Tóm tắt đề tài
Đề tài “Phân tích đánh giá quá trình làm việc nhóm của
sinh viên và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả làm việc
nhóm tại Khoa kinh tế Luật -ĐHQG TPHCM” được phôi thai,
nhen nhóm không phải từ một ý tưởng ngẫu nhiên mà được đưa ra
từ chính những băn khoăn trăn trở. Những vấn đề mà chính nhóm
của chúng tôi gặp phải trong quá trình làm việc từ khi vào ĐH và
cùng với bao suy nghĩ, bao trăn trở mong muốn một hình ảnh mới
đẹp hơn tươi sáng hơn cho bức tranh giáo dục đại học, làm sao để
sinh viên không chỉ giỏi cả về chuyên môn, đồng thời lại phải
thành thạo những kỹ năng mềm để đáp ứng kịp nhu cầu xã hội. Kỹ
năng làm việc nhóm là một trong những kỹ năng rất cần thiết mà
sinh viên không thể thiếu trong học tập cũng như cho việc làm về
sau, chúng tôi nhìn nhận vấn đề một cách nghiêm túc bởi nó liên
quan trực tiếp tới quyền lợi của những sinh viên và xem thực trạng
làm việc nhóm của sinh viên Khoa kinh tế- Luật làm điểm khởi
2 | P a g e
đầu cho quyết định thực hiện đề tài vấn đề làm việc nhóm của sinh
viên Khoa kinh tế Luật- ĐHQG TPHCM.
Làm việc nhóm đã và đang phát triển nhanh chóng ở hầu hết
các nền giáo dục các nước trên thế giới và ở nhiều cấp bậc khác
nhau. Hiệu quả cao trong công việc, lợi ích mà nó mang lại cũng
như sự du nhập của phương pháp này vào Việt Nam đã được kiểm
chứng bằng lịch sử hình thành nên phương pháp này. Như vậy nếu
chúng ta khắc phục những vấn đề còn tồn tại và nâng cao được
hiêu quả làm việc nhóm, thì sinh viên sẽ không chỉ có được kiên
thức mà còn rất nhiều điều khác mà làm việc nhóm mang lại.
Tuy nhiên, đề tài của chúng tôi không chỉ dừng lại ở việc chỉ
ra những bất cập này cũng như nêu ra những yếu tố ảnh hưởng tới
vấn đề làm việc nhóm. Trọng tâm của đề tài chính là đề ra nhưng
giải pháp hợp lý cho vấn đề làm việc nhóm hiện nay tại Khoa. Từ
đó, chúng tôi mạnh dạn đề ra một mô hình hết sức khả thi vừa giúp
sinh viên tiệp cận thực tế tại doanh nghiệp lại vừa nâng cao khả
năng làm việc nhóm.
3 | P a g e
Với tất cả những vấn đề được đặt ra và giải quyết trong đề tài,
chúng tôi mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của
Khoa Kinh Tế trước các yêu cầu của doanh nghiệp về những kỹ năng
giải quyết vấn đề của sinh viên, bên cạnh đó chúng tôi cũng mong
muốn biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, lấy sinh viên làm
trung tâm. Đề tài của chúng tôi một lần nữa nêu lên những mong
muốn của sinh viên đó là cùng sự cố gắng của sinh viên đồng thời là
sự giúp đỡ về vật chất cũng như là sự chỉ dẫn của các thầy cô trong
quá trình giảng dạy sẽ nâng cao được hiẹu quả làm việc nhóm từ đó
nâng cao chất lượng giáo dục, đó cũng là mục tiêu mà toàn xã hội
mong muốn.
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Qúa trình hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay đang đứng
trước muôn vàn thời cơ và thách thức, điều này đề ra nhu cầu cấp
4 | P a g e
thiết cho nền giáo dục Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Song song với việc nâng cao chất
lượng trong việc đào tạo thì sinh viên cũng là đối tượng cần phải
năng động và sáng tạo để tiếp thu những kiến thức , phương pháp
học tập mới mẻ . Ở bậc đại học thì phương pháp làm việc theo
nhóm được biết đến như là một phương pháp học tập khá phổ biến.
Ngày nay, kỹ năng làm việc nhóm gần như không thể tách rời với
sinh viên, đặc biệt là sinh viên khối ngành kinh tế, nó có thể coi
như là hành trang mang theo khi sinh viên ra trường. Nó đã trở
thành một trong những tố chất quan trọng đối với những ứng viên
muốn thành công. Các doanh nghiệp tuyển nhân viên luôn yêu cầu
ứng viên có khả năng làm việc theo nhóm. Đây cũng là lý do mà
rất nhiều các công ty hiện nay, đặc biệt là các công ty nước ngoài
yêu cầu ứng viên phải có khả năng làm việc theo nhóm.
