Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ ĐÃ CÓ VỀ XU THẾ BIẾN ĐỔI VỀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.78 KB, 24 trang )

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRUNG TÂM TƯ VẤN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG

NHIỆM VỤ “XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH HÀ TĨNH”
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TÀI LIỆU TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐÃ CÓ VỀ XU THẾ BIẾN ĐỔI VỀ NƯỚC BIỂN
DÂNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH
(CHUYÊN ĐỀ SỐ 07)
HÀ NỘI, THÁNG 12/2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH SÁCH CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU iii
CHƯƠNG 1.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI 4
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN 4
1.1.1.Vị trí địa lý 4
1.1.2.Đặc điểm địa hình 4
1.1.3.Đặc điểm khí hậu 4
1.2.TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN 5
1.1.4.Tài nguyên đất 5
1.1.5.Tài nguyên nước 7
1.1.6.Tài nguyên rừng và động thực vật 8
1.1.7.Tài nguyên khoáng sản 8
1.3.DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC 9
1.1.8.Dân số 9
1.1.9.Dự báo dân số 9
1.1.10. Tình hình tăng trưởng kinh tế 10
1.1.11.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 10
CHƯƠNG 2.TÀI LIỆU TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ


ĐÃ CÓ VỀ XU THẾ BIẾN ĐỔI VỀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
TĨNH 16
1.4.TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ TĨNH 16
2.1.1.Biểu hiện của BĐKH ở Hà Tĩnh 16
2.1.2.Các kịch bản BĐKH 17
1.5.NHỮNG TÀI LIỆU ĐÃ TIẾN HÀNH THỰC HIỆN NHỮNG NGHIÊN CỨU
VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ XU THẾ BIẾN ĐỔI VỀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ TĨNH 20
KẾT LUẬN 22
i
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng năm 2000 5
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 5
Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 1999 7
Bảng 1.4 Dân số theo các đơn vị hành chính 9
Bảng 1.5. Dự báo dân số và nguồn nhân lực 9
Bảng 1.6. Mục tiêu tăng GDP chi tiết cho từng giai đoạn 12
Bảng 2.7. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng theo ba kịch bản
BĐKH so với thời kỳ 1980 – 1999 18
Bảng 2.8. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng ở Hà Tĩnh theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) so với thời kỳ 1980 - 1999 20
ii
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (viết tắt là BĐKH), mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn
cầu và mực nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại
trong thế kỷ 21. Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan khác đang làm gia tăng
ở hầu hết các nơi trên thế giới, nhiệt độ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục
tăng và đang là mối lo ngại của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, trong khoảng
50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5 đến 0,7°C và mực nước biển

đã dâng khoảng 20cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ đến
Việt Nam. BĐKH thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày
càng nghiêm trọng. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3°C
và mực nước biển có thể dâng tới 1m vào năm 2100.
Hà Tĩnh nằm ở ven biển miền Trung Việt Nam có đặc điểm địa hình đa dạng,
với các vùng sinh thái khác nhau: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi. Diện tích
Hà Tĩnh 5.997,18 km
2
. Hà Tĩnh có 12 đơn vị hành chính, bao gồm: 10 huyện (Đức
Thọ, Hương Sơn, Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,
Hương Khê, Vũ Quang), TX Hồng Lĩnh và TP Hà Tĩnh. Có 262 đơn vị cấp xã (238 xã,
12 phường và 12 TT). Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2009, dân số Hà Tĩnh là
1.228.079 người. Trong thời gian qua, Hà Tĩnh đã có nhiều bước tiến đáng kể trong
phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP vào năm 2010 đạt 9,68% với GDP
bình quân đầu người đạt 12,17 triệu đồng. Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng và
dịch vụ tăng trưởng mạnh, đặc biệt là công nghiệp (23,9% vào năm 2010). Với địa
hình hẹp, các sông thường ngắn và dốc nên mùa mưa bão thường có hiện tượng lũ lụt,
sạt lở đất. Do vậy, hàng năm, Hà Tĩnh phải gánh chịu nhiều thiệt hại do thiên tai gây
ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong bối cảnh
biến đổi khí hậu, các tác động xấu do các hiện tượng cực đoan, thiên tai có thể tăng
lên. Hà Tĩnh được đánh giá là một trong những tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu và nước biển dâng. Những tác động tiêu cực này có thể ảnh hưởng lớn tới phát
triển kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh trong thời gian tới.
Tác động của BĐKH và nước biển dâng lên địa bàn là rất lớn, và mục đích
phục vụ nghiên cứu BĐKH và mực nước biển dâng trên địa bàn Hà Tĩnh nên tiến hành
thực hiện chuyên đề “Tài liệu tổng quan về những nghiên cứu và đánh giá đã có về xu
thế biến đổi nước biển dâng trên địa bàn Hà Tĩnh”.
iii
CHƯƠNG 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN

1.1.1. Vị trí địa lý
Hà tĩnh là tỉnh thuộc Bắc miền trung (Khu IV cũ), được tách ra từ tỉnh Nghệ
Tĩnh cũ (từ năm 1991). Nằm ở từ 17o54’ độ vĩ Bắc đến 18o50’ độ vĩ Bắc và 105 đến
108 độ kinh Đông.
Hà tĩnh có diện tích tự nhiên 6.055,74 km2, dân số 1.270.809 người (1999),
chiếm 1,8% diện tích tự nhiên và 1,7% dân số cả nước. Phía Bắc giáp Nghệ An, phía
nam giáp Quảng Bình, Tây giáp Lào, Đông giáp biển Đông.
Về địa giới hành chính, Hà tĩnh có 2 Thị xã là Hà tĩnh và Hồng lĩnh, có 12 thị
trấn của 9 huyện (trong đó có 4 huyện và 1 thị xã là miền núi): Đức Thọ, Nghi xuân,
Can lộc, Thạch hà, Cẩm xuyên, Kỳ anh, Hương sơn, Hương khê, Vũ quang (huyện Vũ
quang mới được thành lập). Có 7 huyện, thị nằm trên Quốc lộ 1A và 4 huyện có tuyến
đường sắt Bắc-Nam di qua. Cách Thành phố Vinh khoảng 50 km. Hà tĩnh còn có
đường quốc lộ 8 qua Lào (dài 100 km) và được nối với xa lộ Hồ Chí Minh đi qua 3
huyện Hương sơn, Vũ quang, Hương khê dài 80 km.
Hà tĩnh có bờ biển dài 137 km hiện chưa được khai thác triệt để các nguồn lợi
ven bờ cũng như ngoài khơi.
Hà tĩnh có cả rừng, biển và đồng bằng có thể tạo môi trường bổ sung cho nhau
cùng phát triển.
Tóm lại, vị trí địa lý nêu trên là điều kiện thuận lợi cho Hà tĩnh phát triển sản
xuất hàng hoá, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển nhanh những ngành
kinh tế mũi nhọn, mở rộng liên kết và giao lưu kinh tế với ngoài tỉnh và quốc tế, sớm
hội nhập vào xu thế chung của cả nước.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Nằm ở phía Đông dãy Trường sơn, địa hình Hà tĩnh hẹp và dốc, nghiêng từ Tây
sang Đông, độ dốc trung bình 1,2%. Phía Tây là núi cao (độ cao trung bình 1.500m),
kế tiếp là đồi bát úp, dãi đồng bằng nhỏ, hẹp (độ cao trung bình 500m) và cuối cùng là
bãi cát ven biển. Độ dốc lớn, đất bị rửa trôi, bào mòn mạnh. Đồng bằng nhỏ hẹp chạy
dọc theo quốc lộ 1A và thường bị núi cắt ngang. Bãi cát chạy dọc suốt hơn 100km ven
biển với nhiều cửa lạch tạo thành những điểm du lịch tốt (Xuân Thành, Thạch Hải,
Thiên Cầm…) và nhiều ngư trường; đặc biệt ở vùng cửa sông đổ ra biển. Địa hình đồi

