Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 105 trang )


LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ của
một Doanh nghiệp nói riêng, nền Kinh tế quốc dân nói chung đều cần phải sử
dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ quản lý
không thể thiếu được đó là công tác hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
về tài sản và sự vận động của tài sản trong đơn vị nhằm theo dõi toàn bộ các
quá trình, hoạt động kinh tế - tài chính ở đơn vị đó. Trong đó hạch toán chi
phí sản xuất và tớnh giá thành sản phẩm giữ một vai trò rất quan trọng trong
công tác kế toán của doanh nghiệp. Vì đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết và cạnh tranh quyết liệt, khi quyết
định lựa chọn phương án sản xuất một loại sản phẩm nào đó cần phải tính đến
lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và lợi nhuận thu được khi tiêu thụ. Điều đó có
nghĩa doanh nghiệp phải tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất. Giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản xuất thấp hay
cao, giảm hay tăng thể hiện kết quả của việc quản lý vật tư, lao động, tiền
vốn. Điều này phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Chính vì thế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là hai quá trình liên tục, mật thiết với nhau. Thông qua chỉ tiêu về chi
phí và giá thành sản phẩm các nhà quản lý sẽ biết được nguyên nhân gây biến
động chi phí và giá thành là do đâu và từ đó tìm ra biện pháp khắc phục. Việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong
những mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn
đề quan tâm của toàn xã hội.
1
Công ty TNHH Điện – Điện tử 3C Hà Tây là một doanh nghiệp vừa sản
xuất vừa kinh doanh thương mại trong lĩnh vực điện, điện tử viễn thông. Sản
phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú cả về quy cách, chủng loại, mẫu
mã và chất lượng sản phẩm. Công ty đã xác định được quy trình hạch toán chi


phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khá hoàn chỉnh.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Điện - Điện tử 3C Hà Tây,
được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán ở Công ty và sự hướng dẫn tận
tình của các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cùng thầy giáo thạc sĩ
Ngô Xuân Tỵ, thấy được tầm quan trọng của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, để hiểu sâu sắc hơn về nội dung này nên em lựa chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Điện - Điện tử 3C ”
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Điện - Điện tử 3C
Chương 3: Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Điện - Điện tử 3C.
Với kiến thức và trình độ có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với
thực tế nên chuyên đề thực tập này sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy, cô và các anh
chị trong phòng kế toán công ty TNHH Điện - Điện tử 3C để chuyên đề hoàn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 CPNLVLTT Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp
2 CPNCTT Chớ phí nhân công trực tiếp
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 BHYT Bảo hiểm y tế

6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 TSCĐ Tài sản cố định
8 KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
9 NVL Nguyên vật liệu
10 s/p DD Sản phẩm dở dang
11 PM Phần mềm
3
Chương 1
NHỮNG NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào
sản xuất sản phẩm được biểu hiện bằng tiền.
Để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, Doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm, dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu
thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng
từng loại chi phí, khả năng hạ thấp các loại chi phí này… Chỉ tiêu thoả mãn
được những thông tin mang các nội dung trờn chớnh là giá thành sản phẩm.
Như vậy giá thành sản xuất sản phẩm được xác định bao gồm những chi
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác được dùng để sản
xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Giá thành sản phẩm
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng
thời qua đó cũng thấy được trình độ kỹ thuật, quản lý, các giải pháp kinh tế kỹ

thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện với mục đích sản xuất được khối lượng sản
phẩm cao nhất và giá thành thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác
định giá bán và kết quả của doanh nghiệp.
4
1.1.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sự vận động của quá trình sản xuất trong DNSX bao gồm 2 mặt đối
lập: một là các chi phí mà DN đã chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất thu được
những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng xã hội cần được tính giá thành. Hai mặt này có quan hệ mật thiết với
nhau và tác động qua lại với nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm ,công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó sự tiết kiệm hay
lãng phí chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên không phải mọi chi phí sản xuất xảy ra đều ghi đầy đủ vào giá thành
sản phẩm. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là giống nhau:
đều là biểu hiện bằng tiền cuả những hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra.Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm cũng có sự khác nhau về mặt lượng trờn các phương diện sau:
- Việc đo lường chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định
không phân biệt cho loại sản phẩm nào, còn giá thành sản phẩm lại liên quan
đến qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, nó gắn liền với một loại sản
phẩm, lao vụ nhất định.
- Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ những chi phí thực tế đã bỏ ra trong
kỳ, bất kể chi phí đó có tính vào giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ hay
không.Còn giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí của kỳ
trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.Mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua công thức
sau:
Giá thành
sản xuất
=

