Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nghiên cứu các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 29 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-----˜&™-----

NGUYỄN THỊ THỊNH

NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC
LÃNH THỔ CƠNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ

Chun ngành: Địa lí học
Mã số: 62.31.05.01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

HÀ NỘI - NĂM 2015


2

Luận án được hoàn thành tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Thơng
PGS.TS. Hồng Phúc Lâm

Phản biện 1: GS TS. Trương Quang Hải
Viện Việt Nam học và KHPT - Trường ĐHQG Hà Nội.
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Viết Khanh
Trường Đại học Thái Nguyên.


Phản biện 3: PGS.TS. Hồng Văn Chức
Học viện Chính trị HCQG Hồ Chí Minh.

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Vào hồi:

giờ, ngày

tháng

năm 2015

Có thể tìm đọc luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội.


3

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ
1. Các đề tài nghiên cứu khoa học
1. Nguyễn Thị Thịnh (2010), Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của các hình
thức TCLTCN cấp tỉnh và hướng vận dụng vào nghiên cứu lãnh thổ tỉnh Phú Thọ.
Chủ nhiệm đề tài. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
2. Cao Văn, Nguyễn Thị Thịnh và nnk (2010), Dự báo nhu cầu lao động phân theo
cơ cấu các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 - 2015 và định
hướng đến năm 2020. Phó chủ nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
Phú Thọ, Phú Thọ.
3. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Nghiên cứu các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ. Chủ nhiệm đề tài. Trường Đại học Hùng Vương. Phú Thọ.
2. Các bài báo
1. Nguyễn Thị Thịnh (2009), Khai thác lợi thế về lãnh thổ để phát triển KCN Thụy
Vân, kinh nghiệm quý trong phát triển công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Ngày
nay, Cơ quan Ngơn luận của Liên hiệp các Hội UNESCO Việt Nam. Số tháng 6
năm 2009, trang 30-39. Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Thịnh, Trần Minh Hiên (2009), Nghiên cứu tổ chức sản xuất cơng
nghiệp huyện Hạ Hịa tỉnh Phú Thọ theo ngành và lãnh thổ. Tạp chí KHCN trường
Đại học Hùng Vương, số 12, trang 50-55. Phú Thọ.
3. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Nghiên cứu TCLTCN tỉnh Phú Thọ. Tạp chí KHCN
trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 13-18. Phú Thọ.
4. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Tiếp cận quan niệm về CCN trong nghiên cứu hình
thức CCN cấp tỉnh. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18, trang 1922. Phú Thọ.
5. Nguyễn Thị Thịnh (2011), Hiện trạng phát triển và phân bố các KCN tập trung
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tạp chí KHCN trường Đại học Hùng Vương, số 18,
trang 45-48. Phú Thọ.
6. Nguyễn Thị Thịnh (2014), Một số vấn đề về sự phát triển và phân bố các điểm
công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học trẻ trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 (tóm tắt các báo cáo), trang 68. Vĩnh Phúc.
7. Nguyễn Thị Thịnh (2014), Nghiên cứu sự phát triển và phân bố CCN ở tỉnh Phú Thọ,
Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 10/2014, trang 162-167. Hà Nội.


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của xã hội. Trong tiến
trình CNH, HĐH, TCLTCN có vai trị lớn đối với sự phát triển cơng nghiệp nói
riêng và việc sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lực phát triển của lãnh thổ nói

chung. Các hình thức TCLTCN được phát triển và phân bố hợp lí sẽ tạo nên khơng
gian cơng nghiệp hợp lí.
Tỉnh Phú Thọ có lịch sử phát triển công nghiệp khá lâu đời, ngành công nghiệp
đã phát triển ở một mức độ nhất định. Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp đạt
9087,9 tỉ đồng, chiếm 33% GDP của tỉnh. Trên địa bàn tỉnh, có nhiều hình thức
TCLTCN đã và đang hình thành, bao gồm điểm cơng nghiệp, CCN, KCN và trung
tâm công nghiệp. Tuy nhiên, trong các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ cịn
nhiều vấn đề còn tồn tại như số lượng, chất lượng và sự phân bố chênh lệch trong
không gian lãnh thổ. Đối với ngành công nghiệp của Phú Thọ, phát triển công nghiệp
phải tiến hành cả ở khía cạnh ngành và khía cạnh lãnh thổ. Trong đó, về mặt lãnh thổ,
cần nghiên cứu các hình thức TCLTCN, tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong việc
phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN và đề xuất các giải pháp góp phần hồn
thiện các hình thức TCLTCN, thực hiện mục tiêu CNH, HĐH của tỉnh. Vì vậy, thực
hiện đề tài luận án “Nghiên cứu các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ” là cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nước ngồi
TCLTCN cùng với các hình thức của nó đã được nghiên cứu ở các góc độ khác
nhau. Lịch sử nghiên cứu các hình thức TCLTCN có thể đề cập đến các cơng trình
nghiên cứu của Alfred Weber (1909) về định vị công nghiệp; Alfred Marshall (1920)
về quận công nghiệp, Walter Isard (1960) về thể tổng hợp công nghiệp, Allen Scott
(1988) về "không gian công nghiệp mới”, Markusen (1996) nghiên cứu về CCN. Gần
đây, báo cáo Hội nghị khu vực Châu Âu và Trung Á được tổ chức bởi UNIDO đã tập
hợp ý kiến của 60 đại biểu, diễn giả, đại diện cấp cao và chuyên gia quốc tế bàn về
KCN. Địa lí Liên Xơ và Đơng Âu trước đây với các tác giả như X.Xlavev (1977),
A.T.Khorutsov (1979), M.Ghenexki và K.Krưxter (1975) quan tâm tới các hình thức
chủ yếu như điểm công nghiệp, KCN, thể tổng hợp công nghiệp…. Ở châu Á, nghiên
cứu các hình thức TCLTCN có các tác giả tiêu biểu như: Sonobe Tetsushi, Otsuka
Keijiro (2006), Motebennur, Talavar và Uppar (2013) nghiên cứu về KCN.
2.2. Trong nước
Từ những năm 90, đã có các đề tài nghiên cứu đến TCLTCN và các hình thức

TCLTCN như: Tổ chức lãnh thổ địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam – đề tài đặc
biệt cấp Nhà nước năm 1994. Các hình thức TCLTCN đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm, như GS.Lê Bá Thảo (1996), GS.Lê Thông (2000); PGS Ngô Thắng Lợi
(2012)…Nhiều hội thảo đã đề cập đến các hình thức TCLTCN như: “Tổ chức lãnh
thổ kinh tế - xã hội Việt Nam, nghệ thuật để đảm bảo đất nước phát triển thành công
trong bối cảnh hội nhập quốc tế” (2007), “Hai mươi năm xây dựng và phát triển
KCN, KCX, KKT ở Việt Nam (1991 - 2011)”…Ở tỉnh Phú Thọ, thực tiễn phát triển
công nghiệp của tỉnh Phú Thọ hiện nay cho thấy còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu
trong bức tranh công nghiệp theo không gian lãnh thổ.


2

3. Mục tiêu, đối tượng, nhiệm vụ, giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN, mục tiêu
chủ yếu của luận án là nghiên cứu đặc điểm phát triển và phân bố của các hình thức
TCLTCN đến năm 2012 và đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hồn thiện sự
phát triển và phân bố của các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan chọn lọc cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN. Từ
thực tiễn của địa bàn nghiên cứu, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hình thức TCLTCN
tiêu biểu; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới các hình thức TCLTCN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ; Đánh giá thực trạng phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở
tỉnh Phú Thọ theo các tiêu chí đã lựa chọn đến năm 2012; Đề xuất các giải pháp hồn
thiện các hình thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: dưới góc độ địa lí học, đề tài nghiên cứu các hình thức TCLTCN ở
tỉnh Phú Thọ gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN tập trung, trung tâm cơng nghiệp,
trong đó đi sâu nghiên cứu trung tâm cơng nghiệp Việt Trì; Về thời gian: sử dụng

chuỗi số liệu chủ yếu từ năm 2000 đến năm 2012, định hướng đến năm 2020; Về
không gian lãnh thổ: đề tài nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ là tỉnh Phú Thọ, có chú
ý liên hệ với một số tỉnh lân cận và vùng TDMNPB.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Các hình thức TCLTCN tỉnh Phú Thọ đặt trong mối quan hệ với các hình thức
TCLTCN ở vùng TDMNBB, các hình thức TCLTCN của cả nước và trong mối quan
hệ với tổ chức lãnh thổ ngành nông nghiệp, ngành dịch vụ. Trong hệ thống đó, các
hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ được hình thành và phát triển.
4.1.2. Quan điểm lãnh thổ
Các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ cần được xem xét thấu đáo trong
phạm vi lãnh thổ tỉnh Phú Thọ, với sự ảnh hưởng riêng biệt của các nhân tố tự nhiên
và nhân tố kinh tế - xã hội cụ thể.
4.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Trong nghiên cứu đề tài này, quan điểm lịch sử - viễn cảnh được sử dụng để tìm
hiểu và nhận định những biến đổi của các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ theo
thời gian đã diễn ra, đang diễn ra.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Công nghiệp của tỉnh Phú Thọ càng phát triển thì sự tác động vào thiên nhiên
càng nhiều. Vì thế, việc xem xét sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN của
tỉnh Phú Thọ cần chú ý tránh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái ở xung quanh
khơng gian tồn tại của các hình thức đó, giảm thiểu ơ nhiễm và tránh làm tổn hại
đến mơi trường.
4.1.5. Quan điểm thị trường
Nghiên cứu các hình thức TCLTCN dựa trên quan điểm thị trường là yêu cầu tất
yếu. Quan điểm thị trường vận dụng trong nghiên cứu các hình thức TCLTCN xác
định rõ sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ hướng thị



