Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

luận văn tốt nghiệp đánh giá thực trạng chăm sóc catheter mạch máu của điều dưỡng bệnh viện bưu điện hà nội bản full hoàn chỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.05 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong những mối đe dọa dẫn đến tỷ lệ kháng
thuốc ngày càng tăng. Những người có sức đề kháng yếu khả năng mắc nhiễm
khuẩn bệnh viện NKBV cao hơn như người suy giảm miễn dịch, trẻ đẻ non tháng,
người già. Một số tác nhân bên ngoài cũng làm tăng khả năng tỷ lệ này: Nước,
không khí, chất thải, dụng cụ, thời gian phẫu thuật và các can thiệp từ bên ngoài vào
cơ thể bệnh nhân. NKBV có thể xảy ra với tất cả mọi người trong bệnh viện nếu
không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật nhiễm khuẩn trong bệnh viện
Giảm tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện là một trong những mục tiêu phấn đấu nhằm
nâng cao chất lượng điều trị và an toàn cho người bệnh. Bởi tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện(NKBV) vẫn tăng cao.
Theo điều tra của tổ chức y tế thế giới (WHO) tỷ lệ nhiễm khuẩn hiện nay dao
động từ 3,5% – 10% (1) ở các nước phát triển và đang phát triển.
Tại Việt Nam theo thống kê của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế năm 2010,
tỷ lệ mắc NKBV là 7%- 10% gần tương đương với tỷ lệ hiện mắc trên Thế giới(1).
Nhiễm khuẩn Catheter tĩnh mạch là một trong những NKBV, từ lâu là mối
quan tâm của nền Y học. Việc tiếp cận mạch máu bằng Catheter tĩnh mạch ngoại
vi(TMNV) là một phương tiện thiết yếu trong chăm sóc y tế hiện đại. Tuy nhiên,
trong quá trình sử dụng có một số biến chứng ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Các
biến chứng thường gặp khi đặt Catheter tĩnh mạch ngoại vi là nhiễm khuẩn và tắc
Catheter [2]. Trong đó, viêm tĩnh mạch là biến chứng thường gặp nhất, một vấn đề
ảnh hưởng có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng và cũng là nguyên nhân làm kéo dài
thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị .
Vì vậy, việc lưu Catheter tĩnh mạch dài ngày và phòng viêm tĩnh mạch là một
vấn đề quan trọng đáng quan tâm hiện nay. Tại Bệnh viện Bưu điên, chúng tôi thực
hiện 100% các ca điều trị đều đặt catheter ngoại vi. Đây cũng là lý do chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:” Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn liên quan đến thời
gian lưu Catheter ngoại vi tại Bệnh viện Bưu điện”, nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn liên quan đến thời gian lưu Catheter
tĩnh mạch ngoại vi .


2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn Catheter tĩnh mạch
ngoại vi.
1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.Tình hình chung về nhiễm khuẩn Catheter TMNV
Việc sử dụng Catheter TMNV tại các khoa điều trị tích cực, khoa lâm sàng
hiện nay là một phương tiện thiết yếu. Đặt Catheter TMNV là một kỹ thuật điều
dưỡng hay dùng để tiêm truyền tĩnh mạch. Chúng ta thấy hiệu quả của việc đặt
Catheter TMNV và lưu Catheter TMNV:
-Kỹ thuật dễ làm, tất cả các điều dưỡng đều làm được.
-Tiêm truyền với khối lượng lớn.
- Đường truyền tĩnh mạch chắc chắn, không tuột, không chệch
vein.
- Bệnh nhân có thể cử động dễ dàng.
- Tiết kiệm thời gian cho điều dưỡng.
Nhưng nếu không tuân thủ nguyên tắc vô trùng thì có thể xảy ra các biến
chứng viêm tắc tĩnh mạch, nhiễm khuẩn huyết (%)
Tại Mỹ, mỗi năm các bệnh viện và phòng khám mua khoảng trên 150 triệu
các thiết bị đưa vào đường tĩnh mạch để tiêm truyền thuốc, dịch, máu, sản phẩm
máu và các chất lỏng dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa. Đa số các thiết bị là
Catheter TMNV được đặt và có hơn 200.000 trường hợp nhiễm khuẩn huyết. Hầu
hết các trường hợp nhiễm khuẩn này đều liên quan đến các loại khác nhau của các
thiết bị mạch máu [8]
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), tiêm truyền là thủ thuật phổ biến trên
toàn thế giới trong một năm trung bình mỗi người nhận tới 1,5 mũi tiêm. Tại các
nước đang phát triển, hằng năm có khoảng 1,6 tỷ mũi tiêm. Trong đó 95% được
thực hiện tiêm truyền với mục đích điều trị, 3% mũi tiêm là tiêm chủng, 1% mũi
tiêm được sử dụng trong truyền máu và các chế phẩm về máu[6].
Tại Việt nam theo nghiên cứu của Phạm Đức Mục Hội trưởng hội điều dưỡng

