Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG VÀ CHO THUÊ RỪNG TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.5 KB, 22 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ
vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn gỗ củi, điều hoà khí
hậu, tạo ra oxy, điều hoà nước, nơi cư trú của động vật và lưu trữ các
nguồn gen quí hiếm. Ngoài ra, rừng còn là nơi du lịch, nghỉ ngơi, cung
cấp dược liệu… cho con người. Cùng với sự tiến bộ và phát triển của xã
hội vai trò của rừng cũng ngày càng được nâng cao đòi hỏi phải được
quản lý sử dụng một cách bền vững.
Nhận thức được sự quan trọng của rừng, kể từ năm 1994, Nhà nước
đã ban hành nhiều văn bản luật hướng dẫn thực hiện chính sách giao đất
giao rừng và quyền hưởng lợi của người nhận đất nhận rừng. Giao đất
khoán rừng và thực hiện cơ chế hưởng lợi là những vấn đề quan trọng
đang được xã hội quan tâm. Đây là những vấn đề vừa mang ý nghĩa kinh
tế, ý nghiã xã hội và có tính lâu dài. Việc thực hiện chính sách giao đất
giao rừng và quyền hưởng lợi đã có những tác động lớn trực tiếp đến đời
sống của người dân, chủ yếu là người dân vùng trung du, miền núi. Bên
cạnh những thành công, việc thực hiện chính sách giao đất giao rừng và
quyền hưởng lợi còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu điều chỉnh cho phù
1 | P a g e
hợp với thực tiễn. Mặc dù đã có nhiều chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, nhiều nghiên cứu xung quanh vấn đề này nhưng trên thực
tế còn nhiều câu hỏi được đặt ra cần được giải quyết.
Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào về kết quả thực hiện
chính sách trên tại địa phương. Vì vậy, thực hiện đề tài nghiên cứu về
vấn đề này là cần thiết nhằm hoàn thiện chính sách về giao đất giao rừng
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất của người dân địa phương.
I. Đây chính là lý do tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “MỘT SỐ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG
VÀ CHO THUÊ RỪNG TRONG THỜI GIAN TỚI.”
2 | P a g e
NỘI DUNG


II. Tổng quan về chính sách giao đất, giao rừng
Chủ trương giao đất, giao rừng của Đảng đã hình thành từ rất sớm.
Ngay từ năm 1983, Ban Bí thư (khóa V) đã có Chỉ thị 29 – CT/TW ngày
12/11/1983 về việc đẩy mạnh giao đất, giao rừng. Chỉ thị nhấn mạnh,
“làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi cánh đồi đều có người làm
chủ”. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách
nhằm thực hiện chủ trương này và đã đạt được những thành tựu rất đáng
kể, nhất là trong lĩnh vực giao đất, nhận rừng và đã tích cực đầu tư để
phát triển sản xuất. Do vậy, ở nhiều nơi công tác quản lý và bảo vệ rừng
đã có những chuyển biến tích cực, tài nguyên rừng phát triển tốt hơn và
đời sống của người dân cũng được cải thiện sau khi nhận rừng. Có thể
nói giao đất, giao rừng là một chủ trương rất đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, nhờ đó chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, đó là chuyển
từ lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp xã hội.
1. Các văn bản Nhà nước đã ban hành
- Luật Đất đai (1987, 1993, 1998, 2001), Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng (1991 và năm 2004).
3 | P a g e
- Nghị định số 01/CP ngày 01/01/1995 của Chính phủ quy định về
việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/03/1995 của Chính phủ ban hành quy
định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về

việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về
việc giao khoán đất nông nghiệp, đấy rừng sản xuất và đất có mặt nước
nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc
doanh.
- Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tưởng Chính
phủ về rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng.
4 | P a g e
- Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/07/1998 của Thủ tướng Chính
phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/07/2007 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661/QĐ-TTg
ngày 29/07/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng
đồng trong buôn làng là đồng bào dân tộc thiếu số tại chỗ ở các tỉnh Tây
Nguyên.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hàng Quy chế quản lý rừng.
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai
đoạn 2006-2020.
- Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03/09/2003
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ tài chính về quyền hưởng lợi, nghĩa
5 | P a g e

vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và
đất lâm nghiệp.
- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/04/2007 của Bộ NN &
PTNT về hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn.
- Quyết định số 1970/BNN-KL ngày 06/07/2006 của Bộ NN &
PTNN về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2005.
- Thông tư Liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
29/01/2011 hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền
với giao đất, thuê đát lâm nghiệp.
2. Những tác động tích cực của chính sách quản lý đất lâm
nghiệp.
- Giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp đến hộ gia đình, cá nhân đã tạo được tâm lý phấn khởi về có
được một tài sản và nguồn lực đầu tiên để các hộ gia đình có điều kiện
sử dụng lao động của hộ gia đình tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng.
Điều này, chứng tỏ nhân dân miền núi rất thiết tha với đất đai, rất cần
đất đai để sản xuất, rất cần quyền sử dụng đất đai ổn định. Đến nay, cần
phá bỏ tư duy cho rằng nông dân miền núi không tha thiết sổ đỏ đất lâm
6 | P a g e
nghiệp, và cần chú ý đến thị trường đất đai đang xuất hiện ở miền núi
khá mạnh.
- Kết quả giao đất lâm nghiệp đã tạo được tiền đề để có những chủ
rừng đích thực phát triển kinh tế hộ gia đình. Đối với hộ gia đình, cá
nhân đã sử dụng tốt các nguồn lực hỗ trợ từ các chương trình, dự án của
nhà nước và của hộ gia đình để tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng trên đất
lâm nghiệp được giao thì thật sự họ đã trở thành người chủ sở hữu rừng
trồng trên đất được giao.Từ đó, đã có tác động tốt đến phát triển lâm
nghiệp, đến tình hình phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, ảnh

hưởng tích cực đến sản xuất lâm sản hàng hóa và phát triển kinh tế xã
hội ở nông thôn miền núi.
- Giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp đến hộ gia đình đã tạo điều
kiện nâng cao tư duy kinh tế cho các chủ hộ gia đình, có thêm nguồn lực
mới để “gắn đất đai với lao động” và phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trước đây nông dân miền núi tham gia lâm nghiệp với vị trí của người
làm thuê. Các hộ gia đình ở miền núi rất thiếu đất đai, sản xuất phụ thuộc
rất nhiều vào sự thăng trầm của các Lâm trường Quốc doanh. Không có
đất, hoặc thiếu đất, kinh tế hộ nông dân miền núi không thể phát triển
được. Thực hiện Chương trình 327 đã có tác dụng đưa thêm việc làm đến
7 | P a g e
nông dân miền núi, tạo điều kiện để kinh tế hộ gia đình nông dân phát
triển. Tiếp theo đó, những nơi đã đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp đến hộ
gia đình, các hộ gia đình đã có thêm đất đai, một loại tư liệu sản xuất
quan trọng nhất trong sản xuất nông lâm nghiệp. Quyền sử dụng đất lâm
nghiệp ổn định và lâu dài đã tác động rất tốt đến tư duy kinh tế của các
hộ gia đình, phát huy được tính sang tạo của hàng triệu hộ gia đình nông
dân miền núi, tạo điều kiện nâng cao quyền tự chủ về kinh tế. Tình hình
đó đã tạo được động lực mới để thúc đẩy kinh tế hộ gia đình phát triển
hơn.
- Chính sách “Khoán đất đất rừng sản xuất” đã tạo thêm việc làm và
thu nhập cho những hộ gia đình sinh sống trên địa bàn hoạt động của các
Lâm trường quốc doanh và Ban Quản lý rừng.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở cho đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn có tác động giảm bớt khó
khăn nhất thời cho các hộ gia đình nghèo là đồng bào dân tộc.
- Thực trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà cửa tạm bợ ở một bộ phận
đồng bào dân tộc thiểu số là một thực tế đã có ảnh hưởng không tốt về an
ninh và xã hội. Chính phủ đã ban hành quyết định 134/2004/QĐ-TTg
quy định các chính sách để giải quyết tình trạng trên.