3

trường và không xa rời thị trường. Thị trường là nơi đánh giá cuối cùng đối với hoạt
động của các ngành cơng nghiệp nói riêng, và cũng là nơi đánh giá đối với hoạt động
của các hình thức TCLTCN nói chung.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu được tiến hành theo những bước: chuẩn
bị, thu thập tài liệu; xử lí, phân tích và tổng hợp tài liệu. Các loại tài liệu, số liệu
được thu thập từ các cơ quan trong tỉnh, ngoài tỉnh và các Bộ, ban, ngành.
4.2.2. Phương pháp thực địa, điều tra kết hợp với phương pháp chuyên gia
Nghiên cứu thực địa được tiến hành để có thể thu thập số liệu, hình ảnh cũng
như rút ra những kết luận từ việc quan sát thực tiễn của các hình thức TCLTCN ở
tỉnh Phú Thọ. Phương pháp khảo sát, điều tra ý kiến của người dân và lao động
của tỉnh và ở TP.Việt Trì được sử dụng kết hợp với phương pháp chuyên gia.
4.2.3. Phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá tổng hợp
Kết quả nghiên cứu đề tài này dựa trên việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến các hình thức TCLTCN, đánh giá thực trạng phát triển và phân bố của các
hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ.
4.2.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để trước hết, thực hiện những
phép tính tốn số học đơn giản khi xử lí các số liệu thu thập được trong thực hiện
đề tài, được trợ giúp bởi các phần mềm Excel.
4.2.5. Phương pháp bản đồ và hệ thơng tin địa lí
Sử dụng bản đồ và hệ thống thơng tin địa lí để phân tích sự phát triển và phân
bố của các hình thức TCLTCN, đồng thời, các kết quả nghiên cứu đề tài cũng
được thể hiện trên 7 bản đồ.
5. Những đóng góp mới của luận án
Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức
TCLTCN ở cấp tỉnh trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu đã có theo hướng này để

vận dụng vào tỉnh Phú Thọ. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ với các thế mạnh và
hạn chế cụ thể. Đánh giá được thực trạng các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ.
Đưa ra được định hướng và đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần
hồn thiện các hình thức TCLTCN ở địa bàn nghiên cứu trong tương lai.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung chính của luận án chia thành
các chương: Chương 1- Cơ sở lí luận và thực tiễn về các hình thức TCLTCN;
Chương 2 -Những nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ;
Chương 3-Thực trạng các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ; Chương 4- Định
hướng và giải pháp phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ .
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC HÌNH
THỨC
TỔ CHỨC LÃNH THỔ CƠNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các lí thuyết có liên quan
1.1.1.1. Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ.


4

Việc hình thành chun mơn hóa sản xuất của từng vùng là kết quả của một quá
trình kinh tế - xã hội. Q trình này được gọi là phân cơng lao động theo lãnh thổ.
Trong q trình phân cơng lao động theo lãnh thổ, chức năng của các địa phương, các
điểm, các xí nghiệp khác nhau được phân hóa ra.
1.1.1.2. Tổ chức lãnh thổ
Tổ chức lãnh thổ (hay tổ chức không gian) đã nhận được sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học, ở nước ngoài như Morrill (1970); Jean Paul De Gaudemar (1992);
trong nước có GS. Lê Bá Thảo và nhiều nhà khoa học khác. Tổ chức lãnh thổ được
xem như nghệ thuật sử dụng lãnh thổ một cách và có hiệu quả.

1.1.1.3. Lí thuyết định vị cơng nghiệp
Lý thuyết định vị công nghiệp do Alfred Weber công bố vào năm 1909. Weber
đã tính đến một số yếu tố khơng gian trong việc tìm kiếm các địa điểm tối ưu và chi
phí tối thiểu cho các nhà máy, trong đó, vị trí là một yếu tố rất quan trọng.
1.1.1.4. Lí thuyết Địa kinh tế mới
Paul Krugman (1991) đề xuất lí thuyết “Địa kinh tế mới”, với quan điểm về sự
lựa chọn địa điểm của lao động và các công ty kinh doanh, trong đó cốt lõi là hiệu
quả kinh tế của quy mơ lớn. Ơng lập luận rằng đặc trưng của q trình sản xuất cơng
nghiệp là lợi suất tăng theo quy mô. Quy mô càng lớn, hiệu quả sản xuất càng cao.
1.1.2. Các khái niệm
1.1.2.1. Tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội
Từ quan điểm của nhiều nhà địa lí cho thấy tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội là
sự “sắp xếp” và “phối hợp” các đối tượng trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng
nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lí kinh tế,
chính trị và cơ sở vật chất kĩ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội cao.
1.1.2.2. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
Ở nước ta, TCLTCN là hệ thống các mối liên kết không gian của các ngành và
các kết hợp sản xuất lãnh thổ trên cơ sở sử dụng hợp lí nhất các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, vật chất, lao động nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về các mặt kinh tế,
xã hội, mơi trường.
1.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp
1.1.3.1. Trên thế giới
Các hình thức TCLTCN phong phú và đa dạng, một số hình thức chủ yếu gồm
các hình thức: quận cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, khu cơng nghiệp. Trong đó, hình
thức quận cơng nghiệp ra đời sớm, hình thức CCN được phát triển trên cơ sở quận
cơng nghiệp, KCN ra đời muộn hơn nhưng phổ biến ở nhiều nước khác nhau.
1.1.3.2. Các hình thức TCLTCN ở Việt Nam
a. Điểm công nghiệp là một lãnh thổ quy mô nhỏ hơn CCN, có một cơ sản xuất
cơng nghiệp với một hoặc hai xí nghiệp cơng nghiệp hoạt động đơn lẻ với kết cấu hạ

tầng riêng, khơng có mối liên hệ kỹ thuật với các xí nghiệp ở xung quanh.
b. Cụm công nghiệp được xác định là khu vực tập trung các cơ sở sản xuất cơng
nghiệp; khơng có dân cư sinh sống; có quy mơ nhỏ hơn KCN và do các cơ quan quản
lí có thẩm quyền quyết định thành lập.
c. Khu công nghiệp tập trung: là một khu vực có ranh giới xác định với những
thế mạnh về vị trí địa lí, về tự nhiên, kinh tế để thu hút đầu tư, hoạt động với cơ cấu


5

hợp lí giữa các DN cơng nghiệp và dịch vụ có liên quan thuộc nhiều thành phần kinh
tế nhằm đạt hiệu quả cao của từng DN nói riêng và tổng thể cả KCN nói chung.
d. Trung tâm cơng nghiệp: Ở Việt Nam, hình thức này gắn với các đơ thị vừa và
lớn. Mỗi trung tâm cơng nghiệp có thể bao gồm một số hình thức TCLTCN. Mỗi
trung tâm có một (hoặc một số) ngành công nghiệp là hạt nhân. Hướng chun mơn
hóa của trung tâm thường do các ngành (xí nghiệp) được hình thành dựa trên những
lợi thế so sánh (về vị trí, nguồn lực, lao động…) quyết định.
e. Vùng công nghiệp: bao gồm một số khu vực tương đối rộng lớn trên phạm vi
nhiều tỉnh có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí, hạ tầng, nhân lực, kinh tế, xã hội...
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới các hình thức tổ chức lãnh
thổ cơng nghiệp
1.1.4.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ: ảnh hưởng đến các hình thức TCLTCN
được biểu hiện theo hai hướng: thúc đẩy (ảnh hưởng tích cực) và cản trở tiến trình
phát triển hoặc tạo ra những nhân tố không bền vững trong sự phát triển các hình thức
TCLTCN (ảnh hưởng tiêu cực).
1.1.4.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
a. Dân cư, lao động: Dân cư, lao động có vai trị to lớn đối với các hình thức
TCLTCN. Trước hết, quy mơ và cơ cấu dân số tạo thành thị trường tiêu thụ các sản
phẩm cơng nghiệp, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các DN trong các hình thức
TCLTCN. Đồng thời, tập qn sản xuất, trình độ dân trí, quy mơ lao động và chất

lượng nguồn lao động là nhân tố quan trọng để phát triển các hình thức TCLTCN.
b. Khoa học công nghệ: Tiến bộ KHCN làm nảy sinh những nhu cầu mới, địi
hỏi xuất hiện một số ngành cơng nghiệp mới đáp ứng nhu cầu, qua đó mở ra triển
vọng phát triển của các hình thức TCLTCN mới.
c. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật: có thể là tiền đề thuận lợi hoặc cản
trở sự phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN. Thơng thường, sự phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng phải đi trước, tạo điều kiện hình thành các hình thức TCLTCN.
d. Mơi trường thể chế và chính sách: Mơi trường thể chế là tổng hợp những yếu
tố và điều kiện về thể chế có tác động đến hoạt động đầu tư và kinh doanh công
nghiệp. Sự tác động của môi trường thể chế đến quá trình hình thành và phát triển các
hình thức TCLTCN biểu hiện ở một số nội dung như: nhà nước hoạch định chiến
lược và quy hoạch phát triển cơng nghiệp và các hình thức TCLTCN nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
e. Mạng lưới đô thị luôn tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của
một số hình thức TCLTCN. Các trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị thường hội tụ
những thế mạnh về cơ sở hạ tầng, nguồn lao động với chất lượng cao và thị trường
tiêu thụ với sức mua lớn...
g. Thị trường và vốn đầu tư. Vốn đầu tư phải đi trước một bước để xây dựng cơ
sở hạ tầng, tạo mặt bằng sạch trước khi thu hút đầu tư của các DN. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với các hình thức TCLTCN có mức độ tập trung cơng nghiệp cao
CCN, KCN. Bối cảnh phát triển trong nước, khu vực và thế giới với những đặc điểm
về chính trị, xã hội biến động có thể tác động tích cực hoặc cản trở sự phát triển của
các hình thức TCLTCN.


