Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Tình hình Huy động vốn tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà và Đồng Bằng Sông Cửu Long Phòng Giao Dịch Long Khánh_chi nhánh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 53 trang )

GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
  
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG PHÒNG GIAO DỊCH LONG KHÁNH
CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
GVHD :Tiến sĩ:NGUYỄN NGỌC ẢNH
SVTH :Phạm Lê Uyên
Lớp :06CTC


Năm : 2009
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
1
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN












SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
2
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP












SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
3
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
LỜI MỞ ĐẦU
Sau một thời gian dài nỗ lực, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng về phát triển kinh tế xã hội, đời sống nhân dân được cải thiện về nhiều mặt cả vật
chất lẫn tinh thần, công ăn việc làm ngày một tăng lên, tỷ lệ đói nghèo giảm đáng kể. Từ
đó mọi người đã thay đổi rất nhiều trong suy nghĩ, cách ăn mặc…đó là nhu cầu “ăn ngon
mặc đẹp” chứ không còn là quan điểm “ăn no mặc ấm” như trước kia. Cũng chính vì
những thay đổi trong suy nghĩ và cách làm của mọi người đã làm phát sinh nhiều nhu cầu
mới lạ hơn và cao hơn. Nhưng trong thực tế con người không thể đáp ứng hết mọi nhu
cầu của mình bằng chính nguồn thu nhập mà họ kiếm được. Vì vậy, họ cần một nguồn tài
trợ mà chỉ có ngân hàng mới có thể sẵn sàng và từ đây thì nhóm sản phẩm tín dụng tiêu

dùng đã ra đời và phát triển.
Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động.
Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã và đang diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn
bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì thế, việc khai thông
nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các ngân hàng được đặt ra bức thiết. Các
ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không
chỉ được quan tâm từ đâu ?, mà phải được tính đến như thế nào?, bằng cách gì?, để có
hiệu quả tốt nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của ngân hàng nhưng với chi phí thấp nhất.
Nhận thức rõ được công tác huy động vốn và cho vay trong hoạt động của ngân
hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân Hàng Phát Triển Nhà và Đồng
Bằng Sông Cửu Long em đã chọn đề tài “Tình hình Huy động vốn tại Ngân Hàng Phát
Triển Nhà và Đồng Bằng Sông Cửu Long Phòng Giao Dịch Long Khánh_chi nhánh
Đồng Nai ” làm chuyên đề tốt nghiệp . Với mong muốn sẽ góp một phần nhỏ của mình
vào việc đưa ra những biện pháp nhằm khắc phục hạn chế còn tồn đọng và những giải
pháp giúp ngân hàng phát triển mạnh hơn về lĩnh vực này.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
4
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
MỤC LỤC
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
1.1.1Nghiệp vụ tạo vốn_nghiệp vụ nợ
1.1.1.1Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ
1.1.1.2Vốn huy động
1.1.1.3Vốn đi vay
1.1.1.4Vốn tiếp nhận
1.1.1.5Nguồn vốn khác
1.1.2Nghiệp vụ sử dụng vốn _nghiệp vụ có
1.1.2.1Nghiệp vụ ngân quỹ

1.1.2.2Nghiệp vụ tín dụng
1.1.2.3Nghiệp vụ đầu tư
1.1.3Khả năng thanh toán
CHƯƠNG II:TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG(MHB),PHÒNG GIAO DỊCH(PGD) LONG KHÁNH_CHI
NHÁNH ĐỒNG NAI
2.1Giới thiệu về Ngân hàng MHB phòng giao dịch Long Khánh_chi nhánh
Đồng Nai
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
5
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
2.1.1Qúa trình hình thành và phát triển
2.1.2Tình hình và kết quả kinh doanh của Ngân hàng MHB phòng giao
dịch Long Khánh_chi nhánh Đồng Nai
2.2Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng MHB phòng giao dịch Long
Khánh_chi nhánh Đồng Nai
2.2.1Tình hình huy động vốn trong nền kinh tế
2.2.1.1 Vấn đề vốn cho nền kinh tế
2.2.1.2 Tiềm năng nguồn vốn
2.2.2Tình hình huy động vốn tại ngân hàng MHB phòng giao dịch Long
Khánh_chi nhánh Đồng Nai
2.2.2.1Hình thức huy động vốn tại Ngân hàng MHB phòng giao dịch
Long Khánh_chi nhánh Đồng Nai
2.2.2.2Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng MHB phòng giao dịch
Long Khánh_chi nhánh Đồng Nai
2.3Nhận xét về hoạt động ngân hàng MHB phòng giao dịch Long
Khánh_chi nhánh Đồng Nai
2.3.1Nhận xét chung
2.3.2Đánh giá ưu nhược điểm trong hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng

Phát Triển Nhà Và Đồng Bằng Sông Cửu Long Phòng giao dịch Long
Khánh_chi nhánh Đồng Nai
2.3.2.1Ưu điểm
2.3.2.2Nhược điểm
CHƯƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
6
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về nghiệp vụ ngân
hàng thương mại
1.1Nghiệp vụ ngân hàng thương mại:
1.1.1Nghiệp vụ tạo vốn_nghiệp vụ nợ
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng.Là nghiệp vụ hình thành nguồn vốn hoạt động của ngân hàng nên gọi
là nghiệp vụ nợ vì các nghiệp vụ này nằm bên tài sản nợ của bảng tổng kết
tài sản nợ của NHTM.Đối với các ngân hàng trên thế giới thì tài sản nợ
chiếm từ 90%_95% trên tổng nguồn vốn của ngân hàng.Đối với các NHTM
ở Việt Nam tỉ trọng này thường thấp hơn.Thành phần nguồn vốn của NHTM
gồm có:
-Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ
-Vốn huy động
-Vốn di vay
-Vốn tiếp nhận
- Nguồn vốn khác
1.1.1.1Vốn điều lệ và các quỹ dự trữ:
Vốn điều lệ:là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều
lệ ngân hàng.Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do ngân hàng
nhà nước quy định(vào đầu năm tài chính).Tuỳ theo loại hình ngân hàng mà
có các chủ thể góp vốn khác nhau: với ngân hàng tư nhân thì đó là vốn riêng
của 1 doanh nghiệp,với Ngân hàng cổ phần thì vốn điều lệ được hình thành

