Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

luận văn chuyên ngành chứng khoán Phát triển dịch vụ môi giới từ xa tại công ty cổ phần chứng khoán Click& phone.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.17 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
1, Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán đang là mối quan tâm của rất nhiều người trong
xã hội. Các doanh nghiệp thì quan tâm đến khả năng huy động vốn thông
qua việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng khoán.
Nhà nước thì xem đây là một thị trường cần phải phát triển trong quá trình
phát triển đất nước. Hơn nữa đây là một thị trường mới với nước ta nên nhà
nước rất quan tâm. Các nhà đầu tư thì xem đây là một thị trường có khả
năng sinh lời cao. Tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro.
Thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua đó đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại nhiều hạn chế
cần phải khắc phục. Chúng ta cần phải khách quan nhìn lại chặng
đường phát triển của thị trường để có chính sách phát triển phù hợp.
Một mặt nhà nước cần ban hành chính sách khuyến khích phát triển
thị trường, kiểm soát chặt chẽ thị trường, xử lý nghiêm minh các hành
vi vi phạm trục lợi bản thân, gây bức xúc cho dư luận và làm hoang
mang tâm lý các nhà đầu tư. Để thị trường chứng khoán có thể phát
triển lành mạnh, trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả, góp phần
thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Mặt khác chúng ta phải phát triển chất
lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán. Vì công ty chứng khoán
là cầu nối giữa người mua và người bán nên các công ty này có hoạt
động tốt thì nhà đầu tư mới yên tâm bỏ vốn ra đầu tư trên thị trường.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian tham gia vào
thị trường chứng khoán thông qua bốn nghiệp vụ: tư vấn đầu tư, bão lãnh
phát hành, tự doanh và môi giới chứng khoán. Trong đó nghiệp vụ môi giới
chứng khoán là chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng doanh thu của công ty
chứng khoán. Hiện nay trên thế giới môi giới từ xa đã trở nên phổ biến
nhưng ở Việt Nam hình thức giao dịch nay vẫn còn khá mới mẻ. Nhớ lại
năm 2007 khi thị trường chứng khoán ở Việt Nam đang đi lên rất mạnh thì
hình ảnh những nhà đầu tư chen chúc tại quầy giao dich rất là phổ biến.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ của công ty chứng


khoán cũng như hiểu quả đầu tư của các nhà đâu tư. Nhưng khi hình thức
đặt lệnh từ xa phát triển thì hình ảnh này sẽ không còn nữa. Đặc biệt cùng
1
với sự phát triển của khoa học công nghệ thì hình thức giao dich này sẽ
thay thế hình thức giao dịch tại quầy trong một thời gian không xa. Sau một
thời gian thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Click& Phone em đã
chọn đề tài: Phát triển dịch vụ môi giới từ xa tại công ty cổ phần chứng
khoán Click& phone.
2, Mục đích nghiên cứu của chuyên đề thực tập
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu chung về công ty chứng
khoán, về dịch vụ môi giới nói chung và dịch vụ môi giới từ xa nói riêng.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng môi giới từ xa tại công ty cổ phần chứng
khoán Click& Phone. Nêu ra một số kiến nghị và giải pháp phát triển dịch
vụ này tại công ty
3, Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động dịch vụ môi giới từ xa tại công ty cổ
phần chứng khoán Click & Phone
Phạm vi nghiên cứu: công ty cổ phần chứng khoán Click&Phone
4, Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu gồm có ba chương sau:
Chương 1: lý luận chung về hoạt động môi giới từ xa
Chương 2: thực trạng hoạt động môi giới từ xa tại công ty cổ phần
chứng khoán Click&Phone
Chương 3: giải phát phát triển dịch vụ môi giới từ xa tại công ty cổ
phần chứng khoán Click&phone
2
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động môi giới từ xa
1.1, Công ty chứng khoán
1.1.1, Khái niêm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các

nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán.
1.1.2, Phân loại công ty chứng khoán
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh
vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định, do đó hiện nay có quan
điểm phân chia công ty chứng khoán thành các loại sau:
- công ty môi giới chứng khoán: là công ty chứng khoán chỉ thực hiện việc
trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- công ty bảo lãnh phát hành: là công ty chứng khoán có lĩnh vực hoạt động
chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ bão lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá.
- công ty kinh doanh chứng khoán: là công ty chứng khoán chủ yếu thực
hiện nghiệp vụ tự doanh. Có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về
hậu quả kinh doanh.
- công ty trái phiếu: là công ty chứng khoán chuyên mua bán các loại trái
phiếu.
-công ty chứng khoán không tập trung là các công ty chứng khoán hoạt
động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trị là các nhà tạo thị
trường.
Ngoài ra còn có một cách phân chia khác là:
- công ty chứng khoán chuyên doanh: chỉ thực hiên một trong các nghiệp
vụ tự doanh, bão lãnh phát hành hoặc môi giới chứng khoán.
- công ty chứng khoán đa năng: thực hiên nhiều nghiêp vụ.
3
Tiêu
thức
Công ty đa năng Công ty chuyên doanh chứng
khoán
Chủ
thể
hoạt
động

- CTCK được tổ chức dưới một
tổ hợp dịch vụ tài chính tổng
hợp bao gồm kinh doanh chứng
khoán kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính.
- Các NHTM có thể tham gia
với tư cách là chủ thể kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm và
kinh doanh tiền tệ.
- CTCK độc lập, chuyên môn hoá
trong lĩnh vực chứng khoán đảm
nhận.
- Các Ngân hàng không được tham
gia vào kinh doanh chứng khoán.
Hình
thức
kinh
doanh
-CT đa năng một phần: Các NH
muốn kinh doanh chứng khoán
phải thành lập công ty con kinh
doanh độc lập.
-CT đa năng hoàn toàn: Các
NHTM được phép kinh doanh
tổng hợp.
Ưu
điểm
- Hạn chế rủi ro cho các Ngân
hàng, do kết hợp nhiều lĩnh vực
kinh doanh, đa dạng hoá đầu tư.

