
được ưu tiên ở các nước kém phát triển xét dưới góc độ ngân hàng. Thuê tài
chính có thể thu hút vốn giúp các doanh nghiệp này hiện đại hoá sản xuất, gia
tăng công suất, hiệu quả tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Mặt khác, trong điều kiện giao lưu quốc tế ngày nay, cho thuê tài chính
góp phần giúp các quốc gia thu hút các nguồn vốn quốc tế thông qua các loại
máy móc thiết bị cho thuê mà quốc gia đó nhận được. Đồng thời,theo quy định
của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì khoản nợ do thuê mua máy móc thiết bị nước
ngoài của một nước không tính vào tổng số nợ nước ngoài của nước đó nên nó
không làm tăng khoản nợ nước ngoài của quốc gia nhận được thiết bị cho thuê
* Cho thuê tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến khoa
học kỹ thuật:
Thông qua hình thức thuê tài chính, các loại máy móc thiết bị có trình độ
công nghệ tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp góp phần nâng cao trình độ
của nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư. Ngay cả đối
với các nền kinh tế phát triển cao như Hoa Kỳ, Nhật bản, Pháp, tín dụng thuê
mua vẫn phát huy tác dụng cập nhật hoá công nghệ hiện đại cho nền kinh tế.
Đối với các quốc gia chậm phát triển, nếu có những biện pháp đúng đắn,
đồng bộ và toàn diện thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều. Nhất là trong
thời đại bùng nổ công nghệ hiện nay, việc đầu tư công nghệ hiện đại một cách

kịp thời, nhanh chóng đối với các quốc gia chậm phát triển gặp rất nhiều khó
khăn.Thông qua thuê tài chính các quốc gia kém phát triển cũng có thể có
những thiết bị có giá trị khổng lồ mà nếu mua đứt bán đoạn sẽ không thể thực
hiện được, chẳng hạn cho thuê tài chính máy bay, tàu biển,
Song, trên bình diện vĩ mô cũng cần có những chính sách quản lý chặt
chẽ, biện pháp khoa học để khắc phục những mặt trái của cho thuê tài chính,
nhất là đối với các quốc gia chậm phát triển. Do thiếu thông tin, trình độ quản
lý yếu, luật pháp không rõ ràng, các quốc gia kém phát triển dễ trở thành nơi
tiêu thụ các công nghệ lạc hậu, các thiết bị đã lỗi thời của các quốc gia phát
triển dẫn đến gây ô nhiếm môi trường, hao tốn nguyên vật liệu, sử dụng nhiều
lao động trong điều kiện an toàn không đảm bảo, sản xuất ra sản phẩm có chất
lượng kém. Do đó, nếu không có chiến lược công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
đúng đắn, cho thuê tài chính sẽ “góp phần” gây lãng phí nguồn tài trợ hiếm hoi
của quốc gia, biến đất nước thành “bãi rác” thiết bị công nghệ.
Đối với bên thuê:
- Không đòi hỏi một nỗ lực nào trong việc tự cấp vốn ban đầu để tham gia
vì có dự án công ty CTTC có thể tài trợ 100% vốn đầu tư.
- Không làm nặng nề thêm bảng cân đối tài sản vì tài sản thuê không nằm
trong tài sản có. Do đó, không làm thay đổi các hệ số phân tích tài chính của
DN theo hướng bất lợi.
- Tiền thuê được coi như một khoản chi phí loại trừ ra khỏi kết quả tài
chính khi tính thuế, dù tính chất của tài sản thuê là thế nào đi nữa. Do vậy,
CTTC rất cần thiết cho các DN vừa và nhỏ gặp khó khăn về vốn.
- Khi bên thuê xin cấp tín dụng trung dài hạn bị từ chối thì CTTC là
phương tiện cấp vốn hữu hiệu.
- Tài sản thuê được khấu hao qua tiền thuê trả cho công ty CTTC, mà tiền
thuê lại được trừ khỏi thu nhập tính thuế của DN nên: thuận lợi càng lớn khi
mức độ trả nợ càng nhanh, khả năng thu lãi của DN càng cao và thời gian khấu
hao đối với tài sản càng dài hơn thời kì hợp đồng.
Đối với bên cho thuê:

- Đây là hình thức tài trợ vốn có mức độ an toàn cao. Do quyền sở hữu tài
sản thuộc người cho thuê nên họ có quyền kiểm tra giám sát, nên sẽ tránh được
những thiệt hại mất vốn.
- Tài trợ bằng hiện vật nên hạn chế được ảnh hưởng của lạm phát, không
làm nhỏ dần vốn tài trợ.