2
Việt nam và các cộng sự thì chỉ có 17% số mũi tiêm an toàn[5]
3
1.1.1.Định nghĩa nhiễm khuẩn Bệnh viện:
Theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật (CDC):” NKBV là nhiễm
khuẩn mắc phải thường sau 48g nhập viện.”
1.1.2. Định nghĩa về tiêm an toàn:
Theo (WHO):” tiêm an toàn là mũi tiêm an toàn cho người bệnh, an toàn cho
cộng đồng và an toàn cho cán bộ y tế.”
1.1.3. Định nghĩa nhiễm khuẩn liên quan đến Catheter tĩnh mạch:
Theo IDSA và CDC(1996)[66] định nghĩa nhiễm khuẩn liên quan đến Catheter
tĩnh mạch bao gồm các dạng nhiễm khuẩn sau:
Nhiêm khuẩn Catheter:
Cấy đầu gần hoặc đầu xa của Catheter bằng phương pháp bán định lượng trên
15CFU/ml.
Nhiễm khuẩn tại chỗ:
Vùng da tại chỗ đặt Catheter xung huyết, đỏ, phù nề trong phạm vi 2cm tính từ
vị trí đặt.
Nhiễm khuẩn đường hầm:
Đau, xung huyết đỏ và mảng cứng ≥ 2 cm tinh từ đầu ra của Catheter dọc theo
đường đi dưới da của Catheter đường hầm có hoặc không có triệu chứng nhiễm
khuẩn huyết đi kèm.
Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến tiêm truyền:
Cấy cùng loại vi khuẩn từ cấy máu và cấy dịch tiêm truyền mà không xác định
được từ nguồn lây nhiễm khác
Nhiễm khuẩn huyết liên quan đến Catheter:
Phân lập được cùng một chủng vi khuẩn ở Catheter nuôi cấy và mẫu cấy máu
từ tĩnh mạch ngoại vi, kèm theo triệu chứng lâm sàng của nhiễm khuẩn huyết đồng
thời không có nhiễm khuẩn nơi khác.
4

1.2. LIÊN QUAN GIẢI PHẪU VÙNG CÁNH TAY.
Vùng cánh tay (regio branchii) là tất cả phần mềm bao quanh xương cánh tay.
Vùng cánh tay được giới hạn từ bờ dưới cơ ngực to đến đường vòng trên nếp khuỷu
3cm. Có vách liên cơ ngoài và trong tách từ mạc bọc cánh tay đến bám vào xương
cánh tay chia ra thành 2 vùng nhỏ là vùng cánh tay trước và vùng cánh tay sau.
1.2.1. Vùng cánh tay trước (Regio Branchii Anterior)
Gồm tất cả phần mềm che phủ mặt trước của xương cánh tay và 2 vách gian cơ.
1.2.2. Cấu tạo lớp nông
Da mỏng, mềm mại và di động.
Tổ chức dưới da: mỏng, trong lớp này có tĩnh mạch đầu chạy dọc phía ngoài
cơ nhị đầu tới rãnh Delta ngực rồi chọc qua cân nông vào sâu đổ vào tĩnh mạch
nách. Nhánh bì của dây thần kinh mũ, các nhánh của thần kinh bì cẳng tay trong và
thần kinh bì cánh tay trong.
Mạc bọc cánh tay bọc quanh cánh tay, mỏng tách 2 vách gian cơ trong và
ngoài ngăn cách vùng cánh tay trước và sau