do phát hành cổ phiếu,nếu là Ngân hàng quốc doanh thì vốn điều lệ là do
ngân sách nhà nước cấp 100%.Nếu là Ngân hàng thương mại liên doanh thì
sẽ là vốn cổ phần của các ngân hàng tham gia liên doanh.
Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy
mô và phạm vi hoạt động của nó.Việc sử dụng vốn này chủ yếu là mua sắm
động sản và bất động sản,tăng kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng hùn vốn liên
doanh,cho vay và mua cổ phần của các tổ chức tín dụng khác.Pháp lệnh về
ngân hàng không cho phép dùng vốn điều lệ để chia lợi tức,lập quỹ phúc
lợi,khen thưởng.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
7
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Trong quá trình hoạt động vốn tự có của các ngân hàng được bổ sung
bằng các quỹ như sau:
Quỹ ngân hàng:là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại
của ngân hàng.Nguồn hình thành quỹ dự trữ được trích theo tỷ lệ phần trăm
theo quy định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng.
Các quỹ này gồm:
Quỹ dự trữ:trích 5% lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều
lệ.
Quỹ dự trữ đặc biệt:trích 10% lợi nhuận ròng cho tới khi bằng vốn
điều lệ.Được dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình kinh doanh của
ngân hàng như tiền giảm giá,kinh doanh thua lỗ.
Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Cũng được hình thành từ lợi nhuận ròng theo chế độ phân phối lợi
nhuận(đối với quốc doanh)hoặc theo quy định của hội đồng quản trị(đối với
NHTM cổ phần)
Ngoài ra trong các NHTM còn có những quỹ được xác lập không
dựa vào lợi nhuận ròng mà có nguồn bù đắp như quỹ khấu hao,sửa chữa,quỹ

bảo toàn vốn….
Nguồn vốn tự có của Ngân hàng tuy chiếm tỉ trọng không lớn trong
tổng nguồn vốn nhưng nó có vai trò quan trọng vì nó là cơ sở để tiến hành
kinh doanh quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng và thu hút những
nguồn vốn khác.
1.1.1.2Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM.Trong tổng nguồn vốn hoạt
động,vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng.Theo quy
định,NHTM không được phép huy động vượt quá 20 lần vốn tự có và quỹ
dự trữ.Nguồn vốn huy động gồm có:
Tiền gửi thanh toán hay tiền gửi không kỳ hạn: tiền gửi thanh toán cua
NHTM là tiền gửi của các cá nhân,các doanh nghiệp và nhiều nước trên thế
giới Chính phủ trung ương và địa phương cũng mở tài khoản thanh toán tại
các NHTM.Về mặt pháp lý,khi gửi tiền không kỳ hạn theo tài khoản thanh
toán thể hiện một hợp đồng mặc nhiên giữa khách hàng và ngân hàng.Trong
đó,Ngân hàng phải có trách nhiệm thực hiện các khoản chi trả cho khách
hàng 1 cách kịp thời chính xác.
Đối với các loại tiền gửi này,mục đích gửi là nhằm bảo đảm an toàn về
tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng.Đối với khách hàng,mục đích hưởng lợi đối với các loại
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
8
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
tiền gửi này chỉ giữ vai trò thứ yếu.Về nguyên tắc,do mục đích người có tiền
gửi không kỳ hạn là nhờ Ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán cho mình
nên đối với loại này Ngân hàng sẽ không trả lãi hoặc trả rất thấp.
Hiện nay ở nước ta có 2 loại tài khoản thanh toán:Tài khoản thanh toán
dùng cho các doanh nghiệp và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân.
Tiền gửi có kỳ hạn: các doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập tạm thời
chưa sử dụng trong 1 thời gian nhất định có thể gửi vào Ngân hàng dưới

hình thức ký thác có kỳ hạn.Theo nguyên tắc,đối với loại tiền gửi này người
gửi chỉ được rút ra kỳ đáo hạn.Tuy nhiên trên thực tế,do áp lực của cạnh
tranh mà các Ngân hàng thường cho phép khách hàng rút ra trước hạn với
điều kiện là người gửi không được trả lãi suất hoặc chịu một mức phạt nào
đó tuỳ thuộc vào chính sách huy động vốn của Ngân hàng và loại tiền gửi
định kỳ.
Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau,thông thường có kỳ hạn,3
tháng,6 tháng,12 tháng.
Đối với Ngân hàng tiền gửi định kỳ là nguồn vốn ổn định trong kinh
doanh,do đó lãi suất mà các Ngân hàng chi trả cho loại tiền gửi này cao hơn
lãi suất chi trả cho tiền gửi thanh toán cá nhân.Mặt khác,để khuyến khích
khách hàng gửi tiền theo kỳ hạn dài Ngân hàng thường áp dụng nguyên tắc
kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.Do tính chất ổn định của loại tiền gửi này
nên Ngân hàng có thể chủ động sử dụng để cho vay ngắn hạn,trung hạn,dài
hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể áp dụng lãi suất cố định hoặc thả nổi.Nếu áp
dụng lãi suất thả nổi thì lấy lãi suất thị trường liên ngân hàng làm cơ sở cho
việc xác định lãi suất.
Tiền gửi tiết kiệm:Đối với Việt Nam,tiền gửi tiết kiệm rất đa dạng và
phong phú và thường có các loại sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:người gửi có thể ký thác nhiều lần và
rút ra theo yêu cầu sử dụng.Loại tiền gửi này được Ngân hàng trả lãi.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích:như tiết kiệm xây nhà ở.Theo quy định
hiện nay mức cho vay tối đa bằng số dư tiền gửi tiết kiệm xây dựng nhà ở.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:có 2 loại.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được hưởng lãi:có lãi suất cao hơn
loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi và có thưởng.
Tiền phát hành kỳ phiếu và trái phiếu:Ngoài việc huy động vốn dưới
hình thức tiền gửi,các NHTM còn có thể huy động vốn bằng cách

