Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn chuyên ngành chứng khoán Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán ArTex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.23 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Lời mở đầu
Trong vài năm trở lại đây, Nền kinh tế Việt Nam có những bước tiến đáng kể
và ngày càng hội nhập sâu rộng.Đặc biệt,sau sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức
thương mại thế giới(WTO), trong bối cảnh đó, thị trườg chứng khoán Việt Nam đã
có những bước phát triển nhảy vọt cả về số lượng công ty chứng khoán và chất
lượng giao dịch.Tuy nhiên hoạt đông môi giới chứng khoán vẫn còn khá xa lạ với
rất nhiều người và ngay cả với các nhà đầu tư chứng khoán.Nhà môi giới chứng
khoán chưa được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng hành nghề, đạo đức nghề
nghiệp có thể cung cấp những thông tin đáng tin cậy nhất và đưa ra những khuyến
nghị đối với khách hàng. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
chưa thực sự đúng với nghiệp vụ môi giới đã từng thấy trên các thị trường chứng
khoán thế giới. Để trở thành một hoạt động dịch vụ có uy tín, chất lượng thì hoạt
động môi giới sẽ phải phát triển hơn nữa cả về chất và lượng
Trước những hạn chế về hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam,em
đã chọn đề tài
“ Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán
ArTex” làm chuyên đề thưc tập
Kết cấu của chuyên đề gồm có 3 phần chính như sau
Chương1:Cơ sở lí luận về hiệu quả hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Chương 2:Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới của CTCPCK ArTex
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới
tại CTCPCK ArTex
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Chương 1
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động môi giới của
công ty chứng khoán
1.1. Tổng quan về hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.1.1. Thực trạng về công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niện và đặc điểm


+ Khái niệm
Như chúng ta đã biết từ khi sản xuất hàng hóa suất hiện cho tới nay, trong nền
kinh tế, luôn luôn xuất hiện những chủ thể có vốn muốn tìm nơi đầu tư và những
chủ thể cần vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong những ngày đầu của sản
xuất hàng hóa và lưu thông tiền tệ, hệ thống ngân hàng sớm ra đời để huy động
các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi hình thành trong xã hội nhằm tái phân phối cho nền
kinh tế quốc dân theo nguyên tắc tín dụng. Khi xã hội của sản xuất và lưu thông
hàng hóa phát triển ở giai đoạn cao, ngày một hoàn thiện thì những người có vốn
đã có thể trực tiếp đầu tư thông qua kênh dẫn vốn trực tiếp đó là thị trường chứng
khoán.
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà nơi đó diễn ra các giao
dịch mua bán, trao đổi các loại chứng khoán. Sản phẩm trên TTCK không giống
với các hàng hoá thông thường khác mà chúng là những hàng hoá đặc biệt, là
quyền sở hữu về tư bản gọi tắt là các chứng khoán
Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, hàng loạt các công
ty chứng khoán đã thành lập và phát triển. Vậy công ty chứng khoán là gì? Có
nhiều khái niệm về công ty chứng khoán, nhưng nhìn chung có thể dẫn ra một vài
khái niệm cơ bản như sau
Theo giáo trình Thị trường chứng khoán Trường đại học kinh tế quốc dân:
“Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp
vụ trên TTCK”
Theo luật chứng khoán Việt Nam năm 2006, Công ty chứng khoán được định
nghĩa như sau:“Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh theo giấy phép kinh doanh
do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp”.
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
+ Đặc điểm
Hoạt động của CTCK khoán rất đa dạng và phức tạp khác hẳn với các
doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường, vì CTCK là một định chế tài

chính đặc biệt. Vỡ vậy mà ở từng quốc gia, thậm chí ngay cùng một nước các
CTCK mang những đặc trưng riêng bởi sản phẩm, dịch vụ…mà họ cung cấp.
Công ty chứng khoán đóng vai trị là một tổ chức trung gian tài chính, thể
hiện ở các khía cạnh Trung gian về thanh toán: do CTCK là một thành viên của hệ
thống thanh toán lưu ký nên nó là một trung gian thanh toán.Chức năng này được
thể hiện thông qua việc thanh toán giữa người phát hành và NĐT, giữa người mua
và người bán. Nếu người mua và người bán cùng mở tài khoản và cùng lưu ký tại
một công ty chứng khoán thì việc thanh toán sau giao dịch của họ đơn giản hơn rất
nhiều.
Trung gian về rủi ro: trên TTCK luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro và CTCK đóng vai
trị là là người đứng giữa và thực hiện các giao dịch cho khách hàng. Trung gian
rủi ro được thể hiện là việc công ty chuyển những tiềm ẩn về rủi ro trong các
chứng khoán từ nhà đầu tư này sang nhà đầu tư khác.
Trung gian đầu tư: xuất phát từ nhu cầu của những chủ thể có điều kiện về
vốn nhưng trình độ, khả năng phân tích còn hạn chế nên quỹ đầu tư chứng khoán
ra đời. Để thu hút được nguồn vốn hoạt động thì các quỹ này phát hành chứng chỉ
quỹ đầu tư và chủ sở hữu của các chứng chỉ này là các chủ thể trên. Hình thức
hoạt động của các quỹ này là sử dụng một số lượng lớn vốn đầu tư vào một số loại
chứng khoán với kỳ hạn và mức rủi ro khác nhau để kiếm lời.
Trung gian về thông tin: với chức năng này, CTCK phải thu thập,tìm hiểu
thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro với
khách hàng; đảm bảo các tư vấn, khuyến nghị đầu tư của công ty cho khách hàng
phải phù hợp với khách hàng đó .Bên cạnh đó, các CTCK phải công bố thông tin
định kỳ về báo cáo tài chính theo quy định.
Trung gian tín dụng: đối với các CTCK thuộc ngân hàng mẹ thì vai trò này
được thể hiện rõ nhất. Vốn mà ngân hàng cho các nhà đầu tư vay để tham gia vào
thị trường chính là vốn huy động từ các nhà đầu tư trước đó. Họ là người gắn kết
các nhu cầu cần vốn (người bán chứng khoán) và nhu cầu của người cần đầu tư
tức là người mua chứng khoán.
Chuyên môn hoá và phân cấp quản lý