1. Nhánh bì thần kinh nách
2. Tĩnh mạch đầu
3. Nhánh bì thần kinh quay
4. Tĩnh mạch giữa đầu
5. Nhánh bì thần kinh cơ bì
6. Tĩnh mạch quay nông
7. Tĩnh mạch giữa nông
8. Thần kinh bì cẳng tay trong
9. Tĩnh mạch trụ nông
10. Tĩnh mạch giữa nền
11. Tĩnh mạch nền
12. Thần kinh bì cánh tay trong
5
Hình 2.26. Tĩnh mạch và thần kinh nông vùng cánh tay trước

VÙNG KHUỶU TAY
Vùng khuỷu tay (regio cubitus) là tất cả phần mềm bọc xung quanh khớp
khuỷu, được giới hạn bởi đường vòng ngang trên và dưới nếp khuỷu 3 cm. Khớp
khuỷu ở giữa chia vùng khuỷu ra thành 2 phần. vùng khuỷu trước hay vùng gấp
khuỷu và vùng khuỷu sau hay vùng mỏm khuỷu.
1.3. VÙNG KHUỶU TRƯỚC (REGIO CUBITI ANTERIOR)
Là tất cả phần mềm nằm trước che phủ khớp khuỷu.
1.3.1 Cấu tạo
1.3.1.1. Lớp nông
Da mịn xô đẩy dễ dàng, tổ chức dưới da mỏng, lỏng lẻo trong lớp tổ chức dưới
da có tĩnh mạch trụ nông, tĩnh mạch quay nông, tĩnh mạch giữa khuỷu, tĩnh mạch
giữa cẳng tay, tĩnh mạch giữa đầu và tĩnh mạch giữa nền. Một số trường hợp chúng
nối với nhau tạo M tĩnh mạch. Có các nhảnh bì của thần kinh cơ bì đi trước tĩnh
mạch giữa đầu, nhánh bì của thần kinhcẳng tay bì trong đi dưới tĩnh mạch giữa nền.
Mạc nông liên tiếp với mạc bọc cánh tay và cẳng tay và được tăng cường thêm bởi
trẻ gân cơ nhị đầu cánh tay.
VÙNG CẲNG TAY
Vùng cẳng tay là tất cả phần mềm bọc xung quanh 2 xương cẳng tay. Vùng
cẳng tay được giới hạn ở trên là đường vòng dưới nếp khuỷu 3 cm, ở dưới là đường
vòng ngang qua nếp gấp cổ tay xa nhất. 2 xương cẳng tay cùng màng gian cốt chia
vùng cẳng tay ra thành 2 vùng nhỏ là vùng cẳng tay trước và vùng cẳng tay sau.
1.4. VÙNG CĂNG TAY TRƯỚC (REGIO ANTEBRACHII ANTERIOR)
1.4.1. Cấu tạo lớp nông
- Da và tổ chức dưới da: da mỏng, mịn, di động dễ dàng. Tổ chức dưới da
mỏng ở nam, dày ở nữ và trẻ nhỏ. Trong lớp này có mạch thần kinh nông: tĩnh
mạch quay nông ở ngoài, tĩnh mạch trụ nông ở trong và tĩnh mạch giữa
6
7
1. Cơ gấp chung nông 10. Tĩnh mạch nền 19. Nhánh sau TK quay
2. Cơ gấp dài ngón cái 11. Cơ gấp chung sâu 20. Cơ ngửa ngắn

