Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ CỦA VPBANK – PGD TRẦN DUY HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.21 KB, 143 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 149 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đối với nền kinh
tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, sự kiện này chứa đựng
nhiều cơ hội nhưng cũng phải đương đầu với không ít thách thức.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nâng cao chất lượng tín
dụng tại các NHTM luôn là yêu cầu cấp thiết do hoạt động tín
dụng là hoạt động cơ bản đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Một trong những hoạt động tín dụng đem lại nguồn lợi nhuận
quan trọng cho ngân hàng trong thời gian gần đây là hoạt động cho
vay trả góp mua ôtô. Hoạt động này hứa hẹn phát triển mạnh trong
tương lai.
Trong quá trình thực tập tại VPBank Trần Duy Hưng, em
nhận thấy hoạt động này đã đạt được những thành tựu khả quan,
tuy vậy, để phát triển nó cần phải có thời gian kết hợp nhiều biện
pháp tháo gỡ những bất cập hiện tại. Trong phạm vi chuyên đề
này, em xin trình bày một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc mở
Page | 1
2
rộng hoạt động cho vay trả góp mua ôtô áp dụng với VPBank Trần
Duy Hưng.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận gồm những
nội dung sau:
Chương I: Tổng quan về hoạt động cho vay trả góp mua ôtô
của NHTM.
Chương II: Thực trạng cho vay trả góp mua ôtô của VPBank
Trần Duy Hưng
Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay trả
góp mua ôtô của VPBank Trần Duy Hưng
Em xin cảm ơn PGS.TS Mai Siêu và tập thể cán bộ tín dụng
tại phòng phục vụ khách hàng VPBank Trần Duy Hưng đã giúp


em hoàn thiện chuyên đề này.
Page | 2
2
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NHTM ĐỐI VỚI CHO VAY TRẢ GÓP MUA ÔTÔ
1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng, các
dịch vụ mà nó cung cấp hoặc vai trò trong nền kinh tế. Xét trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà nó cung cấp, khái niệm
“ngân hàng” được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng là các tổ chức
tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất như : tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện
chức năng tài chính tốt nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào trong nền kinh tế”.
Trong Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1997 và luật sửa đổi năm 2004 khoản 7 điều
20 : “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,
Page | 3
3
4
dùng số tiền này để cấp tín dụng hoặc cung ứng các dịch vụ thanh
toán”
Trong mỗi nền kinh tế phát triển khác nhau thì hệ thống NH có
thể bao gồm nhiều loại hình khác nhau: NHTM, NH đầu tư, NH
phát triển, NH hợp tác NHTM thường chiếm tỉ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng các NH. Theo Lênin: “ NHTM
là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính

tiền tệ”. Còn theo Pháp lệnh: “ NH, hợp tác xã tín dụng và công ty
tài chính” ban hành ngày 24/08/1990 thì “ NHTM là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Hoạt động cho vay của các NHTM
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM nói riêng
và của các tổ chức tín dụng nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang
Page | 4
4
5
lại rủi ro cao nhất. Dưới đây, ta cùng tìm hiểu về hoạt động cho vay
của NHTM để từ đó phân tích đến vấn đề chính của chuyên đề này.
1.1.2.1 Khái niệm.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của
các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, “ Cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, mà các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc cơ bản có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
1.1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM.
 Theo mục đích sử dụng món vay
 Cho vay tiêu dùng
NH thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản tiền với
mục đích tiêu dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Đây là khoản tài chính quan trọng giúp khách
hàng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như : mua ôtô, mua