CPSX dở
dang đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ

Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chất chủ quan, việc giới hạn chi
phí tính vào giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tuỳ thuộc vào quan
điểm tính toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của
5
chế độ quản lý kinh tế – tài chính, chế độ kế toán hiện hành. Những quan điểm
và quy định đó đôi khi không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và giá
thành sản phẩm, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ
ràng đầy đủ để sử dụng thông tin cho thích hợp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Để thực hiện mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.
Đứng trên giác độ quản lý cần biết nguồn gốc hay con đường hình thành, nội
dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được những nguyên nhân cơ bản,
những nhân tố cụ thể đã làm tăng hoặc giảm giá thành và trên cơ sở đó người
quản lý mới đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của
nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc sử dụng quản lý các
nguồn vật tư, lao động, tiền vốn. Không những hạ giá thành của từng đơn vị
sản phẩm mà của toàn bộ sản phẩm.
Một trong những biện pháp không thể thiếu được phải kể đến biện pháp
quản lý của công cụ kế toán, mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm .Bởi vậy nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định hợp lý đối tượng
tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của
doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra đồng thời vận dụng các
phương pháp hạch toán chi phí hợp lý nhất và tổ chức hạch toán theo một
trình tự logic, tính toán chính xác đầy đủ, kiểm tra khâu hạch toán như: hạch
toán NVL, TSCĐ, tiền lương… xác định số liệu cần thiết cho việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể phải thực hiện tốt các yêu
cầu sau:
-Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp.
6
-Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm
sản xuất và qui trình công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm thích hợp ,xác định phương pháp tính
giá thành thích hợp.
-Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng xác định bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đú tớnh giá thành
thực tế cho từng đối tượng, từng đơn vị theo quy định, đúng kỳ hạn, đúng
phương pháp đảm bảo tính chính xác.
-Kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự
toán chi phí phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết
kiệm và hợp lý mọi chi phí cho quá trình sản xuất phục vụ yêu cầu hạch
toán doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSP và nhiệm vụ hạ giá
thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ… những khả năng tiềm tàng có thể
khai thác và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành sản
phẩm một cách hợp lý.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu của CPSX và giá thành của
doanh nghiệp, kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
phù hợp đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
-Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá
thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa
chọn.
-Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng
tập hợp CPSX đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
7
-Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính) định
kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
-Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ chính xác.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
Điện - Điện tử 3C Hà Tây
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của
chi phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khỏc,…được sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH,
KPCĐ, BHYT trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất…

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có
tác dụng:
- Là cơ sở để doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
theo khoản mục.
- Là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí
giúp cho doanh nghiệp lập báo cáo chi phí sản xuất theo bộ phận nhằm kiểm
soát chi phí.
8
- Là căn cứ kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí sản xuất,
dự toán chi phí sản xuất.
- Là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch giá thành, kiểm tra, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành, từ đó cú cỏc
giải pháp thích hợp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào nội dung
và tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí cú cựng nội dung
và tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Khi hạch toán chi phí sản
xuất các doanh nghiệp phải theo dõi chi phí theo năm yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao
gồm giá mua, chi phí mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi
phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân công: Yếu tố chi phí nhân công là các khoản chi phí về
tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. kinh phí công đoàn theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: Yếu tố chi phí này bao gồm khấu
hao của tất cả TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
* í nghĩa của việc phân loại chi phí theo tiêu thức này
9
- Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản
xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố sản xuất, để cho biết tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất
- Là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết
minh báo cáo tài chính
- Là căn cứ để cung cấp tài liệu tham khảo nhằm lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu
vốn lưu động cho kỳ sau.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
* í nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
Việc phân loại theo tiêu thức này có ý nghĩa quan trọng đối với việc
xác định phương pháp tập hợp chi phí cũng như phân bổ chi phí cho các đối
tượng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành 2 loại: chi phí cơ bản và chi phí chung.
+ Chi phí cơ bản là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy
trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài
sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm…
+ Chi phí chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung như chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí
10
quản lý doanh nghiệp.
* í nghĩa của việc phân loại theo tiêu thức này:
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động
Theo cách phân loại này thì CPSX được chia thành:
- BiÕn phí sản xuất:
+Biến phí tỷ lệ.
+Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp
- Định phí sản xuất:
+Định phí tuyệt đối.
+ Định phí cấp bậc
+Định phí bắt buộc
+Định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp
Việc phân biệt định phí, biến phí có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết
kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và
lợi nhuận, xác định điểm hoà vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh
quan trọng.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch hoá, giá thành được
chia thành các loại tương ứng:
1.2.2.1. Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo căn cứ này thì giá thành được chia thành ba loại:

- Giá thành kế hoạch: được tớnh trờn cơ sở chi phí sản xuất và sản
lượng kế hoạch.Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế
11
tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện hạ giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tớnh trờn cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành
định mức được tính trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính
xác để xác định tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành sản xuất thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm
được tớnh trờn cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh do kế
toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất trong kỳ. Giá thành
sản xuất thực tế được tính sau quá trình sản xuất, có sản phẩm hoàn
thành ứng với kỳ tính giá thành mà doanh nghiệp đã xác định. Giá thành
thực tế là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí nằm trong giá thành
Theo căn cứ này thì giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): Giá thành sản
xuất toàn bộ là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định
phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí là
loại giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản

xuất) tính cho sản phẩm hoàn thành. Với phương pháp xác định giá thành sản
xuất theo biến phớ thỡ toàn bộ định phí sản xuất được ứng xử như chi phí thời
12
kỳ, tức là định phí sản xuất được tính toàn bộ vào báo cáo kết quả kinh doanh
trong kỳ chúng phát sinh, để tham gia xác định kết quả kinh doanh, mà không
nằm trong giá thành sản xuất sản phẩm.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí: Giá thành sản xuất có
phan bổ hợp lý định phí sản xuất là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần định phí
sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động
theo công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí: Giá thành toàn bộ theo biến phí là
loại giá thành sản phẩm trong đó bao gồm toàn bộ biến phớ tớnh cho sản
phẩm tiêu thụ
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Giá thành toàn bộ của sản
phẩm tiêu thụ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất
tính cho sản phẩm tiêu thụ
1.3. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở
doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành sản
phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi
phát sinh chi phí và đối tượng gánh chịu chi phí. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình
hình của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp CPSX là không giống nhau,
chúng phụ thuộc vào các nhân tố:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
13
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Yêu cầu kiểm tra kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có sản phẩm theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế
toán CPSX được xác định là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loại sản
phẩm nhất định.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX là cơ sở là tiền đề quan
trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí, tăng cường trách nhiệm vật
chất đối với các bộ phận và cung cấp số liệu cần thiết cho việc tớnh cỏc chỉ
tiêu giá thành.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Có hai phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất riêng biệt.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản
xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không
tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng
được. Ta phải tiến hành phân bổ:
* Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước sau:
+Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H=
T
C
Trong đó : H : hệ số phân bổ chi phí
C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần

phân bổ chi phí.
+Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể.
14
C
i
= H * T
i
Trong đó :C
i
: phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối
tượng i
1.3.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVLchớnh, nửa thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí NVL trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ
chức quản lý chúng theo định mức.
Thông thường chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí (một phân xưởng, từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm)
cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong trường hợp chi phí
NVL trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Khi đó tiêu
chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là định mức
chi phí NVL trực tiếp, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm hoàn thành…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ
vào các yếu tố sau:

Chi phí NVL
trực tiếp thực
tế trong kỳ
=
Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá NVL
trực tiếp
xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá NVL
trực tiếp còn
lại cuối kỳ
-
Trị giá phế
liệu Thu hồi
(nếu có)
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi phí
NVL trực tiếp.
Trình tự kế toán NVL trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
15
Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp:
TK 632
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên thì sử dụng tài khoản 154, 152; theo
phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dung tài khoản TK611 và
TK631.

1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Tỷ lệ trớch cỏc khoản theo quy định tính vào chi phí nhân công theo
quy định hiện hành:
BHXH: 16% trên tổng lương cơ bản.
BHYT: 3% trên tổng lương cơ bản.
KPCĐ: 2% trên tiền lương thực tế.
BHTN: 1% trên tiền lương cơ bản.
16
TK152 TK621 TK152
TK111,112,331
TK154
TK133
Trị giá NVL xuất kho

dùng trực tiếp cho sản xuất.
Trị giá NVL cuối kỳ kh«ng
dïng hÕt và phế liệu thu hồi
nhập kho.

Trị giá NVL mua dùng
ngay cho sản xuất.

Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
VAT được
khấu trừ.