phát hành một loại giấy nợ có mệnh giá cao gọi là chứng chỉ tiền gửi
nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng khi vốn tự có và
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
9
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
vốn tiền gửi chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh.Việc huy động
kỳ phiếu thường được áp dụng theo 2 phương thức sau:
-Phát hành theo mệnh giá:người mua kỳ phiếu trả theo mệnh giá
được ghi trên tờ phiếu,khi đến hạn thanh toán Ngân hàng sẽ hoàn trả
vốn gốc(mệnh giá)và phần lãi mà khách hàng được hưởng.
Phát hành:mệnh giá.
Hoàn trả:mệnh giá(1+lãi suất)
-Phát hành dưới hình thức chiết khấu.
Phát hành:Mệnh giá - (mệnh giá x lãi suất)
Hoàn trả:Mệnh giá.
1.1.1.3 Vốn đi vay
Vốn vay trong nước gồm:
-Vay Ngân hàng trung ương:ngân hàng trung ương sẽ tiếp vốn
cho NHTM thông qua biện pháp chiết khấu hoặc tái chiết khấu các
giấy tờ có giá trị của NHTM.
-Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên Ngân hàng hoặc
vay các tổ chức tín dụng thông qua thị trường tiền tệ ngắn hạn.
Vốn vay các ngân hàng nước ngoài.
1.1.1.4 Vốn tiếp nhận
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính,Ngân hàng,nhà
nước…để tài trợ theo chương trình phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.5 Nguồn vốn khác
Ngoài ra còn có các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt
động của Ngân hàng như khi làm đại lý,dịch vụ thanh toán,bán chứng
phiếu có giá,làm trung gian thanh toán…

1.1.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn_nghiệp vụ có
Nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã
hình thành của Ngân hàng.Những nghiệp vụ này nằm bên có của
bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng nên được gọi là nghiệp vụ
có.Bao gồm:
-Nghiệp vụ ngân quỹ(dự trữ)
-Nghiệp vụ tín dụng
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
10
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
-Nghiệp vụ đầu tư
1.1.2.1Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường
xuyên của khách hàng và bản thân Ngân hàng.Vì thế Ngân hàng phải
duy trì những khoản sau:
-Tiền mặt tại quỹ:bao gồm tiền giấy và tiền kim loại giữ tại kho
Ngân hàng.Hiện nay,ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam khoản
mục này chiếm tỉ trọng khá cao(từ 15%-20%)do việc sử dụng các
phương tiện thanh toán như séc,thẻ thanh toán còn có nhiều hạn
chế,vì thế việc rút tiền mặt từ tài khoản Ngân hàng hoặc vay bằng
tiền mặt để thực hiện các khoản chi trả chiếm tỉ trọng khá cao.
Nhu cầu dự trữ tiền mặt phụ thuộc vào môi trường mà Ngân hàng
hoạt động và tính chất thời vụ giữa các kỳ trong năm.
-Tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước:Theo quy định,các NHTM
phải mở tài khoản tại Ngân hàng nhà nước gồm 2 phần:Phần tối thiểu
theo quy định của nhà nước về tỷ lệ dự trữ bắt buộc,phần còn lại
dùng để giao hoán séc và thanh toán nợ với các tổ chức tín dụng và
các NHTM khác.Để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống ngân
hàng và qua đó sử dụng như 1 công cụ để điều hành chính sách tiền
tệ,Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỉ lệ dự trữ bắt buộc

trong từng thời kỳ nhất định.
Công thức tính số tiền dự trữ bắt buộc:
Số tiền dự trữ bắt buộc tháng này =( số dư tiền gửi bình quân tháng
trước x 10%) x 70%
Tiền gửi trong công thức này gồm:
-Tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân.
-Tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của các tổ chức,cá nhân.
-Tiền gửi chuyên dùng của các tổ chức kinh tế.
-Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư.
-Các khoản tiền quản lý và giữ hộ.
-Trái phiếu,kỳ phiếu dưới 1 năm.
Đến cuối mỗi tháng,Ngân hàng trung ương bằng phương pháp
quản lý của mình sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc,nếu các
NHTM không dự trữ đúng(thấp hơn mức quy định)sẽ bị phạt theo
công thức:
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
11
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Tiền phạt do không thực hiện đúng dự trữ bắt buộc:
(Mức dự trữ bình quân theo quy định – mức dự trữ thực tế bình
quân)x tỷ lệ phạt.
Mức dự trữ được phép tồn tại theo các hình thức sau:
-Tiền mặt tại quỹ
-Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương.
-Tín phiếu kho bạc sinh lãi.
Về tính chất,dự trữ của Ngân hàng được chia làm 2 loại:
-Dự trữ sơ cấp(Primary reserves):gồm tiền mặt và tiền gửi.
+Tiền mặt,các khoản coi như tiền mặt.
+Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương.
+Tiền gửi tại các Ngân hàng khác.