Các CTCK chuyên môn hoá ở mức độ cao trong từng bộ phận, từng phòng
ban, từng đơn vị kinh doanh nhỏ. Một số bộ phận trong tổ chức công ty nhiều khi
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
không phụ thuộc lẫn nhau (ví dụ như bộ phận môi giới và bộ phận tự doanh, hay
bộ phận bảo lãnh phát hành…)
Nhân tố con người
Trong CTCK, quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng hàng đầu. Sản
phẩm càng trừu tượng thì nhân tố con người càng quan trọng. Việc CTCK tạo
được niềm tin với các nhà đầu tư, đồng thời họ thích sử dụng các dịch vụ của công
ty sẽ đem lại cho công ty một nguồn doanh thu vô cùng lớn.
Ảnh hưởng của thị trường tài chính
Thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng có ảnh hưởng
lớn tới chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và khả năng thu lợi nhuận của các công ty
chứng khoán. Với những mức độ phát triển khác nhau của thị trường cơ cấu tổ
chức và các sản phẩm cũng khác nhau để đáp ứng nhu cầu riêng.
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ chứng khoán mà
công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó.
Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng
được chia ra làm hai khối tương ứng với hai khối công việc mà CTCK đảm nhận:
khối I và khối II. Trong đó,khối I là khối tư vấn và nghiên cứu- phân tích, khối II
là khối dịch vụ và hỗ trợ. Hai khối này thực hiện các công việc hỗ trợ cho nhau
cho nhau.
CTCK với các hoạt động cung cấp đa dạng của mình giúp cho NĐT có
nhiều cơ hội đầu tư từ nhứng khoản tiền nhàn rỗi và tạo điều kiện cho NĐT có thể
luân chuyển vốn đầu tư dễ dàng thông qua hoạt động bán, mua chứng khoán cho
khách hàng bằng khả năng chuyên môn với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư,
cung cấp thông tin. CTCK đã hỗ trợ khách hàng trong các quyết định đầu tư phân
tán rủi ro. CTCK hoạt động dựa trên nguyên tắc nền tảng của TTCK là nguyên tắc

trung gian nên đảm bảo lợi ích chính đáng của mọi đối tượng trong hoạt động
mua, bán chuyển nhượng chứng khoán tại thị trường thứ cấp.
Với vài trị quan trọng là một tổ chức tài chính trung gian trên thi trường
chứng khoán, công ty chứng khoán được xây dựng và phát triển rất đa dạng về
loại hình và qui mô.
Căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán, có thể phân chia
công ty chứng khoán thành 2 mô hình sau:
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
- Công ty chứng khoán đa năng: là loại hình CTCK thực hiện tất cả các
nghiệp vụ như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài
chính khác. Đây là mô hình mà các NHTM hoạt động với tư cách vừa là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, vừa là chủ thể kinh doanh tiền tệ.
Có hai loại công ty đa năng:
+ Công ty đa năng một phần: Ở đây, các NHTM muốn kinh doanh chứng
khoán phải thành lập công ty kinh doanh độc lập và hoạt động tách rời với kinh
doanh tiền tệ.
+ Công ty đa năng toàn phần: các ngân hàng trực tiếp kình doanh chứng
khoán, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như các dịch vụ khác.
Mô hình này có ưu điểm là sự kết hợp đa năng rất cao nên giảm bớt được
rủi ro của hoạt động kinh doanh của NHTM, có khả năng chịu đựng các biến động
của TTCK. Tuy nhiên nếu như thì trường biến động mạnh thì hoạt động kinh
doanh sẽ bị ảnh hưởng nêu không tách bạch rõ ràng các nghiệp vụ kinh doanh.
- Công ty chứng khoán chuyên doanh: Theo mô hình này, hình hoạt động
kinh doanh chứng khoán sẽ do CTCK độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực
chứng khoán đảm nhận, Ngân Hàng không được tham gia vào kinh doanh chứng
khoán. Mô hình này được áp dụng phổ biến ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Hàn
Quốc, Cannada….
Mô hình này có ưa điểm là khả năng san bằng rủi ro trong kinh doanh bị
hạn chế. Trong thời gian gần đây, các nước áp dụng mô hình này có xu hướng

giảm dần sự hạn chế đối với NHTM trong nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Nếu căn cứ vào việc thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán,
có thể phân chia CTCK thành các loại sau:
- Công ty môi giới chứng khoán: là CTCK chỉ được thực hiện việc trung
gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: là CTCK có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
- Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK chủ yếu thức hiện nghiệp vụ
tự doanh. CTCK tự bỏ vốn đầu tư chứng khoán và tự chịu trách nhiệm về kết quả
kình doanh của mình.
- Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu.
- Công ty chứng khoán không tập trung: là CTCK hoạt động chủ yếu trên
thị trường OTC, họ đóng vai trị là các nhà tạo lập thị trường.
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Thực tế rất ít công ty chỉ đăng ký hoạt động chuyên biệt trong lĩnh vực mà
thường kết hợp một vài nghiệp vụ hay thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán. Việc kết hợp các mặt nghiệp vụ sẽ có tác động bổ trợ lẫn nhau trong
quá trình hoạt động, gia tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
Các hoạt động của CTCK rất đa dạng và phong phú với nhiều sản phẩm dịch
vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để tham gia thì trường CTCK có thể thực hiện
một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau:
- Tự doanh chứng khoán
- Môi giới chứng khoán
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu tư
CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài các nghiệp vụ kình doanh

kể trên, CTCK được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính
khác.
Theo thời gian, do đòi hỏi của thị trường và nhu cầu phát triển của bản thân
CTCK, xuất hiện ngày càng nhiều các nghiệp vụ phát sinh như: cho vay ký quỹ, tư
vấn đầu tư, quản lý thu thập chứng khoán… Đồng thời các CTCK còn hoạt động
tích cực trên cả lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
a. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động mà CTCK đại diện cho khách hàng thực
hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC và không chịu trách nhiệm đối với các
quyết định mua bán của khách hàng. Rủi ro nhà môi giới hay gặp phải là khách
hàng của mình hoặc nhà môi giới giao dịch khác có thể không thực hiện hoặc việc
thanh toán đúng thời hạn.
(Vấn đề này sẽ được nghiên cứu ở phần sau.)
b. Tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là hoạt động mà CTCK tự mua hoặc bán chứng
khoán bằng nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng tài khoản của khách
hàng.
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Chứng khoán của công ty có thể là chứng khoán niêm yết hoăc các chứng
khoán chưa niêm yết.
Đây là hoạt động khó khăn phức tạp, hoạt động này có thể mang lại cho
CTCK những khoản lợi nhuận lớn nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất không
nhỏ. Để thực hiện nghiệp vụ này thành công, ngoài đội ngũ nhân viên phân tích thị
trường có nghiệp vụ giỏi và nhanh nhạy với sự biến động của thị trường thì còn
phải cần có một chế độ phân cấp quản lý và đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý
đây là một trong những vấn đề then chốt, quyết định sự sống còn của CTCK
Ở các nước có TTCK phát triển thì tự doanh chứng khoán là rất phổ biến.
Còn ở Việt Nam thì vào thơi điểm này vẫn chưa thực sự nổi bật. Một mặt do tính