- NH tận dụng lợi thế về vốn, cơ
sở vật chất kĩ thuật hiện đại để
có thể mở rộng hoạt động kinh
doanh chứng khoán .
- Hạn chế được rủi ro cho hệ thống
ngân hàng.
- Tạo điều kiện cho TTCK phát triển.
4
Nhược
điểm
- Không thể có khả năng chuyên
sâu như các công ty chứng
khoán chuyên doanh.
- Các NH có thể sử dụng tiền gửi
của dân cư để đầu tư chứng
khoán. Khi TTCK biến động
theo chiều hướng xấu, NH sẽ có
nguy cơ bị rút vốn ồ ạt, gây rủi
ro trong hệ thống ngân hàng,
- Khả năng san bằng rủi ro trong kinh
doanh bị hạn chế.
Bảng 1: so sánh 2 mô hình công ty chứng khoán
1.1.3, Các loại hình tổ chức của công ty chứng khoán
Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán. Đó là:
công ty hơp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
- Công ty hợp danh: là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên.
- Công ty cổ phần: công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ
sở hữu công ty là các cổ đông.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: thành viên của công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi

số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
1.1.4, Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp
vụ chứng khoán mà công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh
doanh chứng khoán của nó. Tuy nhiên chúng đều có đặc điểm chung là hệ
thống các phòng ban chức năng được chia thành 2 khối khác nhau là khối
nghiệp vụ và khối phụ trợ.
khối nghiệp vụ là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ
chưng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu
đó. Tương ứng với các nghiệp vụ do khối này phụ trách sẽ có những bộ
phận phòng ban nhất định:
5
+ Phòng môi giới
+ phòng tự doanh
+ Phòng bão lãnh phát hành
+ phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư
+ Phòng tư vấn tài chính và đầu tư
+ Phòng ký quỹ
Tuy nhiên căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp
vụ mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp
các nghiệp vụ vào trong một bộ phận.
- Khối phụ trợ là khối không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của công ty chứng
khoán vì hoạt động của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ.
khối này bao gồm các bộ phận sau:
+ Phòng nghiên cứu và phát triển
+ Phòng phân tích và thông tin thị trường
+ Phòng kế hoạch công ty
+ Phòng phát triển sản phẩm mới

+ Phòng công nghệ tin học
+ Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ
+ Phòng ngân quỹ, ký quỹ
+ Phòng tổng hợp hành chính nhân sự
Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy do mức độ phát triển của
công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán mà có thể thêm các bộ
phận khác như mạng lưới chi nhanh, văn phòng trong và ngoài nước, văn
phòng đại lý hoặc các phòng ban liên quan đến các nghiệp vụ khác từ ngân
hàng, bảo hiểm
6
1.1.5, Vai trị, chức năng của công ty chứng khoán
Hoạt động của thị trường chứng khoán trước hết cần những người môi
giới trung gian, đó là các công ty chứng khoán ( một định chế tài chính trên
thị trường chứng khoán, có chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ nhân viên lành
nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trò trung gian môi giới
mua – bán chứng khoán, tư vấn đầu tư và thưc hiện một số dịch vụ khác
cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát hành. Công ty chứng khoán là tác
nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị
trường chứng khoán nói riêng. Nhờ các công ty chứng khoán mà chứng
khoán được lưu thông từ nhà phát hành tới người đầu tư và có tính thanh
khoản. Qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào những
nơi sử dụng có hiệu quả.
Chức năng cơ bản của công ty chứng khoán:
- Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa nguời có tiền nhàn rỗi đến
ngưòi sử dụng vốn.
- Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dich thông qua hệ thống khớp giá hoặc
khớp lệnh.
- Tạo ra tính thanh khoản cho chứng khoán. Hoán chuyển từ chứng
khoán ra tiền mặt và từ tiền mặt ra chứng khoán một cách dễ dàng.
- Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường thông qua hoạt động tự doanh

hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường.
Vai trò của công ty chứng khoán:
Với những đặc điểm trên công ty chứng khoán có vai trò quan trọng đối
với những chủ thể khác nhau trên thị trường chứng khoán.
- Đối với các tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia vào thị trường
chứng khoán của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc
phát hành các chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý phát hành
bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy
động vốn phục vụ các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt
động của thị trường chứng khoán là nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này
yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà phát hành không được mua bán
trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các công
ty chứng khoán sẽ thực hiện vai trò cho cả người đầu tư và nhà phát hành.
7
Khi thực hiện công việc này công ty chứng khoán đã tạo ra cơ chế huy
động vốn cho nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán.
- Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn
đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán có vai trò làm giảm
chi phí và thời gian giao dịch. Do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư.
Đối với hàng hoá thông thường mua bán trung gian sẽ làm tăng chi phí cho
ngươi bán và người mua. Tuy nhiên đối với thị trường chứng khoán sự biến
động thường xuyên của giá cả cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà
đầu tư tốn kém chi phí, thời gian và công sức tìm hiểu trước khi đầu tư.
Nhưng thông qua các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn cao và
uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một
cách hiệu quả.
- Đối với thị trường chứng khoán: Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị
trường. Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để đưa ra
mức giá cuối cùng người mua và người bán phải thông qua các công ty
chứng khoán vì họ không được trực tiếp tham gia vào quá trình mua bán.

Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị trường. Do vậy họ
cũng tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp các
công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên.
Chính vì vậy giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia
định giá của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng khoán còn thể
hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ những
khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình nhiều công ty
chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định để bình ổn thị trường. Các công ty
chứng khoán còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên
thị trường cấp 1 do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng
khoán hoá các công ty chứng khoán không những huy động một lượng vốn
lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì các chứng khoán qua
đợt phát hành sẽ được mua bán giao dịch trên thị trường câp2. Điều này làm
giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên thị trường cấp 2 do thực
hiện các giao dịch bán và mua các công ty chứng khoán giúp người đầu tư
chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại
8
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường: Các công ty chứng khoán có
vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản
lý thị trường để thực hiện điều đó. Các công ty chứng khoán thực hiện
được vai trò này là vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng
khoán mới vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao
dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của thị trường chứng khoán
là phải công khai hoá thông tin dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý
thị trường. việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp,
vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khoán. Các thông tin
công ty chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch
bán và mua trên thị thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ
chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư. nhờ các thông tin này cơ quan

quản lý thị trường có thể kiểm soát được các hiện tượng thao túng, lũng
đoạn và bóp méo thị trường.
1.1.6, Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
1.1.6.1, Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua bán
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Thông qua
hoạt động môi giới công ty chứng khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản
phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán và nhà đầu tư
mua chứng khoán. Và trong những trường hợp nhất định hoạt động môi giới
sẽ đầu tư đưa ra những quyết định sáng suốt. Xuất phát từ yêu cầu trên nghề
môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất, tư cách đạo đức, kỹ năng mẫn
cán trong công việc và với thái độ khách quan cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi giục khách hàng mua
bán chứng khoán để kiếm hoa hồng mà nên đưa ra những lời khuyên hợp lý
để tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá thiệt hại của khách hàng.
1.1.6.2, Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán
chứng khoán cho chính công ty. Hoạt động tư doanh của công ty chứng
khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng
khoán hoặc thị trường OTC. Tại một thị trường theo cơ chế khớp giá hoạt
9
động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt
động tạo lập thị trường. Lúc này công ty chứng khoán giữ vai trò là nhà tạo
lập thị trường nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại
chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để
hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi
nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với

khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới
vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho
chính mình. Vì vậy trong quá trình hoạt động có thể xảy ra xung đột lợi ích
giữa lợi ích giữa khách hàng và lợi ích của chính công ty. Do đó luật pháp
các nước đều yêu cầu tách bạch giữa nghiệp vụ môi giới và nghiệp vụ tự
doanh của công ty. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của
khách hàng trước lệnh của công ty. Khác với nghiệp vụ môi giới công ty
chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng
hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán kinh doanh bằng
chính nguồn vốn của mình. Vì vậy công ty chứng khoán đòi hỏi phải có
nguồn vốn lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cao, có khả năng đưa ra các quyết định hợp lý.
- Yêu cầu đối với công ty chứng khoán:
+ Tách biệt quản lý: các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa
nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ
ràng trong hoạt động. Sự tách biệt này bao gồm tách biệt về: yếu tố con
người, quy trình nghiệp vụ, vốn, tài sản công ty và khách hàng.
+ Ưu tiên khách hàng: công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu
tiên khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tư doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh
của khách hàng phải được thực hiện trước lệnh tự doanh của công ty. Do có
tính đặc thù về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các
công ty chứng khoán có thể dự đoán trước được diễn biến của thị trường nên
sẽ mua hoặc bán tranh với khách hàng nếu không có nguyên tắc trên.
+ Góp phần bình ổn thị trường: các công ty chứng khoán hoạt động tự
doanh nhằm góp phần bình ổn giá cả thị trường. Trong trường hợp này hoạt
động tự doanh được tiến hành theo luật định. Luật các nước đều quy định
các công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định các giao
dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Do đó các công ty chứng
10
khoán phải có trách nhiệm mua vào khi giá chứng khoán hạ và bán ra khi