3. Màng trên cốt 12. Xương trụ 21. TM đầu và TK cơ bì
4. Cơ gấp cổ tay quay 13. Cơ khuỷu 22. Cơ cánh tay quay
5. Mạch TK trụ 14. Cơ duỗi cổ tay trụ 23. Xương quay
6. Cơ gan tay dài 15. Cơ duỗi ngón V 24. Bó mạch quay
7. ĐM trên cất 16. Cơ duỗi chung ngón tay 25. Cơ sấp tròn
8. Thần kinh trụ 17.Cơ duỗi cổ tay quay ngắn 26. TM giữa cẳng tay
9. Cơ gấp cổ tay trụ 18. Cơ duỗi cổ tay quay dài
Hình 2.39. Thiết đồ cắt ngang 1/3 trên cẳng tay
Cẳng tay 3 tĩnh mạch này lên khuỷu tay góp phần tạo M tĩnh mạch. Thần kinh
nông là các nhánh bì của thần kinh cơ bì ở ngoài và thần kinh bì cẳng tay ở trong.
Mạc nông bọc xung quanh cẳng tay. Ở trên liên tiếp với mạc khuỷu trước dày Ở
trên, mỏng ở dưới và tách ra 2 vách gian cơ tới bám vào bờ sau xương quay và
xương trụ. Các vách này cùng với 2 xương cẳng tay và màng gian cốt chia cẳng tay
ra thành 2 vùng trước và sau.
1.5. SINH LÝ BỆNH:
Có 4 nguồn chủ yếu gây ra nhiễm khuẩn Catheter.
- Nhiễm khuẩn da tại vị trí đặt Catheter
- Nhiễm khuẩn từ lòng ống Catheter.
- Nhiễm khuẩn di truyền dường máu từ xa tới.
- Nhiễm khuẩn do tiêm truyền không đảm bảo vô khuẩn.
Nhiễm khuẩn da tại vị trí đặt Catheter và nhiễm khuẩn lòng ống cho tới nay là hai
nguyên nhân quan trọng nhất. Nhiễm khuẩn từ da hay gặp đới với Catheter đặt thời
gian ngắn, nhiễm khuẩn từ lòng ống hay gặp đối với Cathete co thời gian lưu lâu. Vi
sinh vật sống trên da di chuyển theo vị trí đặt dọc theo mặt ngoài của Catheter và theo
dòng máu gây nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn hay gặp đối với Catheter đặt dài ngày do vi
khuẩn được đưa vào lòng ống từ bàn tay của nhân viên y tế. Từ đó chúng chuyển dọc
theo bề mặt bên trong của Catheter và gây ra nhiễm khuẩn.
1.6. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ KHI ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH
8
NGOẠI VI