núi chiếm 80% diện tích tự nhiên, phân hoá phức tạp và bị chia cắt mạnh, hình thành
các vùng sinh thái khác nhau. Trong mỗi vùng có liên hệ bền chặt về kinh tế - xã hội
và môi trường sinh thái từ thượng nguồn tới ven biển. Địa hình đó đã tạo cho Hà tĩnh
những cảnh quan có giá trị đối với du lịch như: Rừng nguyên sinh Vũ Quang, Thác Vũ
Môn, Bãi tắm Xuân Thành, Thạch Hải, Thiên Cầm, Đèo Con
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
4
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, ngoài ra Hà tĩnh còn chịu ảnh hưởng của
khí hậu chuyển tiếp của miền Bắc và miền Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển
hình của miền Nam và có 1 mùa đông giá lạnh của miền Bắc. Hàng năm Hà tĩnh có 2
mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: có nhiều bão lụt, kéo dài từ tháng 8 đến tháng 11, lượng mưa trung
bình cao (trên 2.000 mm), do vậy lũ lụt thường xảy ra hàng năm vào tháng 8, tháng
9…
- Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7. Đây là mùa nắng gắt, có gió Tây nam
(thổi từ Lào) khô, nóng, lượng bốc hơn lớn, gây hạn hán nghiêm trọng. Vì vậy, việc
xây dựng các công trình thuỷ lợi để giữ nước có 1 ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1.1.4. Tài nguyên đất
a, Phân bố đất đai:
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá quan trọng nhất cho phát triển kinh tế - xã
hội. Toàn tỉnh hiện có 605.574 ha đất tự nhiên, được phân bổ theo mục đích sử dụng
như sau:
Bảng 1.1. Diện tích đất phân theo mục đích sử dụng năm 2000.
TT Loại đất Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)
Tổng diện tích tự nhiên 605.574 100,00
1 Đất nông nghiệp 103.720 17,13
2 Đất lâm nghiệp 231.100 38,16
3 Đất chuyên dùng 45.700 7,55

4 Đất làm nhà ở 6.920 1,14
5 Đất chưa sử dụng 218.134 36,02
Trong số 103.720 ha đất nông nghiệp đáng chú ý nhất là có khoảng trên 10.000
ha vườn gia đình còn đang trồng nhiều loại cây với các giống có năng suất thấp, kém
giá trị kinh tế (gọi là vườn tạp) có thể cải tạo, thay thế bằng những loại cây có giá trị
kinh tế cao hơn.
Đất chưa sử dụng còn 218.134 ha, trong đó có 80% là đất đồi núi, mặt nước,
núi đá không có cây, trong đó đất có khả năng nông nghiệp dự kiến sẽ trồng 7.000 ha
cây ăn quả, đất có khả năng lâm nghiệp khoảng 187.000 ha chiếm 31% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh. Còn lại đưa vào mục đích khác như phát triển công nghiệp, du lịch,
xây dựng, đô thị
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2000
TT
Hạng mục Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 605.574 100,00
5
1. Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm
+ Đất lúa, màu
- Đất vườn tạp
- Đất trồng cây lâu năm
- Đất đồng cỏ chăn nuôi
- Đất mặt nước thuỷ sản
103.720
76.930
65.830
17.000
3.840
100
3.400

17,13
12,70
10,87
2,81
0,63
0,02
0,56
2. Đất lâm nghiệp
- Đất rừng tự nhiên
- Đất có rừng trồng
231.100
184.860
46.200
38,16
30,53
7,63
3. Đất dân cư nông thôn 6.320 1,04
4. Đất đô thị 600 0,10
5. Đất chuyên dùng 45.700 7,55
6. Đất chưa sử dụng 218.134 36,02
b, Chất lượng đất:
Nhìn chung đất ở Hà tĩnh cũng như các tỉnh khác ở miền trung, không được
màu mỡ lắm, chủ yếu là đất Feralit. Hạ lưu các con sông lớn, nhỏ là những cánh đồng
nhỏ hẹp, thích hợp cho việc trồng cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.
Trong tổng số các loại đất trên chỉ có 1/3 diện tích là tương đối màu mỡ, 2/3 là
trung bình đến xấu, nghèo chất dinh dưỡng. Đây là một hạn chế cần phải được đầu tư
cải tạo và có chế độ canh tác hợp lý để duy trì và nâng cao độ phì nhiêu cho đất.
c, Quản lý sử dụng.
Số liệu ở biểu số 2 cho thấy tiềm năng đất của Hà tĩnh còn khá lớn, trong số
218.134 ha đất chưa sử dụng có trên 187.000 ha có khả năng lâm nghiệp, 20.000 ha

đất bằng chưa sử dụng có thể đưa vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và 5.340 ha mặt
nước có khả năng cải tạo để nuôi trồng thuỷ sản. Trong số đất vườn có trên 10.000 ha
đất vườn gia đình có khả năng có thể cải tạo thành những vườn có giá trị kinh tế cao.
Hiện nay hệ số sử dụng đất nông nghiệp còn thấp, nhất là các huyện miền núi, tính
bình quân chung toàn tỉnh mới đạt 1,8 lần, có khả năng nâng lên trên 2 lần, năng suất
sinh lợi của cây trồng vật nuôi còn tiềm ẩn, nếu tích cực áp dụng giống mới, có chế độ
canh tác khoa học hợp lý thì sẽ nâng được năng suất lên ít nhất từ 1,3 đến 1,4 lần so
với năng suất hiện nay.
Tính đến tháng 10 năm 2000 tỉnh đã giao 482.749 ha đất cho các thành phần
kinh tế quản lý, sử dụng, chiếm 79,7 % diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, còn 128.825 ha
chiếm 20,3% chưa giao. Trong đó 120.204 ha được giao cho hộ gia đình nông thôn,
362.545 ha được giao cho các thành phần kinh tế khác.
d, Biến động đất đai.
6
Từ năm 1995 do điều kiện thống kê chưa thống nhất nên biến động đất đai chỉ
có thể so sánh được từ 1996 đến 1999.
Diện tích đất nông nghiệp Hà tĩnh năm 1999 so với năm 1996 tăng được 561
ha, chủ yếu là tăng diện tích cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả …. Tổng diện
tích đất lâm nghiệp tăng 7.129 ha, trong đó rừng trồng tăng 3.349 ha, rừng tự nhiên
tăng 3.797 ha (Xem biểu số 3).
Theo thống kê diện tích đất chưa sử dụng năm 1999 giảm so với năm 1996 là
16.728 ha. Hàng năm toàn tỉnh đã đưa vào sử dụng số đất này vào nhiều mục đích
khác nhau. Xu thế đất chưa sử dụng ngày càng giảm.
1.1.5. Tài nguyên nước
Trên lãnh thổ tỉnh Hà tĩnh có các con sông lớn chảy qua đó là sông Ngàn Phố,
Sông Ngàn Sâu, Sông La, Sông Nghèn và một số sông khác với tổng chiều dài khoảng
400 km, có nước quanh năm…. với sức chứa là 13 tỷ m
3
. (trong đó lượng nước thuộc
hệ thống ao hồ của tỉnh: Hồ Kẻ Gỗ, Hồ Sông Rác, Hồ Cửa Thờ Trại Tiểu …. được giữ

lại là 600 triệu m
3
) chưa kể trên 1 vạn ha ruộng trũng là những bể chứa nước quan
trọng cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Ngoài ra, nước ngầm hầu như
nơi nào cũng có, tuỳ theo địa hình từng khu vực và độ nông sâu khác nhau. Như vậy,
với trữ lượng hàng trăm triệu m
3
nước hiện có cũng đủ khả năng cung cấp nước cho
các ngành kinh tế và nước sinh hoạt thường xuyên của nhân dân trong tỉnh một cách
chủ động trừ một số vùng ven biển, nước sinh hoạt cho dân kể cả nước mặt và nước
ngầm còn gặp khó khăn.
Tuy nhiên, để có nguồn nước luôn luôn dồi dào, không bị ô nhiễm, đủ khả năng cấp
nước chủ động trước hết phải có quy hoạch bảo vệ và khai thác sử dụng một cách hợp
lý, tránh lãng phí.
Bảng 1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 1999
TT
Loại đất Diện tích (ha) % so đất NN
I.
1.
2.
Đất nông nghiệp
Đất lúa, màu
- Ruộng 3 vụ
- Ruộng 2 vụ
- Ruộng 1 vụ
- Đất chuyên mạ
Đất cây hàng năm khác
- Chuyên màu và cây công nghiệp
- Chuyên rau
- Cây hàng năm khác