6

h. Các nhân tố kinh tế - xã hội khác: gồm nhiều các nhân tố như sự phát triển
kinh tế, làng nghề, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tính dụng…hỗ trợ cho các hình
thức TCLTCN.

1.1.4.3. Nhân tố tự nhiên
Địa hình và đất đai là cơ sở để bố trí, xây dựng các hình thức TCLTCN. Số
lượng, chất lượng và sự kết hợp các loại khoáng sản theo lãnh thổ sẽ chi phối quy mô
và công nghệ trong các hình thức TCLTCN. Mức độ thuận lợi hay khó khăn về
nguồn cung cấp hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị các hình thức
TCLTCN. Khí hậu làm xuất hiện những tập đồn cây trồng vật ni đặc thù, đây là
cơ sở để xây dựng và phát triển các điểm công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản...
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá
1.1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Do phạm vi nghiên cứu cấp tỉnh, đề tài tập trung đánh giá trung tâm cơng nghiệp
với các nhóm chỉ tiêu về vốn đầu tư, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật và hiệu quả
sản xuất, kinh doanh.
1.1.5.2. Cho điểm và xếp hạng
Các chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hơn cả, có trọng số là 3, bao gồm các chỉ tiêu:
tổng vốn đầu tư, GTSX công nghiệp, doanh thu, lợi nhuận, tổng GTXK và đóng góp
cho ngân sách nhà nước. Các chỉ tiêu về tổng số lao động, tài sản cố định có trọng số
là 2. Các chỉ tiêu thuộc nhóm số liệu cịn lại đều có trọng số là 1.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt
Nam
1.2.1.1. Khái quát về ngành cơng nghiệp
Cơng nghiệp Việt Nam có sự chuyển biến cả về cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và
cơ cấu thành phần kinh tế trong giai đoạn từ 2000 - 2012. Sản xuất công nghiệp giai
đoạn 2000 - 2012 phát triển nhanh, GTSX trung bình năm đạt 14,9%/năm. Năm
2012, GTSX cơng nghiệp của Việt Nam đạt 46277,3 nghìn tỉ đồng.
1.2.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp ở Việt Nam
Các hình thức TCLTCN ngày càng phát triển đa dạng. Điểm cơng nghiệp là hình
thức TCLTCN được hình thành sớm ở Việt Nam, chủ yếu có quy mô nhỏ, như điểm
công nghiệp chế biến cà phê (Tây Ngun)... Đến năm 2012, có 878 CCN với tổng diện
tích đất là 32481 ha. CCN ngày càng có vai trị lớn đối với phát triển công nghiệp nước

ta, đặc biệt là cơng nghiệp nơng thơn. Hình thức KCN tập trung phát triển mạnh ở Việt
Nam khoảng hơn 15 năm trở lại đây. Các KCN tập trung ở 2 vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc và phía Nam, đặc biệt ở các tỉnh, thành phố như: Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh,
TP.Hà Nội...Nước ta cũng đã hình thành các trung tâm cơng nghiệp. Các trung tâm cơng
nghiệp lớn, có vai trị đầu tàu trong q trình CNH là: TP.Hồ Chí Minh (24,1% GTSX
công nghiệp cả nước), TP.Hà Nội (9,0 %), TP.Vũng Tàu (7,7%)…Việt Nam hiện có 6
vùng cơng nghiệp. Vùng Đơng Nam bộ và đồng bằng sông Hồng chiếm hơn 70% GTSX
công nghiệp cả nước.
1.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp vùng
Trung du và miền núi phía Bắc
1.2.2.1. Cơng nghiệp vùng Trung du và miền núi phía Bắc


7

GTSX công nghiệp của vùng tăng liên tục từ năm 2000 lên 13,39 nghìn tỉ đồng
năm 2012, chiếm 2,89% GTSX công nghiệp của cả nước. Ngành công nghiệp chế biến
chiếm tỉ trọng lớn nhất 61,1%, công nghiệp nhà nước vẫn chiếm vai trị chủ đạo
(56,6%).
1.2.2.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ cơng nghiệp
a. Điểm cơng nghiệp. Vùng có nhiều điểm cơng nghiệp khai khống phân bố rải rác
ở miền núi, thơng thường là có quy mơ trung bình và nhỏ, chẳng hạn điểm công nghiệp
apatit Lào Cai, thiếc ở Tĩnh Túc…
b. Cụm công nghiệp: so với cả nước, TDMNPB có số lượng CCN chỉ chiếm
khoảng 15%. Đến tháng 6/2013, trên địa bàn các tỉnh TDMNPB đã có 75 CCN hoạt
động, đạt tỷ lệ lấp đầy trung bình 51%.
c. Khu cơng nghiệp: Với tỷ trọng diện tích KCN đạt 6,6% (năm 2012), TDMNPB
là một trong 2 vùng có tỉ trọng diện tích KCN thấp nhất cả nước. Vùng có các KCN điển
hình như: Đình Trám, Quang Châu (Bắc Giang), Sơng Cơng 1 (Thái Ngun) và Thanh
Bình (Bắc Kạn), Thụy Vân (Phú Thọ)....

d. Trung tâm cơng nghiệp: Vùng TDMNPB đã có một số trung tâm công nghiệp
như: Thái Nguyên, Bắc Giang, Hịa Bình… Tuy nhiên, so với cả nước, các trung tâm
cơng nghiệp của vùng đa số có quy mơ và giá trị nhỏ vừa và nhỏ.
Tiểu kết chương 1
Có một số lí thuyết liên quan đến lãnh thổ và TCLTCN (phân công lao động xã hội
theo lãnh thổ, tổ chức lãnh thổ, lí thuyết định vị cơng nghiệp, lí thuyết địa kinh tế mới).
Ở lãnh thổ cấp tỉnh, các hình thức TCLTCN theo thứ tự cấp phân vị từ nhỏ tới lớn chủ
yếu bao gồm điểm công nghiệp, CCN, KCN tập trung (gọi tắt là KCN), trung tâm công
nghiệp. Cơ sở thực tiễn của các hình thức TCLTCN được đề cập đến theo không gian cả
nước và vùng TDMNPB. Trên bình diện cả nước, các hình thức TCLTCN có nhiều thay
đổi cùng với sự chuyển biến. Đối với vùng TDMNPB, các hình thức TCLTCN cũng
đang có sự thay đổi mạnh mẽ. Các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng cho trung tâm cơng
nghiệp nhằm góp phần đánh giá hiện trạng các hình thức TCLTCN tỉnh Phú Thọ.
CHƯƠNG 2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC HÌNH THỨC
TỔ CHỨC LÃNH THỔ Ở TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng MNTDPB, có 13 huyện, thành, thị với 273 xã,
phường. TP.Việt Trì là trung tâm chính trị, kinh tế- xã hội của tỉnh. Tỉnh Phú Thọ là
nơi trung chuyển, kết nối giữa nhiều tỉnh trong vùng TDMNPB với đồng bằng sông
Hồng. Cùng với một số thuận lợi về tự nhiên, tỉnh có điều kiện để xây dựng và phát
triển các hình thức TCLTCN như điểm công nghiệp, CCN…
2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
2.2.1. Dân cư, lao động
2.2.1.1. Dân cư
Dân cư tỉnh Phú Thọ với số dân khá đơng (1340,8 nghìn người năm 2012) cùng
với truyền thống sản xuất, kinh nghiệm, tạo thị trường tiêu thụ nội tỉnh rộng rãi và sự
tin tưởng, yên tâm cho các DN đầu tư tại tỉnh, là động lực thúc đẩy sự ra đời của các
điểm, cụm và KCN.
2.2.1.2. Lao động



8

Tỉnh Phú Thọ có nguồn lao động đơng và tăng nhanh, từ 727,5 nghìn người
(năm 2000) lên 864,4 nghìn người (năm 2012). Trình độ nguồn nhân lực và số người
tham gia học nghề được cải thiện, là nhân tố cần thiết để phát triển các hình thức
điểm cơng nghiệp và CCN trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, chất lượng lao động công
nghiệp của tỉnh chưa cao, chưa đáp ứng nhu cầu lao động phát triển công nghiệp.
2.2.2. Khoa học công nghệ
Nhiều DN đã tiến hành đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào sản
xuất, đặc biệt là các cơng nghệ và thiết bị nhập từ nước ngồi nhằm đổi mới, HĐH
sản xuất, tạo sức phát triển mạnh mẽ cho các ngành cơng nghiệp, kích thích xây dựng
và phát triển các hình thức TCLTCN.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
2.2.3.1. Cơ sở hạ tầng. Mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh đã được cải thiện
cả ở hệ thống đường bộ, đường sắt và đường thủy. Trong đó giao thơng đường bộ
được cải thiện rõ nét. Hệ thống hạ tầng cấp điện, mạng lưới bưu chính viễn thơng
đảm bảo các điều kiện cơ bản để xây dựng và phát triển các hình thức TCLTCN.
2.2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
a. Cơ sở công nghiệp. Cơ sở sản xuất công nghiệp của tỉnh Phú Thọ tăng theo
thời gian. Trong đó, cơ sở sản xuất cơng nghiệp khu vực có vốn ĐTNN ít và tăng
chậm. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp năm 2000 của tỉnh Phú Thọ là 15535 cơ
sở, trong đó có 6 cơ sở có vốn ĐTNN; đến năm 2012, số lượng cơ sở sản xuất công
nghiệp tăng lên đạt 20839 cơ sở, tăng 5304 cơ sở so với 2000.
b. Hệ thống cơ sở đào tạo nghề cơng nghiệp. Phú Thọ có 44 cơ sở đào tạo nghề,
trong đó có 22 cơ sở dạy nghề; có 6 cơ sở đào tạo các nghề phục vụ cho sản xuất
công nghiệp. Quy mô đào tạo nghề và số người được đào tạo của riêng các cơ sở
công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng lên hàng năm (22625 người năm 2012) đáp ứng
nhu cầu lao động cho các cơ sở cơng nghiệp trong các hình thức TCLTCN.
2.2.4. Mơi trường thể chế và chính sách