+Các khoản khác(ngân quỹ đang thu)
-Dự trữ thứ cấp(secondary reserves):là dự trữ không tồn tại bằng
tiền mặt và tiền gửi mà bằng chứng khoán,ngắn hạn có thể bán để
chuyển thành tiền mặt một cách thuận lợi khi các khoản dự trữ sơ cấp
bị cạn kiệt.Loại này gồm:
+Tín phiếu kho bạc.
+Hối phiếu đã chấp nhận.
+Các giấy nợ ngắn hạn khác.
Trong đó,tỷ lệ phạt phải cao hơn lãi suất cho vay cao nhất tại
NHTM đó.
1.1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng sử dụng phần lớn nguồn vốn hoạt động của
Ngân hàng.Nghiệp vụ tín dụng gồm có:
-Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác:là việc
NHTM mua thương phiếu của khách hàng(những thương phiếu còn
hiệu lực).Người sở hữu thương phiếu khi bán cho Ngân hàng sẽ nhận
được số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ cho lợi tức chiết khấu
do Ngân hàng quy định.
-Tín dụng thế chấp:đây là hình thức cho vay đảm bảo bằng tài
sản thế chấp của khách hàng.Khi cho vay,Ngân hàng cho vay theo tỷ
lệ trên trị giá thực tế của tài sản thế chấp và khi hết hạn vay,người
vay phải hoàn trả vốn và lãi cho Ngân hàng.
-Tín dụng ứng trước vào tài khoản:đây là thể thức tín dụng mà
trong đó Ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng một mức tín
dụng nhất định trong thời hạn nhất định.Mức cho vay có thể thực
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
12
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
hiện bằng cách chuyển tất cả khoản tiền vay vào khoản tiền gửi,hoặc
cho phép khách hàng sử dụng dần số tiền vay bằng cách phát hành

séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài khoản vãng lai.
-Tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư:
+Tín dụng thuê mua là việc Ngân hàng đứng ra mua tài sản của
người cung cấp để cho thuê đối với người có nhu cầu sử dụng.Khi
hợp đồng cho thuê hết hạn,người đi thuê có thể trả lại tài sản đó cho
Ngân hàng hoặc xin gia hạn thêm hợp đồng hoặc mua lại với giá thoả
thuận với Ngân hàng.Tài sản cho thuê có thể là động sản hoặc bất
động sản.
+Tín dụng đầu tư:đây là khoản cho vay trung,dài hạn của Ngân
hàng để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án đầu tư như các
công trình xây dựng cơ bản mới,cải tạo và mở rộng quy mô sản
xuất…
-Tín dụng tiêu dùng:là loại tín dụng sinh hoạt,cho vay để mua
hàng tiêu dùng.
Trong các hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì hoạt động cho vay
là hoạt động sinh lợi chủ yếu cho Ngân hàng nhưng nó mang tính
chất rủi ro cao nên Ngân hàng phải quản lý các khoản cho vay một
cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro cho Ngân
hàng.
1.1.2.3Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ này cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập,Ngân
hàng sẽ dùng nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức:
-Đầu tư chứng khoán:bằng cách cho các công ty cổ phần đã hoạt
động,các xí nghiệp cho vay bằng cách mua trái khoán xí nghiệp,cho
ngân sách vay bằng cách mua công trái.
-Hùn vốn liên doanh…là các biện pháp trực tiếp góp vốn với các
doanh nghiệp để thành lập công ty,xí nghiệp mới.
Theo quy định,NHTM chỉ được phép sử dụng nguồn vốn tự có để
thực hiện nghiệp vụ đầu tư.
Ngoài ra NHTM còn thực hiện một số nghiệp vụ theo sự uỷ nhiệm

của khách hàng để hưởng hoa hồng:thu hộ,uỷ thác,mua bán hộ,kinh
doanh vàng bạc,ngoại tệ,đá quý(nếu được phép của NHTU),làm tư
vấn về tài chính,tiền tệ…
1.1.3Khả năng thanh toán của NHTM
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
13
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Khả năng này được hiểu như là năng lực trả tiền kịp thời của Ngân
hàng đối với khách hàng.Bao gồm:
-Tiền mặt tại quỹ và bộ phận tiền gửi trên tài khoản Ngân hàng
trung ương.Đây là năng lực thanh toán thường trực và nhanh nhất của
Ngân hàng để đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng.
-Các khoản cho vay dưới hình thức tín dụng không kỳ hạn,chiết
khấu giấy tờ co giá…mà Ngân hàng có thể thu nợ nhanh hoặc mang
tái chiết khấu ở NHTU.
Khả năng thanh toán của một Ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như tính chất của khoản tiền gửi(đối với tiền gửi không kỳ hạn
thì Ngân hàng phải đảm bảo năng lực thanh toán thường trực hơn so
với tiền gửi không kỳ hạn),tình trạng bất ổn của nền kinh tế làm ảnh
hưởng lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng…Do đó,Ngân
hàng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa yêu cầu duy trì khả
năng thanh toán và khả năng sinh lợi của tiền vốn.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
14
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
CHƯƠNG 2: Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng phát triển nhà và
đồng bằng sông cửu long(MHB),phòng giao dịch Long Khánh_chi
nhánh ĐỒNG NAI:
2.1Giới thiệu về Ngân hàng MHB Phòng giao dịch Long Khánh_chi
nhánh Đồng Nai:

2.1.1Quá trình hình thành và phát triển
Đồng Nai là một trong những khu kinh tế trọng điểm của vùng Đông Nam
Bộ, có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm cao so với cả nước. Đồng Nai
cũng là nơi tập trung đông dân cư, thu hút được khá nhiều nhà đầu tư trong
và ngoài nước với nhiều khu công nghiệp đã và đang đi vào hoạt động. Đây
là thị trường lớn với nhiều tiềm năng, rất thuận lợi cho các hoạt động ngân
hàng phát triển .
Với mạng lưới hoạt động gồm 01 Trụ sở chính cùng 5 Phòng giao dịch:
Thanh Bình, Tam Hòa, Long Khánh. Định Quán, Thống Nhất; MHB Đồng
Nai chính thức đi vào hoạt động từ cuối năm 2003. Để vượt qua được bao
khó khăn, bỡ ngỡ của buổi đầu thành lập, tập thể Lãnh đạo và nhân viên
trong toàn Chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ,
nghiệp vụ, từng bước MHB Đồng Nai đã khẳng định được vị trí của mình
trên địa bàn và trong toàn hệ thống.