1.7. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả của hoạt động CTTC
1.7.1. Lợi tức và lãi suất
Lãi suất là tỉ lệ phần trăm theo số tài trợ mà bên thuê phải trả cho bên cho
thuê.
Lợi tức (chi phí huy động vốn) là thu nhập mà người cho vay (các tổ
chức) nhận được ở công ty CTTC trong việc sử dụng tiền của họ.
Lãi suất (lãi suất CTTC) là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức và doanh số hay giá
cả mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê để được tài trợ vốn.
Lãi suất này thường phải chịu sự can thiệp của NHNN
1.7.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nghiên cứu vấn đề này giúp công ty có thể phát hiện được nguyên nhân
làm tăng giảm lợi nhuận từ đó có biện pháp giải quyết nên công ty phải quan
tâm các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.
ROA (Return on Asset)
ROA = (Thu nhập ròng/Tài sản có) * 100
Chỉ tiêu ROA (thu nhập ròng trên tài sản) phản ánh thu nhập trên tổng
tài sản của công ty CTTC, đo lường khả năng sinh lời tích sản (lợi nhuận ròng
trên một đơn vị tài sản có). Chỉ tiêu ROA thể hiện khả năng sử dụng linh hoạt
các khoản mục của tổng tài sản, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
của tích sản càng cao.
ROE (Return on equity – thu nhập ròng trên vốn)
ROE = (Thu nhập ròng/Vốn tự có)*100
Chỉ tiêu này đo lường tính lành mạnh trong hoạt động của một công ty
CTTC. Hệ số ROE phản ánh lợi nhuận kiếm được từ đơn vị vốn đầu tư.

1.7.3. Ý nghĩa của các chỉ số phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
ROA giúp các nhà quản trị thấy được khả năng bao quát trong việc tạo ra
thu nhập từ tài sản có. ROA là thước đo hiệu quả đầu tư, giúp khẳng định hiệu
quả kinh doanh tốt, có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các
khoản mục trên tài sản có. Nếu ROA quá cao sẽ làm cho các nhà quản trị lo
lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Ngoài ra, ROA còn thể hiện khả
năng thích ứng của ban lãnh đạo trước những biến đổi của các chính sách tài
chính tiền tệ.
ROE đo lường sử dụng vốn tự có. Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ
vốn tự có chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số nguồn vốn công ty có phục vụ cho
hoạt động CTTC.
1.8. Kinh nghiệm quốc tế về hoạt động cho thuê tài chính
Ngày nay thị trường cho thuê tài chính của các nước Châu Á khá phát
triển. Việc nghiên cứu hoạt động cho thuê taì chính của họ có thể giúp cho Việt
Nam định hướng đúng đắn các bước phát triển hoạt động cho thuê tài chính của
mình.
1.8.1. Hoạt động cho thuê tài chính ở Hàn Quốc
Khái niệm cho thuê thiết bị đã được biết đến ở Hàn Quốc vào đầu những
năm 70. Lúc này, chính phủ đang thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, ưu tiên
hàng đầu cho phát triển công nghiệp hoá chất và công nghiệp nặng, nhu cầu
đầu tư thiết bị rất lớn, trong khi thị trường vốn chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu
cầu đâù tư. Hình thức cho thuê tài chính ra đời trở thành một công cụ đắc lực
trong việc cung cấp vốn cho khu vực công nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
Công ty cho thuê tài chính được thành lập năm 1972 nhưng chưa phát
triển vì có những khó khăn từ những thủ tục cho thuê do nhà nước quy định.
Với nỗ lực thúc đẩy và tạo điều kiện phát triển thị trường cho thuê chính phủ đã
ban hành luật cho thuê vào năm 1973. Năm 1975, có 2 công ty cho thuê tài
chính khác đã gia nhập thị trường cho thuê, kết quả là có 3 công ty hoạt động
và dần dần mở rộng hoạt động sang cả những cách thức cấp vốn tài chính mới.