Mơi trường đầu tư của tỉnh Phú Thọ ngày càng thơng thống hơn, thông qua các
cơ chế “một cửa liên thông”, cải thiện và nâng cao năng lực của hải quan theo hướng
nhanh chóng, thuận tiện, thực hiện định kỳ đối thoại với DN để có những hỗ trợ cần
thiết. Nhờ có các chính sách phù hợp và kịp thời, tỉnh Phú Thọ đã thu hút vốn đầu tư,
xây dựng thêm được nhiều các điểm công nghiệp, CCN, KCN mới.
2.2.5. Mạng lưới đơ thị
Tỉnh Phú Thọ có TP.Việt Trì là đơ thị loại I trực thuộc tỉnh, TX.Phú Thọ là đô
thị loại III, mỗi huyện có ít nhất một thị trấn và nhiều xã đã hình thành các thị tứ.
Các trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị của tỉnh là nơi hội tụ các thế mạnh về kết
cấu hạ tầng, nguồn lao động trình độ tay nghề cao và thị trường tiêu thụ đơng dân với
thị hiếu đa dạng, góp phần hình thành và phát triển của các hình thức TCLTCN.
2.2.6. Vốn đầu tư
2.2.6.1. Vốn trong nước
Tính đến năm 2012, tổng số vốn đầu tư của tỉnh Phú Thọ đạt 12482,0 tỷ đồng,
tăng so với năm 2000 (1124,6 tỷ đồng) và năm 2010 (10728,5 tỷ đồng).
2.2.6.2. Vốn đầu tư nước ngoài


9

Số lượng dự án và vốn đầu tư của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh
Phú Thọ năm 2012 là 89 dự án, với 65 dự án đang hoạt động. Ở tỉnh Phú Thọ, vốn
ĐTNN tập trung ở Việt Trì.
2.2.7. Thị trường
2.2.7.1. Thị trường nội tỉnh
Thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của tỉnh Phú Thọ có tiềm năng lớn do
có dân số đơng với hơn 1,3 triệu người.
2.2.7.2. Thị trường trong nước và quốc tế
a. Thị trường trong nước. Thị trường trong nước là thị trường tiềm năng tiêu thụ
hàng hóa, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển các hình thức

TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ. Các thị trường tiềm năng lớn gồm nhiều tỉnh trong vùng
MNTDPB và vùng đồng bằng sông Hồng.
b. Thị trường quốc tế. Thị trường nước ngoài đang rộng mở, là động lực thúc
đẩy sự phát triển của cơng nghiệp nói chung và các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú
Thọ nói riêng. Đó là sự mở rộng về thị trường xuất - nhập khẩu và thị trường cho
thuê cơ sở hạ tầng.
2.2.8. Nhân tố kinh tế - xã hội khác
2.2.8.1. Sự phát triển kinh tế
Tỉnh Phú Thọ có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn giai đoạn 2000 - 2012 đạt
trên 10% năm. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh như trên là một trong
những nguyên nhân quan trọng đưa đến các thành tựu tăng trưởng kinh tế khả quan,
tạo ra những tiền đề vật chất trực tiếp tạo ra lực thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư.
2.2.8.2. Làng nghề
Toàn tỉnh Phú Thọ hiện có 48 làng nghề ở 6 nhóm ngành nghề, trong đó nhóm
làng nghề chế biến và bảo quản nơng sản có 23 làng. Hệ thống làng nghề cùng với
chính sách CNH, HĐH nơng thơn của tỉnh Phú Thọ là cơ sở đẩy mạnh xây dựng và
phát triển các hình thức TCLTCN như điểm cơng nghiệp và CCN ở nông thôn.
2.2.8.3. Hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Hệ thống cơ sở dịch vụ, hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ có khả năng đáp ứng tương đối tốt các nhu cầu về vốn cho hoạt động
đầu tư sản xuất - kinh doanh cho các DN trong các hình thức TCLTCN.
2.3. Nhân tố tự nhiên
2.3.1. Địa hình, đất đai
Địa hình tỉnh Phú Thọ chia thành 2 tiểu vùng là: tiểu vùng miền núi, bị chia cắt
và khó khăn trong phát triển công nghiệp; tiểu vùng trung du - đồng bằng, khá thuận
lợi để bố trí các hình thức TCLTCN. Quỹ đất chưa sử dụng và quỹ đất dành cho phát
triển các hình thức TCLTCN của tỉnh Phú Thọ cịn khá nhiều.
2.3.2. Khống sản
Phú Thọ hiện có 215 mỏ và điểm quặng, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 50 mỏ
nhỏ và 143 điểm quặng. Tuy không giàu về khống sản nhưng các loại khống sản có

ý nghĩa cả nước như cao lanh, fenspat, đá vôi...tạo ra lợi thế để Phú Thọ phát triển


10

mạnh điểm cơng nghiệp khai khống. Tuy nhiên, tài trữ lượng khống sản thấp ảnh
hưởng đến quy mơ các điểm cơng nghiệp khai khống ở tỉnh Phú Thọ.
2.3.3. Nguồn nước
Phú Thọ hồn tồn có điều kiện để đảm bảo nguồn nước cho phát triển các hình
thức TCLTCN trên địa bàn tỉnh bằng nguồn nước trên mặt và nước ngầm do hệ thống
nước mặt phong phú và hệ thống nước dưới đất trữ lượng tốt.
2.3.4. Khí hậu
Khí hậu của tỉnh phù hợp với các hoạt động sản xuất trong các hình thức
TCLTCN diễn ra liên tục quanh năm và thuận lợi.
2.3.5. Tài ngun rừng
Năm 2012 tồn tỉnh Phú Thọ có khoảng 195618 ha đất lâm nghiệp, chiếm 55,3%
tổng diện tích đất tồn tỉnh, trong đó đất rừng tự nhiên sản xuất có gần 21515 ha, đất
có rừng và đất trồng rừng sản xuất là 99314ha. Trữ lượng gỗ ước khoảng 3,5 triệu m 3.
Với tài nguyên rừng sẵn có cùng với rừng trồng, tỉnh Phú Thọ có nhiều thuận lợi để
phát triển nhiều điểm công nghiệp chế biến chế lâm sản, nguyên liệu giấy…
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Thuận lợi
Phú Thọ có vị trí trung tâm vùng TDMNPB, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà
Nội và là cấu nối vùng Tây Bắc với Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Nằm trên
trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Cơn Minh (Trung Quốc) có nhiều thuận
lợi cả về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy. Đây là điều kiện quan trọng để
hình thành các hình thức TCLTCN như điểm, cụm, KCN.
2.4.2. Khó khăn, thách thức
Với vị trí xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, tài nguyên thiên nhiên tuy
phong phú nhưng chất lượng và trữ lượng không cao, dân cư chủ yếu ở nơng thơn và

miền núi, trình độ lao động khơng cao, tập qn tiêu dùng khó thay đổi, sản xuất
công nghiệp chưa gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ, môi trường
đầu tư chưa thực sự cải thiện, chỉ số cạnh tranh không cao… Phú Thọ cịn nhiều khó
khăn trong phát triển và phân bố các hình thức TCLTCN.
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, các nhân tố kinh tế - xã như môi trường thể chế, chính sách, thị
trường và vốn đầu tư quyết định đến sự ra đời của các hình thức TCLTCN, các nhân
tố như dân cư, mạng lưới đô thị, lao động và các cơ sở vật chất kỹ thuật là điểm hấp
dẫn, thu hút đầu tư vào các hình thức TCLTCN, các nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng,
KHCN vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu thu hút đầu tư phát triển trong các hình thức
TCLTCN. Các nhân tố thị trường ngoại tỉnh và đầu tư nước ngoài tạo ra cơ hội đẩy
nhanh tốc độ phát triển các hình thức TCLTCN, đặc biệt là ở các CCN, KCN. Các
nhân tố tự nhiên không gây ra cản trở quá lớn đối với các hình thức TCLTCN.