1.6.1. Tắc kim
1.6.2. Phồng nơi tiêm
1.6.3. Bệnh nhân bị sốc hoặc bị ngất
1.6.4. Tắc mạch
1.6.5. Gây hoại tử
1.6.6. Nhiễm khuẩn toàn thân
1.6.7. Nhiễm khuẩn lây
1.7. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ KỸ THUẬT KHI DÙNG KIM LUỒN
TĨNH MẠCH
Ngày nay nhiều cơ sở y tế đã sử dụng hầu hết các kim luồn tĩnh mạch, thay
cho kim luồn bằng kim loại vì những ưu điểm của nó, tuy nhiên việc sử dụng không
đúng cách đôi khi gây ra những phiền toái,
1.7.1 vị trí chọc kim:
Việc truyền cho người bệnh là một kỹ thuật thường quy. tương đối không phức
tạp, tuy nhiên, nên dành thời gian nhiều hơn cho việc chọn lựa vị trí chọc kim thích
hợp, việc này không nên vôị vàng, tránh chọc nhiều lần không đáng có- làm mất
lòng tin ở người bệnh và phí lại phí nữa :nhất là những người béo, trẻ em, người
già, người đã điều trị nằm lâu, nhiều đợt truyền , người bệnh sốc mất thể tích dịch .
không nên chọc kim vị trí gần nếp gấp, vị trí gần nơi có tổn thương da, viêm nhiểm,
vị trí chi thể đang phù nề, vị trí cho bị liệt,hay phía trên đường đi phía về tim đang
bị chấn thương nặng. những vị trí chọc được chọn ưu tiên là ở bàn tay, cẳng tay, và
cánh tay trong hình ảnh sau:
9
1.7.2.Sát trùng da đủ lớn:
Việc sát trùng da trước khi chọc kim là rất quan trong, có thể sử dụng các dung
dịch cồn thông thường như cồn 70 độ, đôi khi còn phải lau rửa sạch vùng chi thể
định chọc vein, tùy theo độ sạch của vùng đó bằng nhìn cảm quang, việc tiến hình
lau sạch bằng nước ấm đôi khi thuận lợi cho việc làm tĩnh mạch căng rõ ( do giản
mạch) thuận lợi cho chọn vein chọc, kỹ thuật sát trùng nên sát trùng rộng trường
định chọc, chí ít cũng rộng hơn một vòng tròn mà từ vị trí định chọc làm tâm và bán

kính là chiều dài cây kim luồn đã chọn, và cách sát trùng như hình ảnh sau:
10
Và khi tiến hành chọc thì vị trí da đã khô, tránh chọc da còn ước thuốc sát
trùng, điều này đôi khi có thể gây đau sót ở người bệnh, hoạc lượng cồn thuốc đưa
vào bên trong vị trí chọc là không nên, và đương nhiên thời gian cũng chưa đủ để
thuốc sát trùng có tác dụng
1.7.3. Dành thời gian tìm hiểu về kim luồn
11
ngày nay cấu tạo của kim luồn rất đa dạng và nhiều công dụng, với nhiều mục đích
khác nhau, tăng dộ an toàn khi sử dụng chủng loại khá đa dạng.trong đề tài này
chúng tôi sử dụng kim luồn B.Braun cỡ 20,22mm.
12
1.7.4. Kỹ thuật chọc qua da
Ta quan sát kỹ hình ảnh ở trên, nên phối hợp tư thế cơ thể của mình ở một vị
trí thoải mái, tay không thuận sẽ cố định vị trí chọc, kéo nhẹ căng thẳng đường
vein , tay thuận cầm vị trí chuôi kim ( không chạm vào thân kim ) góc chọc chếch
với mặt da một góc hẹp ( khoảng tầm 15 độ), đối với người da nhẽo, người già, suy
kiệt,rối loạn về đông máu đôi khi bạn nên tránh chọc trực tiếp lên tĩnh mạch ngay
mà nên chọc qua ít da sau đó chọc vào vien, điều này giúp cho quá trình lưu kim
không bị dò dịch máu ra ngoài, và khi rút kim thôi truyền cũng tránh hậu quả chảy
máu, dịch sau đó.động tác cần nhanh gọn dứt khoát điều này sẽ làm cho người bệnh
13
ít cảm giác đau hơn ,
14
1.7.5. Động tác luồn kim
Với đúng nghĩa từ của nó " kim luồn" tuy nhiên đôi khi nhiều bạn không tận
dụng được ưu thế này của cây kim mà trong thực hành rất khó khăn, nhiều bạn cố
gắng chọc toàn bộ chiều dài kim vào lòng mạch, điều này là không cần thiết và làm
tăng nguy cơ chọc ra ngoài thành mạch, bạn chỉ cần chọn khoảng 1/3 chiều dài kim
vào lòng mạch, khi có máu xuất hiện đầu báo (Flashback chamber), là bạn có thể