98.171
66.159
48.514
12.949
11.075
10.850
68
149
100,00
67,39
49,42
13,19
11,28
11,05
0,07
0,15
II. Đất vườn tạp 17.979 18,31
III.
1.
2.
Đất trồng cây lâu năm
Cây CN lâu năm
Cây ăn quả
2.964
2.548
416
3,02
2,60
0,42
7

IV. Đồng cỏ chăn nuôi
- Đất đồng cỏ
- Đồng cỏ tự nhiên
47 0,05
V. Mặt nước nông nghiệp
- Nuôi cá
- Nuôi tôm
- Nuôi trồng thuỷ sản khác
947 0,96
1.1.6. Tài nguyên rừng và động thực vật
Tỉnh Hà tĩnh có trên 300.000 ha rừng và đất rừng, trong đó diện tích rừng
chiếm 66%, còn lại chưa có rừng, bao gồm trên 100.000 ha đất trống đồi núi trọc, đất
cây bụi và bãi cát. Rừng tự nhiên (164.978 ha) hiện chủ yếu phân bố ở vùng núi cao,
xa các trục giao thông, trong đó rừng sản xuất kinh doanh 100.000 ha, rừng phòng hộ
63.000 ha, độ che phủ 38% so với diện tích đất tự nhiên. Rừng giàu chỉ chiếm 10%,
rừng trung bình 40% còn lại 50% là rừng nghèo kiệt. Đất không có rừng 151.000 ha,
chiếm 24,4% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó một số diện tích ở sườn đồi đang bị
xói mòn nghiêm trọng.
Trữ lượng gỗ 20 triệu m
3
, hàng năm khai thác chừng 2-3 vạn m
3
, nhưng những
năm gần đây do chính sách đóng cửa rừng của Nhà nước, nên lượng gỗ khai thác hàng
năm theo kế hoạch đều giảm.
Thực vật của rừng đa dạng và phong phú, có trên 86 họ và 500 loại cây dạng
thân gỗ. Có nhiều loại gỗ quý như: Lim, Sến, Táu, Mật, Đinh, Gõ, Pơ Mu và các loại
động vật quý hiếm như Voi, Hổ, Báo, Vượn Đen, Sao la.
Hiện nay có khoảng 3 vạn ha thông nhựa, tới năm 2000 sẽ có thể đưa vào khai
thác 1 vạn ha.

Ngoài ra, Hà tĩnh còn có rừng Quốc gia Vũ Quang. Đây là rừng nguyên sinh, có
nhiều động thực vật quý hiếm có giá trị cao cho du lịch, nghiên cứu khoa học.
1.1.7. Tài nguyên khoáng sản
Hà tĩnh có tiềm năng rất lớn về khoáng sản nhưng chưa được đầu tư khai thác
đó là:
- Quặng sắt Thạch khê thuộc huyện Thạch hà cách Thị xã Hà tĩnh 6 km về phía
Đông, có trữ lượng khoảng trên 500 triệu tấn (Đây là mỏ sắt có hàm lượng sắt tương
đối cao khoảng 62,15% nằm dưới mặt đất chừng 40-100 m).
- Mỏ thiếc Sơn kim huyện Hương sơn cách Thị xã Hà tĩnh chừng 105 km về
phía Tây.
- Mỏ than Hương khê và nhiều sa khoáng vàng ở Kỳ anh, Hương khê.
- Ô xít Titan (trữ lượng 3-5 triệu tấn) chạy dọc bờ biển có khả năng liên doanh
với các công ty nước ngoài đang được khai thác góp phần tạo nguồn thu ngân sách cho
tỉnh, giải quyết việc làm cho lao động.
8
Ngoài ra Hà tĩnh còn có các loại khoáng sản khác như: Cát, Sỏi, đá các loại
(chủ yếu là đá hoa cương) là nguồn lợi lớn cho nền kinh tế của tỉnh. Đá có ở hầu hết
khắp nơi trong tỉnh tập trung nhất là ở Kỳ anh, Thạch hà và Hương sơn. Đá Granit ở
Hồng lĩnh là loại đá có độ chịu nén cao (1.208kg/cm
2
)…
Ngoài ra còn có nhiều loại khoáng sản khác chưa được khảo sát địa chất như:
Mangan, đá quý, than bùn
1.3. DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
1.1.8. Dân số
Tính đến tháng 12/2006, Hà Tĩnh có số dân 1.291.304 người, trong đó dân cư
nông thôn chiếm 89,03%, (cả nước là 74%), nam chiếm 48,97%, nữ chiếm 51,03%. Tỷ
lệ tăng dân số 0,778%. Mật độ dân số trung bình là 217 người/km
2
, cao hơn trung bình

toàn vùng Bắc Trung Bộ (203 người/km
2
), nhưng thấp hơn trung bình cả nước (246
người/km
2
). Phân bố dân cư theo các đơn vị hành chính tính đến tháng 12/2007 như
sau:
Bảng 1.4 Dân số theo các đơn vị hành chính
TT Đơn vị hành chính Dân số (người)
1 TP Hà Tĩnh 80.126
2 TX Hồng Lĩnh 36.805
3 Huyện Hương Sơn 123.973
4 Huyện Đức Thọ 117.296
5 Huyện Vũ Quang 32.735
6 Huyện Nghi Xuõn 99.800
7 Huyện Can Lộc 138.279
8 Huyện Hương Khê 107.996
9 Huyện Thạch Hà 141.722
10 Huyện Cẩm Xuyờn 153.830
11 Huyện Lộc Hà 87.610
12 Huyện Kỳ Anh 171.132
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư-2008
Dân cư phân bố không đồng đều: tập trung cao ở khu vực đồng bằng phía Đông
Bắc, khu vực miền núi thưa thớt. TP Hà Tĩnh có mật độ dân số 2.547 người/km
2
, trong
khi huyện Hương Khê chỉ có 78 người/km
2
.
1.1.9. Dự báo dân số