PGD Long Khánh Địa chỉ: Đường Hùng Vương, P. Xuân Bình, TX Long
Khánh, Huỵên Long Khánh, Đồng nai
Điện thoại:
Fax:
(061) 3 877 184
(061) 3 785 180
2.1.2Tình hình và kết quả kinh doanh của Ngân hàng MHB Phòng Giao
Dịch Long Khánh trong năm qua:
2.1.2.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng MHB phòng giao dịch LONG
KHÁNH-CHI NHÁNH ĐỒNG NAI::
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
15
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển hướng mạnh mẽ trên con đường hội
nhập, các tổ chức tín dụng vấp phải những khó khăn lớn trong việc gia nhập

một mội trường cạnh tranh khốc liệt hơn. Vì vậy, các tổ chức tín dụng phải
có những đổi mới cấp thiết, có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động của mình.
Là một tế bào trong hệ thống Ngân hàng MHBVN và cũng không nằm ngoài
xu hướng vận đông, phát triển, số liệu năm 2006 ,2007, 2008 phần nào đã
phản ánh được hoạt động thực tế của ngân hàng.
Bảng 1: Kết quả kinh doanh qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ
tiêu
2006 2007 2008
Tăng giảm
năm 2007 so
với năm 2006
Tăng giảm 2008 so
với năm 2007
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền Tỷ lệ (%)
Tổng
thu
nhập 96.354
107.35
4 120.354
1100
0 11.42
1300
0 12.11

Tổng
chi phí
86.83
4 92.722 99.304 5.888 6.78 6.582 7.10
Lợi
nhuận 9.52 14.632 21.05 5.112 53.70 6.418 43.86
Tình hình tăng trưởng ngân hàng rất khả quan. Tổng thu nhập đã đuổi tương
đối kịp với tốc độ tăng của chi phí. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng năm
2008 là 21.050 triệu đồng tăng 43,68% so với năm 2007. Xét về cơ cấu,
trong nguồn thu nhập của ngân hàng thì nguồn thu từ hoạt động tín dụng
tăng 42%. Như vậy, chứng tỏ hoạt động của ngân hàng đã đa dạng hơn, tìm
được các nguồn thu từ hoạt động tương ứng dịch vụ cho khách hàng vay vốn
là rất quan trọng trong việc phát triển của ngân hàng. Toàn bộ hoạt động
ngân hàng MHB phòng giao dịch Long khánh_chi nhánh Đồng Nai trong
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
16
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực.Nhưng bên cạnh đó ngân hàng
vẫn chưa hoàn toàn khắc phục hết những mặt hạn chế, chưa thể khái thác tốt
tiềm năng của thị trường mà ngân hàng đang hoạt động. Do đó ngân hàng
chưa thể tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả của mình.
Biểu đồ 1: kết quả kinh doanh qua các năm
2.2Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng MHB phòng giao dịch Long
Khánh-chi nhánh Đồng Nai:
2.2.1Tình hình huy động vốn trong nền kinh tế:

2.2.1.1Vấn đề vốn cho nền kinh tế hiện nay:
Thực ra tình trạng khó khăn về vốn tín dụng của doanh nghiệp bắt đầu
tư giữa quý I/2008, khi chính sách tiền tệ bị thắt chặt. Song trong các tháng
qua, không ít doanh nghiệp vẫn có thể vay được vốn của một số NHTM,

hoặc "giật gấu vá vai” chạy vạy chỗ này chỗ khác, chiếm dụng vốn của đối
tác, trây ỳ công nợ đối với bạn hàng, nhưng tình trạng đó không thể kéo
dài mãi được.
Các NHTM thực hiện hạn mức tín dụng theo yêu cầu kiềm chế lạm phát và
an toàn hoạt động. Năm 2008, hạn mức tín dụng được đưa ra là tăng trưởng
dư nợ cho vay không quá 30% so với cuối năm 2007, chỉ bằng gần 1/2 so
với mức tăng khoảng 55% của năm 2007. Song đến nay mức tăng trưởng tín
dụng của các khối NHTM có khác nhau. Nhiều NHTM tăng trưởng tín dụng
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
17
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
cao trong 2 tháng đầu năm 2008 đến nay phải “hãm phanh lại”, hầu như rất
ít cho vay mới.
Một số NHTM chỉ cho vay khách hàng truyền thống, quan hệ có uy tín, kinh
doanh có hiệu quả. Do đó nhiều doanh nghiệp khác không vay được. Một số
NHTM, chủ yếu là NHTM cổ phần, đến nay đã đạt được mức tăng trưởng
30% rồi, nên họ cũng hầu như không cho vay mới, mà chỉ thu nợ được số
vốn vay cũ thì mới cho vay ra, nhưng cho vay ra cũng chọn lọc chứ không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể vay được.
Một số NHTM khác, nhất là NHTM có quy mô lớn, mặc dù chưa đạt mức
tăng dư nợ 30%, nhưng lo ngại rủi ro, nên tốt nhất để bảo đảm an toàn trong
bối cảnh hiện nay họ cũng không mặn mà gì cho vay ra. Các NHTM này hầu
như chỉ giải quyết vốn cho các dự án lớn về điện, xi măng, của các khách
hàng lớn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng ký từ đầu năm hay ký trước
đây, một số dự án sản xuất hàng xuất khẩu, còn lĩnh vực khác thì rất hạn chế.
Lãi suất cho vay mặc dù đã được số đông các NHTM điều chỉnh giảm,
nhưng mức giảm không nhiều, chỉ khoảng 0,5%-1%/năm, nên vẫn đang ở
mức rất cao, gấp 1,5 lần lãi suất cho vay thời điểm đầu năm hay cùng kỳ này
năm trước.
Với mức lãi suất cho vay nội tệ vẫn lên tới 1,6%-1,65%/tháng, hay 19,5%-