11

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH
THỔ
CƠNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Sơ lược về công nghiệp tỉnh Phú Thọ thời kỳ 1960 1997
Năm 1962, trung tâm cơng nghiệp Việt Trì khánh thành. Cùng thời điểm đó, một
số các điểm công nghiệp ra đời như Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Z121…
Sản xuất cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn này có những bước tăng trưởng
nhất định với hàng loạt các sản phẩm quan trọng như hóa chất, phân bón, giấy…
được tiêu thụ trên khắp cả nước. Tuy nhiên, quy mô sản xuất công nghiệp Phú Thọ
trong thời kỳ này cịn nhỏ bé, cơng nghệ sản xuất cịn nhiều yếu kém, lạc hậu.
3.1.2. Cơng nghiệp tỉnh Phú Thọ từ 1997 đến nay
3.1.2.1. Giai đoạn 1997 – 2000

Hình 3.1. Bản đồ Hiện trạng phát triển và phân bố công nghiệp tỉnh Phú Thọ


12


13

Năm 1997, tỉnh Phú Thọ được tái lập. Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng
của giá trị sản xuất cơng nghiệp bình qn đạt 14,05%/ năm. Thành phần kinh tế nhà
nước vẫn giữ vai trò chủ đạo. Hàng năm ngành cơng nghiệp đã đóng góp 50 - 55 %
tổng thu ngân sách của tỉnh, thu hút khoảng 53 nghìn lao động.
3.1.2.2. Giai đoạn từ 2000 - 2012
GTSX ngành công nghiệp giai đoạn 2000 - 2012 ngày càng tăng, từ 4347,3 tỷ
đồng (giá thực tế - năm 2000), chiếm 0,81% so với cả nước, lên 32534,7 tỷ đồng năm
2012, chiếm 0,75% so với cả nước. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của tỉnh Phú Thọ
không ổn định do sự biến động của thị trường. Cơ cấu công nghiệp theo ngành, theo
thành phần kinh tế có sự chuyển dịch. Đến năm 2012, các ngành công nghiệp chiếm
tỉ trọng cao trong cơ cấu như cơng nghiệp hóa chất, phân bón chiếm 18,5%, công
nghiệp dệt - may chiếm 15,0%…Trong cơ cấu giá trị công nghiệp theo thành phần
kinh tế khu vực nhà nước chiếm 28,6% cơ cấu. Lao động công nghiệp đông nhất
trong khu vực ngoài nhà nước với 64672 người, tập trung chủ yếu trong ngành cơng
nghiệp chế biến với 104,4 nghìn người, chiếm 93,9% tổng số lao động công nghiệp.
Năng suất lao động công nghiệp của tỉnh liên tục tăng với tốc độ tương đối nhanh.
Năm 2012 đạt 292,5 triệu đồng/người.
3.2. Sự phát triển và phân bố các hình thức tổ chức lãnh
thổ cơng nghiệp
3.2.1. Khái qt về hình thức tổ chức lãnh thổ công
nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
Đến trước giai đoạn 1997 - 2000, tỉnh Phú Thọ có trung tâm cơng nghiệp Việt

Trì và các điểm cơng nghiệp phân bố đơn lẻ ở các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ
Hòa, Thanh Sơn, được hình thành từ những năm 60 của thế kỷ trước. Cùng với sự
phát triển của ngành công nghiệp, từ năm 1997 đến năm 2000, các hình thức
TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn này có bước chuyển biến mới, trong đó có sự ra
đời của hình thức KCN tập trung và CCN. Ngay sau khi ra đời KCN Thụy Vân, một
số CCN ra đời và thu hút được đầu tư công nghiệp như CCN Đồng Lạng.
3.2.2. Điểm công nghiệp
3.2.2.1. Quy mô và mật độ điểm công nghiệp
Năm 2012, số lượng điểm công nghiệp trên lãnh thổ tỉnh Phú Thọ có 253 điểm
cơng nghiệp. Các điểm cơng nghiệp phân bố nhiều ở các huyện Đoan Hùng (39 điểm)
Phù Ninh (30 điểm), Thanh Ba (37) Lâm Thao (24). Mật độ điểm cơng nghiệp trung
bình là 0,7 điểm/10km2. Các huyện có mật độ điểm cơng nghiệp thấp như Thanh Sơn,
Tân Sơn, n Lập, mật độ điểm cơng nghiệp trung bình thấp dưới mức trung bình
mật độ điểm cơng nghiệp của tỉnh. Đây là các huyện miền núi của tỉnh, giao thơng
khó khăn, điều kiện phát triển cơng nghiệp khơng thuận lợi.
3.2.2.2. Quy mô lao động của điểm công nghiệp
Các điểm cơng nghiệp có khả năng giải quyết việc làm cho người lao động.
Tổng số lao động làm việc trong các điểm công nghiệp của tỉnh đến năm 2012 là
23499 người, chiếm 21,1% tổng số lao động trong ngành công nghiệp của tỉnh. Quy
mô lao động các điểm công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ khơng lớn, trung bình chỉ sử dụng
93 lao động/điểm công nghiệp.


14

3.2.2.3. Loại hình ngành nghề của các điểm cơng nghiệp
Các điểm công nghiệp của tỉnh Phú Thọ chủ yếu gắn với cơng nghiệp khai
khống và cơng nghiệp VLXD, cơng nghiệp chế biến thực phẩm (chè), công nghiệp
chế biến lâm sản.
3.2.2.4. Tình hình phân bố các điểm cơng nghiệp

Ở khu vực đô thị của tỉnh, xu hướng chung hiện nay là thưa dần các điểm công
nghiệp, ở khu vực nông thôn, các điểm công nghiệp thường gắn với công nghiệp chế
biến và thường nằm xen lẫn với các khu dân cư đông đúc.
3.2.2.5. Điểm công nghiệp tiêu biểu
a. Điểm công nghiệp khai khống
Năm 2012, tỉnh Phú Thọ có 128 điểm cơng nghiệp khai khống. Tổng vốn đầu
tư cho các điểm cơng nghiệp khai khoáng đạt 2566,79 tỷ đồng năm 2012. Tổng
GTSX năm 2012 của các điểm cơng nghiệp khai khống đạt 716,52 tỷ đồng. Trung
bình mỗi điểm cơng nghiệp đạt 5,59 tỷ đồng/năm. Trong số các điểm cơng nghiệp
khai khống, điểm công nghiệp Mỏ Ngọt thuộc xã Sơn Thủy (huyện Thanh Thủy)
khá tiêu biểu cho điểm công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ.
b. Điểm công nghiệp vật liệu xây dựng
Các điểm công nghiệp VLXD điển hình gắn với sản xuất gạch và sản xuất xi
măng, trong đó, cơng nghiệp sản xuất gạch quy mô nhỏ phân bố ở nhiều nơi, các
điểm công nghiệp xi măng phân bố ở gần vùng nguyên liệu, chủ yếu ở Thanh Ba,
Lâm Thao. Trong số các điểm công nghiệp VLXD ở tỉnh Phú Thọ, điểm công nghiệp
sản xuất xi măng Sông Thao ở huyện Thanh Ba là một điểm cơng nghiệp điển hình.
3.2.2.6. Nhận xét chung
a. Ưu điểm
Trong sự phát triển công nghiệp của tỉnh Phú Thọ theo lãnh thổ, hình thức điểm
cơng nghiệp phát triển và phân bố trên cơ sở có sự kế thừa kết quả trong lịch sử phát
triển của tỉnh Phú Thọ. Các điểm công nghiệp đã việc giải quyết việc làm cho nhiều
lao động địa phương. Theo lãnh thổ, các điểm công nghiệp phân bố độc lập thường ở
những nơi gần nguồn nguyên, nhiên liệu, hoặc ở những nơi gần thị trường tiêu thụ.
b. Hạn chế
Số lượng các điểm công nghiệp của tỉnh Phú Thọ chưa nhiều, quy mô lao động
không cao, sức cạnh tranh trên thị trường thấp khi khơng có mối quan hệ hợp tác, liên
kết với các xí nghiệp khác. Phát triển các điểm công nghiệp đơn lẻ, phân tán dễ duy
trì tình tình trạng phát triển nhỏ lẻ, manh mún.
3.2.3. Cụm công nghiệp

3.2.3.1. Số lượng và quy mô diện tích
a. Số lượng CCN
Tỉnh Phú Thọ hiện có 25 CCN (gồm cả cụm quy hoạch và cụm đang hoạt động)
với tổng diện tích trên 1500 ha. Số CCN đi vào hoạt động tăng theo thời gian, đến
năm 2012, đã có 16 CCN được xây dựng và 15 CCN đi vào hoạt động.
b. Diện tích các cụm cơng nghiệp
Diện tích đất công nghiệp của các CCN ở tỉnh Phú Thọ khơng lớn. Đa số các
CCN ở tỉnh Phú Thọ có diện tích chủ yếu dưới 50ha.
3.2.3.2. Tình hình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a. Các dự án đầu tư hạ tầng đã được duyệt


15

Năm 2012 đã có 07 cụm có dự án đầu tư hạ tầng được UBND tỉnh phê duyệt
(CCN Bạch Hạc, Phượng Lâu 2, Kinh Kệ - Hợp Hải, Nam Thanh Ba, TT.Hạ Hồ,
TT.Sơng Thao, Sóc Đăng), 07 CCN trên được ngân sách trung ương cấp hỗ trợ với
tổng số tiền là 11 tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng. Các CCN khác chủ yếu tự vận
động các nguồn kinh phí trong việc xây dựng hạ tầng.
b. Tình hình chủ đầu tư và tiến độ xây dựng hạ tầng
Ở tỉnh Phú Thọ, trừ CCN Đồng Lạng đã hoàn thành tương đối đủ các hạng mục
cơ bản, còn lại đa số các CCN đang trong thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng. Một số
CCN có chủ đầu tư là đơn vị quản lí, một số cụm có chủ đầu tư do các DN tự đứng ra
xây dựng hạ tầng.
3.2.3.3. Tình hình thu hút đầu tư
a. Số dự án đầu tư
Do mới được hình thành và cơ sở hạ tầng ở các CCN cịn đang trong q trình
thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng. Số lượng các DN đăng kí đầu tư vào hoạt động
trong các CCN tăng lên theo thời gian nhưng mức tăng rất chậm. Đến năm 2012, có
82 dự án đăng kí sản xuất, kinh doanh trong các CCN. Trung bình mỗi năm chưa đến