Bảng 1.5. Dự báo dân số và nguồn nhân lực
Chỉ tiêu 2010 2015 2020
9
Tổng dân số (1000 người) 1390,5 1482,8 1600,0
Dân số thành thị (1.000 người) 305,9 370,7 650,00
% so với tổng số 22 25 40
Dân số nông thôn (1.000 người) 1084,6 1112,1 1102,82
Dân số trong tuổi lao động (1.000 người) 792,52 889,67 949,4
% so với dân số 57 60 62
Nguồn: Qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2020
Dự báo tỷ lệ tăng tự nhiên giảm từ 0,778% năm 2006 xuống 0,7 vào năm 2010
và còn 0,6% năm 2020. Tỷ lệ nhân khẩu thành thị và nhân khẩu nông thôn được căn
cứ vào mục tiêu đô thị hoá và khả năng phát triển các ngành phi nông nghiệp như dịch
vụ, công nghiệp trên địa bàn. Dự báo trong các năm tới, dân số đô thị sẽ tăng khá
nhanh, từ 10,97% hiện nay lên 40% năm 2020.
1.1.10. Tình hình tăng trưởng kinh tế
Trong vài năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt mức cao (9,5%
năm 2006 và năm 2007 là 8,7%), GDP bình quân đầu người đạt 5,25 triệu
đồng/người/năm (năm 2007), trong đó tỷ lệ đóng góp GDP của các ngành kinh tế chủ
yếu là:
- Ngành công nghiệp - xây dựng: 22,99%
- Ngành dịch vụ: 33,16%
- Ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản: 43,85%.
Công nghiệp và xây dựng: là khu vực có nhiều triển vọng góp phần vào tốc độ
tăng GDP của tỉnh với nhịp độ tăng khá cao, đạt 18,38%/năm, góp phần duy trì tốc độ
tăng trưởng chung của nền kinh tế, trong đó, khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 39,6%,
khu vực ngoài Nhà nước chiếm 50,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 9,5%. Giá
trị tăng thêm của ngành CN tăng bình quân 21,62%.
Dịch vụ -thương mại: tăng khá ổn định và có bước chuyển dịch tích cực theo
hướng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư. Giá

trị tăng thêm của ngành dịch vụ tăng bình quân 8,98%.
1.1.11. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp. Nhờ chuyển dịch
cơ cấu đúng hướng, năng suất lao động tăng liên tiếp qua các năm. Nếu tính GDP bằng
số lao động nhân với năng suất lao động, tăng năng suất lao động đóng góp 70% -
72% vào tốc độ tăng GDP, tăng số lượng lao động đóng góp vào tăng GDP khoảng 26-
28%. Vì vậy, trong các năm tới tăng năng suất lao động được coi là cơ sở để lựa chọn
cơ cấu kinh tế, đồng thời hoàn thiện quản lý để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh trên
mọi lĩnh vực hoạt động KTXH.
a/Định hướng phát triển kinh tế - xã hội đến 2020
10
Mục tiêu tổng quát: Mục tiêu chung đến năm 2020 là đảm bảo tăng trưởng cao
và ổn định. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng CN - xây dựng - dịch vụ phù
hợp với xu hướng CN hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng để đến 2015 Hà Tĩnh trở thành
một trong những trung tâm CN của miền Trung. Đến 2020 trình độ phát triển KTXH
trên trung bình cả nước.
Mục tiêu cụ thể: Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững. Đa dạng hóa các
hình thức thu hút đầu tư và loại hình đầu tư; đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các
dự án trọng điểm của quốc gia và của tỉnh trên địa bàn; tiếp tục đẩy mạnh xây dựng cơ
sở vật chất và kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng phục vụ khai thác mỏ sắt Thạch Khê,
KKT Vũng Áng, KKT cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, các khu, cụm CN tập trung và các
vùng kinh tế trọng điểm; dồn sức cho phát triển ngành nông nghiệp gắn với CN chế
biến hàng xuất khẩu; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng
dụng các thành tựu khoa học công nghệ; chăm lo các vấn đề xã hội, thực hiện tốt
chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới. Phấn
đấu đến 2020, GDP/người/năm của tỉnh so với trung bình cả nước bằng 100 - 105%
(tương đương với 2.000 - 2.100 USD/người), tăng GDP từ nay đến 2020 khoảng 10%.
Mục tiêu về môi trường:
- Thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, bảo vệ đa

dạng hoá sinh học và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Ngăn chặn việc phá hoại tài nguyên rừng, gây ô nhiễm nguồn nước, bảo vệ
môi trường sinh thái.
- Phát triển nông lâm ngư kết hợp, đưa độ che phủ rừng từ 47% hiện nay lên
60% năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020, 50% nước thải và 85% rác thải được thu gom, xử lý,
100% nước thải công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn qui định.
- Đảm bảo 95-98% dân cư được dùng nước sạch.
b/Một số nét chính về định hướng phát triển kinh tế
Theo Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, hiện tại, Hà Tĩnh đang chuẩn bị
điều kiện để thực hiện dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê. Dự báo, đến 2010 - 2012 sẽ
có quặng sắt xuất khẩu. Trong giai đoạn 2010-2015, sẽ xây dựng nhà máy cán thép
nóng công suất 1,5÷2,5 triệu tấn/năm, nhà máy thép liên hợp 4,5 triệu tấn/năm và tổ
hợp luyện thép 15 triệu tấn/năm (do Tập đoàn FORMOSA làm chủ đầu tư với giai
đoạn 1 là 7,5triệu tấn/năm) cùng với một số nhà máy sản xuất sản phẩm sau thép sẽ ra
đời. Dự kiến sau năm 2010, sẽ có sản phẩm gang thép. Theo đó, 1.300÷1.500 ha trong
KKT Vũng Áng và KCN khác sẽ được lấp đầy. Một số mục tiêu như sau:
- Rút ngắn khoảng cách GDP/người của tỉnh với cả nước. Phấn đấu đến năm
2010 GDP/người của tỉnh bằng 64% và đến 2020 trên trung bình cả nước.
11
- Nhịp độ tăng GDP trung bình đến 2010 là >12%. Tăng GDP trong thời kỳ
2011-2015 đạt 14%, giai đoạn 2016-2020 là 15,5%.
- Dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng CN và xây dựng,
dịch vụ, giảm tỷ trọng nông- lâm - ngư nghiệp. Đến năm 2020 có cơ cấu kinh tế phù
hợp với xu hướng chung của cả nước.
- GDP ngành dịch vụ tăng cao trong giai đoạn 2011-2015, trên 11,8%/năm, do
tác động của xây dựng và đưa mỏ sắt vào khai thác tác động trực tiếp đến nhu cầu giao
dịch và tiêu dùng.
- GDP ngành xây dựng tăng nhanh trong 5 năm đầu chuẩn bị xây dựng khai

thác quặng sắt, hoàn thiện cơ sở hạ tầng KKT Vũng Áng, KKT cửa khẩu quốc tế Cầu
Treo và xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Trong giai đoạn đến 2010, tốc độ tăng gần
19%/năm, sau đó chậm lại theo tiến độ xây dựng, khoảng 16-17%/năm.
- Nếu nhịp độ tăng trưởng như trên được thực thi, thì đến giai đoạn 2016- 2020
tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp chiếm 12,7%, cao hơn trung bình cả nước (1,5%),
công nghiệp và xây dựng chiếm 42% (cả nước 44%) và dịch vụ chiếm 45,3% (cả nước
49%).
- Cơ cấu GDP đến năm 2010: Nông lâm ngư nghiệp chiếm 29%, công nghiệp
và xây dựng chiếm 35% và dịch vụ chiếm 36%.
- Dân số thành thị tăng do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, dự kiến đến năm 2010
dân số thành thị chiếm 20-25%, năm 2020 chiếm 40% tổng số dân.
- Cơ cấu sử dụng lao động diễn ra đồng thời với chuyển dịch cơ cấu GDP. Tỷ lệ
lao động nông lâm thủy sản giảm xuống 61% năm 2020. Lao động CN, xây dựng tăng
18,7%, lao động dịch vụ tăng lên 19,9% năm 2020.
Bảng 1.6. Mục tiêu tăng GDP chi tiết cho từng giai đoạn
Chỉ tiêu Đơn vị 2006- 2010 2011-2015 2016-2020
1. GDP tỷ đồng 10.557,7 20.327,9 41.783,2
2. Tốc độ tăng GDP % >12 14 15,5
Nông lâm thuỷ sản % 5,5 4,7 4,5
Công nghiệp, xây dựng % 22 22,5 20,5
Thương mại- dịch vụ % 11,7 11,8 13,2
3. Cơ cấu GDP % 100 100 100
Nông lâm thuỷ sản % 29 20 12,7
Công nghiệp, xây dựng % 35 40,5 42
Thương mại- dịch vụ % 36 39,5 45,3
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư- 2008
c/Hiện trạng và định hướng phát triển ngành công nghiệp
c1. Hiện trạng phát triển ngành công nghiệp
12
Trong vài năm gần đây, ngành CN có nhịp độ tăng khá cao, góp phần duy trì tốc

độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng
bình quân 21,62%. Ngành CN-TTCN của tỉnh có 3 đặc điểm sau:
+ Đang trong giai đoạn bắt đầu phát triển nên đóng góp của ngành vào giải
quyết việc làm trên địa bàn tỉnh chưa nhiều. Các ngành CN chính là khai thác khoáng
sản (titan, vàng), chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Giá trị sản xuất CN và TTCN tăng khá cao, tuy vậy chưa có các doanh nghiệp
quy mô lớn nên đóng góp của công nghiệp vào GDP còn thấp.
+ CN chế biến chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất CN-TTCN, nhưng có xu
hướng giảm. CN khai thác mới được phát triển, có tỷ trọng ngày càng tăng.
Công nghiệp Hà Tĩnh đang đứng trước thời cơ thuận lợi. Điều kiện phát triển
ngành CN thép ở Hà Tĩnh đã đến lúc chín mùi do nhu cầu thép xây dựng rất lớn, cơ sở
hạ tầng cho phát triển công nghiệp được tiến triển thuận lợi.
c2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp
Đến 2020, phát triển CN theo hướng sản xuất đa dạng dựa vào lợi thế tài
nguyên là chủ yếu, đồng thời phát triển CN chế biến nông lâm thủy sản quy mô vừa và
nhỏ nhằm mở rộng thị trường cho sản xuất. Tiếp tục đầu tư phát triển và mở rộng các
ngành CN khai thác tài nguyên khoáng sản, vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm thủy
sản, may mặc và các ngành công nghệ cao. Từng bước hoàn thành các khu, cụm CN
tập trung.
(1). Một số mục tiêu phát triển CN
- Giá trị sản xuất CN đến 2010 đạt 5.746 tỷ đồng, năm 2015 đạt 18.196 tỷ đồng,
năm 2020 đạt 45.965 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN giai đoạn 2006-
2010: 33,12%; giai đoạn 2011-2015: 23,49%; giai đoạn 2016-2020: 24,79%.
- Giá trị tăng thêm CN đến 2010 đạt 1.419,7 tỷ đồng, năm 2015 đạt 3.900,4 tỷ
đồng, năm 2020 đạt 9.827,4 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng GDP CN giai đoạn 2006-
2010: 21,7%; giai đoạn 2011-2015: 22,4%; giai đoạn 2016-2020: 20,3%.
- Tỷ trọng CN- xây dựng trong GDP năm 2010 chiếm 35%, năm 2015 chiếm
40,1%, năm 2020 chiếm 42,5% (trong đó CN tương ứng chiếm 19,82%, 25,93% và
31,79%).
(2). Định hướng phát triển các ngành CN

+ CN khai thác và chế biến khoáng sản
Khai thác mỏ sắt Thạch Khê: phấn đấu đến năm 2010 đạt 4,4 triệu tấn/năm. Sau
năm 2010: khai thác và chế biến quặng sắt đạt công suất 11÷12 triệu tấn/năm cung cấp
cho nhà máy thép liên hợp công suất 4,5 triệu tấn/năm. Công nghiệp khai khoáng khác
như quặng Ilmenite, vật liệu xây dựng ở vùng kinh tế trọng điểm dọc theo bờ biển và
hành lang đường QL 1A.
+ Công nghiệp luyện kim
13
Phát triển tại KKT Vũng Áng với công suất 15÷20 triệu tấn/năm.
+ Công nghiệp sản xuất điện năng
Xây dựng trung tâm nhiệt điện Vũng Áng. Dự kiến đến 2020 sẽ hình thành 4
nhà máy nhiệt điện với tổng công suất 4.800MW và các nhà máy thuỷ điện nhỏ.
+ Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và thực phẩm
+ Công nghiệp cơ khí, điện tử và công nghệ thông tin
+ Công nghiệp khác: in, tái chế
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Vật liệu xây dựng, đá, cát, sỏi Sản xuất gạch nung theo công nghệ lò tuynel,
tiến tới xoá bỏ các lò gạch thủ công, phát triển dự án sản xuất vật liệu xây dựng, đáp
ứng kịp thời nhu cầu xây dựng, đặc biệt là các dự án xây dựng lớn.
+ Công nghiệp hoá chất và sản phẩm hoá chất
Các loại dược phẩm, thuốc chữa bệnh, phân bón, hoá chất phục vụ nông
nghiệp; ưu tiên xây dựng nhà máy chế biến Pigment, sản xuất axit sunfuaric.
+ Công nghiệp dệt may, da giày
Tiến tới xây dựng CCN sợi- dệt- may với các sản phẩm may, sợi, dệt vải cao
cấp, dệt kim, sản xuất phụ liệu theo nhiều hình thức kiên doanh, 100% vốn nước ngoài
hoặc công ty cổ phần
+Phát triển TTCN
Ưu tiên phát triển những ngành nghề lợi thế như: chế biến nông lâm, thủy, hải
sản, dệt may, rèn, đúc, giai công cơ khí, sản xuất vật liệu xây dựng, nghề mộc, mây tre
đan. Phấn đấu đến 2020, mỗi huyện, thị xã và thành phố có từ 2-3 CCN -TTCN.

Xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng KKT Vũng Áng, KKT cửa khẩu quốc tế
Cầu Treo. Tiếp tục triển khai xây dựng KCN Gia Lách, KCN Hạ Vàng và 1 số Cụm
CN-TTCN, làng nghề. Quy hoạch chi tiết và mời gọi đầu tư vào các CCN: Cẩm Xuyên
(100 ha), Phố Châu (150 ha), Voi - Kỳ Anh (50 ha), Đò Điệm - Thạch Hà (50 ha). Tiếp
tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các Cụm CN-TTCN: Cụm CN-TTCN TP Hà
Tĩnh, KCN Hạ Vàng, CCN Thái Yên - Đức Thọ, CCN Nam Hồng, khu làng nghề
Trung Lương (TX Hồng Lĩnh). Xúc tiến xây dựng và phát triển Khu thương mại và
công nghiệp Hà Tân, KCN Đại Kim thuộc KKT cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
(3). Một số chương trình dự án ưu tiên đầu tư
+Nhà máy chế biến Pigment Vũng Áng, công suất: 10÷15 ngàn tấn/năm.
+ Khai thác mỏ sắt Thạch Khê, công suất: 5 ÷10 triệu tấn/năm.
+ Nhà máy đóng mới tàu 20.000 DWT, sửa chữa tàu 10.000DWT tại biển Vũng
Áng.
14
+ Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng I, công suất: 1.200 MW nằm trong qui hoạch
xây dựng Trung tâm nhiệt điện Vũng Áng 4.800MW.
+ Khu liên hợp sản xuất gang thép tại KKT Vũng Áng công suất 15 triệu
tấn/năm và cảng Sơn Dương do tập đoàn FORMOSA (Đài Loan) làm chủ đầu tư với
tổng đầu tư giai đoạn 1 trên 7,8 tỷ USD. Đây là dự án FDI lớn nhất từ trước đến nay
tại Việt Nam được cấp phép: giai đoạn 1, xây dựng cảng Sơn Dương trên diện tích
1.500 ha và Khu liên hợp sản xuất gang thép được xây dựng trên diện tích 2.000 ha,
công suất 7,5 triệu tấn/năm; giai đoạn 2 sẽ nâng công suất bốc dỡ của cảng lên khoảng
55÷60 triệu tấn/năm, công suất nhà máy thép nâng lên 15 triệu tấn/năm. Tổng đầu tư
trong cả hai giai đoạn trờn 16,2 tỷ USD.
+ Nhà máy cán thép nóng tại KKT Vũng Áng, công suất: 4,5 triệu.
+ Nhà máy luyện than cốc tại Vũng Áng, công suất 1,2 triệu tấn/năm.
+ Cảng Sơn Dương và Nhà máy lọc dầu tại KKT Vũng Áng
Ngoài ra, còn có các dự án khác gồm: nhà máy tuyển quặng sắt 0,5 triệu
tấn/năm tại Vũ Quang, Nhà máy bia Sài Gòn- Hà Tĩnh, Nhà máy bia Toàn Cầu, Nhà
máy sản xuất que hàn, Nhà máy bia Plzen, Nhà máy cọc sợi Hồng Lĩnh