Chi phí NVLTT vượt
mức bình thường
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK622- chi phí
nhân công trực tiếp.
Trình tự kế toán tập hợp CPNC trực tiếp được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1. 2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 632


Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên thì sử dụng TK154, khi kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ thì sử dụng TK631.
1.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
17
TK334 TK154(631)
TK622
\
TK338
TK335
Các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ
Lương chính, lương phụ, phụ
cấp phải trả CNSX.

K/c chi phí nhân công
trực tiếp.
Trích trước tiền lương nghỉ phép
cña c«ng nh©n trùc tiÕp s¶n xuÊt
Chi phí NCTT vượt
mức bình thường
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí ,
chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản xuất nào thì được
tập hợp cho phân xưởng, tổ đội đó rồi mới tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí liên quan.Việc tiến hành phân bổ cũng được tiến hành trờn
tiờu thức phân bổ hợp lý như định mức chi phí sản xuất chung…
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi
phí sản xuất chung.
TK 627 – Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát theo sơ đồ:
18
Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung



`



TK152, 111, 138

Các khoản làm giảm chi phí



TK 335, 352

Trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ hay chi phí bảo hành SP
1.3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp*
Kế toán tập hợp CPSX toàn DN theo phương pháp kê khai thường xuyên
được thực hiện trên TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
19
TK 133
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác
Định phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phân
bổ vào chi phí chế biến trong
kỳ
TK 111,112,331
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân viên
Thuế VAT được
khấu trừ
TK 214

TK 152
TK 154
TK 627
TK 334, 338
TK 153(142)
TK 632
Sơ đồ 1. 4: Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
theo phương pháp kê khai thường xuyên.











TK 632




* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp
kiểm kê định kỳ được thực hiện trên tài khoản 631: Giá thành sản xuất.
20
TK 155
TK 138, 152, 632
DĐK: xxx

Kết chuyển, phân bổ
CP NVLTT
TK 157
TK 621 TK 154
Kết chuyển, phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp
Tập hợp
chi phí
NVL trực
tiếp
Trị giá sản phẩm hỏng bắt bồi
thường, phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng
Giá thành thực tế sản phẩm
hoàn thành nhập kho
Tập hợp
CP NCTT
TK 622
TK 627
Chi phí SXC không phân bổ
Giá thành thực tế hàng gửi
bán không qua kho
Kết chuyển, phân bổ chi
phí sản xuất chung
Tập hợp
chi phí
SXC phát
sinh
DCK: xxx
Giá thành thực tế sản phẩm hoàn

thành bán ngay ( đã xác định tiêu
thụ cuối kỳ)
Sơ đồ 1. 5: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
















1.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.4.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
- Đặc điểm sử dụng sản phẩm và các quyết định liên quan đến sản phẩm
21
Kết chuyển chi phí SXC

TK 621
TK 111, 611
TK 631
TK 154
Tính toán và kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ
Giá thành sản xuất của SP hoàn
thành trong kỳ
TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Phế liệu sản phẩm hỏng thu hồi, trị
giá SP hỏng bồi thường
Kết chuyển chi phí sản
xuất DD đầu kỳ
TK 627
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 622
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.4.2 Kỳ tính giá thành
Giá thành sản phẩm không thể tính vào bất cứ thời điểm nào mà phải căn
cứ vào khả năng xác định chính xác về số lượng cũng như việc xác định
lượng chi phí sản xuất có liên quan đến kết quả đó. Xuất phát từ đặc điểm như
vậy nên kỳ tính giá thành không thể giống nhau đối với các ngành sản xuất
khác nhau. Tùy theo chu kỳ sản xuất dài hay ngắn và đặc điểm sản xuất sản
phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là
cuối mỗi tháng, cuối mỗi năm hoặc đã hoàn thành đơn đặt hàng …
1.4.3 . Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong quá trình
gia công sản xuất, chế biến hoặc nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất

chưa đến kỳ thu hoạch, chưa hoàn thành, chưa bàn giao, hoặc đã hoàn thành
một vài quy trình chế biến nhưng chưa trở thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất
mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Để tính toán chi phí sản xuất dở dang, có thể tính dựa trên chi phí sản
xuất định mức hoặc dựa trên chi phí sản xuất thực tế.
1.4.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Đánh giá sản phẩm theo chi phí sản xuất định mức trong trường hợp
doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
định mức hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định
mức chi phí sản xuất hợp lý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối
lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất và định mức ở
từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn tương ứng cho từng đơn vị sản
phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang từng công
đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
+ Với chi phí sản xuất bỏ một lần ngay từ đầu: (như chi phí NVL trực tiếp)
22
C/phớ sản xuất
của s/p DD cuối kỳ
giai đoạn i
=
Số lượng s/p
DD cuối kỳ
giai đoạn i
x
Định mức
chi phí
giai đoạn i
Với chi phí bỏ từ từ: (như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung )
C/phớ sản xuất