chất phức tạp cuả hoạt động tự doanh, mặt khác do yêu cầu về vốn pháp định cho
hoạt động tự doanh là khá lớn.
Hoạt động mua bán chứng khoán có thể là:
- Giao dịch gián tiếp: CTCK đặt các lệnh mua và bán của mình trên sở giao
dịch, lệnh của họ có thể được thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không xác định
trước.
- Giao dịch trực tiếp: Giao dịch tay đôi giữa hai CTCK hay giữa CTCK với
một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng giao dịch thường là trái
phiếu, các cổ phiếu đăng kí giao dịch trên thị trường OTC.
Nguyên tắc của hoạt động tự doanh chứng khoán là CTCK phải đảm bảo
quản lý tách bạch giữa hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới.
Bên cạnh mục đích chính là lợi nhuận, hoạt động tự doanh chứng khoán
còn giúp CTCK can thiệp điều tiết giá chứng khoán, tạo lập thị trường cho các
chứng khoán mới phát hành và thu gom cổ phiếu lô lẻ cho khách hàng mua của
mình.
Luật các nước đều qui định các CTCK phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất
định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty mua vào
khi giá chứng khoán giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng.
c. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh cam kết với tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhân mua một phần hay
toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán
còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc hỗ trợ tổ chức phát
hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng một khoản phí bảo lãnh nhất
định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh cao hay thấp là tùy thuộc
vào tính chất của đợt phát hành. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh phụ thuộc vào lãi
suất trái phiếu

Có ba phương thức bảo lãnh phát hành:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh
cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù tổ chức phát hành có
phát hành được hết hay không.
- Bảo lãnh cam kết cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo
lãnh không cam kết mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành. Tổ chức bảo
lãnh phát hành chỉ cam kết sẽ cố gắng tối đa để bán nhiều chứng khoán nhất có
thể, phần không bán được sẽ trả lại cho tổ chức phát hành
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: là hình thức bảo lãnh phát hành sẽ bị hủy bỏ
khi không bán vượt quá một giới hạn xác định trước. Hình thức này đòi hỏi các tổ
chức phát hành phải cố gắng tối đa để chào bán hết chứng khoán đảm bảo cho đợt
phát hành thành công.
- Bảo lãnh tối thiểu – tối đa: là phương thức bảo lãnh trung gian giữa
phương thức bảo lãnh cao nhất và phương thức bảo lãnh bán tất cả hoặc không.
Theo phương thức này, tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ chức bảo lãnh phát hành
phải bán tối thiểu một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Nếu lượng chứng
khoán bán đươc đạt tỷ lệ thấp hơn tỷ lệ yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị hủy
bỏ.
Ở Việt Nam hoạt động bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong
hai phương thức sau:
- Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép
phát hành để bán lại.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân
phối hết.
Luật chứng khoán hiện nay quy định, các doanh nghiệp khi tiến hành phát
hành chứng khoán lần đầu ra công chúng phải có một tổ chức tài chính tư vấn, chứ
không bắt buộc phải có một đơn vị bảo lãnh cho đợt phát hành đó. Nếu luật bắt
buộc phải có bảo lãnh phát hành thì nhà đầu tư sẽ an tâm hơn, bởi giá cổ phiếu đó
đã được bảo chứng và ở một mực nào đó sẽ trở nên chuẩn hơn, tình trạng IPO
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
không thành công và phát hành cổ phiếu phải chào bán lại, chào bán lần hai sẽ
không xảy ra.
d. Hoạt động tư vấn
Là dịch vụ công ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực
đầu tư chứng khoán,tái cơ cấu tài chính, chia tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp, phát hành và niêm yết chứng khoán.
Tư vấn chứng khoán vốn được xem như một liều thuốc đắng, dựng để nhà
đầu tư cắt lỗ khi thị trường lao dốc và bán non khi thị trường đang lên.
Xét theo đối tượng có thể chia hoạt động tư vấn thành:
- Tư vấn đầu tư chứng khoán: là việc đội ngũ tư vấn của công ty chứng
khoán sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật, phân tích cơ bản và các thông tin
thu thập được để đưa ra lời khuyên cho khách hàng về thời điểm mua bán chứng
khoán… Tư vấn đầu tư chứng khoán là một hoạt động phổ biến, diễn ra thường
xuyên trên thị trường thứ cấp. Các chuyên viên tư vấn luôn phải thận trọng khi
đưa ra những lời bình luận, báo cáo phân tích về giá trị chứng khoán, tình hình thị
trường vì nó có tác động rất lớn đến các nhà đầu tư.
- Tư vấn tài chính: là việc CTCK ký kết hợp đồng tư vấn với các doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động như xác định giá trị doanh nghiệp, phát hành
chứng khoán, niêm yết chứng khoán, chia tách, sáp nhập và hợp nhất doanh
nghiệp.
Do hoạt động tư vấn có thể đem lại lợi nhuận rất cao cho khách hàng nhưng
cũng có thể làm khách hàng thua lỗ, thậm chí phá sản, nên khi thực hiện hoạt động
này cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán
+ Luôn nhắc nhở khách hàng rằng các ý kiến tư vấn của mình chỉ có giá trị
tham khảo, mọi quyết định đầu tư là của khách hàng
+ Không được dụ dỗ hay chào mời khách hàng mua bán một loại chứng
khoán nào đó vì mục đích riêng.
+ Bảo đảm tính trung thực và khách quan của hoạt động tư vấn