yên tâm thực hiện động tác luồn kim vào trong lòng tĩnh mạch như hình vẽ trên
.một điều lưu ý là tránh thao tác rút nòng sắt ra để kiểm tra xem máu có chảy ra
15
không, rồi lại đưa nòng trở lại để chọc tiếp, động tác này vô cùng nguy hại, nó có
thể làm tổn thương đứt, gãy đoạn ống kim luồn, gây trôi vào trong vòng tuần hoàn
cơ thể và sau đó sẽ gây ra những hậu quá đáng tiếc !
1.7.6.Tiến hành cố định dây truyền dịch vào đầu kim luồn
Động tác phải chắc chắn tiến hành đuổi khí sạch khỏi dây truyền trước khi kết
nối với đốc kim luồn (Luer concector),nên thả từ từ vị trí ép ở đầu kim, lúc trước
nhằm khống chế không cho máu chảy ra ngoài để máu từ từ chảy ra, nhằm đuổi hết
phần khí ở đốc kim ra ngoài rồi mới tiến hành nối với nhau, nếu là đoạn dây truyền
có vòng xoáy cố định, thì cố gắng xoắn chặt , vì đây là điểm sung yếu cơ hội cho
dịch thoát ra ngoài, khí vào bên trong.
1.7.7.Cố định kim dây truyền:
Tưởng rằng việc này là đơn giản, nhưng trên thực tế nếu cố định không tốt hay
không đúng quy cách, kim luồn đôi khi bị tụt ra đẩy vào, điều này rất nguy hại cho
việc đưa vi trùng vào máu, hay văng hẳn dây truyền kim luồn ra ngoài, hoặc gập
gãy thân kim luồn trôi vào bên trong cơ thể, điều này thì hậu quả vô cùng nguy
16
hiểm, nên lưu ý là phải cố định tốt đầu đốc kim, đảm bảo kim không bị xê dịch
trong quá trình sử dụng, sau đó cố định dây truyền vị trí tốt, tránh cố định qua khớp
nối , mục đích là làm thế nào được bất động tốt trong quá trình người bệnh nằm
điều trị, duy chuyển ,vận động. Quan sát hình vẽ sau
17
Theo tài liệu của Cohn thấy việc lưu kim luồn là không nên quá 72 giờ, các tài
liệu nước ngoài thông thường họ ghi là 48 giờ tính từ lúc đặt vein truyền, điều này
là hết sức quan trọng, do vậy, không quên đánh dấu hay ghi chép hồ sơ chăm sóc
thời gian đặt kim, để bệnh nhân có cơ hội thay kim sau đó.và sau khi đặt cũng
không quên theo dõi như quy trình truyền dịch thường quy [10] .


18
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Số lượng : 60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm:
Nhóm 1: 30 bệnh nhân được theo dõi và cấy khuẩn đầu catheter sau 48 giờ.
Nhóm 2: 30 bệnh nhân được theo dõi và cấy khuẩn đầu catheter sau 72 giờ
- Địa điểm nghiên cứu :
+ Khoa phẫu thuật Gây mê hồi sức, Khoa Ngoại Bệnh viên Bưu điện.
- Thời gian nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 4/2012 đến tháng 08/2012.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Tất cả các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật và được đặt Catheter TMNV tại
phòng mổ.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Các bệnh nhân phẫu thuật đặt Catheter TMNV ở ngoài phòng mổ.
+ Tất cả các bênh nhân đặt Catheter ngoài vị trí cánh, cẳng, bàn tay.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu:
- - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả
2.2.2. Chỉ định:
- Suy tuần hoàn cấp
- Cần truyền dịch lượng lớn, lâu dài
- Cần nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa lâu dài
- Chuẩn bị cho phẫu thuật
2.2.3 .Kỹ thuật đặt Catheter TMNV (Theo quy trình của Bộ Y tế).
2.2.3.1. Chuẩn bị người bệnh và dụng cụ
1. Người bệnh:
- Giải thích và thông báo cho người bệnh giúp người bệnh yên
tâm.
- Lắp máy Monitor đo mạch, huyết áp