15
CHƯƠNG 2. TÀI LIỆU TỔNG QUAN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU VÀ
ĐÁNH GIÁ ĐÃ CÓ VỀ XU THẾ BIẾN ĐỔI VỀ NƯỚC BIỂN DÂNG
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ TĨNH
1.4. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ TĨNH
2.1.1. Biểu hiện của BĐKH ở Hà Tĩnh
Theo Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (CTMTQG) của Bộ
TN&MT năm 2008, trong 50 năm qua (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt
Nam tăng lên khoảng từ 0,5°C đến 0,7°C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ
mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu
phía Nam.
Những năm gần đây, bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn, quỹ đạo bão
có xu thế dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão
có đường đi dị thường hơn.
Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam cho thấy tốc độ
dâng lên trung bình của mực nước biển hiện nay khoảng 3mm/năm (giai đoạn 1993-
2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế giới.
Hà Tĩnh là một trong các tỉnh ven biển thuộc khu vực Bắc Trung Bộ có khí hậu
khắc nghiệt, hàng năm chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, gió Tây khô nóng,
hạn hán, mưa lớn và lũ lụt. Do ảnh hưởng của BĐKH, thiên tai ở Hà Tĩnh có xu hướng
trở nên ác liệt hơn, cả về tần suất xuất hiện cũng như cường độ.
Theo kết quả phân tích số liệu khí hậu của các trạm thuộc tỉnh Hà Tĩnh, biến
đổi của các yếu tố khí hậu có những điểm đáng lưu ý sau:
Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm tăng theo thập kỷ phổ biến từ 0,1 – 0,2°C.
Nhiệt độ trung bình thập kỷ 2000 – 2009 so với 30 - 50 năm trước tăng phổ biến từ 0,5
– 0,8°C; so với 10 - 30 năm trước tăng phổ biến từ 0,3 – 0,6°C. Mùa đông đang có xu
hướng ấm dần lên so với các thập kỷ trước. Nhiệt độ trung bình mùa đông thập kỷ
2000-2009 so với 30 - 50 năm trước tăng phổ biến từ 0,6 – 1,2°C.
Về lượng mưa: Lượng mưa ở Hà Tĩnh trong nhiều năm gần đây có xu hướng

giảm rõ rệt so với thời kỳ 1961 -1990. Mùa mưa thường xuất hiện muộn và kết thúc
sớm hơn trước. Lượng mưa có sự biến động lớn cả không gian và thời gian xuất hiện
cũng như cường độ. Thời gian mưa không dài nhưng cường độ mưa lớn đã gây lũ, lũ
quét (1999, 2009). Hiện tượng mưa dầm cũng ít xuất hiện hơn. Trong thập kỷ qua,
lượng mưa phân bố theo trục Đông Tây lớn hơn phía Bắc và phía Nam tỉnh.
Về độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm của thời kỳ gần đây (1991-2007) có
xu hướng cao hơn thời kỳ 1961-1990 rõ rệt, khoảng 7 - 11%. Mức tăng độ ẩm tương
đối trong mùa hè lớn hơn so với các mùa còn lại. Độ ẩm tương đối trung bình mùa hè
16
thời kỳ 1991-2007 so với thời kỳ 1961-1990 là 11-14% trong khi mùa đông là 6-12%,
mùa xuân là 6-10%, mùa thu 6-8%.
Về lượng bốc hơi: Trong thời kỳ 1991-2007, lượng bốc hơi trung bình năm có
xu hướng giảm với tốc độ 1-3mm/năm so với thời kỳ 1961-1990. Mức chênh lệch về
trị số lượng bốc hơi trung bình năm giữa hai thời kỳ phổ biến là 10-100mm.
2.1.2. Các kịch bản BĐKH
1.1.1.1. Kịch bản BĐKH cho Việt Nam
Kịch bản BĐKH tại Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở các kịch bản phát
thải khí nhà kính của IPCC, bao gồm kịch bản phát thải trung bình của nhóm các kịch
bản phát thải cao (A2), kịch bản phát thải thấp (B1) và kịch bản phát thải trung bình
của nhóm các kịch bản phát thải trung bình (B2). Sự biến đổi của nhiệt độ và lượng
mưa được tính toán cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam là Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng
bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Thời kỳ cơ sở
để so sánh là 1980 - 1999. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng theo ba
kịch bản BĐKH so với thời kỳ 1980 - 1999 được trình bày trong Bảng 1.
* Nhiệt độ
Nhiệt độ mùa đông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các
vùng khí hậu trong cả nước. Nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc có thể tăng nhanh
hơn so với các vùng khí hậu phía Nam. Theo cả ba kịch bản phát thải khí nhà kính,
năm 2020, nhiệt độ trung bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc (từ Bắc Trung Bộ trở
ra) so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 tăng khoảng 0,5°C. Các vùng khí hậu từ

Nam Trung Bộ trở vào, độ tăng ít hơn, chỉ khoảng 0,3°C - 0,4
o
C. Năm 2050, nhiệt độ
trung bình năm ở các vùng khí hậu phía Bắc phổ biến tăng khoảng 1,2°C - 1,3°C, riêng
khu vực Bắc Trung Bộ, nhiệt độ tăng tới 1,4°C - 1,5°C. Trong khi đó, các vùng khí
hậu từ Nam Trung Bộ trở vào chỉ khoảng 0,8°C - 1,0°C. Vào cuối thế kỷ 21, sự chênh
lệch về mức tăng nhiệt độ giữa các vùng và các kịch bản là khá rõ rệt (Bảng 1).
Tại các vùng khí hậu phía Bắc, theo kịch bản thấp, nhiệt độ trung bình năm tăng
so với trung bình thời kỳ 1980-1999 là 1,6°C - 1,9°C. Với kịch bản trung bình, nhiệt
độ sẽ tăng lên 2,4°C - 2,6°C, riêng Bắc Trung Bộ, nhiệt độ tăng hơn 2,8°C. Với kịch
bản cao, nhiệt độ tăng lên 3,1°C - 3,3°C, riêng khu vực Bắc Trung Bộ, nhiệt độ tăng
cao nhất tới 3,6°C (Bảng 1). Từ Nam Trung Bộ trở vào, theo kịch bản thấp, nhiệt độ
trung bình năm tăng so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 là 1,2°C - 1,4°C. Với kịch
bản trung bình, nhiệt độ tăng 1,9°C - 2,0°C. Theo kịch bản cao, nhiệt độ trung bình
năm tăng lên 2,4°C - 2,6°C.
* Lượng mưa
Theo ba kịch bản thấp, trung bình, cao, năm 2020, lượng mưa năm của các
vùng khí hậu Bắc Bộ sẽ tăng 1,4% - 1,8% so với thời kỳ 1980 - 1999 trong khi các
vùng khí hậu từ Nam Trung Bộ trở vào tăng thấp hơn, chỉ khoảng 0,3% - 0,7%.
Năm 2050, lượng mưa năm các vùng khí hậu Bắc Bộ tăng 3,8-4,1%, trong khi
các vùng khí hậu từ Nam Trung Bộ trở vào chỉ tăng 0,7% - 1,7%. Năm 2100, lượng
17
mưa năm các vùng khí hậu Bắc Bộ tăng 4,8% - 5,2% ở kịch bản thấp, 7,3% - 7,9% ở
kịch bản vừa và 9,3% - 10,1% ở kịch bản cao. Từ Nam Trung Bộ trở vào, lượng mưa
tăng thấp hơn, chỉ 1,0% - 3,2% ở kịch bản thấp và trung bình và 1,8% - 4,1% ở kịch
bản cao (Bảng 1). Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng, đặc biệt là các
vùng phía Nam trong khi đó lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm tăng ở tất cả
các vùng.
* Nước biển dâng
Theo các kịch bản phát thải thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2, A1FI), vào