giá chứng khoán tăng nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.
+ Hoạt động tạo thị trường: khi mới được phát hành chứng khoán mới
chưa có thị trường giao dịch. Để tạo thị trường cho các loại chứng khoán
này các công ty chứng khoán thực hiện mua bán các chứng khoán này ( tự
doanh) để tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán mới này. Trên những
thị trường chứng khoán phát triển các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp
vụ mua bán chứng khoán trên thị trường OTC để thị trường. Họ liên tục có
báo giá để bán hoặc mua chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán
khác. Như vậy họ sẽ luôn có thị trường đối với các chứng khoán mà họ
kinh doanh.
Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh:
- Giao dịch gián tiếp: Công ty chứng khoán đặt các lệnh bán và mua
chứng khoán trên sở giao dịch. Lệnh của họ sẽ khớp với lệnh của bất kỳ 1
nhà đầu tư nào mà không hề biết trước.
- Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch thoả thuận trước giữa 2 công ty chứng
khoán hay giữa công ty chứng khoán với nhà đầu tư. Đối tượng giao dịch
trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch trên thị trường OTC.
1.1.6.3, Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng
đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn
phát hành và bảo lãnh phát hành, và phân phối chứng khoán ra công chúng.
Đây chính là nghiệp vụ bão lãnh phát hành của công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ này chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của
công ty chứng khoán. Vậy nghiệp vụ bão lãnh phát hành là việc công ty
chứng khoán đứng ra bão lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và
bình ổn giá trong giai đoạn đầu khi chứng khoán mới giao dịch. Trên thị
trường chứng khoán các tổ chức bão lãnh không chỉ có các công ty chứng
khoán mà còn có các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư. Nhưng
thông thường các công ty chứng khoán nhận bão lãnh phát hành thường

kiêm luôn việc phân phối chứng khoán. Còn các ngân hàng đầu tư khi đứng
ra bão lãnh thì thường nhường việc phân phối chứng khoán cho các công ty
chứng khoán. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó
gửi yêu cầu bão lãnh tới tổ chức nhận bão lãnh. Công ty chứng khoán sẽ ký
11
một hợp đồng tư vấn quản lý để tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng
khoán phát hành, giá và số lượng chứng khoán cần phát hành và cách phân
phối chứng khoán tới nhà đầu tư. Để đựơc phép bão lãnh phát hành công ty
chứng khoán phải đệ trình một phương án bán và cam kết bão lãnh lên uỷ
ban chứng khoán. Khi các nội dung cơ bản của phương án phát hành được
uỷ ban chứng khoán chấp nhận công ty chứng khoán có thể ký hợp đồng
bão lãnh với tổ chức phát hành.
Khi uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời
điểm giấy phép phát hành có hiệu lực công ty chứng khoán thực hiện phân
phối chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng khoán gồm:
- Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm,
quỹ hưu trí, quỹ bảo hiểm.
- Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời.
- Bán rộng rãi ra công chúng.
Đến đúng ngày theo hợp đồng công ty chứng khoán bão lãnh phải
giao tiền cho tổ chức phát hành. Tổng số tiền công ty chứng khoán phải
giao nộp là tổng giá trị chứng khoán trừ đi phí bão lãnh.
12



Nhận giấy
phép phát hành
Quy trình của hoạt động bão lãnh chứng khoán
13

Công ty chứng
khoán
Bình ổn thị trường
- Để trình phương án bán
- Cam kết bảo lãnh
Nhận yêu cầu bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Lập nghiệp đoàn bảo lãnh
Ký hợp đồng tư vấn quản lý
Nộp hồ sơ xin phép phát hành
Thăm dò thị trường
-Công bố việc phát hành
-Phân phát báo cáo bạch
- Phân phát phiếu đăng ký mua chứng khoán
- Nhận tiền đặt cọc
giấy phép phát hành chứng khoán cú hiệu
lực
Thanh toánLưu ký chứng khoán
Phân phối cổ phiếu trờn cơ sỏ phiếu đăng ký


UBCK
Tổ chức
phát hành
1.1.6.4, Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào
chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng
trên cơ sỏ tăng lợi nhuận tối đa cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư
là một dạng nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư.
Khách hàng ủy thác tiền của mình cho công ty chứng khoán thay mình đầu

tư theo một chiến lược và các nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận
hoặc yêu cầu ( mức lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro có thể chấp nhận).
Quy trình nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư gồm các bước sau:
- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Công ty chứng khoán và khách hàng
tiếp xúc và tìm hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn. Từ đó đưa ra các
yêu cầu về quản lý vốn ủy thác.
- Ký hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán ký hợp đồng quản lý giữa
khách hàng và công ty theo các yêu cầu về vốn, mục tiêu đầu tư, thơi gian
ủy thác, quyền và trách nhiệm mỗi bên, phí quản lý danh mục đầu tư.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: Công ty chứng khoán thực hiện đầu tư
vốn ủy thác của khách hàng theo các nội dung đã cam kết. Phải tách biệt
giữa tài sản khách hàng và tài sản của công ty.
- Kết thúc hợp đồng quản lý: Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các
khoản phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi công
ty chứng khoán bị ngừng hoạt động hoặc giải thể, phá sản.
1.1.6.5, Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt
động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống. Có thể
thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài
chính cho khách hàng.
Phân loại hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
- Theo hình thức của hoạt động tư vấn: Bao gồm tư vấn trực tiếp và tư
vấn gián tiếp
- Theo mức độ ủy quyền của tư vấn: Gồm có tư vấn gợi ý ( gợi ý cho
khách hàng về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách
14
hàng) và tư vấn ủy quyền ( vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, ủy
quyền của khách hâng)
- Theo đối tượng của tư vấn: Gồm tư vấn phát hành ( tư vấn cho tổ chức
phát hành loại hình chứng khoán cần phát hành, giá cả và số lường chứng