19

2. Dụng cụ:
- Dịch truyền .
- Gạc miếng vô khuẩn.
- Bộ dây truyền dịch
- Kim luồn B.Braun cỡ 22
- Hộp bông cồn
- Kéo, băng keo.
- Dây garrot
- Trụ treo dịch
- Hộp thuốc chống shock
- Găng tay
2.2.3.2 Các bước tiến hành:
- Giải thích cho bệnh nhân
- Kiểm tra dịch truyền,treo chai dịch, sát khuẩn nút chai,
- Cắm dây truyền vào chai, khóa lại, cắt băng dính.
- Treo chai lên trụ, đuổi khí, khóa dây truyền.
- Chọn tĩnh mạch (động viên NB)
- Mang găng, buộc dây garrot trên vùng truyền 3-5cm.
- Sát khuẩn vùng tiêm từ trong ra ngoài 2 lần, sát khuẩn tay ĐD.
- Căng da, cầm kim ngửa mũi vát chếch 30 độ luồn kim vào tĩnh
mạch thấy máu trào ra, tháo dây garrot.
- Lắp dây truyền vao kim luồn cho dịch chảy, cố định kim và dây truyền.
Ghi lại ngày, giờ chỗ cố định băng dính.
20

2.3.3.3 Cách lưu vein:
- Cách 1: Sau khi truyền hết dịch trong ngày ta lấy chai Nacl0,9% cho nhỏ giọt
chậm để lưu vein đến hôm sau.

- Cách 2 : Ta dùng nút kim luồn có sẵn trong hộp vô khuẩn, trước khi nút bơm
3ml nước muối Nacl0,9% sau đó tháo dây truyền và nút kim luồn lại.
2.2.3.4. Quy trình kỹ thuật lấy bệnh phẩm
21
- Chuẩn bị dụng cụ :
+ Khay vô khuẩn
+ 01 kéo nhọn, 01 kẹp phẫu tích không răng, một gói gạc nhỏ.
+ Bông cồn, băng dính
+ 01 ống nghiệm vô khuẩn
- Chuân bị bệnh nhân:
+ Giải thích cho bệnh nhân
- Điều dưỡng:
+ Đội mũ, đeo khẩu trang.
- Tiến hành:
+ thaó băng cố định kim luồn
+ Sát khuẩn chân Catheter.
+ Rút nhanh Catheter ra ngoài, dùng kéo vô khuẩn cắt một đoạn khoảng
2cm đầu trong Catheter rồi cho vào ống nghiệm vô khuẩn.
+ Đưa ngay bệnh phẩm xuống khoa vi sinh để nuôi cấy vi khuẩn.
2.2.3.4 Thời điểm lấy bệnh phẩm.
Sau đặt Catheter 48 giờ, sau 72 giờ
2.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU:
- Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm thống kê.
22
CHƯƠNG 3
DỰ KIẾN KẾT QUẢ
Bảng 1.Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu:
Tuổi
Giới
< 60 > 60 ∑

Nam
Nữ

Bảng 2. Đặc điểm về chẩn đoán bệnh lý:
Số TT Chấn thương Tiêu hóa Tiết niệu Bệnh khác
N

Bảng 3.
Giờ
Kết quả
Sau 48 giờ Sau 72 giờ ∑ p
Âm tính
Dương tính

Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tại chỗ
Tinh trạng n ∑ p
Nhiễm khuẩn tại
Chỗ
Không nhiễm khuẩn

KẾT LUẬN
- Kết luận về tỉ lệ nhiễm khuẩn Catheter TMNV.
- Kết luận về tình trạng nhiễm khuẩn liên quan đến thời gian lưu Catheter
23
TMNV.
- Kết luận về một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn Catheter TMNV
KIẾN NGHỊ
Kiến nghị và giải pháp về phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
24

×