8 | P a g e
- Đây là những chính sách rất hợp tình, hợp lý, có tác động trực tiếp
đến rừng và các hoạt động lâm nghiệp và thường do các cơ quan lâm
nghiệp thực hiện.
3. Tác động chưa tích cực của chính sách quản lý đất lâm nghiệp
và rừng
- Chính sách giao đất lâm nghiệp mới cung cấp nguồn lực, nhưng
chưa tạo được động lực đủ mạnh trồng rừng và quản lý rừng bền vững.
Bởi vì động lực để phát triển lâm nghiệp bền vững sau khi nhận được
quyền sử dụng đất ổn định thường được tạo ra từ các yếu tố:
+ Quyền sử dụng đất đai của nhà nước và quyền sử dụng đất đai của
người sử dụng đất phải được quy định cụ thể rõ ràng.
+ Các hộ gia đình cần được hỗ trợ, bổ sung thêm các nguồn lực khác
ngoài đất đai và rừng, nhất là vốn và kỹ thuật.
+ Thị trường lâm sản và dịch vụ lâm nghiệp phát triển.
+ Kỹ thuật, kỹ năng quản lý đất đai của người có quyền sử dụng đất
phải được nâng cao.
- Công tác giao đất lâm nghiệp trước đây chủ yếu theo mục tiêu
“giao nhanh, cấp nhanh sổ đỏ đến tổ chức và hộ gia đình”, chưa gắn liền
với việc thực hiện chính sách giao đất lâm nghiệp, nhất là các chính sách
hỗ trợ các nguồn lực khác cho người sử dụng đất lâm nghiệp và chính
sách xúc tiến thị trường lâm sản và dịch vụ lâm nghiệp. Vì vậy, tuy đã
9 | P a g e
giao và cấp sổ đỏ đến hộ gia đình, nhưng nhiều chủ rừng vẫn chưa bảo
vệ và phát triển đã được diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao. Mặt
khác có những trường hợp không xác định được phạm vi ranh giới rừng
và đất lâm nghiệp được giao trên thực địa, nên xảy ra tranh chấp giữa các
chủ rừng giáp ranh với nhau.
- Chính sách “khoán đất rừng sản xuất” ở các Lâm trường quốc
doanh, ban quản lý còn nhiều bất cập, bên nhận khoán vẫn nhận tiền giao

khoán hàng năm với bên giao khoán nhưng thực tế không bảo vệ được
diện tích rừng được giao khoán mà không bị xử lý; thậm chí có trường
hợp lợi dụng để chiếm đoạt quyền sử dụng đất đai do các Lâm trường
quốc doanh quản lý.
- Thực thi các chính sách và giải pháp quản lý, sử dụng đất và rừng
trong các lâm trường quốc doanh còn chậm chạp và hiệu quả thấp.
- Các chính sách về giao đất, giao rừng và quyền hưởng lợi của chủ
rừng như hiện nay chưa thực sự khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia. Thiếu các chính sách hỗ trợ chủ rừng, đặc biệt là các đối tượng
cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân tham gia nhận đất, nhận rừng để quản
lý, bảo vệ và sản xuất kinh doanh.
- Công tác giám sát, theo dõi và đánh giá hiệu quả sử dụng rừng sau
khi giao chưa được thường xuyên, thiếu kiên quyết xử lý các trường hợp
10 | P a g e
vi phạm. Việc thu hồi rừng và đất nghiệp của các tổ chức hộ gia đình
quản lý sử dụng sai mục đích, kém hiệu quả còn chậm so với quy định.
III. Thực trạng công tác giao đất, giao rừng, cho thuê rừng
trong thời gian qua
1. Diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp
Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được ban hành tại Quyết
định số 2089/QĐ-BNN-TCLn ngày 30/08/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNN về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2011 tính đến
31/12/2011 như sau:
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn quốc là 16.240.000 ha. Trong
đó:
+ Diện tích đất có rừng: 13.515.064 ha (bao gồm cả rừng trồng 1 tuổi)
+ Diện tích đất chưa có rừng : 2.724.936 ha
- Hiện tích rừng và đất lâm nghiệp nằm trên địa bàn 6.093 xã
- Độ che phủ rừng năm 2011 đạt 39,7%. Trong 5 năm (2006-2011)
diện tích rừng cả nước tăng 0,78 triệu ha, độ che phủ tăng 2,5% (trung