Đến năm 1979, giá trị các hợp đồng cho thuê tài chính mỗi năm tăng lên gấp
đôi. Năm 1991, giá trị của những hợp đồng cho thuê mới đạt 7,2 ngàn tỷ Won
(9,4 tỷ USD). Sự đóng góp của hoạt động cho thuê trong đầu tư máy móc thiết
bị của đất nước là 13,9%. Số lượng công ty cho thuê tài chính tăng lên đến 34
công ty trong đó có 6 ngân hàng thương mại, 3 công ty liên doanh và 25 công
ty cho thuê đặc biệt
Các yếu tố dẫn đến sự phát triển của hoạt động cho thuê là :
- Nhu cầu vốn cho đầu tư thiết bị tăng lên
- Tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp ở Hàn Quốc lúc này đang ở mức cao dẫn
đến hoạt động cho thuê hấp dẫn họ.
- Các quy định khắt khe về vay vốn trung dài hạn của Ngân hàng đối với
các doanh nghiệp và chính sách tiền tệ thắt chặt làm cho hoạt động cho thuê trở
nên hấp dẫn
- Chính phủ xem xét và sửa đổi luật cho thuê cũ theo hướng mở rộng thị
trường cho thuê và giảm các thủ tục cho thuê ngày 27/12/1991
Ngày nay các công ty cho thuê tài chính ở Hàn Quốc có xu hướng liên kết
với nhau trong các hợp đồng cho thuê lớn mà một nhà cho thuê không đủ vốn
tài trợ cho người thuê, do vậy hình thành những hợp đồng cho thuê liên kết.
Các công ty cho thuê tài chính lớn ở Hàn Quốc đã mở rộng hoạt động ra nước
ngoài, hàng loạt các chi nhánh ở Hồng Kông, Công ty liên doanh ở Thái Lan,
Philipin đã thành lập. Cơ cấu thị trường cho thuê tài chính theo các ngành kinh
tế của Hàn Quốc Vào năm 1991 như mô hình dưới đây:
Cơ cấu thị trường cho thuê tài chính ở hàn Quốc
Nguồn: Leasing in AISA - WB
1.8.2. Hoạt động cho thuê tài chính ở Indonexia
Các công ty cho thuê tài chính lần đầu tiên ra đời ở Indonexia từ năm
1974 trên cơ sở một pháp lệnh liên Bộ tài chính - Công nghiệp - Thương mại.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ năm 1974 đến 1988, trong thời gian này
hoạt động cho thuê tài chính chưa thật sự phát triển. Chỉ đến khi tổng thống ban
hành pháp lệnh số 61/1188 và pháp lệnh của Bộ trưởng Bộ tài chính thì hoạt

động cho thuê tài chính có một bước phát triển đáng ghi nhận. Các pháp lệnh
trên đã thay đổi một cách đáng kể hoạt động của công ty cho thuê tài chính, nó
cho phép các công ty cho thuê tài chính hoạt động rộng hơn. Theo pháp lệnh
này một công ty cho thuê tài chính có thể cung cấp cả hợp đồng cho thuê tài
chính và hợp đồng cho thuê vận hành. Nếu công ty muốn mở rộng hoạt động
tài chính khác thì có thể xin giấy phép của Bộ trưởng Bộ Tài chính để trở thành
công ty tài chính hoạt động trong lĩnh vực sau:
- Cho thuê tài chính, cho thuê vận hành.
- Đầu tư dài hạn
- Kinh doanh chứng khoán.
- Mua nợ
- Thẻ tín dụng
- Tài trợ tiêu dùng.
Cho thuê tài chính ở Indonexia đã đáp ứmg một khối lượng lớn vốn đầu tư
máy móc thiết bị đáng kể cho nền kinh tế. Trị giá hợp đồng cho thuê năm 1990
là 4.061,600 triệu Rupi, tăng gấp 6,2 lần năm 1986. Số lượng các công ty tài
chính cũng phát triển nhanh chóng từ 79 công ty năm 1986 lên 100 công ty
năm 1990. Thị trường cho thuê tài chính ở Indonexia phát triển được là do
chính phủ có nhiều chính sách ưu đãi như: miễn giảm thuế đối với tài sản cho
thuê cả khi nhập cũng như khi bán tài sản, hệ thống Tài chính và Ngân hàng
luôn cải cách có lợi cho công ty cho thuê tài chính, điều kiện cho vay trung và
dài hạn của Ngân hàng quy định ngặt nghèo hơn làm cho các doanh nghiệp khó
có đủ điều kiện để được vay vốn Ngân hàng và nếu có cho vay được thì thời
hạn cho vay rất ngắn. Chính vì vậy cho thuê tài chính trở nên hấp dẫn đối với
các doanh nghiệp.
Cơ cấu hoạt động cho thuê tài chính ở Indonexia năm 1991 như sau:
Cơ cấu thị trường cho thuê tài chính ở Indonexia
Nguồn: Leasing in AISA - WB
1.8.3. Hoạt động cho thuê tài chính ở Malayxia:
Công ty cho thuê tài chính độc lập ở Malayxia được thành lập năm 1974