Page | 5
5
6
nhà, du lịch, du học, trước khi họ đủ khả năng về tài chính để chi
trả, tạo điều kiện cho người tiêu dùng được hưởng mức sống cao
hơn.
Đối tượng áp dụng: thường là cá nhân hay hộ gia đình
 Cho vay sản xuất kinh doanh
NH thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với mục
đích đầu tư sản xuất kinh doanh với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi sau một thời gian nhất định. Hình thức cho vay này thường
được sử dụng vào việc tài trợ vốn lưu động cho các doanh nghiệp.
Đối tượng áp dụng: chủ yếu là các doanh nghiệp.
 Cho vay khác
Đây là những khoản vay nhằm các mục đích khác như: phát
triển kinh tế nông nghiệp, phủ xanh đồi trọc, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế,
 Theo thời hạn cho vay:
 Cho vay dài hạn
Page | 6
6
7
Bao gồm các khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên,
với mục đích tài trợ cho các nhu cầu dài hạn như: tài trợ cho các
công trình xây dựng, máy móc thiết bị giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài. Lãi suất các khoản vay này thường cao hơn do rủi ro của
NH cao hơn.
Phân chia các khoản vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng
vì thời gian của các khoản cho vay có liên quan mật thiết đến khả
năng hoàn trả của khách hàng cũng như tính an toàn và sinh lời

của nó.
 Cho vay trung hạn
Là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,
với mục đích tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, trang thiết
bị chóng hao mòn, một số cây trồng vật nuôi
 Cho vay ngắn hạn
Bao gồm các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng,
với mục đích bù đắp cho sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp hay các nhu cầu chi tiêu ngắn của cá nhân.
Page | 7
7
8
 Theo tính chất bảo đảm khoản vay
 Cho vay có tài sản đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng, theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách gắn liền với tài sản đảm bảo, nó có thể
là tài sản cẩm cố hay thế chấp,tài sản bảo lãnh của bên thứ ba hay
tài sản hình thành từ vốn vay. Đặt yêu cầu phải có tài sản đảm bảo,
ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn trả nợ
thứ nhất là thu nhập từ hoạt động không đảm bảo trả nợ.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo
Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức cấp tín dụng
của ngân hàng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng hoặc của người
thứ ba mà không cần tài sản cầm cố hoặc thế chấp. Loại hình cho
vay này thường được cấp cho những khách hàng có uy tín cao, các
khoản vay theo chỉ thị của chính phủ
 Theo phương pháp hoàn trả
 Cho vay trả góp
Page | 8
8

9
Là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn vay đã thỏa thuận. Hình thức
này thường áp dụng để tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu
bền, các khoản vay trung và dài hạn. Thời gian hoàn trả và số tiền
trả mỗi lần được tính phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Đối tượng áp dụng trong cho vay trả góp thường là những người
có thu nhập ổn định.
 Cho vay theo món
Là những khoản vay thỏa thuận mà khách hàng phải hoàn trả
toàn bộ cả gốc và lãi một lần vào thời gian đáo hạn cuối cùng.
 Cho vay tuần hoàn
Là hình thức cho vay trong đó NH cho phép khách hàng vay
và trả nợ nhiều lần một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
1.2. Cho vay trả góp của NHTM
Trong các phương thức cho vay kể trên, cho vay trả góp tỏ ra
ưu việt hơn cả khi áp dụng tài trợ cho một khoản vay tiêu dùng hay
một khoản vay tương đối lớn phục vụ kinh doanh. Hiện nay, hình
Page | 9
9
10
thức này trở nên khá phổ biến và được các NHTM quan tâm vì
những ưu việt của nó.
1.2.1. Khái niệm cho vay trả góp.
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay
của các tổ chức tín dụng: khi khách hàng vay vốn áp dụng theo
phương thức cho vay trả góp thì: “ tổ chức tín dụng và các khách
hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ
gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho

vay”.
1.2.2. Đặc điểm cho vay trả góp
1.2.2.1. Đối tượng cho vay trả góp.
Đối tượng áp dụng hình thức cho vay trả góp chủ yếu là các
hãng kinh doanh có tình hình tài chính tốt,lành mạnh, cá nhân, hộ
gia đình có thu nhập cao và ổn định, và thường có thời hạn dài.
1.2.2.2. Đặc điểm về quy mô khoản vay
Page | 10
10
11
Trừ một số ít các khoản vay trả góp có giá trị cao, giá trị mỗi
món vay trả góp thường không quá lớn, một phần vì sản phẩm
khách hàng muốn mua có giá trị không quá lớn, và trước khi cho
vay trả góp, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải thanh toán
một phần giá trị tài sản cần mua sắm, do vậy,khách hàng đã có sự
chuẩn bị nhất định về vốn, vốn của ngân hàng chỉ có tác động hỗ
trợ.
Nhìn chung giá trị món vay thường không quá lớn nhưng nhu
cầu vay trả góp của người dân ngày càng tăng cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, nên tổng quy mô các khoản cho vay trả góp là
tương đối lớn.
1.2.2.3. Đặc điểm về rủi ro
Hoạt động cho vay trả góp là hoạt động có độ rủi ro cao. Bên
cạnh các nhân tố khách quan như: môi trường kinh tế - chính trị - xã
hội, thảm họa tự nhiên Hoạt động này còn tiềm ẩn những rủi ro
bắt nguồn từ các nguyên nhân khách hàng như:
Page | 11
11
12
Thứ nhất, tài sản để đảm bảo cho khoản vay thường là chính

hàng hóa mua trả góp. Khách hàng thường thế chấp hàng hóa mua
trả góp để xin vay vốn ngân hàng. Qua thời gian sử dụng, hàng hóa
mua trả góp sẽ bị hao mòn và giảm giá trị, vì vậy, với loại hình cho
vay này,ngân hàng phải đối mặt với loại rủi ro cao hơn các hình
thức cho vay khác.
Thứ hai, thu nhập của người đi vay có ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng trả nợ. Bất kỳ sự thay đổi nào ảnh hưởng đến tình trạng
sức khỏe hoặc công việc của khách hàng cũng có thể khiến ngân
hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Thứ ba, khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ không chịu trả nợ.
Với những trường hợp này, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro giảm
thu nhập dù có nắm giữ TSCĐ.
1.2.2.4. Đặc điểm về khả năng sinh lời.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vay trả góp của
khách hàng ngày càng tăng. Đây là một hoạt động có triển vọng lợi
nhuận cao và xu hướng phát triển mạnh trong tương lai. Do vậy,
Page | 12
12
13
trong danh mục cho vay của ngân hàng, cho vay trả góp đang và sẽ
là một trong những khoản mục mang lại lợi nhuận cao.
1.2.2.5. Đặc điểm về lãi suất cho vay.
Cho vay tiêu dùng nói chung và cho vay trả góp nói riêng có độ
rủi ro rất cao vì người vay có thể bị chết, ốm hoặc bị mất việc, ngân
hàng sẽ khó thu được nợ. Một số khoản cho vay với thời hạn dài.
Do hoạt động cho vay trả góp có độ rủi ro cao nên lãi suất cho vay
trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất của ngân
hàng.
1.2.3. Vai trò của cho vay trả góp
1.2.3.1. Đối với khách hàng

Hoạt động cho vay trả góp có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của người đi vay. Nó mang lại rất
nhiều lợi ích cho khách hàng.
 Hoạt động cho vay trả góp giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu
chi tiêu trước mắt vượt quá khả năng thanh toán hiện tại của mình.
Qua đó, họ có thể sử dụng những sản phẩm dịch vụ mong muốn, mà
Page | 13
13
14
điều kiện thực tế chưa có khả năng đáp ứng. Điều này làm tăng độ
thỏa dụng của khách hàng. Ngoài ra, cho vay trả góp còn giúp cho
người đi vay có những sự lựa chọn về nguồn tài trợ khác nhau để
đáp ứng nhu cầu hiện tại của mình.
 Về phía các doanh nghiệp sản xuất hay cung ứng những hàng
hóa dịch vụ là đối tượng của cho vay trả góp : tăng doanh thu do số
lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ tăng mạng. Điều này thúc đẩy
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Và cuối cùng,
người hưởng lợi không ai khác chính là khách hàng.
1.2.3.2. Đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay trả góp không chỉ mang lại lợi ích cho
khách hàng, mà hoạt động này còn mang lại cho ngân hàng rất
nhiều lợi ích:
 Đa dạng hóa các hình thức cho vay của ngân hàng, đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Qua đó, ngân hàng sẽ
Page | 14
14
15
nâng cao sức cạnh tranh và tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm dịch
vụ của mình.