+ Không được tiên hành bất cứ hành động gì làm cho khách hàng hiểu lầm
về giá trị, giá cả của bất kỳ loại chứng khoán naò.
e. Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là việc quản lý vốn của khách hàng thông qua
việc mua bán và nắm giữ một tổ hợp các chứng khoán cho khách hàng và vì lợi
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
ích của khách hàng. Thường để đảm bảo tỷ lệ an toàn, tài sản danh mục đầu tư
phải có ít nhất 15 loại chứng khoán, trong đó phải có một tỷ lệ trái phiếu chính
phủ- loại trái phiếu hầu như không gặp rủi ro.Đây là hình thức hoạt động tín khác
nên công ty thực hiện nghiệp vụ này, thường là các CTCK, phải có hợp đồng ủy
thác với khách hàng có quy định rõ phương thức CTCK quản lý vốn cho khách
hàng.
Quản lý danh mục đầu tư là một loại nghiệp vụ tư vấn của CTCK nhưng ở
mức độ cao hơn, vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho CTCK thay mặt
mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách
hàng chấp thuận. Thực hiện nghiệp vụ này công ty vừa bảo quản, vừa đầu tư hộ
chứng khoán cho khách hàng và CTCK nhận được phí quản lí thường được tính
bằng một tỷ lệ phần trăm trên số lơi nhuận thu về cho khách hàng.
f. Nghiệp vụ phụ trợ
Các dịch vụ hỗ trợ của công ty chứng khoán góp phần tạo thuận lợi cho nhà
đầu tư trong việc đầu tư chứng khoán, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nghiệp vụ tín dụng: là hoạt động mà CTCK giúp khách hàng của mình gia
tăng khoản vốn đầu tư thông qua các hình thức sau:
+ Cho vay cầm cố chứng khoán là loại hình tín dụng mà người đi vay dựng
các chứng khoán để cầm cố vay tiền.
+ Cho vay bảo chứng là hình thức CTCK cho khách hàng vay một phần
tiền để mua chứng khoán và dựng chính chứng khoán mua được đó làm tài sản thế
chấp.
+ Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán là hình thức CTCK dựng tiền

của mình để ứng trước cho khách hàng sẽ nhận được khi đến hạn thanh toán số
chứng khoán vừa bán.
Các hoạt động của CTCK không tách rời nhau mà luôn hỗ trợ, tác động lẫn
nhau.
1.1.2. Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Luật chứng khoán Việt Nam “Môi giới chứng khoán là việc công ty
chứng khoán làm trung gian thực hiện mua,bán chứng khoán cho khách hàng.”
Môi giới chứng khoán được hiểu là một hoạt động kinh doanh chứng khoán
trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch
đó.
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới
Nghiệp vụ môi giới không chỉ là kết quả của quá trình phát triển nền kinh tế
thị trường là nó còn có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cải thiện
môi trường kinh doanh. Có thể đánh giá vai trò của hoạt động môi giới chứng
khoán trên những khía cạnh sau:
a. Tạo điều kiện thuận lợi để cung cầu sớm gặp nhau
Nhân viên môi giới luôn nhận lệnh bán, lệnh mua của các khách hàng có
nhu cầu mua bán trên TTCK.
b. Giúp giao dịch diễn ra liên tục
Khi có bất cứ một lệnh nào đủ điều kiện khớp thì giao dịch sẽ được tiến
hành ngay lập tức. Những lệnh không đủ điều kiện khớp sẽ tiếp tục được theo dõi
đến khi gặp lệnh khớp tương thích. Nhờ có hoạt động môi giới sẽ có nhiều lệnh
mua, lệnh bán được so khớp với nhau do đó khả năng giao dịch thành công là rất
lớn và diễn ra liên tục.
c. Giá cả phản ánh đúng cung –cầu thị trường

Hoạt động môi giới chứng khoán giúp cung cầu sớm gặp nhau, làm cho
giao dịch diễn ra liên tục mà còn đem đến giá tốt nhất, hài hòa lợi ích giữa người
mua và người bán. Đó là giá trị thị trường, giá xác định dựa vào cung thị trường và
phản ánh đúng cung cầu thị trường.
d. Giảm chi phí giao dịch
CTCK với chức năng trung gian sẽ làm cầu nối cho các bên mua và bán
gặp nhau, nhờ đó sẽ làm giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo
và giám sát thực thi hoạt động.
e. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giao dịch sớm được nhà môi
giới nhìn nhận từ đó họ đã dần dần phát triển và hoàn thiện hơn các sản phẩm dịch
vụ, tính năng của sản phẩm để ngày càng đa dạng hóa có cấu khách hàng, thu hút
ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng.
1.2. Hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động môi giới
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Để đánh giá được hiệu quả của hoạt động môi giới chứng khoán, người ta
thường căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng khoán,
hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán được thể hiện qua chỉ tiêu
sau:
- Số lượng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với
toàn bộ thị trường mà công ty đang hoạt động.
- Thị phần giao dịch, doanh số giao dịch mà các nhân viên môi giới của
công ty tạo ra.
- Doanh thu môi giới.
- Khả năng thu hút khách hàng, thể hiện thông qua sự tăng trưởng số lượng
tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty.
Đối với nhà đầu tư thì hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của một
công ty chứng khoán thể hiện thông qua những lợi ích mà nhà đầu tư được hưởng

khi sử dụng dịch vụ môi giới của công ty như:
- Quy trình nghiệp vụ được hướng dẫn kỹ càng chu đáo đến từng nhà đầu
tư.
- Việc giao dịch an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn.
- Khách hàng được đón tiếp ân cần, chu đáo.
- Khách hàng nhận được thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân thực và
chính xác để đảm bảo việc đầu tư giảm thiểu rủi ro.
- Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trường hợp giao dịch, đầu tư đặc biệt.
- Và cuối cùng, khách hàng phải đạt được một mục đích nhất định
.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới
a. Chỉ tiêu định tính
Thứ nhất: Các khâu trong quy trình môi giới chứng khoán
Các khâu trong quy trình phải được thực hiện một cách nhanh gọn, đơn giản
và đem lại hiệu quả cao. Từ mở tài khoản cho khách hàng cho đến các khâu tiếp
theo như nhận lệnh của khách hàng, thực hiện lệnh, xác nhận kết quả thực hiện
lệnh, thanh toán được thực hiện chuyên nghiệp và tính chính xác cao sẽ đem lại
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
cho khách hàng sự thoả mãn. Biết cách đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư một
cách tốt nhất bằng sự hiểu biết của mình về lĩnh vực tài chính, khả năng thuyết
trình và thuyết phục, các nhà môi giới sẽ nâng cao được chất lượng của hoạt động
môi giới
Thứ hai: Tính chuyên nghiệp của các sản phẩm dịch vụ
Tính chuyên nghiệp thể hiện từ việc đưa ra những kết quả nghiên cứu, phân
tích và cho lời khuyên, đến việc theo dõi tài khoản kịp thời để đưa ra những
khuyến nghị cần thiết cho khách hàng.
Thứ ba là các hoạt động của công ty chứng khoán uyển chuyển, logic, có
tính chuyên môn cao để hỗ trợ cho bộ phận môi giới trong việc cung cấp thông tin
đến các nhà đầu tư cũng là một yếu tố quan trọng. Tổ chức của CTCK là một khối
thống nhất, các hoạt động của nó vừa mang tính độc lập cao nhưng đồng thời cũng