và phát triển nhanh chóng vào cuối những năm 70 và đầu những năm 80. Tuy
nhiên, đến năm 1985 - 1986, với những kinh nghiệm còn yếu và sự sửa đổi các
biện pháp hành chính của chính phủ nhằm xoá bỏ những lỗ hổng về thuế và
thắt chặt việc sử dụng thuật ngữ “Cho thuê” đã ảnh hưởng đến sự phát triển của
hoạt động cho thuê. Và cho đến năm 1989 -1990 nền kinh tế của Malayxia
phục hồi, phần lớn các khu vực kinh tế được mở rộng đặc biệt là khu vực công
nghiệp, điều đó lại thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính phát triển. ở
Malayxia, công ty cho thuê tài chính chủ yếu thực hiện các giao dịch cho thuê
thiết bị và tiến hành cả hai hình thức cho thuê tài chính và cho thuê trả góp.
Cho thuê trả góp có chiều hướng tăng lên: Năm 1989, cho thuê tài chính chiếm
86%, cho thuê trả góp chiếm 14% trong tổng số hợp đồng cho thuê thì đến năm
1990 tỷ lệ này được thay đổi tương ứng là 79,3% và 20,7%. Lý do tạo ra sự
phát triển của cho thuê trả góp là:
- Công ty cho thuê tài chính không có đủ nguồn vốn dài hạn tương ứng
với những khoản cho thuê dài hạn.
- Bản thân khách hàng thích hình thức trả góp bởi tính linh hoạt của nó,
khi muốn chấm dứt hợp đồng sớm người thuê chỉ phải trả phần dư nợ cho
người cho thuê mà không phải bồi thường một khoản thất thu nào về thuế, nếu
hợp đồng cho thuê kết thúc người thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản mà
không phải mua lại tài sản đó với giá thị trường tại thời điểm chuyển quyền sở
hữu. (Quy định ở Malayxia không có quyền chọn bán ở thời điểm kết thúc hợp
đồng)
Hoạt động cho thuê tài chính ở Malayxia có cơ cấu như sau:
Cơ cấu thị trường cho thuê tài chính malayxia
Nguồn: Leasing in AISA - WB
Qua kinh nghiệm hoạt động cho thuê tài chính của các nược trong khu
vực Châu á có thể rút ra kết luận sau:
Một là: Hoạt động cho thuê tài chính phát triển phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
- Chính phủ phải tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động cho thuê và