 Hoạt động này mang lại cho ngân hàng một khoản lợi
nhuận không nhỏ, lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao
nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. Số lượng cho vay
lớn, nên tổng các khoản vay lớn, nhu cầu vay trả góp của khách
hàng ngày một tăng, nên tổng thu nhập của ngân hàng từ hoạt động
này là đáng kể.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Cụ thể :
 Có tác dụng kích cầu, làm tăng sức mua của khách hàng. Do
đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa phát triển, vì vậy sẽ khuyến
khích các hãng sản xuất kinh doanh mở rộng sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế.
 Nhờ hoạt động cho vay trả góp, cuộc sống của người dân
được cải thiện, hỗ trợ Nhà nước đạt được các mục tiêu xã hội.
Page | 15
15
16
1.3. Giới thiệu về cho vay trả góp mua ôtô
Trong dư nợ cho vay trả góp của các NHTM, cho vay trả góp
mua ôtô thường chiếm từ 30% đến 70% tổng dư nợ cho vay trả góp
tùy theo từng ngân hàng. Cho vay đối với cho vay trả góp mua ôtô
hứa hẹn thu được doanh số cao hơn nữa trong thời gian tới đây khi
Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Chúng ta cùng tìm
hiểu về loại cho vay mua ôtô mà hình thức áp dụng là cho vay trả
góp này.
1.3.1. Khái niệm.
Cho vay trả góp mua ô tô là một hình thức cho vay trả góp,
trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền nhằm mục đích mua ôtô, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi làm

nhiều lần trong thời hạn đã thỏa thuận.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
NHTM đã cho ra đời nhiều phương thức cho vay phù hợp với nhu
cầu của từng đối tượng khách hàng. Phương thức cho vay trả góp,
Page | 16
16
17
đặc biệt là cho vay trả góp mua ôtô ngày càng được nhiều NHTM
áp dụng và mở rộng trong tương lai vì đây là mộy thị trường đầy
tiềm năng với triển vọng lợi nhuận cao.
1.3.2. Đặc điểm.
Cho vay trả góp mua ôtô là một hình thức của cho vay trả góp
nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của cho vay trả góp nói chung.
Bên cạnh các đặc điểm chung đó, hoạt động cho vay trả góp mua
ôtô còn có những đặc điểm riêng sau:
1.3.2.1. Đặc điểm về đối tượng và phạm vi cho vay trả góp mua ôtô.
 Đặc điểm về đối tượng
Đối tượng của loại cho vay này chính là giá trị hình thành lên
chiếc xe. Giá trị này bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như: chi
phí mua xe, chi phí đăng kí xe, chi phí bảo hiểm, chi phí vận hành
sửa chữa, chi phí nộp thuế Tùy thuộc vào từng ngân hàng mà đối
tượng cho vay trả góp mua ôtô có thể bao gồm hoặc không bao gồm
các chi phí khác ngoài giá mua xe. Tuy vậy, để hạn chế rủi ro, các
Page | 17
17
18
ngân hàng thường chỉ cho vay với một tỷ lệ phần trăm nhất định
dựa trên chi phí mua xe.
 Đặc điểm về phạm vi cho vay
Khách hàng có thể được chia làm 02 nhóm chính sau:

 Nhóm khách hàng là các hãng, doanh nghiệp
Các hãng, doanh nghiệp có nhu cầu mua ôtô để phục vụ kinh
doanh hoặc phục vụ cho công việc chung của công ty. Họ cần mua
ôtô để phục vụ việc đi lại, công tác và các hoạt động khác có liên
quan. Do vậy, họ tìm đến ngân hàng để được vay vốn và dành vốn
mình có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh khác đem lại lợi nhuận
cao hơn.
Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh trong lĩnh vực du
lịch, vận tải, các hãng taxi, họ thường vay vốn để mua hàng loạt xe
ôtô để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình Các ngân hàng cần
chú ý đến nhóm này vì số tiền họ vay là khá lớn
 Nhóm khách hàng là cá nhân, hộ gia đình
Page | 18
18
19
Những khách hàng này thường có thu nhập cao, ổn định và có
nhu cầu mua ôtô để phục vụ việc đi lại hàng ngày, loại xe mà họ
hướng tới là: xe con, xe du lịch nhỏ họ thường quan tâm đến
những ôtô sang trọng, hiện đại, tiện dụng và có giá trị cao.
Nhu cầu đi lại bằng ôtô của nhóm khách hàng này ngày càng
tăng do thu nhập và chất lượng cuộc sống của họ ngày càng tăng.
Do đó, trong tương lai, số lượng cho vay của nhóm này sẽ ngày
càng tăng.
1.3.2.2. Đặc điểm về thời gian trả góp mua ôtô.
Theo nguyên tắc, cho vay trả góp thường áp dụng với các món
vay trung và dài hạn, thời hạn trả góp tùy thuộc vào từng ngân hàng
mà có thể mở rộng tới 20 năm. Tuy vậy, với cho vay trả góp mua
ôtô, ngân hàng thường quy định thời hạn cho vay từ 1 đến 6 năm
tùy thuộc vào tài sản đảm bảo, mục đích sử dụng vốn, nguồn và khả
năng trả nợ của khách hàng. Thời gian cho vay trả góp mua ôtô

không nên quá dài vì dễ làm giá trị tài sản tài trợ là ôtô bị giảm
Page | 19
19
20
mạnh, hơn nữa, nếu thời gian cho vay loại này quá dài thì thiện chí
trả nợ của người vay sẽ giảm và việc thu hồi nợ của ngân hàng sẽ
gặp nhiều khó khăn.
1.3.2.3. Đặc điểm về quy mô và số lượng món vay
 Đối với các doanh nghiệp, các hãng mua ôtô phục vụ mục đích
kinh doanh
Số lượng khách hàng thuộc nhóm này không nhiều nhưng món
vay của họ lại có giá trị lớn. Những công ty du lịch thường vay mua
xe du lịch loại lớn có giá trị cao. Các hãng taxi tuy chỉ mua ôtô giá
trị trung bình, nhưng số lượng xe họ mua lại lớn. Các công ty vận
tải thường vay ngân hàng để mua những chiếc xe đã qua sử dụng,
nhưng giá trị của chúng cũng không hề nhỏ. Vzì vậy, ngân hàng
phải đặc biệt chú ý đến những món vay loại này.
 Đối với các hộ gia đình, cá nhân mua ôtô phục vụ mục đích tiêu
dùng và các doanh nghiệp mua ôtô nhằm phục vụ nhu cầu đi lại hay
công tác
Page | 20
20
21
1.3.2.4. Đặc điểm về lãi suất cho vay trả góp mua ôtô
Đối với hoạt động cho vay trả góp, có thể áp dụng lãi suất cố
định hoặc lãi suất thả nổi, ngân hàng cũng có thể áp dụng lãi suất
hỗn hợp bằng cách quy định mức lãi suất cố định vào đầu năm, lãi
suất các năm sau đó bằng lãi suất được lấy làm cơ sở(có thể là lãi
suất huy động có kỳ hạn) cộng với một mức cố định.
Tại Việt Nam, lãi suất cho vay trả góp mua ôtô thường cao hơn