20,5%/tháng, các NHTM này lo doanh nghiệp làm ăn gì cho có lãi mà trả nợ
gốc và lãi cho NHTM được, nên mặc dù hạn mức tín dụng vẫn còn nhưng
NHTM rất dè dặt cho vay. Không ít NHTM đánh giá, với lãi suất cao như
vậy, một số doanh nghiệp “vẫn liều” vay, phải chăng là họ đành chấp nhận
lỗ giai đoạn hiện nay để cố gắng duy trì sản xuất kinh doanh vượt qua lúc
khó khăn.
Lãi suất vốn vay cao, nhiều doanh nghiệp cũng không dám vay, vì không lấy
đâu ra lãi, ra lợi nhuận để trả lãi ngân hàng. Chẳng hạn như một doanh
nghiệp nhỏ và vừa vay 10 tỷ đồng, mỗi tháng tiền lãi đã lên tới 160–165
triệu đồng, đủ để trả lương cho tới 100 công nhân. Thử hỏi hiếm có lĩnh vực
kinh doanh nào chịu đựng nổi lãi suất đó. Thực tế nguồn vốn cho vay thu
mua lúa gạo xuất khẩu, thu mua cá tra, cá ba sa cho chế biến xuất khẩu, ở
vùng Đồng bằng sông Cửu Long thời gian qua là ví dụ điển hình cho tình
hình trên.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
18
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Thắt chặt, nhưng cần đủ vốn để SXKD
Lạm phát ở nước ta vẫn còn cao. Chủ trương của Chính phủ tiếp tục thắt
chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát nhưng Chính phủ cũng chỉ đạo
là cần phải linh hoạt, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực
xuất khẩu.
Thực tế cho thấy, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển hiệu quả có tác
dụng thiết thực góp phần kiềm chế lạm phát. Thúc đẩy tăng nguồn hàng xuất
khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần giảm nhập siêu cũng là góp phần
chống lạm phát một cách bền vững. Thiếu vốn, lãi suất vốn vay quá cao, sản
xuất kinh doanh bị đình trệ sau này khôi phục lại cần thời gian rất lâu và
cũng rất “tốn kém".
Tại Trung Quốc, với diễn biến lạm phát có xu hướng giảm, đồng thời các
doanh nghiệp vừa và nhỏ bị ảnh hưởng lớn của tình trạng lạm phát tăng cao

và thắt chặt tiền tệ. Theo dự báo sẽ có khoảng trên 67.400 doanh nghiệp vừa
và nhỏ có nguy cơ bị phá sản. Bên cạnh đó nhiều lo ngại nền kinh tế Trung
Quốc sẽ rơi vào tình trạng trì trệ, tăng trưởng, đến tháng 8/2008 mức tăng
trưởng chỉ còn 9% so với mức trên 11% trước đây. Xuất khẩu cũng có xu
hướng giảm. Nên người ta lo ngại rằng khi nền kinh tế trì trệ thì phục hồi rất
khó khăn và cần tốn nhiều thời gian. Vì vậy Ngân hàng nhân dân Trung
Quốc đang tính tới việc nới lỏng chính sách tiền tệ.
Tại Việt Nam giải quyết vốn cho doanh nghiệp cần được linh hoạt, phù hợp
với diễn biến thực tế trên cơ sở dự báo những tình huống có thể xảy ra.
2.2.1.2 Tiềm năng nguồn vốn:
Năm 2008 đầy sóng gió đã qua đi. Năm 2009 đã đến, chắc chắn còn khó
khăn, nhưng theo các chuyên gia kinh tế, trong “nguy” vẫn có “cơ”. Để vững
tay chèo trước sóng cả, không thể bỏ qua những thách thức, cũng cần nhìn
đến những yếu tố “thuận”, từ đó có giải pháp phù hợp để làm nên điểm sáng
cho bức tranh kinh tế của Việt Nam.
Dù chịu sóng gió, Việt Nam vẫn là mảnh đất hấp dẫn đầu tư thứ 3 trên thế
giới, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ. Tỷ lệ lớn số doanh nghiệp FDI cho biết
có kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Đây là những tín
hiệu lạc quan để hy vọng năm 2009, sức cầu đầu tư của nước ta vẫn lớn, nhờ
đó góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế 2009 và tạo thêm năng lực sản
xuất mới cho các năm tiếp theo.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
19
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Bên cạnh nguồn vốn “ngoại”, gói giải pháp kích cầu được chính phủ công
bố gần đây hy vọng cũng sẽ tác động tích cực tới đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước và hỗ trợ sức mua của người dân. Hơn nữa, nếu lựa chọn
đúng đắn đối tượng được hưởng lợi trực tiếp từ gói kích cầu, nhiều dự án
đầu tư lớn có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế sớm đi vào hoạt động sẽ cải
thiện đáng kể năng lực sản xuất của nền kinh tế. Nhiều vấn đề xã hội bức