bình tang 0,5%/năm).
2. Thực trạng công tác giao rừng, cho thuê rừng
Công tác giao đất, giao rừng trong thời gian qua chủ yếu được thực
hiện theo Nghị định 02/CP ngày 15/03/1995; Nghị định 163/1999/NĐ-
CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục
đích lâm nghiệp và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc
11 | P a g e
hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003. Theo số liệu thống kê, kiểm
kê ban hành tại Quyết định số 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/08/2012
của Bộ NN & PTNN, tính đến ngày 31/12/2011 như sau:
- Tổng diện tích rừng đã giao: 11,4 triệu ha, chiếm 84,4% diện tích
rừng toàn quốc (13,5 triệu ha) và chiếm 70,3% so với tổng diện tích đất
quy hoạch cho lâm nghiệp (16,24 triệu ha)
Tổng hợp kết quả giao rừng chia theo chủ quản lý cả nước như sau:
Biểu tổng hợp kết quả giao rừng chia theo chủ quản lý
TT Chủ quản lý Diện tích (triệu ha)
Tỷ lệ
(%)
Ghi
chú
1 Doanh nghiệp Nhà
nước
1,971 14,58
2 Ban quản lý rừng 4,522 33,46
3 Đơn vị vũ trang 0,265 1,96
4 Hộ gia đình, cộng
đồng
3,809 28,18
5 Tổ chức kinh tế 0,143 1,06

6 Các tổ chức khác 0,7 5,18
Tổng 11,4 84,4
- Tổng diện tích rừng chưa giao hiện đang do UBND xã quản lý là
2,1 triệu ha, chiếm 15,6% (diện tích do UBND xã quản lý từ 2,8 triệu ha
năm 2005 xuống còn 2,1 triệu ha năm 2011).
12 | P a g e
a. Những mặt tích cực
Chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng đang được
đẩy mạnh đây là bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng, làm cho rừng có chủ thực sự, gắn quyền lợi với
trách nhiệm, tạo điều kiện để người dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản
lý, đầu tư phát triển rừng trên diện tích rừng được giao.
Công tác bảo vệ và phát triển rừng đã nhận được sự quan tâm của
Chính phủ, các bộ, ngành và chính quyền các cấp, nhiều chính sách ưu
tiên, hỗ trợ cho người làm nghề rừng và đồng bào các dân tộc miền núi
đã được ban hành, vì thế đời sống của người dân cải thiện, nhận thức
được nâng cao.
b. Những hạn chế
Mặc dù trên danh nghĩa, phần lớn các diện tích rừng đã được giao cho
các chủ quản lý, sử dụng, nhưng thực tế công tác giao rừng, cho thuê
rừng còn có những hạn chế sau:
- Tỷ lệ diện tích rừng do các doanh nghiệp Nhà nước, UBND các
cấp quản lý chiếm khoảng 50% trong khi đó tỷ lệ diện tích rừng giao cho
các hộ gia đình, cá nhân thấp (27,5%) làm giảm hiệu quả xã hội của
chính sách giao rừng, cho thuê rừng của Nhà nước và chưa huy động
được nguồn lực to lớn trong dân.
13 | P a g e
- Nhiều nơi diện tích rừng giao cho chủ rừng và người dân chưa xác
định cụ thể trên bản đồ và thực địa; hồ sơ giao đất, giao rừng thiếu nhất
quán, quản lý không chặt chẽ và không đồng bộ. Có những diện tích

rừng và đất lâm nghiệp được giao/ quản lý đã bị chuyển đổi mục đích
khác nhưng không bị xử lý hoặc làm ngơ.
- Diện tích rừng có chủ thực sự rất thấp, dẫn đến tình trạng rừng
chưa được bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả. Qua đánh giá của một
số địa phương hiệu quả sau giao rừng chỉ đạt 20% - 30%. Nhiều doanh
nghiệp Nhà nước quản lý diện tích rừng lớn những không có khả năng
kinh doanh và chưa được tạo điều kiện để sản xuất kinh doanh có hiệu
quả các diện tích rừng được giao. Các diện tích rừng do UBND các cấp
quản lý thì cơ bản vẫn trong tình trạng vô chủ hoặc không được bảo vệ,
quản lý tốt. Nhiều diện tích rừng giao cho các hộ gia đình, cá nhân chưa
phát huy hiệu quả kinh tế, người dân vẫn chưa sống được bằng nghề
rừng.
c. Nguyên nhân
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ và lãnh đạo UBND các cấp về
công tác giao rừng còn hạn chế, chưa quán triệt đúng chủ trương về giao
đất, giao rừng của Đảng, Nhà nước, vẫn còn tư tưởng cho rằng rừng là
14 | P a g e
tài nguyên quốc gia, nếu giao rừng cho mọi thành phần kinh tế sẽ khó
quản lý và mất rừng, vì vậy có biểu hiện né tránh và ít quan tâm đến
công tác này.
- Công tác giao rừng, cho thuê rừng qua các thời kỳ được thực hiện
khác nhau, không theo một hệ thống thống nhất và nhất quán. Chính
sách, quy định của Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng, trách nhiệm
và quyền hưởng lợi của các chủ rừng vẫn chỉ mang tính định hướng,
thiếu cụ thể nên các địa phương rất lung túng trong triển khai thực hiện.
- Các chính sách về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, sử dụng rừng,
quyền hưởng lợi còn thiếu thống nhất. Chưa xác định rõ ràng các đối
tượng rừng để giao, cho thuê rừng, thiếu các chính sách hỗ trợ các chủ
rừng, đặc biệt là các công đồng, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý, kinh
doanh nghề rừng.