phải hỗ trợ lẫn nhau có hiệu quả. Như thông qua hoạt động marketing, quảng cáo,
tiếp thị thì các nhà môi giới mới tìm kiếm thêm nhiều khách hàng; hoạt động phân
tích đầu tư đem đến cho khách hàng những thông tin quan trọng về thị trường…
Như vậy khi các hoạt động khác hoạt động có chất lượng thì chất lượng của hoạt
động môi giới mới đem lại hiệu quả cao.
Thứ tư: Yếu tố con người
Yếu tố con người trong bất cứ một hoạt động nào cũng luôn quan trọng. Để
nâng cao được chất lượng hoạt động môi giới thì đội ngũ nhân viên của bộ phận
này phải có trình độ chuyên môn cao, trình độ càng cao và càng đồng đều thì khả
năng hỗ trợ cho nhau càng thuận lợi.
b. Chỉ tiêu định lượng
Thứ nhất: Doanh thu từ phí của hoạt động môi giới
Để đánh giá hoạt động của một CTCK có hiệu quả hay không thì yếu tố
này là vô cùng quan trọng bởi vì doanh thu chủ yếu của các CTCK ở Việt Nam
cũng như các nước trên thế giới là từ hoạt động môi giới đem lại. Phí giao dịch mà
các nhà đầu tư phải trả nhiều hay ít phụ thuộc vào sự thành công của các giao dịch
mà các nhà môi giới đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện. Vì vậy doanh
thu lớn chứng tỏ hoạt động môi giới của công ty có hiệu quả. Doanh thu này càng
lớn, càng tăng trưởng một cách đều đặn tức là chất lượng của hoạt động môi giới
càng được nâng cao.
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Thứ hai: Số lượng tài khoản mở tại công ty chứng khoán.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quan nhất chất lượng của hoạt động môi giới
đang ở mức độ nào. Một công ty chứng khoán không thể hoạt hoạt động ổn định
và phát triển nếu như số lượng tài khoản giao dịch quá ít, điều đó phản ánh hoạt
động môi giới của công ty là không hiệu quả. Vì thế các CTCK luôn tìm mọi cách
để thu hút các cá nhân đầu tư đến mở tài khoản và giao dịch tại công ty mình mà
chất lượng của hoạt động mô giới chính là cầu nối giữa các dịch vụ của công ty và
khách hàng.

Thứ ba: Vị thế của công ty trên thị trường
Hiện nay ở Việt Nam, số lượng các nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng
khoán còn hạn chế. Các công ty chứng khoán để tồn tại thì không ngừng phải
khẳng định vị thế của mình. Hoạt động môi giới của công ty đó chính là thước đo
và ngược lại, công ty nào có thị phần nhiều hơn chứng tỏ chất lượng của hoạt
động môi giới càng cao. Ở Việt Nam hiện nay, một số công ty có thị phần lớn như
CTCK Sài Gòn, CTCK Bảo Việt…
Thứ tư: Biểu phí môi giới cạnh tranh
Đối với bất kỳ một NĐT, khi quyết định tìm đến CTCK nào để giao dịch thì yếu
tố đầu tiên mà khách hàng xem xét chính là biểu phí môi giới. Một biểu phí cao
hơn tương đối so với các CTCK khác sẽ làm giảm đáng kể tính cạnh tranh của
nghiệp vụ môi giới và điều đó sẽ làm giảm doanh thu từ hoạt động này cho CTCK
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động môi giới
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Đây là các xuất phát từ nội tại công ty, từ bản chất của hoạt động môi giới
và công ty có thể tự điều chỉnh hay khắc phục bằng cách tác động trực tiếp. Các
nhân tố này chỉ tác động tới một công ty cụ thể nào đó.Bao gồm các nhân tố:
+ Nhân tố nguồn vốn
Môi giới chứng khoán cũng như các hoạt động khác phải cần có nguồn vốn để
duy trì hoạt động và có những điều chỉnh hợp lý với sự biến động của thị trường
Bên cạnh đó, các hoạt động nhờ sự phát triển của mình cũng không ngừng nâng
cao chất lượng để đem về những nguồn thu lớn cho công ty, bổ sung vào nguồn
vốn, giúp công ty mở rộng quy mô, tăng vốn pháp định lên gấp nhiều lần so với số
vốn ban đầu
+ Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Thị trường chứng khoán ra đời và phát triển như ngày nay trải qua rất nhiều giai
đoạn thăng trầm. Thông tin mà nhà đầu tư được cung cấp ngày nay vô cùng đa
dạng nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Nhà môi giới