xúc khác cũng sẽ được giải quyết.
Những kết quả tích cực đạt được trong điều hành kinh tế vĩ mô thời gian qua
tạo dư địa quan trọng cho Chính phủ thực hiện các giải pháp khuyến khích
tăng trưởng, đồng thời vẫn đảm bảo bình ổn kinh tế vĩ mô.
Lạm phát ở nước ta bắt đầu giảm từ tháng 7/2008 và thậm chí là âm trong
những tháng gần đây làm giảm đáng kể sức ép lạm phát trong điều hành
kinh tế vĩ mô. Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng được cải thiện,
thậm chí đã có dấu hiệu dư thừa vốn khả dụng, lãi suất huy động và cho vay
đã giảm xuống mức thấp, tăng trưởng tín dụng dưới mức kiểm soát, nhập
siêu liên tục giảm là những yếu tố thuận lợi giúp cho việc tăng cung ứng tín
dụng cho sản xuất, xuất khẩu và tiêu dùng, nhất là đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ.
Năm 2009 được dự báo là sẽ khó khăn đối với kinh tế toàn cầu cũng như
nước ta. Tuy nhiên, khó khăn đó có thể “vơi” đi và chúng ta có thể vượt
“bão” nếu chính sách đưa ra luôn kịp thời và mạnh mẽ. Có như thế sẽ gây
dựng được lòng tin nơi cộng đồng doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Lựa chọn là cơ cấu lại
Ghi nhận những điểm thuận lợi nhưng cũng phải thấy rằng kinh tế nước ta
và thế giới như bình thông nhau. Nếu cơ thể con người thở một bầu không
khí thì nền kinh tế của chúng ta thở hai bầu không khí là kinh tế vĩ mô ở
trong nước và kinh tế toàn cầu. Bởi thế, khi không dự đoán được thời tiết
thay đổi thế nào, không xử lý được lúc “trái nắng trở trời” thì cơ thể chúng
ta cũng khó bề lành mạnh. Ông Vũ Khoan nhấn mạnh và mong muốn các
doanh nghiệp rất chú ý những biến động kinh tế thế giới, các nhà quản lý ở
tầm vĩ mô cũng cần lưu tâm điều này để chủ động đối phó với “sóng gió”
bất thường.
Hơn lúc nào hết, giờ chúng ta phải cơ cấu lại nền kinh tế ở tầm vĩ mô và vi
mô để không còn yếu kém và tụt hậu. Hướng ngoại, nặng về xuất khẩu cũng
đem lại cho Việt Nam những kết quả nhất định nhưng vấn đề là mức độ bao
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN

20
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
nhiêu? Hay mối quan hệ thị trường trong nước và ngoài nước cũng cần phải
tính toán lại. Còn ở tầm doanh nghiệp, có 5 vấn đề cần cơ cấu lại, đó là cơ
cấu lại vốn, tổ chức, công nghệ, mặt hàng - thị trường và nguồn nhân lực.
Nguyên Phó Thủ tướng hồi tưởng lại thời khủng hoảng kinh tế năm 1997,
lúc đó máy móc thiết bị rất rẻ. Giờ cũng vậy, đây cũng là chỗ chúng ta
“lách” được để đổi mới công nghệ. Khi quay lại thị trường trong nước,
những mặt hàng vốn đã xuất khẩu sẽ không phù hợp, cần có sự thay đổi.
Một vấn đề cũng cần đặt ra là xử lý mối liên kết giữa các doanh nghiệp với
nhau để mạnh hơn, cải thiện hơn mối quan hệ giữa nhà nước và doanh
nghiệp. “Chính phủ cũng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh
thuận lợi hơn nhưng vẫn chưa đủ bởi nhiều quyết sách đến với doanh nghiệp
còn rất chậm”, ông Vũ Khoan lưu ý.
Vốn đã quan trọng, trong lúc khó khăn nguồn nhân lực càng quan trọng hơn
bao giờ hết. Không nhất thiết phải giữ nguyên biên chế trong bất kỳ tình
huống nào nhưng ngoài lo “nối vòng tay lớn”, các doanh nghiệp cũng nên lo
cho chính nguồn nhân lực, cả năng lực điều hành và lực lượng lao động của
doanh nghiệp mình.
Nếu kịp xoay xở, cơ cấu lại thì khi kinh tế bớt khó khăn, chúng ta sẽ bước ra
với doanh nghiệp lành mạnh, nền kinh tế cũng khỏe mạnh hơn.

Theo Tin Tức Cuối Tuần
2.2.2Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng MHB Phòng Giao Dịch
Long Khánh-chi nhánh Đồng Nai:
2.2.2.1Hình thức huy động vốn tại Ngân Hàng MHB Phòng Giao Dịch
Long Khánh-chi nhánh Đồng Nai:
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là một ngân hàng
thương mại quốc doanh, hoạt động kinh doanh đa năng, sẳn sàng cung cấp
các dịch vụ về tiền gửi và kinh doanh tiền tệ trên thị trường liên ngân hàng

với thời hạn đa dạng và lãi suất hấp dẫn. Hiện nay Ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long đang cung cấp các sản phẩm về huy động vốn
như sau:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam : - Nhận tiền gửi không kỳ hạn (ký
thác hoạt kỳ) của dân cư, cá nhân và các tổ chức kinh tế – xã hội trong nước
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
21
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
và cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh sống tại
Việt Nam.
- Tiền gửi có kỳ hạn (ký thác định kỳ) loại 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, 12 tháng và các kỳ hạn dài hơn đến 5 năm.
- Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân trong nước và người nước ngoài sinh sống ở
Việt nam, bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn với các
hình thức trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, tiết kiệm xổ số có thưởng,

- Phát hành kỳ phiếu có mục đích nhiều loại kỳ hạn với lãi suất cao, hình
thức trả lãi phong phú như: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ.
- Huy động tiền gửi bằng ngoại tệ: Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long nhận tiền gửi bằng các loại ngoại tệ mạnh như dollar Mỹ (USD),
đồng Euro Châu Âu (EUR), Bảng Anh (GBP),… với hình thức không kỳ
hạn và các loại kỳ hạn đa dạng (1 tuần, 10 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng, ).
- Các hình thức huy động vốn khác trên thị trường liên ngân hàng:
+Nhận tiền gửi của các tổ chức tài chính – tín dụng trong nước với lãi suất
cao. - Nhận tiền gửi đối ứng giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ mạnh
với các tổ chức tín dụng khác. - Nhận vốn tài trợ, ủy thác đầu tư của các tổ
chức trong nước và tổ chức tài chính quốc tế để phục vụ cho các chương
trình phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam. - Hoán đổi ngoại tệ để nhận
đồng Việt Nam và ngược lại với các tổ chức tín dụng khác.