- Công tác tổ chức triển khai thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng
của các ngành, các cấp chậm, kém hiệu quả. Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, sử dụng rừng còn chậm và thiếu đồng bộ. Phân công,
phân cấp trách nhiệm còn chồng chéo, không rõ ràng và thiếu thống
nhất. Có thời kỳ, Chính phủ, UBND các cấp, doanh nghiệp Nhà nwocs
đều tham gia vào việc giao rừng, cho thuê rừng.
15 | P a g e
Năng lực về tổ chức quản lý và chuyên môn kỹ thuật của cơ quan Nhà
nước các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở về giao rừng, cho thuê rừng rất hạn
chế. Điều tra, quy hoạch các loại rừng và đánh giá chất lượng rừng để
làm cơ sở cho việc giao rừng, cho thuê rừng chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác phổ biến, tuyên tuyền, giáo dục pháp luật và cơ chế chính
sách về lâm nghiệp còn hạn chế và chưa thực sự có hiệu quả. Người dân,
nhất là ở vùng sâu, vùng xa chưa tích cực tham gia nhận rừng, cũng như
quản lý và sử dụng có hiệu quả diện tích rừng được giao.
- Việc giám sát, theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác giao rừng, cho
thuê rừng, sủ dụng rừng sau khi giao, cho thuê chưa được làm thường
xuyên.
3. Sự cần thiết tăng cường công tác giao rừng, cho thuê rừng
Mục tiêu của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam là tiếp tục
triển khai các biện pháp bảo vệ có hiệu quả diện tích rừng hiện có và
phát huy sử dụng tối đa lợi thế của rừng, tiềm năng lao động ở địa
phương; bảo vệ rừng gắn với phát triển bền vững tài nguyên rừng góp
phần nâng độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2015, 45% vào năm
2020 và cải thiện đời sống người dân miền núi, xây dựng nông thôn mới
( Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020).
16 | P a g e
Như vậy, để đạt được mục tiêu trên cần phải tăng cường công tác giao
rừng, cho thuê rừng cho các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất và

tăng nguồn thu trong lâm nghiệp. Bên cạnh đó, áp lực về dân số các
vùng có rừng tăng nhanh, đòi hỏi cao về đất ở và đất canh tác, những đối
tượng này chủ yếu là những hộ nghèo, đời sống gặp nhiều khó khăn, sinh
kế chủ yếu dựa vào phát nương làm rẫy, khai thác lợi dụng tài nguyên
rừng. Trong khi đó diện tích rừng tăng đồng nghĩa với diện tích các loại
đất khác bị thu hẹp, đây chính là sự mất cân đối cần có sự điều chỉnh
thông qua việc giao rừng, cho thuê rừng cho các hộ gia đình và cá nhân ở
các địa phương tạo nên cơ hội và động lực để cải thiển đời sống cho
người dân.
Để đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển rừng,
căn cứ tình hình thực tế về công tác giao rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng Đề án “Giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn
2007 – 2010” trên cơ sở những căn cứ các văn bản pháp lý của Nhà
nước.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG VÀ CHO THUÊ RỪNG TRONG
THỜI GIAN TỚI
17 | P a g e
1. Cấp Trung ương tiếp tục chỉ đạo các địa phương còn rừng và đất
lâm nghiệp chưa giao, cho thuê tiếp tục thực hiện công tác giao rừng,
cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp, đảm bảo
mọi diện tích rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn đều có chủ thật sự.
2. Tiến hành rà soát, đánh giá việc sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của
các chủ rừng ( tổ chức, hộ gia đình, cá nhân); kiên quyết thu hồi những
diện tích quản lý sử dụng không hiệu quả để tiếp tục giao cho các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng khác quản lý, sử dụng hiệu quả
hơn.
3. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật về
giao đất, gia rừng cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay; đồng thời
có chính sách hưởng lợi thích hợp khuyến khích mọi thành phần tham