khoán phát hành. Tư vấn cho tổ chức phát hành chọn nhà bảo lãnh và cách
phân phối) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho nhà đầu tư lựa chọn loại chứng
khoán để đầu tư, giá cả mua vào, bán ra, thời điểm đầu tư chứng khoán).
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
- Hoạt động tư vấn là người tư vấn sử dụng kiến thức, kinh nghiệm của
mình để tư vấn mua bán chứng khoán cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư đòi hỏi
phải rất thận trọng, vì kết quả đầu tư của nhà đầu tư phụ thuộc rất lớn vào
lời khuyên của nhà tư vấn. Nhà đầu tư có thể thua lỗ, phá sản hoặc thu về
lợi nhuận nhưng nhà tư vấn thì luôn thu về khoản phí dịch vụ tư vấn bất kể
tư vấn đó có thành công hay không, nên hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân
thủ một số nguyên tắc sau:
- Phải nhắc nhở khách hàng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở
phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong qua khứ nên có thể
không hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng
trong việc sử dụng thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư. Nhà tư vấn sẽ không
chịu trách nhiệm về hậu quả do những lời khuyên của mình đưa ra.
- Không đảm bảo chắc chắn về giá trị của chứng khoán: Giá trị chứng
khoán không phải cố định mà luôn luôn thay đổi do những yếu tố về kinh
tế, chính trị và tâm lý của nhà đầu tư đưa ra.
- Không được dụ dỗ, tư vấn cho nhà đầu tư mua chứng khoán mà không
có quá trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học.
1.1.6.6, Các nghiệp vụ phụ trợ
- Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách
hàng thông qua các tài khoản lưu ký. Đây là quy định bắt buộc trong giao
dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là
hình thức giao dịch ghi sổ. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký tại các
công ty chứng khoán hoặc ký gửi chứng khoán. Khi thực hiện dịch vụ lưu
ký chứng khoán cho khách hàng công ty chứng khoản sẽ nhận được các
15
khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phi gửi, phí rút và phí chuyển nhượng

chứng khoán.
- Nghiệp vụ tín dụng: Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên
cạnh ngiệp vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng
công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng khoán để thực
hiện giao dịch bán khống hoặc cho khách hàng vay tiền để thực hiện nghiệp
vụ mua ký quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty
chứng khoán cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng
các chứng khoán là vật thế chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký
quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước tiền bán
thanh toán. Đến kỳ hạn thỏa thuận khách hàng phải trả cả gốc và lãi vay
cho công ty chứng khoán. Nếu khách hàng không trả được nợ thì công ty
chứng khoán phải mãi số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
- Quản lý thu nhập của khách hàng: Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán
cho khách hàng công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức
của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho
khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
- Nghiệp vụ quản lý quỹ: Ở một số thị trường chứng khoán pháp luật cho
phép công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư.
Theo đó công ty chứng khoán cử đại diện của mình để quản lý quỹ, sử
dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng
khoán sẽ thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
1.2, Dịch vụ môi giới chứng khoán từ xa
1.2.1, Khái niệm môi giới chứng khoán từ xa
Môi giới chứng khoán từ xa là hoạt động của công ty chứng khoán đứng
ra làm trung gian mua bán chứng khoán cho nhà đầu tư để hưởng hoa hồng
mà không cần gặp mặt trực tiếp.
1.2.2, Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
Hoạt động môi giới không những đem lại tiện ích, hiệu quả cho các nhà
đầu tư, mà nó còn đóng góp rất nhiều cho sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2.1, Giảm chi phí giao dịch:

16
Đối với các sản phẩm thông thường thì muốn có hoạt động mua ban,
giao dịch xảy ra thì người mua và người bán phải gặp nhau, xem hàng và
thỏa thuận giá cả; nhưng thị trường chứng khoán là thị trường cấp cao. Vì
thế để thẩm định được hàng hóa là chứng khoán và đưa ra mức mua, bán
hợp lý đối với mỗi loại chứng khoán là một việc làm khó khăn mà không
phải ai cũng làm được. Không những thế việc tìm được đúng khách hàng
hàng có nhu cầu mua chứng khoán mà mình có cũng không phải là việc dễ
dàng. Nếu có làm được thị cũng tốn nhiều chi phí, gây tổn thất không đáng
có cho nhà đầu tư, và gây thiệt hại cho nền kinh tế. Do đó thị trường chứng
khoán cần phải có các công ty chứng khoán đứng ra làm môi giới. Với đội
ngũ nhân viên được đào tạo bai bản, có trình độ và nhiều kinh nghiệm cộng
cùng với trang thiết bị, máy móc tiên tiến các công ty chứng khoán sẽ cung
cấp dịch vụ môi giới chứng khoán tốt nhất cho khách hàng, giúp khách
hàng giảm bớt chi phí trong việc tìm kiếm đối tác, giúp nền kinh tế tiết
kiệm nguồn lực để đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực khác.
1.2.2.2, Cải thiện môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh là tổng thể các nhân tố vô hình và hữu hình tác
động đến hoạt động kinh doanh đó. Các yếu tố đó bao gồm điều kiện kinh
tế xã hội, khoa học công nghê, cơ sở vật chất và con người cùng với văn
hóa đầu tư. Trong đầu tư chứng khoán không chỉ có yếu tố tài chính mới
tác động lớn đến hoạt động đầu tư mà yếu tố văn hóa đầu tư của một quốc
gia cũng ảnh hưởng không nhỏ. Hoạt động môi giới chứng khoán không
chỉ tác động mà còn làm thay đổi văn hóa đầu tư của một quốc gia.
- ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng: Mỗi một quốc gia có thói
quen chi tiêu và đầu tư khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện trong việc
người dân sẽ sử dụng số tiền còn lại trong thu nhập của mỡnh sau khi trang
trải hết mọi phí tổn trong cuộc sống hằng ngày như thế nào. Có người dựng
số tiền đó gửi vào tiết kiệm, cất vào két sắt, cho người khác vay, chi tiêu
17