không ngừng phải cập nhật thông tin để thực hiện các nghiệp vụ của mình một
cách tốt nhất. Các CTCK có các máy móc, thiết bị càng hiện đại thì hỗ trợ càng
hiệu quả cho hoạt động môi giới. Do đó chất lượng của hoạt động môi giới sẽ
được nâng cao nếu như công ty đó không ngừng đổi mới phù hợp với trình độ phát
triển của thị trường và nhận thức của nhà đầu tư.
+ Chiến lược kinh doanh của công ty
Đây là các kế hoạch trong ngắn hạn hoặc dài hạn của công ty. Nó bao gồm những
kế hoạch phát triển bộ phận chủ chốt nào, hướng tới những mục tiêu nào để vị thế
của công ty ngày càng được nâng tầm. Hoạt động môi giới là một hoạt động quan
trọng của bất kỳ một CTCK nào, như vậy chiến lược phát triển công ty trong
tương lai chắc chắn không thể tách rời chiến lược phát triển hoạt động này. Những
mục tiêu mà công ty hướng tới có sát với khả năng thực tế hay không, có phù hợp
với hoàn cảnh và diễn biến thị trường và sát với khả năng hiện tại của công ty hay
không đều rất quan trọng với việc nâng cao hiệu quả của hoạt động môi giới.
+ Mô hình tổ chức và cách thức quản lý
Đây là yếu tố rất quan trọng , có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của công
ty. Công ty tổ chức theo mô hình công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu
hạn phải phù hợp với điều kiện của những người muốn thành lập, vào khả năng
huy động vốn và hình thức sở hữu của công ty đó. Theo đó mà cách thức tổ chức
và quản lý các phòng ban cũng khác nhau. Mô hình càng gọn nhẹ nhưng hoạt
động có hiệu quả tức là các hoạt động của nó cũng đang phối hợp với nhau một
cách nhịp nhàng. Hoạt động môi giới sẽ đem lại chất lượng cao khi cách thức quản
lý và tổ chức của công ty chuyên nghiệp và chặt chẽ.
+ Trình độ của đội ngũ nhân viên
Bên cạnh các yếu tố trên thì nguồn nhân lực và trình độ của họ là vô cùng
quan trọng trong hoạt động của công ty nói chung và hoạt động môi giới nói riêng.
Nhân viên là những người trực tiếp vận hành công việc, và công việc có hiệu quả
hay không phụ thuộc vào quá trình họ làm việc có hiệu quả hay không.
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương

Môi giới là một hoạt động mà trong đó yếu tố con người là vô cùng quan
trọng. Trình độ hiểu biết và các kỹ năng làm việc, tư cách đạo đức nghề nghiệp,
tuân thủ pháp luật là những yếu tố hình thành nên một người môi giới chuyên
nghiệp.Việc nâng cao chất lượng của hoạt động môi giới cũng chính là nâng cao
các yếu tố đó cuả một nhà môi giới.
+ Sự phát triển của các hoạt động khác
- Hoạt động phân tích, tư vấn: sẽ cung cấp cho hoạt động môi giới những
thông tin cần thiết để họ truyền tải đến khách hàng, giúp khách hàng có những
quyết định đầu tư hợp lý. Như vậy để nâng cao chất lượng của hoạt động môi giới
thì nền tảng của nó phải được hoàn thiện trước, đó chính là các hoạt động phụ trợ
cho nó.
- Hoạt động tiếp thị, quảng cáo : những thông tin về khuyến mại, về bốc
thăm trúng thưởng… nhằm quảng bá hình ảnh của công ty đến các nhà đầu tư, để
họ biết và đến với công ty nhiều hơn sẽ làm tăng khối lượng tài khoản cho hoạt
động môi giới.
1.3.2.Các nhân tố khách quan
Đây là những nhân tố bên ngoài công ty, nó tác động đến toàn bộ các công ty
tham gia trên thị trường chứng khoán và thị trường chứng khoán.
+ Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phát triển thì các sản phẩm mà nó cũng đa dạng và
phong phú. Thị trường chứng khoán phát triển và ổn định là môi trường lý tưởng
cho hoạt động môi giới, giúp các nhà môi giới nâng cao trình độ của mình để phù
hợp với thị trường.Các nhà môi giới sẽ cung cấp tới kkhách hàng những sản phẩm
tốt nhất bởi trình độ hiểu biết và khả năng thuyết phục của mình. NĐT phải cần
đến những người môi giới để được tư vấn và có những quyết định đúng đắn là lựa
chọn sản phẩm nào cho phù hợp.
+ Môi trường pháp lý
Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán luôn tiềm ẩn những xung đột
lợi ích giữa nhiều đối tượng, mâu thuẫn giữa nhà môi giới và khách hàng, giữa
môi giới và công ty chứng khoán. Do đó, để hoạt động môi giới hoạt động trong

một môi trường ổn định và ngày càng nâng cao chất lượng hoạt động thì cần một
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
hệ thống pháp luật chặt chẽ, phù hợp, giám sát được mọi hoạt động và giải quyết
được các tranh chấp, bất đồng xảy ra.
+ Yếu tố cạnh tranh từ các công ty chứng khoán khác
Tất cả các công ty chứng khoán khi tham gia thị trường chứng khoán đều
thực hiện hoạt động môi giới. Công ty nào có các điều kiện và tiềm lực tốt hơn thì
công ty đó chiếm ưu thế trên thị trường. Điều đó thể hiện ở các yếu tố như chi phí
giao dịch hợp lý, sản phẩm dịch vụ đa dạng, chất lượng tư vấn. Do đó các CTCK
phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của mình để khẳng định vị thế
của mình trên thị trường mà yếu tố quan trọng hàng đầu là chất lượng hoạt động
môi giới.
+ Sự hiểu biết về chứng khoán của các nhà đầu tư
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động được khoảng 10 năm và
mới chỉ thực sự phát triển sau năm 2006, nên các NĐT cả về kiến thức thực tế lẫn
tâm lý vẫn chưa có đủ. Nhưng sau quá trình thực tế và tích lũy thêm kinh nghiệm
thì các nhà đầu tư từ tâm lý kinh doanh theo đám đông, dần họ sẽ có một kiến thức
nhất định về thị trường chứng khoán. Họ có thể tự phân tích và ra một số quyết
định đầu tư của mình mà không phải nhờ đến các nhà môi giới. Khi đó, các nhà
môi giới cũng phải không ngừng nâng cao trình độ của mình thì mới có thể đứng
vững trên thị trường. Như vậy áp lực nâng cao chất lượng hoạt động môi giới ngày
càng cao.
+ Chính sách của Chính phủ
Khi thị trường còn có nhiều sự biến động và tâm lý của nhà đầu tư còn chưa vững
như hiện nay thì sự hỗ trợ của Nhà nước đối với hoạt động của các CTCK là vô
cùng quan trọng, các chính sách nhằm khuyến khích nâng cao hơn nữa các hoạt
động của CTCK là thiết yếu. Chính phủ có thể hỗ trợ về mặt thông tin, kỹ thuật,
khuyến khích đầu tư…
Chương 2

SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới
của CTCPCK ArTex
2.1. Giới thiệu chung về CTCPCK ArTex
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Sau gần 10 năm đi vào hoạt động thị trường chứng khoán Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể,mặc dù có những thời điểm thị trường chứng khoán sụt
giảm trong thời gian dài như năm 2007,2008 tuy nhiên năm 2009 và đặc biệt năm
2010 thị trường chứng khoán đã có những dấu hiêu tích cực. TTCK đóng vai trị
là kênh huy động vốn và là hàn thử biểu của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời
nó cũng có khả năng chịu rủi ro và những biến động khác của thị
trường.Theo thống kê tính đến cuối năm 2009, Việt Nam có khoảng 105 công ty
chứng khoán đang hoạt động, số có lãi nói trên chiếm gần 80%. Trong khi đó, năm
2008, số công ty chứng khoán thua lỗ ở khoảng 80%.
Cũng theo Ủy ban Chứng khoán, trong năm vừa qua, quy mô và hoạt động
của các công ty chứng khoán đã được mở rộng. Tính đến hết năm 2009, tổng vốn
điều lệ của các công ty chứng khoán là 24.855 tỷ đồng, tăng 9,4% so với năm
2008. Ngoài hội sở chính, các thành viên đã có 80 chi nhánh, 42 phòng giao dịch
đang hoạt động trên cả nước. Đến nay Ủy ban Chứng khoán đã cấp chứng chỉ
người hành nghề chứng khoán cho 2.744 nhân viên.
Trong năm 2009, các công ty chứng khoán đã thực hiện trên 5.000 hợp đồng
tư vấn và bảo lãnh phát hành. Số lượng tài khoản giao dịch tại các thành viên này
cũng tăng mạnh với trên 800.000 tài khoản, tăng 1,5 lần so với năm 2008.
2.1.1.2. Giới thiệu về CTCPCK ArTex
Công ty CPCK ArTex thành lập vào 03/03/2008, đúng vào giai đoạn suy
giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong bối cảnh đó, công ty gặp phải
rất nhiều khó khăn và thử thách nhưng lãnh đạo và nhân viên công ty đã năng
động và sáng tạo trong công việc.Thêm vào đó kinh tế dần phục hồi,thị trường

chứng khoán sôi động trở lại là điều kiện để công ty ngày càng phát triển và lớn
mạnh
+ Tên đầy đủ: Công ty cổ phần chứng khoán ArTex
Địa chỉ: Số 2A Phạm Sư Mạnh - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 39 368 368
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Fax: (84-4) 39 368 367 / (84-4) 39 368 377
Email:
Website: www.artex.com.v
+Các dịch vụ chín
1. Tài khoản giao dịch chứng khoá
Tài khoản giao dịch cá nhân: Giúp nhà đầu tư cá nhân đặt lệnh chứng
khoán niêm yết hoặc OTC, ủy quyền cho người thân thực hiện giao dịch
Tài khoản tổ chức: Dành cho Quỹ và các Tổ chức có nhu cầu đầu tư tài
chính
Tài khoản câu lạc bộ đầu tư: Dành cho một nhóm các nhà đầu tư cá nhân
muốn góp vốn đầu tư
2. Dịch vụ môi giới chứng khoá
Để thực hiện giao dịch chứng khoán, khách hàng cần mở tài khoản tại Artex
và tài khoản tiền mặt tại một ngân hàng. Nhóm cung cấp dịch vụ khách hàng của
chúng tôi sẽ trợ giúp khách hàng hoàn tất các thủ tục mở tài khoản một cách nhanh
chóng nhất. Chúng tôi đảm bảo trợ giúp khách hàng từ khâu mở tài khoản đến
khâu thực hiện các giao dịch qua tài khoản một cách thuận tiện nhấ
Giao dịch trực tuyến: Chúng tôi giới thiệu đến khách hàng một công cụ
giao dịch chứng khoán hiện đại, giao dịch trực tuyến. Với mật khẩu được cung
cấp, các nhà đầu tư có thể đặt lệnh giao dịch chứng khoán trực tuyến một cách
nhanh chóng, hứa hẹn mang lại các khoản lợi nhuận lớn.
Đặt lệnh tại quầy: các nhân viên môi giới của chúng tôi đảm bảo các lệnh
giao dịch chứng khoán của khách hàng được khớp kịp thời và chính xác.

Đặt lệnh qua điện thoại (Call - Center): Với công nghệ ngày càng phát
triển, dịch vụ đặt lệnh qua điện thoại ra đời và ngày càng trở thành công cụ được
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
ưa chuộng của các nhà đầu tư với các ưu điểm lớn là bảo đảm tính bảo mật và yêu
cầu khớp lệnh nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Với mật khẩu được cung cấp,
khách hàng có thể dễ dàng yêu cầu đặt lệnh giao dịch chứng khoán bằng cách gọi
điện cho chúng tôi.
3. Phân tích tài khoản giao dịch
Chúng tôi cũng tập trung cung cấp dịch vụ hỗ trợ giao dịch thoả thuận, giao
dịch lô lớn, giao dịch đối với các chứng khoán hạn chế chuyển nhượng. Đối với
nhà đầu tư tổ chức, đội ngũ chuyên viên môi giới của chúng tôi hỗ trợ khách hàng
trong nhiều nghiệp vụ bao gồm phát hiện cơ hội đầu tư, phân tích đánh giá cơ hội
đầu tư, lên chiến lược mua bán, thực hiện mua bán lô lớn, đánh giá các cổ phiếu
mới phát hành và thực hiện giao dịch với giá tốt nhất.
4. Dịch vụ hỗ trợ tài chính
Nhằm tăng thêm sức mạnh cho nhà đầu tư, chúng tôi phối hợp với các tổ
chức tài chính đem đến cho nhà đầu tư sức mạnh thông qua các sản phẩm hỗ trợ
vốn đa dạng với tỷ lệ hỗ trợ vốn cao, thời gian hỗ trợ dài và lãi suất hợp lý. Chúng
tôi đảm bảo rằng mọi quyết định đầu tư và đặt giá đấu giá đều tuân thủ theo qui
trình thẩm định và phân tích đầu tư cẩn trọng của đội ngũ phân tích đầu tư.
Ứng trước tiền giao dịh chứng khoán
Theo quy định hiện hành, tiền nhận được từ giao dịch bán chứng khoán sẽ
được chuyển về tài khoản tại ngày thực hiện thanh toán bù trừ, nghĩa là trong ba
ngày sau ngày giao dịch. Tại Artex, khách hàng có thể rút khoản tiền này tại bất
kỳ thời điểm nào trước ngày thanh toán bù trừ với mức lãi suất hợp lý.
Giao dịch ứng vốn qua hoạt động repo (mua bán) cổ phiếu OTC
Nghiệp vụ repo, nói một cách khái quát là thỏa thuận mua lại chứng khoán,
thông thường là cmột hợp đồng theo đó bên bán chứng khoán cam kết mua lại
chứng khoán tại một ngày cụ thể sau đó theo một mức giá thỏa thuận.