+Đồng tiền giao dịch: Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
Long nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ mạnh.
+Hình thức gửi tiền: Khách hàng có thể gửi tiền tại Ngân hàng phát triển
nhà đồng bằng sông Cửu Long bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản, hoặc
bằng các loại séc (kể cả séc du lịch) đang trong thời hạn hiệu lực.
- Quyền lợi của Khách hàng khi gửi tiền vào Ngân hàng phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long:
+Được phục vụ thuận tiện, nhanh chóng khi gửi và rút tiền.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
22
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
+Được bảo đảm an toàn tuyệt đối và cam kết giữ bí mật số dư tiền gửi
của Khách hàng.
+Được hưởng các dịch vụ thanh toán ưu đãi hoặc miễn phí khi thanh toán
qua hệ thống Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
+Sổ phiếu tiền gửi của Khách hàng được cầm cố, chiết khấu hoặc thế
chấp để vay vốn tại tất cả các điểm giao dịch của Ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long khi cần thiết với lãi suất thấp.
+Được hưởng các chính sách khách hàng khi đủ điều kiện theo quy định
của Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
+ Được ngân hàng đến thu tiền và chi trả tiền gửi tận nhà khi Khách hàng
gửi số tiền lớn và khi có nhu cầu.
+Các loại tiền gửi bằng ngoại tệ khi chuyển đổi thành đồng Việt Nam và
ngoại tệ khác được áp dụng các mức tỷ giá linh hoạt, đảm bảo quyền lợi của
Khách hàng.
+ Tùy từng đợt huy động, Khách hàng sẽ được Ngân hàng phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long tặng quà hoặc tham dự xổ số có thưởng.
2.2.2.2Tình hình nguồn vốn của Ngân Hàng MHB Phòng Giao Dịch
Long Khánh-chi nhánh Đồng Nai:
2.2.2.2.1 Tình hình huy động vốn

Nguồn vốn huy động: cùng với chính sách linh hoạt về lãi suất, đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn, trong những năm gần đây Ngân hàng đã đạt
được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cao.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
23
GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Bảng 2:Cơ cấu nguồn vốn và các loại tiền gửi
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 30/11/2008
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
1/Tiền gửi
doanh
nghiệp
-Tiền gửi
thanh toán
- Tiền gửi
có kỳ hạn
- TG đảm
bảo thanh
toán
1.133.725
478.635
644.115
11.245
81,4%
34,3%

46,2%
0,8%
1.341.686
501.760
829.541
10.385
83%
31%
51,3%
0,6%
1.497.050
525.380
956.546
15.124
79,9%
28%
51,1%
0,8%
2/Tiền gửi
cư dân:
-Tiết
kiệm không
kỳ hạn
-Tiết kiệm
có kỳ hạn
-Kỳ
phiếu,
CCTG
254.880
33.201

211.910
9.769
18,3%
2,4%
15,2%
0,7%
263.487
32.600
215.608
15.279
16,3%
2%
13,3%
0,9%
361.100
35.303
306.530
19.267
19,3%
1,9%
16,3%
1%
3/ Tiền gửi
khác:
4.178 0,3% 11.316 0,7% 14.361 0,8%
TỔNG
CCỘNG:
1.392.783 100% 1.616.489 100% 1.872.511 100%
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
24

GVHD:Tiến sĩ NGUYỄN NGỌC ẢNH
Đến ngày 31/12/2006 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 1.392.783
triệu đồng, ngày 31/12/2007 nguồn vốn huy động đã tăng lên 1.161.489 triệu
đồng, tăng 16,06% so với cuối năm 2006. Đến ngày 31/12/2007 nguồn vốn
huy động đạt 1.872.511 triệu đồng, tăng 15,84% so với đầu năm; trong đó
nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp và dân cư là 1.858.150 triệu đồng,
tăng 252.977 triệu đồng tương ứng là 48,6%, chiếm tỷ trọng 99,23% so với
tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh có chiểu hướng gia tăng. Đây là một
dấu hiệu tốt với bất cứ một NH nào và NH phát triển nhà và đồng bằng Sông
Cửu Long cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ. Tiền gửi dân cư tăng
mạnh đến 30/11/2008 ( tăng 98 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 37% so với năm 2007,
chiếm 19,3% trong tổng nguồn vốn huy động đến 30/11/2008 ). Chứng tỏ
NH MHB Phòng Giao Dịch Long khánh-chi nhánh Đồng Nai đã đạt mục
tiêu kế hoạch đề ra là cố gắng tăng dần tỷ trọng số dư tiền gửi dân cư trong
bối cảnh lãi suất thấp hơn NHTMCP và các doanh nghiệp tại chi nhánh sẽ
dần rút vốn để đầu tư mua cổ phiếu của các NHTMCP và các Công ty cổ
phần để trở thành cổ đông chiến lược ở các NHTMCP này. Tiền gửi doanh
nghiệp tăng tuy tỷ lệ thấp hơn năm 2007, tuy nhiên cũng đã phản ánh được
hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Long Khánh là rất hiệu quả và phần
lớn các doanh nghiệp tại đây đều đã đăng ký trả lương cho CBNV qua thẻ
ATM, thực hịên các giao dịch qua tiền gửi thanh toán đã góp phần đẩy mạnh
tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống NH, gỉam dần áp lực
tiền mặt trong lưu thông.
SVTH:PHẠM LÊ UYÊN
25

×