cho các nhu cầu cao hơn hay dành tiền để tự mình đầu tư sinh lời. Thị
trường chứng khoán phát triển cùng với hoạt động môi giới sẽ tạo những
thói quen đầu tư cho người dân có lợi cho sự phát triển nền kinh tế.
- Môi trường pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật: Thông qua các
nhân viên môi giới các nhà đầu tư càng ngày càng hiểu thêm về luật pháp,
vì nhân viên môi giới sẽ đóng vai trị hướng dẫn luật cho các nhà đầu tư khi
làm nhiệm vụ môi giới. Mặt khác bản thân hoạt động môi giới chứa đừng
rất nhiều mâu thuẫn giữa lợi ích của các nhà đầu tư với lợi ích của nhân
viên môi giới và công ty chứng khoán nên đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống
pháp luật để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư, lành mạnh hóa thị trường.
- Kỹ năng và thói quen sử dụng dịch vụ đầu tư: Ở các thị trường mới phát
triển nhà đầu tư thường dựa vào kiến thức, tìm hiểu, phán đoàn của mình để
đưa ra quyết định đầu tư. Điều này sẽ dễ dẫn đến nhiều quyết định sai lầm
trong đầu tư. Vì nhiều nhà đầu tư không chuyên, có ít kinh nghiệm, không
có đủ thời gian theo dõi thị trường nên sự lựa chọn sẽ thiếu chính xác. Thông
qua dịch vụ môi giới thì thói quyen và kỹ năng sử dụng dịch vụ tư vấn sẽ
hình thành và trở nên không thể thiếu được đối với các nhà đầu tư.
1.3, Những yếu tố tác động đến hoạt động môi giới từ xa
- Cơ cấu tổ chức và quy mô của công ty chứng khoán: Cơ cấu tổ chức rất
quan trọng đối với bất kỳ công ty thuộc lĩnh vực nào. Nó đòi hỏi phải gắn
kết được các phòng ban, phát huy được thế mạnh của công ty, tận dụng hết
các nguồn lực mà công ty có. Trong thị trường chứng khoán thì quy mô
công ty càng lớn càng được các nhà đầu tư lựa chọn. Vì một công ty có
nguồn tài chính lớn thì thiết bị kỹ thuật sẽ được đầu tư tốt, đảm bảo cho
giao dịch, chất lượng đội ngũ nhân viên cũng sẽ tốt hơn các công ty khác.
Ngoải ra uy tín của công ty cũng đặc biệt quan trọng. Đó là điều kiện tiên
quyết cho sự phát triển bền vững của công ty. Một nhà đầu tư khi mới tham
gia thị trường, chưa có hiểu biết nhiều thì công ty nào có uy tín, được các
nhà đầu tư đánh giá cao sẽ là sự lựa chọn hàng đầu đối với họ.
- Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán

càng phát triển thì hình thức môi giới từ xa sẽ trở nên phổ biến. Nhà đầu tư
18
sẽ hoàn toàn yên tâm khi sử dụng dịch vụ này. Điều đó có nghĩa là số
lượng nhà đầu tư sẽ tăng dẫn đến thù nhập của công ty từ dịch vụ này cũng
sẽ tăng theo. Ngược lại khi thị trường chưa phát triển thì công nghệ chưa
thể đáp ứng tốt được giao dịch, nhà đầu tư sẽ có tâm
- Sự phát triển của nền kinh tế: Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào cũng
phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế. Hoạt động môi giới chứng
khoán cũng không phải là ngoại lê. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn đinh, các
doanh nghiệp làm ăn có lãi, lạm phát thấp thì mọi người sẽ yên tâm bỏ tiền
vào đầu tư chứng khoán. Hệ quả là hoạt động môi giới từ xa cũng phát triển
theo. Ngược lại khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, các công ty làm ăn
thua lỗ, lạm phát tăng cao, chỉ số chứng khoán giảm sút thì các nhà đầu tư sẽ
không giảm mạo hiểm bỏ tiền đầu tư chứng khoán. Hệ quả là hoạt động môi
giới từ xa cũng bị đình trệ. Ngoài ra mức độ phát triển của quốc gia đó cũng
ảnh hưởng nhiều đến hoạt động môi giới. Quốc gia càng phát triển thì càng
thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của nước ngoài. Điều đó tất yếu sẽ kéo
theo sự phát triển của hoạt động môi giới từ xa.
- Môi trường pháp lý và công tác kiểm tra giám sát: Môi trường pháp lý
là một trong những khung quy tắc hoạt động và quyền, nghĩa vụ của những
người tham gia vào thị trường nhằm đảm bảo cho những hoạt động kinh tế
đó được diễn ra lành mạnh. Bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà đầu tư. Khi
thị trường càng phát triển thì hoạt động giao dịch chứng khoán sẽ diễn ra
trên nhiều phạm vi, quy mô lớn hơn, nhiều kỹ thuật tinh vi hơn. Nếu khung
pháp lý không kịp thời đưa ra những quy định đúng đắn, đầy đủ và khoa
học để quản lý thị trường thì sẽ xuất hiện những việc làm phạm pháp và
những hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Hoạt động kiểm tra giám sát
cũng rất quan trọng. Thanh tra giám sát thị trường phải thực sự khách quan,
công tâm khi kiểm tra giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán và
19

nhà đầu tư. Và phải xử lý nghiêm những vi phạm. Có như thế thị trường
mới có thể phát triển một cách lành mạnh. Nhà đầu tư mới thực sự yên tâm
khi đầu tư trên thị trường.