10 dự án đăng kí sản xuất trong các CCN.
b. Tỉ lệ vốn đầu tư
Số vốn đầu tư vào các CCN có tăng lên. Năm 2012 đạt 2365,7 tỷ đồng. Tỉ lệ vốn
đầu tư của các CCN ở tỉnh Phú Thọ chiếm 8,6% tổng số vốn đầu tư cho ngành công
nghiệp của tỉnh.
3.2.3.4. Giá trị sản xuất
Năm 2012, đạt 3226 tỷ đồng (theo giá thực tế), tăng hơn 16,3 lần so với năm
2005. Tỉ trọng GTSX công nghiệp của CCN trong tổng GTSX cơng nghiệp của tồn
tỉnh đạt 9,9%. Tỉ trọng này cịn khiêm tốn so với GTSX cơng nghiệp của tỉnh và so
với hình thức điểm cơng nghiệp.
3.2.3.5. Lao động
Các CCN đã thu hút 14990 lao động trong năm 2012, tỉ lệ lao động chiếm
19,8% tổng số lao động công nghiệp của tỉnh. Như vậy, số lao động làm việc trong
các CCN khá đơng.
3.2.3.6. Tình hình quản lí các cụm cơng nghiệp
Ở tỉnh Phú Thọ, các CCN thường do UBND các huyện, thị quản lí. Tuy nhiên,
mới chỉ có 5 CCN thành lập được ban quản lí.
3.2.3.7. Một số cụm cơng nghiệp tiêu biểu
a. Cụm công nghiệp Đồng Lạng
CCN Đồng Lạng thuộc BQLCKCN tỉnh Phú Thọ. Đây là CCN có lịch sử hình
thành sớm nhất trong các CCN ở tỉnh Phú Thọ, do Công ty TNHH phát triển hạ tầng
Đồng Lạng TaSaCo làm chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Với tổng diện tích thực
hiện là 40,0 ha, CCN này đã thu hút được 15 dự án FDI và 01 dự án trong nước. Hết
năm 2012, chưa kể vốn đầu tư trong nước, vốn ĐTNN đạt trên 72 triệu USD. Hoạt
động sản xuất tập trung vào công nghiệp giấy, chế biến nông lâm sản...
b. Cụm công nghiệp Nam Thanh Ba
CCN Nam Thanh Ba được quy hoạch tổng thể có diện tích 60ha; quy hoạch chi
tiết 36,74ha, nằm gọn trong địa phận xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba. Cụm này được
thành lập từ năm 2008, do UBND huyện Thanh Ba quản lí trực tiếp. Cụm đã thu hút



16

05 dự án đầu tư và đã có 04 dự án được giao đất, xây dựng nhà máy và đi vào sản
xuất. Năm 2012 đã có 03 dự án đang sản xuất và 01 dự án đang triển khai san lấp mặt
bằng. Tổng diện tích đất đã cho thuê là 6,63ha
3.2.3.8. Nhận xét chung về hình thức cụm cơng nghiệp
a. Ưu điểm
Bước đầu, CCN tạo niềm hứng khởi mới cho các nhà quản lí và quy hoạch, tạo
một hướng đi mới tương đối phù hợp với tỉnh Phú Thọ. Số lượng CCN và các dự án
đầu tư ngày càng tăng. Các CCN hoạt động bước đầu đã tạo ra hiệu quả kinh tế - xã
hội, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho lao động địa phương. Cơ cấu ngành,
trong các CCN đang hoạt động khá đa dạng. Đã có những CCN bước đầu thu hút
được ngành cơng nghiệp có hàm lượng cơng nghệ cao như CCN Cổ Tiết.
b. Hạn chế
Nhìn chung, do mới hình thành và bước đầu phát triển, nên hình thức CCN ở
tỉnh Phú Thọ chưa có những đặc trưng điển hình. Việc hình thành, phát triển và phân
bố các CCN còn thể hiện sự lộn xộn, mang tính phong trào, dàn, chưa phát triển chiều
sâu về công nghệ và hiệu quả kinh tế chưa cao.
c. Nguyên nhân
Các mặt hạn chế trong sự phát triển và phân bố CCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
có thể được giải thích từ nhiều ngun nhân khác nhau, mơi trường đầu tư của tỉnh
nhìn chung chưa hấp dẫn, nguồn vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng CCN rất hạn chế…
3.2.4. Khu cơng nghiệp tập trung
3.2.4.1. Lịch sử hình thành và mơ hình quản lí nhà nước
KCN là hình thức TCLTCN mới ra đời so với hình thức điểm công nghiệp và
trung tâm công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ. Lịch sử hình thành KCN ở tỉnh Phú Thọ gắn
với sự ra đời của KCN Thụy Vân vào năm 1997 theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. KCN là hình thức TCLTCN quan trọng ở tỉnh Phú Thọ, được đặt dưới sự
quản lí trực tiếp của QLKCN tỉnh Phú Thọ

3.2.4.2. Quy mơ và diện tích khu cơng nghiệp
a. Quy mơ
Trong số các KCN đang hoạt động, KCN Thụy Vân có diện tích là 306 ha, lớn
hơn KCN Trung Hà (diện tích 200 ha). Các KCN này đang trong q trình mở rộng.
Tuy nhiên, KCN ở tỉnh Phú Thọ có quy mơ vừa.
b. Diện tích
Diện tích đất cơng nghiệp của KCN ở tỉnh Phú Thọ khơng lớn. Đến nay, diện
tích đất cơng nghiệp có thể cho th đã được giao cho các DN thuê đất. Tại KCN
Thụy Vân tính đến năm 2012, với tổng diện tích 306 ha, diện tích đất đã cho thuê là
169,13 ha tương đương tỷ lệ lấp đầy 77,2%, đất công nghiệp đã cho thuê là 160,36
ha.
3.2.4.3. Tình hình đầu tư kết cấu hạ tầng
KCN Thụy Vân chiếm tới trên 64,49% tổng vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
được duyệt cho các KCN tỉnh Phú Thọ. Hiện nay, đa số các điều kiện cơ bản như
điện, nước, đường…phục vụ sản xuất kinh doanh trong KCN đã được hoàn thiện ở
mức cơ bản. Tuy nhiên, hệ thống nước thải đều chưa hồn thiện.
3.2.4.4. Tình hình thu hút dự án đầu tư
a. Số dự án


17

Đến năm 2012, tổng số dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong các
KCN của tỉnh là 87 dự án, trong đó: tại KCN Thụy Vân có 69 dự án đăng kí, hiện đã
có 52 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh. Ở KCN Trung Hà có 12 dự án đăng kí với
vốn đầu tư đăng ký là 920 tỷ đồng; trong đó có 01 dự án đã đi vào hoạt động.
b. Vốn đầu tư
Năm 2012, tổng vốn đầu tư đăng ký vào các KCN của tỉnh đạt 6.063 tỷ đồng,
vốn thực hiện đạt 4.087 tỷ đồng và vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng
ký 208 triệu USD, vốn thực hiện đạt 111,6 triệu USD. Vốn đầu tư trên diện tích đất

cơng nghiệp đã cho th bình qn đạt 35,8 tỷ đồng/ha.
3.2.4.5. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh
a. Giá trị sản xuất và doanh thu
GTSX và doanh thu của các DN trong KCN ở tỉnh Phú Thọ tuy chưa cao nhưng
cũng đã có sự tăng lên theo thời gian. Năm 2012, GTSX đạt 5700 tỷ đồng, tăng gấp
8,4 lần so với năm 2005, 19,2% trong tổng GTSX công nghiệp của cả tỉnh. Doanh thu
năm 2012 đạt 5623 tỷ đồng, tăng gấp 13,4 lần so với năm 2005.
b. Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu
Do GTSX tăng lên nên nhìn chung, tình hình xuất, nhập khẩu của các DN trong
KCN có chuyển biến tích cực hơn. GTXK, GTNK năm 2012 tăng so với năm 2005.
c. Đóng góp ngân sách
Các KCN ở tỉnh Phú Thọ có mức đóng góp ngân sách ngày càng tăng theo thời
gian, tuy nhiên mức tăng khơng cao.
3.2.4.6. Tình hình lao động trong khu công nghiệp
a. Quy mô lao động
Năm 2005, tổng số lao động trong KCN của tỉnh Phú Thọ là 5938 người. Năm
2010, tổng số lao động trong các KCN tại tỉnh Phú Thọ là 18 336 người, trong đó lao
động trong DN FDI là 15572 người chiếm 84,9 % tổng lao động trong các DN KCN,
số lao động trong các DN của Việt Nam là 2764 người chiếm 15,1%. Năm 2012, lao
động trong các KCN của tỉnh Phú Thọ là 21240 người, trong đó riêng KCN Thụy
Vân có 21126 lao động và sử dụng 17005 lao động làm việc cho các DN FDI.
b. Năng suất và thu nhập của lao động
Thu nhập bình quân của người lao động đạt 2,1 triệu đồng/người năm 2010 và
tăng lên 3,1 triệu đồng/người năm 2012. Năng suất lao động tính theo đầu người năm
2012 của các KCN ở tỉnh Phú Thọ đạt 268,3 triệu đồng/người.
3.2.4.6. Khu công nghiệp tiêu biểu
KCN Thụy Vân nằm ở phía Bắc thành phố Việt Trì. KCN này đã và đang có
nhiều bước phát triển vượt bậc so với những năm đầu thành lập. Năm 2005, KCN đã
thu hút 49 dự án đăng kí đầu tư xây dựng. Năm 2012, tại KCN Thụy Vân, đất công
nghiệp đã thuê là 160,36 ha, tương đương tỷ lệ lấp đầy 77,2%, với các ngành nghề

chủ yếu như dệt may, VLXD, điện tử, cơng nghiệp hóa chất, thực phẩm và một số
ngành khác. KCN Thụy Vân thu hút được tổng vốn đăng kí là 113,239 triệu USD.
3.2.4.7. Nhận xét chung
a. Ưu điểm
Các KCN đều tiếp cận thuận lợi với hệ thống giao thơng vận chuyển, có khả
năng tiếp nối thuận lợi với hệ thống hạ tầng kĩ thuật bên ngoài như thông tin bưu
điện, tuyến điện… KCN ở tỉnh Phú Thọ đều là những KCN tổng hợp, với cơ cấu