gia nhận đất, nhận rừng để quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh hiệu
quả.
4. Xây dựng, lập kế hoạch bố trí đủ nguồn kinh phí cho công tác giao
đất, giao rừng và cho thuê rừng theo tiến độ kế hoạch đề ra.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật BV&PT Rừng,
Luật đất đai và các văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách giao
rừng, cho thuê rừng đến mọi tầng lớp nhân dân, để nhân dân tham gia
nhận rừng, thuê rừng quản lý, sử dụng.
18 | P a g e
6. Xây dựng phần mềm quản lý thành quả giao rừng, thuê rừng gắn với
giao đất, thuê đất lâm nghiệp toàn quốc. Quy định rõ ràng chế độ quản lý
hồ sơ giao và cho thuê rừng, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng của
các chủ rừng sau khi được giao, cho thuê rừng.
8. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn kỹ
thuật cho các bộ cấp cơ sở về giao rừng cho, thuê rừng.
9. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định thống nhất việc
quản lý đất và quản lý rừng tự nhiên sau khi giao.
10. Chỉ đạo quyết liệt việc giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao
đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong
trường hợp, nếu không kết hợp được với giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử đất thì vẫn tiến hành giao rừng, cho thuê rừng
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng.
- Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống ở miền núi đa số là hộ nghèo,
quan tâm hàng đầu của họ là sản xuất lương thực để đảm bảo cuộc sống.
Họ không có điều kiện để sản xuất, kinh doanh nghề rừng trên diện tích
rừng, đất lâm nghiệp được giao, vẫn phải chờ đợi sự trợ giúp của nhà
nước.
19 | P a g e

KẾT LUẬN
Giao đất, giao rừng được Đảng ta đẩy mạnh triểu khai từ những năm
1983 với chủ trương làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi
đều có người làm chủ. Thực tế trong những năm qua, Đảng và nhà nước
đã thực hiện nhiều chính sách liên quan đến vaabs đề giao đất, giao rừng
cho người dân và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, cũng
còn một só hạn chế, bất cập như: tiến trình giao đất, giao rừng bị kéo dài,
tốn thời gian và công sức của các bên liên quan; chưa có quy định cụ thể
về loại đất, rừng cần được giao cho cộng đồng/hộ gia đình/ các chủ thể
khác…quản lý; vẫn còn bấp cập trong quản lý cũng như cấp giấy chứng
nhận quyển quản lý đất và rừng khi giao, thiếu sự tham gia của cộng
đồng trong tiến trình giao đất, giao rừng, cơ chế hưởng lợi khi giao đất,
giao rừng chưa được rõ ràng.
Mục tiêu của Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam là tiếp tục
triển khai các biện pháp bảo vệ hiệu quả diện tích rừng hiện có và phát
huy sử dụng tối đa lợi thế của rừng, tiềm năng lao động của địa phương;
bảo vệ rừng gắn với phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên rừng…
Điều đó đồng nghĩa với việc tăng cường công tác xã hội hóa bảo vệ và
20 | P a g e
phát triển rừng. Do đó cần tiếp thực hiện giao đất giao rừng gắn với giao
đất, cho thuế đất lâm nghiệp. Tiến hàng rà soát, đánh giá việc sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp của các chủ rừng, kiên quyết thu hồi những diện
tích quản lý, sử dụng không hiệu quả; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung một
số văn bản quy phạm phát luật về giao đất giao rừng cho phù hợp với
thực tiễn hiện nay, đồng thời có chính sách hưởng lợi thích hợp khuyến
khích mọi thành phần tham gia nhận đất, nhận rừng để quản lý, bảo vệ
và sản xuất kinh doanh hiệu quả; xây dựng, lập kế hoạch bố trí đủ nguồn
kinh phí cho công tác giao đất, giao rừng và cho thuê rừng theo tiến độ
đề ra; xây dựng phần mềm quản lý kết quả giao đất, giao rừng và quy
định rõ ràng chế độ quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng…

21 | P a g e

22 | P a g e

×