20
Chương 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ môi giới từ
xa tại công ty cổ phần chứng khoán Click&Phone
2.1, Giới thiệu công ty cổ phần chứng khoán Click&Phone
2.1.1, Giới thiệu về quá trình hình thành của công ty cổ phần chứng
khoán Click&Phone
công ty cổ phần chứng khoán Click&Phone được thành lập và hoạt
độngtheo giấy phép số 61/UBCK-GPHDKD do Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 05/09/2007, giấy phép sửa đổi lần 1 số 138/UBCK-GP ngày
03/07/2008 về việc tăng vốn điều lệ, theo đó, vốn điều lệ của Công ty đã
tăng từ 30 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng với sự tham gia góp 49% vốn của cổ
đông chiến lược Golden Bridge - tập đoàn tài chính của Hàn Quốc. Giấy
phép sửa đổi lần 2 số 154/UBCK-GP ngày 15/09/2008 với các nghiệp vụ:
môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và
tự doanh chứng khoán.
Dự thuộc top những công ty ra đời sau nhưng ctck click&phone không
hề thua kém những ctck hàng đầu của việt nam về mặt công nghệ lẫn trình
độ cán bộ công nhân viên. Ngay từ nhũng ngày đầu thành lập công ty
click&phone đã định hướng rõ ràng cho mình phải trở thành công ty chứng
khoán hàng đầu Việt Nam trong giao dịch môi giới từ xa. Và công ty đang
thực hiện mục tiêu của mình bằng việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ giao
dịch từ xa bao gồm dịch vụ môi giới qua điện thoại, tin nhắn SMS và
Internet. Phương châm hoạt động của Click&Phone là “Không ngừng học
hỏi, đổi mới, nỗ lực để có thể cung cấp tới các nhà đầu tư những sản phẩm,
dịch vụ ưu việt, sự tin tưởng và hài lòng”.
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: công ty cổ phần chứng khoán nhấp

và gọi
Tên giao dịch quốc tế: click&phone securities joint stock company
Tên viết tắt: click&phone
Trụ sở chính: D17 thang long international village. Dịch vọng- cầu giấy- hà
nội
Điện thoại: 84. 4.37930880 fax: 84.4.37930508
21
Website: //clikfone.com.vn
Ngành nghề kinh doanh: Cung cấp các dịch vụ môi giới trên thị trường
chứng khoán, tư vấn đầu tư, tự doanh. Dự mới thành lập và đi vào hoạt
động chưa được ba năm nhưng công ty đã tạo được uy tín nhất định trong
các nhà đầu tư chứng khoán trong và ngoài nước. Doanh thu trong hoạt
động môi giới ngày căng và uy tín của công ty cũng được nâng cao. Có
được thành quả đó trước hết là do ban lãnh đạo công ty đã có một đường
lối phát triển đúng đắn, cán bộ công nhân viên trong công ty có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao, say mê nhiệt tình với công việc, luôn luôn thực
hiện đúng phương châm: “Không ngừng học hỏi, đổi mới, nỗ lực để có thể
cung cấp tới các nhà đầu tư những sản phẩm, dịch vụ ưu việt, sự tin tưởng
và hài lòng”.
Mục tiêu của Công ty: Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty đã xác
định mục tiêu cho mình phải trở thành công ty chứng khoán hàng đầu việt
nam trong lĩnh vưc môi giới từ xa cả về lợi nhuận lẫn sốlượng tài khoản
khách hàng giao dịch tại công ty. Công ty sẽ là địa chỉ tin cậy để khách hàng
lựa chọn mỗi khi có nhu cầu giao dịch trên thị trường chứng khoán. Bên
cạnh đó công ty cũng phát triển các dich vụ khác như tư vấn đầu tư và tự
doanh để có thể tạo ra nhiều lợi nhuận đóng góp cho quá trình phát triển
kinh tế của đất nước. Công ty mong muốn ngay càng có thêm nhiều chi
nhánh để phục vụ tốt hơn cho nhà đầu tư, tạo thêm công ăn việc làm và tăng
thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Góp phần hoàn thành các chỉ tiêu phát
triển của đất nước như tăng tốc độ tăng trưởng, giảm tỉ lệ thất nghiệp.