giữa thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng thêm 28 cm - 33 cm và đến cuối thế kỷ 21
mực nước biển dâng thêm từ 65 cm đến 100 cm so với thời kỳ 1980 - 1999 (Bảng 2.1).
Bảng 2.7. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng theo ba kịch bản BĐKH
so với thời kỳ 1980 – 1999
Yếu tố/ Khu
vực
Năm 2020 2050 2100
Nhiệt độ Kịch bản B1 B2 A2 B1 B2 A2 B1 B2 A2
Tây Bắc 0,5 0,5 0,5 1,2 1,3 1,3 1,7 2,6 3,3
Đông Bắc 0,5 0,5 0,5 1,2 1,2 1,3 1,7 2,5 3,2
Đồng bằng Bắc Bộ 0,5 0,5 0,5 1,2 1,2 1,3 1,6 2,4 3,1
Bắc Trung Bộ 0,5 0,5 0,6 1,4 1,5 1,5 1,9 2,8 3,6
Nam Trung Bộ 0,4 0,4 0,4 0,9 0,9 1,0 1,2 1,9 2,4
Tây Nguyên 0,3 0,3 0,3 0,8 0,8 0,8 1,1 1,6 2,1
Nam Bộ 0,4 0,4 0,4 1,0 1,0 1,0 1,4 2,0 2,6
Lượng mưa
(%)
Tây Bắc 1,4 1,4 1,6 3,6 3,8 3,7 4,8 7,4 9,3
Đông Bắc 1,4 1,4 1,7 3,6 3,8 3,8 4,8 7,3 9,3
Đồng bằng Bắc Bộ 1,6 1,6 1,6 3,9 4,1 3,8 5,2 7,9 10,1
Bắc Trung Bộ 1,5 1,5 1,8 3,8 4,0 3,7 5,0 7,7 9,7
Nam Trung Bộ 0,7 0,7 0,7 1,6 1,7 1,7 2,2 3,2 4,1
Tây Nguyên 0,3 0,3 0,3 0,7 0,7 0,7 1,0 1,4 1,8
Nam Bộ 0,3 0,3 0,3 0,7 0,8 0,7 1,0 1,5 1,9
Kịch bản B1 B2
A1F
1
B1 B2 A1F1 B1 B2 A1F1
Nước biển
dâng (cm)

Toàn khu vực 11 12 12 28 30 33 65 75 100
* Khuyến nghị kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam
Các kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam đã được xây dựng theo các
kịch bản phát thải khí nhà kính khác nhau là: thấp (B1), trung bình (B2) và cao (A2,
A1FI).
18
Kịch bản phát thải thấp (B1) mô tả một thế giới phát triển tương đối hoàn hảo
theo hướng ít phát thải khí nhà kính nhất, tốc độ tăng dân số rất thấp, cơ cấu kinh tế
thay đổi nhanh theo hướng dịch vụ và thông tin, các thỏa thuận quốc tế nhằm giảm
thiểu phát thải khí nhà kính được thực hiện đầy đủ và nghiêm túc trên phạm vi toàn
cầu. Tuy nhiên, với cơ cấu kinh tế không đồng nhất giữa các khu vực trên thế giới như
hiện nay, cộng với nhận thức rất khác nhau về BĐKH và quan điểm còn rất khác nhau
giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, vì thế việc đàm phán quốc tế về
BĐKH nhằm ổn định nồng độ khí nhà kính, hạn chế mức độ gia tăng nhiệt độ ở mức
dưới 2°C gặp rất nhiều trở ngại, kịch bản phát thải thấp (B1) có rất ít khả năng trở
thành hiện thực trong thế kỷ 21.
Họ kịch bản gốc B2 miêu tả một thế giới với sự nhấn mạnh vào các giải pháp
địa phương về bền vững kinh tế, xã, hội và môi trường. Dân số thế giới vẫn tăng
trưởng liên tục nhưng thấp hơn A2, phát triển kinh tế ở mức trung bình, chuyển đổi
công nghệ chậm và không đồng bộ như trong B1 và A1. Cũng hướng đến việc bảo vệ
môi trường và công bằng xã hội, B2 tập trung vào quy mô địa phương và khu vực.
Các kịch bản phát thải cao (A2, A1FI) mô tả một thế giới không đồng nhất ở
quy mô toàn cầu, có tốc độ tăng dân số rất cao, chậm đổi mới công nghệ (A2) hoặc sử
dụng tối đa năng lượng hóa thạch (A1FI). Đây là các kịch bản xấu nhất mà nhân loại
cần phải nghĩ đến. Với những nỗ lực trong phát triển công nghệ thân thiện với khí hậu,
đàm phán giảm phát thải khí nhà kính, và sự chung tay, chung sức của toàn nhân loại
trong “liên kết chống lại BĐKH”, có thể hy vọng rằng những kịch bản phát thải cao sẽ
có rất ít khả năng xảy ra.
Hơn nữa, vẫn còn nhiều điểm chưa chắc chắn trong việc xác định các kịch bản
phát triển kinh tế - xã hội và kèm theo đó là lượng phát thải khí nhà kính trong tương

lai. Với sự tồn tại các điểm chưa chắc chắn thì các kịch bản BĐKH, nước biển dâng
ứng với các kịch bản phát thải khí nhà kính ở cận trên hoặc cận dưới đều có mức độ tin
cậy thấp hơn so với kịch bản ở mức trung bình.
Vì những lý do trên, kịch bản BĐKH, nước biển dâng đối với Việt Nam được
khuyến nghị sử dụng trong thời điểm hiện nay là kịch bản ứng với mức phát thải trung
bình (B2).
1.1.1.2. Kịch bản BĐKH cho Hà Tĩnh
Theo khuyến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009) được trình bày
trong mục 1.2.2., kịch bản BĐKH xây dựng cho Hà Tĩnh bao gồm kịch bản biến đổi
nhiệt độ, lượng mưa và kịch bản nước biển dâng theo kịch bản phát thải trung bình
(B2).