so với các hình thức cho vay khác của NHTM. Do đó, mang lại cho
ngân hàng một khoản lợi nhuận không nhỏ.
1.3.2.5. Đặc điểm về rủi ro cho vay trả góp mua ôtô
Do khách hàng thường dùng tài sản thế chấp bằng chính ôtô
mua trả góp và khả năng trả nợ khách hàng phụ thuộc vào thu nhập
đều đặn của họ nên hoạt động cho vay trả góp mua ôtô có độ rủi ro
cao. Khả năng thu nợ của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng nếu thu nhập
của người vay bị giảm sút hoặc mất việc.
Để hạn chế rủi ro với loại hình cho vay này, ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải thế chấp giấy tờ xe bản chính tại ngân
Page | 21
21
Ngân hàng
Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô
Ngân hàng
Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô
22
hàng, còn khách hàng sẽ sử dụng bản sao có công chứng để lưu
thông. Ngoài ra, khách hàng còn phải mua bảo hiểm vật chất cho xe
trong suốt thời gian vay vốn, nếu có sự cố xảy ra, ngân hàng sẽ là
người thụ hưởng toàn bộ số tiền bảo hiểm đó. Thêm vào đó, số
lượng các món vay trả góp mua ôtô lại lớn, nên ngân hàng sẽ phân
tán được rủi ro. Vì thế, trên thực tế, hoạt động cho vay trả góp mua
ôtô được đánh giá là hoạt động có mức rủi ro thực tế thấp.
1.3.3. Phương thức cho vay trả góp mua ôtô.
1.3.3.1. Phương thức cho vay trực tiếp người mua.
Theo phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua này,
ngân hàng sẽ thanh toán số tiền mua ôtô cho doanh nghiệp sản xuất
hay bán lẻ ôtô, sau đó, khách hàng sẽ trả tiền trực tiếp cho ngân
hàng làm nhiều lần theo thỏa thuận.

Dưới đây là sơ đồ khái quát phương thức cho vay trực tiếp đối
với người mua:
Sơ đồ 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua
Page | 22
22
23


(4) (1) (3)

(2)
Các bước thực hiện:
Bước 1: người mua ôtô và ngân hàng kí kết hợp đồng tín dụng
để ngân hàng trả tiển cho doanh nghiệp bán ôtô. Ngân hàng cần
phân tích tình hình tài chính của người mua và yêu cầu tài sản đảm
bảo
Bước 2: doanh nghiệp bàn giao ôtô cho người mua và ký hợp
đồng trả góp với người mua.
Bước 3: doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên ngân
hàng để ngân hàng thanh toán
Bước 4: hàng kì như thỏa thuận, người mua trực tiếp trả tiền trả
góp cho ngân hàng.
Page | 23
23
Ngân hàng
Người mua ôtô Doanh nghiệp bán ôtô
24
1.3.3.2. Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô
Với hình thức này, ngân hàng sẽ tài trợ cho doanh nghiệp bán
ôtô (một phần hay toàn bộ tùy theo thỏa thuận của hai bên và mức

độ tin cậy của ngân hàng và doanh nghiệp). Sau khi bán hàng, các
doanh nghiệp được nhận ngay số tiền bán ôtô và làm đại lý thu tiền
cho ngân hàng.
Dưới đây là sơ đồ khái quát phương thức ngân hàng tài trợ cho
doanh nghiệp bán ôtô
Sơ đồ 1.2: Phương thức tài trợ cho doanh nghiệp bán ôtô

(1) (3) (5)
(2)

(4)
Page | 24
24
25
Các bước thực hiện:
Bước 1: ngân hàng kí hợp đồng với doanh nghiệp bán ôtô về
việc tài trợ cho người mua trả góp ôtô. Đối với phương thức này,
ngân hàng phải phân tích tình hình tiêu thụ, khả năng mở rộng quy
mô và khả năng thu hồi tiền sau khi bán ôtô của doanh nghiệp.
Bước 2: doanh nghiệp bán ôtô cho người mua và kí hợp đồng
trả góp với người mua.
Bước 3: doanh nghiệp tập trung hóa đơn bán ôtô trình lên ngân
hàng để ngân hàng thanh toán.
Bước 4: hàng kì theo quy định, doanh nghiệp bán ôtô thu tiền
trả góp cho người mua.
Bước 5: doanh nghiệp bán ôtô nộp tiền đã thu của người mua
cho ngân hàng.
1.3.4. Vai trò của cho vay trả góp
1.3.4.1. Đối với Ngân hàng
Page | 25

25

×