Hình thức hoạt động: Hiện nay trụ sở và chi nhánh của công ty đều đặt
tại hà nội nhưng clik&phone là công ty cung cấp dịch vụ môi giới từ xa nên
khách hàng của công ty không chỉ có những người sinh sống và làm việc
tại Hà Nội mà còn ở rất nhiều tỉnh khác nhau. Tuy nhiên do mới thành lập
nên luợng khách hàng này không nhiều, chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng
số doanh thu của công ty. Nhưng trong tương lai cùng với sự phát triển
kinh tế đất nước và sự mở rộng hoạt đông của công ty lượng khách hàng
này sẽ tăng nhanh và đóng góp lớn cho doanh thu của công ty.
Năng lực kinh doanh dịch vụ: Nhờ sử dụng công nghệ thẻ bảo mật tiên
tiến RSA( token card), 60 giây thay đổi mật khẩu một lần nên các giao dịch
của nhà đầu tư được bảo mật một cách tối đa. Ngày 10/12/2008
22
click&phone đã tạo cầu nối dịch vụ đầu tư chứng khoán đầu tiên giữa Việt
Nam và Hàn Quốc.
Đồng thời, thông qua hệ thống giao dịch không sàn với Hose từ
12/01/2009 và HaSTC từ 24/11/2008 của Công ty chứng khoán
Click&Phone, lệnh của tất cả các nhà đầu tư sẽ được chuyển thẳng đến Sở
giao dịch/trung tâm giao dịch chứng khoán với tốc độ nhanh nhất và độ
chính xác cao nhất.
Bên cạnh đó, với đội ngũ nhân viên phân tích tài chính giàu kinh nghiệm
của mình cùng với sự tham gia của các chuyên gia tài chính Golden Bridge,
Click&Phone cũng phát triển mạnh mảng phân tích thị trường và tư vấn
đầu tư. Việc tham gia góp vốn thành lập Công ty TNHH Golden Bridge
Research là một trong những bước tiến của Click&Phone trong việc cung
cấp những thông tin và đánh giá về thị trường một cách khách quan, tin cậy
tới nhà đầu tư.
2.1.2, Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần chứng khoán Click&Phone
23
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty cổ phần chứng khoán click&phone:
Khối quản trị điều hành

khối kinh doanh
Cơng ty cổ phần chứng khoán Click&Phone tổ chức quản lý theo cơ cấu
chức năng. Tuy mới đi vào hoạt động chưa được ba năm nhưng công ty đã
chứng tỏ được sự đúng đắn, phù hợp của cơ cấu tổ chức này. Với bộ máy
quản lý như trên công ty đã phát huy được nguồn lực nội tại của mình và
từng bước thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Không những thế cơ cấu
chức năng còn giúp công ty có được sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng
ban, các mệnh lệnh của cấp trên được thực hiện đầy đủ, chính xác, nhanh
chóng và thông suốt.
24
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ
đông
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
kế toán
lưu ký
Phòng
công
nghệ
thông
tin
Phòng
nghiệp

vụ
Phòng
khách
hàng
Phòng
phân
tích
2.1.2, Thực trạng hoạt động môi giới từ xa của công ty chứng
khoán Click&Phone

2.2, Tóm tắt quy trình môi giới từ xa của công ty chứng khoán
Click&Phone
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ giao dịch từ xa đã trở nên
dễ dàng và phổ biến. Hiện nay giao dịch từ xa có 3 hình thức: giao dịch qua
phone, giao dịch qua internet, giao dịch qua sms. Click&Phone sử dụng
giải pháp bảo mật hai tầng ( two- factor) kết hợp phương pháp xác thực
truyền thống với thiết bị bảo mật tự động SecurlD700 Token do RSA cung
cấp. Đây là thiết bị nhỏ gọn tự sinh mật mã (tokencode) ngẫu nhiên mỗi 60
giây và có sự đồng bộ với máy chủ trung tâm. Giải pháp này của RSA đã
được bầu chọn là thiết bị an ninh tiêu biểu nhiều lần bởi các tạp chí tổ chức
kỹ thuật chuyên ngành và 25 triệu người dùng trên thế giới.
Các thức sử dụng Token:
SecurlD700 đặc biệt nhỏ gọn và dễ bảo quản, sử dụng nên nhà đầu tư
không phải cài đặt bất kỳ phần mềm nào cũng như không cần bất kỳ thao
tác đặc biệt nào khi sử dụng Token. Để truy cập sử dụng dịch vụ từ xa nhà
đầu tư sẽ sử dụng các thông tin sau:
- Số tài khoản của nhà đầu tư được ghi trên hợp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ chứng khoán giữa nhà đầu tư với Click&Phone. VD: số tài khoản của
nhà đầu tư là 062C 000117 thì số tài khoản khi đăng nhập là 117.
- Số pin: Là 4 chữ số do nhà đầu tư lựa chọn và thay đổi trên trang web

www.clifone.com.v . Lần đầu truy nhập nhà đầu tư để mã pin là ô trống sau
đó màn hình sẽ hiện ra yêu cầu nhà đầu tư nhập mã pin đã chon. Khi muốn
thay đổi số pin nhà đầu tư phải gọi điện đến phòng dịch vụ khách hàng để
yêu cầu đổi pin
Mã Token ( token code): là 6 chữ số hiển thị trên màn hình của Token
đúng thời iểm đăng nhập. Token code thay đổi 60s một lần. Đề phòng độ
trễ của các mạng trung gian nhà đầu tư nên sử dụng mã tự sinh khi thời
gian còn hiệu lực ít nhất là 12s.
Một số vấn đề cần lưu ý
Mã Token chỉ có hiệu lực trong 60s nên nếu khách hàng nhập mã Token
mà không yêu cầu xác nhận và để Token nhảy sang mã số mới mã số đó
được coi là không hợp l
Hệ thống sẽ khóa tài khoản của nhà đầu tư sau 3 lần đăng nhập không
thành công liên tiếp, nhà đầu tư sẽ cần phải liên hệ vơi bộ phận dịch vụ
khách hàng để được hướng dẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ
25

×