18

ngành đa dạng. GTSX ngày càng cao, chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu công
nghiệp của tỉnh, năng suất lao động bình quân trong KCN tăng qua các năm.
b. Tồn tại
KCN được bố trí xây dựng ở những địa điểm tương đối nhạy cảm với môi
trường. Chẳng hạn, KCN Trung Hà nằm ở nơi giao nhau giữa sông Hồng, sơng Đà;
KCN Thụy Vân nằm gần Khu di tích Đền Hùng. Trong điều kiện cơng nghệ cịn chưa
cao, việc bố trí như vậy cịn ảnh hưởng đến mơi trường xung quanh KCN và dễ dẫn
đến nhiều hệ lụy về ô nhiễm môi trường, cảnh quan.
3.2.5. Trung tâm công nghiệp
3.2.5.1. Vị trí, phạm vi lãnh thổ và lịch sử hình thành
Trung tâm cơng nghiệp Việt Trì gắn với TP.Việt Trì, là trung tâm kinh tế, chính
trị của tỉnh. Ý nghĩa của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì đã được Chủ tịch Hồ Chí
Minh (1959) nhấn mạnh: “Đây là KCN đầu tiên của nước ta. Xưa các Vua Hùng đã
chọn làm nơi đóng đơ dựng nước, nay ta xây trên đất Tổ một khu công nghiệp to lớn,
cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Từ đây, ta sẽ bắt đầu cho công cuộc xây dựng to lớn của
cả đất nước…”
3.2.5.2. Tình hình vốn đầu tư, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật
a. Vốn đầu tư
Năm 2012, vốn đầu tư thực hiện của TP.Việt Trì đạt 3574,5 tỷ đồng, chiếm

28,6% vốn tồn tỉnh. Vốn đầu tư cho cơng nghiệp của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì
đạt 1351,2 tỷ đồng, chiếm 37,8% vốn thực hiện của TP.Việt Trì. Tổng lượng vốn đầu
tư của các ngành công nghiệp cấp 2 của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì năm 2012
tăng so với các năm trước. Vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt
1219,7 tỷ đồng, chiếm 90,2% vốn đầu tư công nghiệp.
b. Lao động
Quy mô lao động công nghiệp của trung tâm công nghiệp năm 2000 là 15462
người, năm 2012 là 43775 người (tăng 2,83 lần so với năm 2000). Cơ cấu lao động
của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì theo ngành có sự khơng đồng đều. Năm 2012, lao
động tập trung đông nhất trong ngành công nghiệp chế biến, chiếm 94,2%, với 41236
người. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế có xu hướng chuyển từ khu vực nhà
nước sang khu vực có vốn ĐTNN và khu vực ngoài nhà nước.
c. Giá trị tài sản cố định
Tổng giá trị tài sản cố định của công nghiệp ở trung tâm cơng nghiệp Việt Trì
năm 2012 đạt 11149 tỷ đồng, tăng so với năm 2010 (9789 tỷ đồng). Các ngành cơng
nghiệp có giá trị tài sản cố định lớn so với các ngành cịn lại của trung tâm cơng
nghiệp Việt Trì là sản xuất sản phẩm từ khống phi kim loại, sản xuất các sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn, sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastics, ngành dệt, may…
Các ngành cơng nghiệp có giá trị tài sản cố định thấp dưới 10 tỷ đồng gồm ngành in,
các ngành công nghiệp gắn với sửa chữa. So với toàn tỉnh, giá trị tài sản cố định của
trung tâm cơng nghiệp Việt Trì bằng 74,76% của tỉnh Phú Thọ
d. Mức trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động
Mức trang bị tài sản cố định bình quân 1 lao động của trung tâm cơng nghiệp
Việt Trì năm 2012 lớn hơn cả là các ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt và ngành
cung cấp nước. Đây là những ngành công nghiệp cơ bản phục vụ phát triển công
nghiệp và các hoạt động khác của trung tâm công nghiệp Việt Trì. Những ngành cơng


19


nghiệp như giấy, hóa chất có mức bình qn chung dao động từ 400-700 triệu
đồng/lao động. Còn lại, đa số các ngành cơng nghiệp có bình qn thấp.
3.2.5.3. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh
a. Giá trị sản xuất công nghiệp
Năm 2000, GTSX công nghiệp của trung tâm công nghiệp Việt Trì đạt 3232,0 tỷ
đồng, chiếm 74,3% tổng giá trị cơng nghiệp của tồn tỉnh. Đến năm 2012, trung tâm
cơng nghiệp Việt Trì đạt 14950 tỷ đồng (giá thực tế), chiếm 46,3% GTSX cơng
nghiệp của tồn tỉnh.
b. Doanh thu
Doanh thu của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì năm 2012 đạt 36928,4 tỷ đồng,
tăng nhưng không nhiều so với năm 2010 (35879,3 tỷ đồng).
c. Lợi nhuận
- Tổng lợi nhuận của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì năm 2012 đạt 4688 tỷ
đồng. So với năm 2010, giá trị này có tăng nhưng khơng nhiều. Các ngành cơng
nghiệp có lợi nhuận khá cao so với trung tâm cơng nghiệp Việt Trì bao gồm: sản xuất
hóa chất (24,9 tỷ đồng), sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (84,9 tỷ đồng), sản
xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (26,1 tỷ đồng), hóa chất (7,6 tỷ đồng), may
(4,2 tỷ đồng).
- Lợi nhuận bình qn trên vốn đầu tư: các ngành cơng nghiệp có lợi nhuận bình
quân trên 1 đồng vốn khá hơn gồm các ngành: cơng nghiệp khai khống, sản xuất
giấy, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic, thiết bị
điện, sản xuất và phân phối điện (khoảng từ 0,003-0,007 đồng/1 đồng vốn), một số
ngành có giá trị âm như in, sản xuất thực phẩm đồ uống, sản xuất các phương tiện
vận tải... Còn lại, đa số lợi nhuận bình quân trên vốn đầu tư ở các ngành thấp (dưới
0,003 đồng).
- Lợi nhuận bình quân trên lao động: lợi nhuận bình quân trên 1 lao động của
trung tâm cơng nghiệp năm 2012 có giá trị dương và cao hơn cả ở các ngành: cơng
nghiệp hóa chất (38620 triệu đồng/1 lao động), sản xuất các sản phẩm từ cao su và
plastic (đạt 20205 triệu đồng/1ao động), sản xuất giấy (8351 triệu đồng/người)
- Lợi nhuận trên doanh thu: năm 2012, lợi nhuận bình quân trên một đồng

doanh thu của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì khơng cao. Nhìn chung, đa số các DN
trong các ngành cơng nghiệp của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì dao động ở mức cứ
1 đồng doanh thu tạo ra từ 0,003 đến 0,096 đồng lợi nhuận.
d. Giá trị xuất khẩu
Nhờ có những giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ và các địa phương đối với các DN
xuất khẩu hoạt động xuất, nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu của trung tâm công
nghiệp Việt Trì có nhiều thay đổi từ năm 2000 đến 2012. Năm 2012, tổng GTXK đạt
trên 298 triệu USD, tăng 8,72% so với năm 2010. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
bao gồm: vải, sợi, chè chế biến, hàng may mặc, giày thể thao, mành, thảm trải nền.
e. Đóng góp ngân sách
Năm 2012, tồn ngành cơng nghiệp của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì nộp
ngân sách nhà nước đạt 772551,3 triệu đồng, tỉ lệ nộp ngân sách bình quân trên một
lao động đạt 11,19 triệu đồng/1 lao động. Tỉ lệ nộp ngân sách so với doanh thu của
trung tâm công nghiệp Việt Trì đạt 2,09%. Nhìn chung tỉ lệ này cịn khiêm tốn.
3.2.5.4. Cho điểm, xếp hạng các ngành cơng nghiệp theo các chỉ tiêu đánh giá


20

Từ các chỉ tiêu đã nêu, dựa trên các số liệu thống kê của Chi cục thống kê
TP.Việt Trì, kết quả tổng hợp nhóm ngành cơng nghiệp có số điểm cao nhất (từ 500
điểm trở lên) gồm ngành giấy, hóa chất; cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ kim
loại đúc sẵn. Đây là những ngành dẫn đầu về các lợi thế về nguồn lao động, nguyên
vật liệu và có thị trường tiêu thụ rộng rãi... xem phụ lục).
3.2.5.5. Sự phân bố trung tâm cơng nghiệp Việt Trì theo lãnh thổ
a. Phân hóa lãnh thổ cơng nghiệp
Phía Nam Việt Trì, các cơ sở sản xuất cơng nghiệp tập trung theo một chuỗi liên
hiệp các nhà máy, với tổng diện tích khoảng 120ha. Phía Tây Bắc có các xí nghiệp
của công ty Dệt Vĩnh Phú, Trung tu ô tô, cơ khí 20/7, in, dược, may mặc xuất
khẩu....Phía Đơng Bắc (khu vực phường Dữu Lâu) có một số nhà máy như đóng tàu