Kịch bản biến đổi nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng dựa trên kết quả sử
dụng phương pháp tổ hợp (MAGICC/SCENGEN 5.3) và phương pháp chi tiết hóa
thống kê. Kịch bản nước biển dâng của Hà Tĩnh được xây dựng dựa theo kịch bản phát
thải trung bình với giả thiết mức dâng của mực nước biển Hà Tĩnh bằng mức dâng của
mực nước biển trung bình toàn quốc
.
Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng ở Hà Tĩnh theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) so với thời kỳ 1980 - 1999.
19
Như vậy theo kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21 nhiệt độ ở Hà
Tĩnh có thể tăng lên 1,5°C và lượng mưa tăng lên 4,0% và vào cuối thế kỷ 21 là nhiệt
độ tăng lên 2,8°C và lượng mưa tăng lên 7,7% so với thời kỳ 1980-1999. Tương tự,
mực nước biển có thể dâng thêm 30 cm vào giữa thế kỷ 21 và 75 cm vào cuối thế kỷ
21 so với thời kỳ 1980 – 1999.
Bảng 2.8. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng ở Hà Tĩnh theo kịch bản
phát thải trung bình (B2) so với thời kỳ 1980 - 1999
Yếu tố
Các mốc thời gian của thế kỷ 21

2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Nhiệt độ (°C ) 0,5 0,8 1,1 1,5 1,8 2,1 2,4 2,6 2,8
Lượng mưa (%) 1,5 2,2 3,1 4,0 4,9 5,7 6,4 7,1 7,7
Nước biển dâng
(cm)
12 17 23 30 37 46 54 64 75
1.5. NHỮNG TÀI LIỆU ĐÃ TIẾN HÀNH THỰC HIỆN NHỮNG NGHIÊN CỨU
VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ XU THẾ BIẾN ĐỔI VỀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA BÀN
HÀ TĨNH
Mực nước biển: Số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển Việt Nam
cho thấy tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là khoảng
3mm/năm (giai đoạn 1993-2008), tương đương với tốc độ tăng trung bình trên thế
giới. Đối với Hà Tĩnh như đã nói ở trên 2.1.2.2 mực nước biển có thể dâng thêm 30 cm
vào giữa thế kỷ 21 và 75 cm vào cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 – 1999.
Để đánh giá về xu thế biến đổi về nước biển dâng riêng trên địa bàn Hà Tĩnh
trong thời gian qua, đã đựa vào các công trình nghiên cứu khoa học đề cập xu thế biến
đổi khí hậu và nước biển dâng, từ đó làm tài liệu kế thừa để thực hiện nghiên cứu biến
đổi khí hậu và nước biển đâng cho tỉnh Hà Tĩnh:
Dự báo của Tiến sỹ Michel Pakson tại Hội thảo tham vấn sinh kế và vấn đề
biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh do Sở TN&MT phối hợp với Dự án đói nghèo và môi
trường (UNDP). Từ nhiều kết quả nghiên cứu và kịch bản về biến đổi khí hầu toàn cầu
đã được công bố, chuyên gia về biến đổi khí hậu đến từ Australia cảnh báo khi mực
nước biển dâng cao 1m vào năm 2100 thì diện tích các vùng ven biển Hà Tĩnh sẽ bị
mất đi 143,9 km2. Với diện tích này, Hà Tĩnh sẽ là tỉnh có diện tích bị ngập do nước
biển dâng xếp thứ 4 trong cả nước sau khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng
Sông Hồng và tỉnh Thừa Thiên - Huế. Ngoài ngập lụt, biến đổi khí hậu cũng sẽ gây
hạn hán, nắng nóng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống hàng ngày của người
dân, đặc biệt là người dân nghèo.
Bộ Tài nguyên Môi trường, Kịch bản BĐKH và nước biển dâng, 2009.
20

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Dự án: “Việt Nam: Thông báo quốc gia lần thứ
hai cho UNFCCC”. Báo cáo Đánh giá chiến lược và các biện pháp ứng phó với biến
đổi khí hậu trong lĩnh vực tài nguyên nước ở Việt Nam, Hà Nội, tháng 1 năm 2009.
Bùi Học và nnk. , Đánh giá tính bền vững của việc khai thác sử dụng tài nguyên
nước ngầm lãnh thổ Việt Nam, định hướng chiến lược khai thác sử dụng hợp lý và bảo
vệ tài nguyên nước ngầm đến năm 2020, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nước, mã số 01-ĐLNN, 2005.
Trần Thanh Xuân. “Nghiên cứu cân bằng, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn
nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ (từ Thanh Hoá đến Hà
Tĩnh)”. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước KC.12-02, 1995.
Trần Thục và nnk, Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và giải pháp ứng phó.
Trung tâm KTTV tỉnh Hà Tĩnh, Số liệu khí tượng thủy văn các trạm trên khu
vực Hà Tĩnh, Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp lên Hà Tĩnh.
Trung tâm NC Thủy văn & TNN, Viện KH KTTV&MT, “Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng - Lưu vực sông
Cả”, 2010.
Pham Thi Thuy Hanh and Masahide Furukawa, Impact of sea level rise on
coastal zone of Vietnam. Bull. Fac. ScL, Univ. Ryukyus, No.84. 2007 : 45 – 59,
2007.
Susmita Dasgupta, Benoit Laplante, Craig Meisner, David Wheeler, and
Jianping Yan. “The Impact of Sea Level Rise on Developing Countries: A
Comparative Analysis”. 2007.
21
KẾT LUẬN
Hà Tĩnh là một trong các tỉnh ven biển thuộc khu vực Bắc Trung Bộ có khí hậu
khắc nghiệt, hàng năm thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai nghiêm trọng
như bão, gió Tây khô nóng, hạn hán, mưa lớn và lũ lụt. Nhìn chung, các hiện tượng
cực đoan ở Hà Tĩnh những năm gần đây có xu hướng tăng về tần suất và cường độ,
ảnh hưởng lớn tới các hoạt động kinh tế - xã hội.
Theo kịch bản phát thải trung bình, mực nước biển tại Hà Tĩnh có thể dâng

thêm 30 cm vào giữa thế kỷ 21 và 75 cm vào cuối thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 –
1999. Mực nước biển đâng sẽ có những tác động nhất định tới nhiều lĩnh vực kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đặc biệt là các lĩnh vực như nông nghiệp, lâm nghiệp,
sinh kế, tài nguyên và vùng ven biển.
22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên Môi trường, Kịch bản BĐKH và nước biển dâng, 2009.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Dự án: “Việt Nam: Thông báo quốc gia lần thứ
hai cho UNFCCC”. Báo cáo Đánh giá chiến lược và các biện pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu trong lĩnh vực tài nguyên nước ở Việt Nam, Hà Nội, tháng 1
năm 2009.
3. Trần Thanh Xuân. “Nghiên cứu cân bằng, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả nguồn
nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ (từ Thanh Hoá đến
Hà Tĩnh)”. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước KC.12-02, 1995.
4. Trần Thục và nnk, Biến đổi khí hậu ở Việt Nam và giải pháp ứng phó.
5. Trung tâm KTTV tỉnh Hà Tĩnh, Số liệu khí tượng thủy văn các trạm trên khu
vực Hà Tĩnh, Bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp lên Hà Tĩnh
6. Trung tâm NC Thủy văn & TNN, Viện KH KTTV&MT, “Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu lên tài nguyên nước và các biện pháp thích ứng - Lưu vực
sông Cả”, 2010.
Tài liệu tiếng Anh
1. Asian Development Bank. “The Economics of climate Change in SouthEast
Asia: A regional review”. April 2009
2. David Michel, Amit Pandya. Troubled Waters. “Climate Change,
Hydropolitics, and Transboundary Resources”. 2009
3. Economic Commission for Europe. “Guidance on Water and Adaptation to
Climate Change”. 2009
4. Peter H. Gleick, D. Briane Adams. Water. “The Potential Consequences of
Climate Variability and Change for the Water Resources of the United States”.

2000
5. Pham Thi Thuy Hanh and Masahide Furukawa, Impact of sea level rise on
coastal zone of Vietnam. Bull. Fac. ScL, Univ. Ryukyus, No.84. 2007 : 45 –
59, 2007.
6. Susmita Dasgupta, Benoit Laplante, Craig Meisner, David Wheeler, and
Jianping Yan. “The Impact of Sea Level Rise on Developing Countries: A
Comparative Analysis”. 2007
23

×