Hiện tại, Artex đang phối hợp với BIDV cung cấp dịch vụ repo cho khách
hàng với mức phí cho vay hàng tháng hợp lý. Số tiền được vay tùy thuộc vào loại
chứng khoán, khối lượng giao dịch và mức giá thị trường hiện hành của chứng
khoán được cam kết mua lại. Khách hàng có thể tùy chọn khoản vay kỳ hạn 6
tháng, ân hạn 3 tháng với mức lãi suất hợp lý.
Hỗ trợ thu xếp cầm cố cổ phiếu
Artex phối hợp cùng các Tổ chức tín dụng, ngân hàng cho nhà đầu tư vay
tiền để đầu tư chứng khoán, với tài sản đảm bảo là chứng khoán do người đầu tư
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
sở hữu, với mục tiêu trợ giúp khách hàng một cách tốt nhất về mặt tài chính để
mua chứng khoán vào lúc có lợi nhất.
Dịch vụ nhận Ủy thác đấu giá
Chúng tôi hỗ trợ khách hàng trong hoạt động đấu giá với mức hỗ trợ tài
chính có thể lên tới 40% tổng giá trị hợp đồng đấu giá. Mức phí được thanh toán
hàng năm tại ngày thực hiện bù trừ số dư khoản tiền đấu giá của khách hàng.
Khách hàng thực hiện thanh toán tiền đặt cọc theo quy định hiện hành về hoạt
động đấu giá.
5. Tư vấn bán đấu giá cổ phần
Việc chào bán cổ phần cho các cổ đông tiềm năng là một quyết định quan
trọng, trong đó các công việc cần được thực hiện theo một trình tự mang tính
chuyên nghiệp cao và phù hợp với các quy định của Nhà nước. Quy trình bán đấu
giá được thực hiện như sau:
· Lập phương án bán đấu giá lượng cổ phần bán ra bên ngoà
· Gửi thông báo về việc tổ chức đấu giá
· Hướng dẫn đăng ký tham gia đấu giá
· Nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
Tổ chức đấu giá bán cổ phần ra bên ngoài

+ Sơ đồ tổ chức

SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Qua hơn 2 năm hoạt động, số lượng khách hàng đến mở tài khoản giao dịch
tại công ty không ngừng tăng lên, năm sau tăng hơn năm trước. Công ty ngày càng
thu hút thêm nhiều khách hàng mới, tạo niềm tin đối với nhà đầu tư và nâng cao uy tín, vị
thế của công ty trên thị trường. Có thể đánh giá vấn đề này qua bảng số liệu sau:
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Giá trị %tăng/giảm
19,271 22,664 17,6
Bảng 1. Biểu đồ doanh thu môi giới của Artex qua các năm. (đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2008, 2009 của Artex).
Bảng 1 cho thấy doanh thu qua hoạt động môi giới của Artex không ngừng tăng
qua các năm: trong đó, năm 2008, doanh số môi giới chứng khoán đạt 19,271 tỷ
đồng, năm 2009 là 22,664 tỷ đồng, tăng 17,6% so với năm 2008. Có được kết quả
này là do công ty đã sử dụng hàng loạt các biện pháp thu hút khách hàng cùng với
hiệu quả thực tế hoạt động đã dần tạo lập được uy tín đối với khách hàng, củng cố
niềm tin trong lòng công chúng đầu tư nên đã có thêm nhiều khách hàng tới mở tài
khoản và giao dịch tại công ty. Đóng góp vào kết quả này cũng là nhờ sự gia tăng
về số lượng tài khoản giao dịch của các tổ chức mở tại công ty: năm 2008 có 12 tổ
chức mở tài khoản tại Artex, năm 2009 con số này đã tăng gần gấp 3 lần (32 tài
khoản). Sự tham gia giao dịch này của các nhà đầu tư có tổ chức với doanh số giao
dịch lớn đã làm cho giá trị giao dịch qua Artex cũng tăng lên đáng kể
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Bảng 2: Thị phần môi giới của một vài công ty chứng khoán năm 2009.
(Nguồn: www.vneconomy.v
Bảng 2 cho thấy thị phần môi giới của Artex vẫn ở mức thấp so với các công ty

khác trên TTCK. Điều này cũng dễ hiểu bởi Artex thành lập muộn, đi vào hoạt
động trong giai đoạn nền kinh tế khủng hoảng và TTCK suy thoái mạnh. Doanh
thu môi giới tuy không phải là nguồn thu lớn nhất của công ty nhưng được sự
quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty nên hoạt động môi giới đã có nhiều
chuyển biến sau 2 năm hoạt độn
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu môi giới chứng khoán 19,271 22,664
Doanh thu hoạt động tự doanh
chứng khoán và vốn kinh doanh
36,086 47,853
Doanh thu tư vấn đầu tư chứng
khoán
1,015 1,033
Doanh thu khác 9,102 12,866
Tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh chứng khoán
65,475 84,417
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Lưu Thị Hương
Bảng 3: Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của Artex qua 2 năm.(đơn vị: tỷ đồ
Bảng3. cho thấy doanh thu môi giới chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng
doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của Artex. Nghiệp vụ đem lại
nguồn doanh thu lớn nhất cho công ty là tự doanh chứng khoán. Tuy nhiên đã có
sự chuyển dịch cơ cấu doanh thu; hoạt động môi giới có xu hướng tăng lên và
ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động của công ty. Thông thường, doanh
thu từ hoạt động môi giới là nguồn thu lớn nhất của một công ty chứng khoán. Vì
vậy, trong thời gian tới công ty cần phải tiếp tục chú trọng phát triển nghi
vụ này.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới của CT
CK ArTex

2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của CT
CK ArTex
Sau hơn 3 năm đi vào hoạt động công ty CPCK ArTex đã có những bước
tiến đáng kể và ngày càng khẳng định được vị trí của mình được thể hiện rất rõ
trong các báo cáo tài chính và các dịch vụ cung cấp tới
ách hàng
Quy trình mở tài khoản tại CT
SV: Nguyễn Kim Hào Lớp:TCDN - 48A

×