Sơng Lơ, nhà máy nước Dữu Lâu và một số nhà máy may. Phía nam (phường Bạc
Hạc) hiện có các xí nghiệp đóng tàu, sửa chữa tàu thuyền. Nhìn chung, theo lãnh thổ,
các cơ sở sản xuất công nghiệp của trung tâm cơng nghiệp được bố trí dọc theo sông
Hồng là chủ yếu. Xu hướng mới trong phân bố hiện nay là hướng sang phía sơng Lơ.
b. Các hình thức TCLTCN chính trong trung tâm cơng nghiệp Việt Trì
Các hình thức TCLTCN trong trung tâm cơng nghiệp Việt Trì ngoài khu vực
trung tâm tập trung dày hơn các cơ sở cơng nghiệp trong khu vực nội thành TP.Việt
Trì, cịn có một số hình thức TCLTCN bao gồm các CCN (CCN Bạch Hạc (phía
Nam) và 2 CCN đang triển khai xây dựng hạ tầng gồm: CCN Phượng Lâu 1 (phường
Vân Phú), CCN Phượng Lâu (ở xã Phượng Lâu), KCN (KCN Thụy Vân) và một số
điểm công nghiệp rải rác khu vực ven đơ thị Việt Trì.
3.2.5.6. So sánh với một số trung tâm cơng nghiệp khác
Việt Trì là trung tâm công nghiệp đa ngành, cỡ nhỏ của cả nước. So với vùng
TDMNBB, Việt Trì có quy mơ nhỏ hơn trung tâm công nghiệp Hạ Long, Cẩm Phả,
Thái Nguyên và cao hơn so với trung tâm cơng nghiệp Hịa Bình, Bắc Giang. Năm
2012, quy mô GTSX của trung tâm công nghiệp Việt Trì đạt 14950 tỷ đồng, xếp thứ
24 về quy mô so với cả nước và xếp thứ 4 trong vùng.
3.2.5.7. Tác động của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì đối với địa phương
a. Về hiệu quả kinh tế - xã hội
Trung tâm cơng nghiệp Việt Trì hoạt động tương đối hiệu quả, có tác động
tương đối lớn đối với TP.Việt Trì nói riêng, tỉnh Phú Thọ nói chung
b. Về những tác động đối với môi trường
Về môi trường làm việc, đa số người lao động được hỏi cho rằng môi trường
làm việc khá đảm bảo, công nhân được trang bị cơ bản về sức khỏe, an toàn, vệ sinh
lao động…. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên xung quanh các nhà máy, xí nghiệp đang
bị ơ nhiễm do hoạt động sản xuất công nghiệp. Mặc dù đã được cải thiện, nhưng theo
ý kiến của người dân, các hoạt động sản xuất cơng nghiệp của trung tâm cơng nghiệp
Việt Trì vẫn gây ô nhiễm môi trường (chi tiết xin xem phụ lục)
3.2.5.8. Đánh giá chung về trung tâm công nghiệp Việt Trì
a. Ưu điểm

Trung tâm cơng nghiệp Việt Trì là một trung tâm đa ngành, cơ cấu công nghiệp
ngày càng đa dạng. Quy mô GTSX của trung tâm công nghiệp Việt Trì ngày càng
tăng…Hướng chun mơn hóa của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì do các ngành
cơng nghiệp được hình thành trên những lợi thế về lịch sử phát triển, về lao động…


21

như các ngành cơng nghiệp, giấy, hóa chất, sản xuất trang phục…Hướng chun mơn
hóa của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì đang có sự dịch chuyển từ các ngành cơng
nghiệp nặng sang các ngành công nghiệp nhẹ. Xu hướng phân bố các cơ sở công
nghiệp của trung tâm công nghiệp Việt Trì đang dần tách rời khỏi khu dân cư, phù
hợp với chức năng của TP.Việt Trì.
b. Hạn chế
Việt Trì là một trung tâm công nghiệp cỡ nhỏ. Kết quả sản xuất cơng nghiệp vẫn
chưa tương xứng với vị trí thuận lợi (cả về giao thông, vận tải và các điều kiện khác)
so với các lãnh thổ khác trong tỉnh. Các mối liên hệ kinh tế của các DN công nghiệp
của trung tâm công nghiệp chưa được chú trọng. Các cơ sở cơng nghiệp đã hình
thành từ lâu và các DN trong các KCN, CCN mới hình thành hầu như ít có liên hệ về
mặt kinh tế. Về mơi trường, sự phát triển của trung tâm cơng nghiệp Việt Trì cịn
nhiều bất cập, tác động xấu đến mơi trường. Hiện ở Việt Trì chưa có DN mơi trường.
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Các mặt đã đạt
Diện mạo của các hình thức TCLTCN đã được phác họa những nét cơ bản, làm
cho bức tranh phân bố lãnh thổ công nghiệp của tỉnh Phú Thọ có những điểm nhấn
quan trọng và ngày càng rõ nét. Giá trị của các hình thức TCLTCN ngày càng cao, từ
đó đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế của tỉnh Phú Thọ. Các hình thức
TCLTCN, nhất là các hình thức KCN và trung tâm cơng nghiệp đã góp phần tạo cho
cơng nghiệp của tỉnh có vị thế quan trọng trong vùng TDMNPB.
3.3.2. Hạn chế, thách thức

Các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng. Mặc dù có các hình thức TCLTCN cơ bản, nhưng ở tỉnh Phú Thọ chưa có các
hình thức TCLTCN có trình độ cơng nghệ cao, tạo ra GTSX lớn và thực sự hiệu quả,
như khu công nghệ cao hay KCX. Về quy mô sản xuất, đa số các hình thức TCLTCN
ở tỉnh Phú Thọ có quy mô sản xuất nhỏ bé, mối liên kết về kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ
mơi trường trong các hình thức TCLTCN và giữa các hình thức TCLTCN chưa rõ.
Tiểu kết chương 3
Thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Phú Thọ trong nhiều năm qua đã có
sự chuyển biến theo hướng tích cực. Các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ đã có sự
đa dạng hơn. Các điểm cơng nghiệp được mở thêm mới, hoặc được nâng cấp. Hình
thức CCN mặc dù mới xuất hiện nhưng đã thể hiện sự phù hợp với địa bàn của tỉnh.
Hình thức KCN bước đầu đã thu được kết quả nhất định. Trung tâm cơng nghiệp Việt
Trì đã có nhiều cải thiện hơn trước trong phát triển và phân bố các cơ sở sản xuất
cơng nghiệp. Tuy vậy, các hình thức TCLTCN phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng của tỉnh. So với các tỉnh lân cận, các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ còn
nhỏ bé cả về diện mạo và giá trị.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC
HÌNH THỨC TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH PHÚ THỌ
4.1. Quan điểm, mục tiêu
4.1.1. Quan điểm
Phát triển các hình thức TCLTCN tỉnh Phú Thọ phải gắn với không gian công
nghiệp vùng TDMNPB và cả nước, gắn liền với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái;
kiên quyết không chấp nhận việc sản xuất gây ơ nhiễm mà khơng có công nghệ xử lý


22

phù hợp, đặc biệt là ở đô thị và khu vực đông dân cư và phù hợp với các yêu cầu đảm
bảo an ninh, quốc phòng.
4.1.2. Mục tiêu

Tỉnh Phú Thọ phấn đấu đến năm 2020 là đạt tiêu chí của tỉnh công nghiệp và
đến năm 2030 là tỉnh công nghiệp phát triển theo hướng công nghệ cao. Tập trung
đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu, CCN. Mở rộng và phát triển các cơ sở cơng nghiệp
hiện có; đổi mới cơng nghệ các cơ sở cơng nghiệp hiện có; sắp xếp và tổ chức lại sản
xuất các doanh nghiệp gây ô nhiễm…
4.2. Định hướng
4.2.1. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ
Thực hiện đa dạng hố về quy mơ và loại hình sản xuất cơng nghiệp: cơng
nghiệp chủ đạo, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát
triển cơng nghiệp quy mơ vừa và nhỏ. Ưu tiên các dự án thúc đẩy CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, các dự án phục vụ xuất khẩu và dự án tạo nguồn thu cho ngân
sách của tỉnh. Tiếp tục bổ sung các chiến lược hình thành và phát triển công nghiệp
theo các tiểu vùng công nghiệp: Tiểu vùng “công nghiệp động lực”: Tiểu vùng “công
nghiệp Tây Bắc”, tiểu vùng “công nghiệp Tây Nam”.
4.2.2. Định hướng tổ chức lãnh thổ công nghiệp tỉnh Phú
Thọ
Vận dụng kinh nghiệm của thế giới và các tỉnh khác, thực hiện TCLTCN trên cơ
sở tận dụng các lợi thế so sánh của địa phương gắn với các yếu tố bên ngồi, thực
hiện mơ hình cực tăng trưởng đối với các địa bàn trọng điểm. Đồng thời chú ý phát
triển công nghiệp song song với công tác khuyến cơng ở các địa phương…đảm bảo
hài hịa giữa kinh tế-xã hội và mơi trường.
4.2.3. Định hướng các hình thức tổ chức lãnh thổ công
nghiệp tỉnh Phú Thọ
4.2.3.1. Định hướng chung
Lựa chọn quy mơ các hình thức TCLTCN phải phù hợp với khả năng điều kiện
cụ thể của các địa phương. Các địa điểm bố trí các hình thức TCLTCN phải phù hợp
với điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, thuận lợi cho xây dựng kết cấu hạ tầng
thuận tiện về giao thơng, cấp điện, cấp thốt nước, đảm bảo quỹ đất đủ đất để mở
rộng và phát triển trong định hướng ít nhất 20 - 30 năm. Chú trọng việc lựa chọn
công nghệ sạch, công nghệ nguồn, thu hút các ngành công nghiệp sạch, CNHT.

4.2.3.2. Định hướng đối với các hình thức TCLTCN ở tỉnh Phú Thọ
a. Điểm công nghiệp
Bên cạnh việc nâng cấp và mở rộng những cơ sở sản xuất đã có, cần tăng cường
đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của các điểm công nghiệp mới.
Cần xây mới các điểm công nghiệp CNHT
b. Cụm công nghiệp và khu công nghiệp tập trung
Phát triển CCN, KCN phải tuân thủ quy hoạch được duyệt; Tập trung thu hút
vốn đầu tư, từng bước hoàn thiện hệ thống các KCN, chú trọng phát triển nhanh các
khu, CCN ở TP.Việt Trì, TX.Phú Thọ và dọc hành lang các tuyến đường QL, đường
xuyên Á; Phát triển các KCN, CCN chuyên ngành, gắn với bảo vệ môi trường.
c.Trung tâm công nghiệp


×