của s/p DD cuối
kỳ giai đoạn i
=
Số lượng s/p
DD cuối kỳ
giai đoạn i
X
Mức độ hoàn
thành của s/p
DD
x
Định mức
c/phớ giai
đoạn i
- Ưu điểm: Tính toán nhanh chóng thuận tiện, đáp ứng yêu cầu thông
tin tại mọi thời điểm.
- Nhược điểm: Độ chính xác của kết quả tính toán không cao, khó áp
dụng vì thông thường khó xây dựng được định mức chuẩn xác.
1.4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang dựa trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế bao gồm:
1.4.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính trực
tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp)
Theo phương pháp này, chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) cũn cỏc
chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong trường hợp doanh nghiệp có
chi phí nguyên liệu vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất,
khối lượng sản phẩm dở dang ít và tương đối ổn định giữa các kỳ.
Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức:
+ Theo phương pháp bình quân:

D
CK
=
Dđk+C
v
x Q
dck
Q
ht
+Q
dck
Trong đó: Dđk, D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C
V
: Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp) phát sinh trong kỳ
Q
dck
:Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+ Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
23
D
ck
=
C

v
x Q
dck
Q
bht
+ Q
dck
Q
bht
: khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất và hoàn thành trong kỳ
Q
bht
= Q
ht
- Qđk
Nếu quy trình công nghệ chế biến liên tục có n giai đoạn có thể khái quát
tính chi phí sản xuất dở dang từng giai đoạn công nghệ theo công thức sau:
+ Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 1:
D
CK1
=
Dđk
1
+C
v
x Q
dck1
Q
ht1
+Q

dck1
+ Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn 2 đến giai đoạn n:
D
cki
=
D
đki
+ ZNTP
i-1
X
q
c
ki
Q
hti
+ q
cki
(ZNTP
i-1
: Giỏ thành nửa thành phẩm giai đoạn i-1 chuyển sang)
1.4.3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có chi phí vật liệu trực
tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh giá được mức độ hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
Phương pháp này tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ cả chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất khác, khối lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ được quy đổi thành khối lượng hoàn thành tương đương theo mức độ chế
biến hoàn thành của sản phẩm dở dang.

+Tính theo phương pháp bình quân:
D
ck
=
D
ck
+C
x Q
dck
x m
c
Q
ht
+Q
dck
x m
c
24
Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang (m
c
) được xác định
theo đặc điểm của từng khoản mục chi phí. Đối với chi phí bỏ vào một lần từ
đầu quy trình sản xuất (thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc chi
phí nửa thành phẩm bước trước chuyển sang) thì mức độ chế biến hoàn thành
của sản phẩm dở dang là 100%.
Nếu quy trình công nghệ chế biến liên tục n giai đoạn, đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ theo sản phẩm hoàn thành tương đương theo phương pháp
bình quân từ giai đoạn 2 (có sản phẩm hỏng không sửa chữa được) theo công
thức sau:
D

cki
= (1) + (2)
(1)

=
D
đki (CP thuộc gđ i-1)
+ ZNTP
i-1
x Q
cki
Q
hti
+ Q
cki
+ Q
hỏng không sửa chữa i
(2) =
D
đki (CP thuộc gđ i)
+ C
tk
x Q
cki
x m
c
Q
hti
+ Q
cki

x m
c
+ Q
hỏng không sửa chữa i
x m
h
+Tính theo phương pháp NTXT
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ xác định theo công thức:
D
CK
=
C
x Q
dck
x m
c
Qđk(1-mđ) +Q
bht
+Q
dck
x m
c
Trong đó: mđ, m
c
:Mức độ chế biến thành phẩm của sản phẩm dở dang
đầu kỳ, cuối kỳ.
m
h
: mức độ chế biến sản phẩm hỏng
1.4.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong Doanh nghiệp sản xuất.

1.4.4.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp tính giá thành giản đơn là phương pháp đơn giản nhất và
thường được áp dụng phổ biến trong thực tế. Phương pháp này là cơ sở cho
các phương pháp tính giá thành phức tạp khác.
Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực
tiếp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản
25

×