có chính sách ưu đãi đối với hoạt động này như chính sách về thuế
- Các công ty cho thuê tài chính phải đưa ra thủ tục cho thuê thật đơn
giản.
- Các Ngân hàng không muốn mở rộng cho vay trung dài hạn, đưa ra
những điều kiện vay vốn ngặt nghèo.
- Hoạt động cho thuê tài chính cũng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi chu kỳ
kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển thì thị trường cho thuê cũng phát triển và
ngược lại.
Hai là: Thị trường cho thuê tập trung chủ yếu vào các ngành công nghiệp,
phương tiện vận tải, và máy móc thiết bị thi công cơ giới
Ba là : Thời gian đầu hoạt động, các công ty cho thuê tài chính chỉ tập
trung mở rộng thị trường cho thuê tài chính đối với động sản, khi đã phát triển
đến một mức nào đó từ 5 đến 10 năm công ty cho thuê tài chính mới mở rộng
thị trường cho thuê vận hành và các thị trường tài chính khác.
Bốn là: Đối tượng khách hàng cho thuê chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Khi thị trường cho thuê đã phát triển mạnh như ở Hàn Quốc thì có thể
tham gia vào thị trường nước ngoài với các doanh nghiệp lớn và dự án lớn.
Việc nghiên cứu những kinh nghiệm phát triển hoạt động cho thuê tài
chính của các nước trong khu vực như trên rất có ích đối với việc phát triển
hoạt động này ở Việt Nam.
Điều cần nhấn mạnh ở đây là phát triển hoạt động luôn phải phù hợp với
điều kiện vật chất và năng lực tài chính của từng công ty.
* ý nghiã của việc nghiên cứu hoạt động cho thuê cho thuê tài
chính:
Hoạt động cho thuê tài chính trên thế giới đã phát triển mạnh mẽ. Tính ưu
việt của hoạt động này đã tạo ra một kênh dẫn vốn quan trọng đến các doanh
nghiệp, và thực tế đã chứng minh hoạt động cho thuê tài chính là một trong
những nhân tố đẩy nhanh trình độ phát triển công nghệ ở các nước.
ở Việt Nam, trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế,
nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Nhà nước ta đã tích cực tìm mọi biện pháp để thu

hút vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Tuy nhiên, trong thời gian vừa
qua, vốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế bởi cơ chế đầu tư
còn nhiều bất cập.
Đối với các ngân hàng, khi tài trợ cho các doanh nghiệp, luôn phải cân
nhắc làm thế nào để tăng hiệu quả của sự tài trợ và giảm rủi ro. Ở tầm vĩ mô,
chính phủ ban hành hàng loạt các quy chế, chính sách nêu ra các điều kiện ngặt
nghèo mà doanh nghiệp phải đáp ứng khi vay vốn ngân hàng. Do vậy, ngoại trừ
các doanh nghiệp lớn đã có uy tín trên thương trường là đủ điều kiện vay vốn.
Còn lại phần lớn các doanh nghiệp nhỏ, mặc dù có nhu cầu vốn cấp thiết cũng
không được đáp ứng. Trong khi đó nguồn vốn ngân hàng lại bị ứ đọng. Cho
thuê tài chính chính là một giải pháp hữu hiệu tạo ra một cơ chế đầu tư thông
thoáng và hợp lý hơn, là kênh dẫn vốn quan trọng cho mọi loại hình doanh
nghiệp.
Chính vì vậy việc nghiên cứu hoạt động cho thuê tài chính đã góp một
phần nhỏ bé vào giải quyết những vấn đề bức xúc của nền kinh tế, đẩy nhanh
tiến trình công nghiệp hoá - hiên đại hoá đất nước.

Chương 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II –
BIDV
2.1. Tổng quan về Công ty Công ty Cho thuê tài chính II - BIDV

Hoàn cảnh ra đời
TP.HCM là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ lớn nhất Việt
Nam, là đầu tàu phát triền kinh tế xã hội của đất nước, luôn dẫn đầu về doanh
số quan hệ tài chính – tín dụng. Trên địa bàn có rất nhiều các ngân hàng và một
số cty CTTC của các ngân hàng đã có mặt. Ý thức được tầm quan trọng của thị
trường này, ngày 24/14/2004 Chủ tịch HĐQT của BIDV đã đệ trình xin phép
thành lập LEASING COMPANY II (BLC II) - Cty CTTC II- BIDV.
Và ngày 17 tháng 12 năm 2004 theo quyết định số 11/GP_NHNN, Công

ty CTTC II-BIDV được thành lập.
Tên tiếng Anh: BIDV FINANCIAL LEASING COMPANY II
Trụ sở chính: Lầu 6 – Cao ốc 146 Nguyễn Công Trứ Q.1- Tp.HCM.
Tháng 3 năm 2008 vừa qua đã chuyển trụ sở qua 78 Nam Kỳ Khởi Nghĩa.
Vốn điều lệ là 150 tỷ đồng.

Mô hình tổ chức
2.2. Một số nét chính về tình hình nền kinh tế cả nước và địa bàn hoạt
động của Công ty :
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Sóat
Ban Giám Đốc
Các Chi Nhánh Trực Thuộc
Phòng
Kinh
Doanh I
Phòng
Kinh
Doanh
II
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
Giao
Dịch
Phòng
Kế
Tóan –
Kiểm

Tóan
Phòng
Thẩm
Định

×