Khoa kinh tế - ĐHQG TPHCM với khoảng 7000 sinh viên
thuộc khối ngành kinh tế cũng đã đưa mô hình làm việc theo nhóm
vào trong quá trình học tập. Tuy nhiên đa phần các sinh viên từ bậc
trung học phổ thông lên bậc ĐH đều không thích ứng kịp với cách
5 | P a g e
học và làm việc nhóm, bên cạnh đó một số khác, tuy đã tham gia
làm việc nhóm nhưng không tìm thấy được sự thích thú trong công
việc cũng như không tạo ra được hiệu quả trong công việc của
nhóm. Có một kỹ làm việc nhóm tốt là hết sức cần thiết với sinh
viên Khoa kinh tế, vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về tình hình
làm việc theo nhóm của sinh viên Khoa Kinh Tế là không thể
chậm trễ.
Những lý do trên là động lực thôi thúc chúng tôi đăng ký
thực hiện đề tài NCKH : “ VẤN ĐỀ
LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ
-LUẬT ĐHQG TPHCM”
1. Mục đích của đề tài
Đề tài được nghiên cứu với mục đích sau đây:
- Khuyến khích sinh viên khoa kinh tế luật ĐHQG TPHCM làm
việc và học tập theo nhóm.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa kinh tế
luật ĐHQG TPHCM bằng cách tìm ra phương pháp học tập và
hoạt động theo nhóm phù hợp trong môi trường ĐH nhằm giúp
sinh viên phát huy được năng lực của mỗi cá nhân. Từ đó làm
6 | P a g e
nền tảng để sinh viên có thể hòa nhập tốt trong môi trường làm
việc nhóm trong doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của đề tài
- Khảo sát tình hình làm việc nhóm của sinh viên Khoa Kinh
Tế-Luật và hiệu quả đem lại.
- Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm.
- Đề xuất các giải pháp thực tế và kiến nghị để nâng cao kỹ năng
làm việc nhóm cho sinh viên.
3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài.
- Logic hình thức (Formal Logic)
- Tổng hợp và phân tích
- Điều tra khảo sát
4. Cấu trúc của đề tài
Với cách xác định mục tiêu và nhiệm vụ đề tài phải giải quyết ở
mục 2 và 3, đề tài có kết cấu gồm các phần: Phần mở đầu, chương
1, chương 2, chương 3, kiến nghị chung và kết luận. Nội dung
chính tập trung trong ba chương là:
7 | P a g e
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề làm việc nhóm.
Chương 2: Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên Khoa kinh tế và
các yếu tố tác động.
Chương 3: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả làm việc
nhóm của sinh viên Khoa Kinh Tế Luật- ĐHQG.TP Hồ Chí Minh.
5. Tổng quan về đề tài
Vấn đề làm việc nhóm của sinh viên là một trong những vấn
đề được quan tâm hàng đầu trong môi trường đại học hiện nay. Do
đó đã được đề cập rất nhiều trên sách báo, tạp chí,…Bên cạnh đó,
cũng đã có nhiều buổi hội thảo và đề tài nghiên cứu khoa học nói
về vấn đề này.
Đề tài : “Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa tiếng
Pháp , trường ĐH Ngoại Ngữ - Đà Nẵng ” của một sinh viên
Nguyễn Đăng Khoa. Bài viết này đã đưa ra tình hình làm việc
nhóm, chỉ ra nguyên nhân và một số yếu tố ảnh hưởng đến quá
8 | P a g e
trình làm việc nhóm không hiêu quả của sinh viên khoa tiếng Pháp
thuộc trường đại học Ngoại Ngữ - ĐH Đà Nẵng.
Đề tài: “ Kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn theo mô hình đào tạo tín chỉ”
của nhóm sinh viên Nguyễn Hồng Anh, Nguyễn Cát Linh (giải nhì
cuộc thi nghiên cứu khoa học cấp trường)
Đề tài: “ Đánh giá hiện trạng làm việc nhóm của sinh viên
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn với hình thức
đào tạo theo tín chỉ” của nhóm sinh viên Lô Kim Chánh, Phùng
Thị Minh Dương, Bùi Thị Hằng, Nguyễn Thị Thúy.
Bài viết của thạc sĩ Lê Tân Huỳnh Câm Giang, thuộc Viên
nghiên cứu giáo dục, bài viết với tiêu đề “ Những rào cản của đổi
mới phương pháp dạy học ở Đại học”. Bài viết chỉ ra những khó
khăn trong việc thay đổi phương pháp dạy và học tại các trường
Đại học ở Việt Nam, trong đó ông cũng chỉ ra những vấn đề nảy
sinh khi sinh viên làm việc theo nhóm.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều các cuộc thảo luận, hội thảo lớn
các ý kiến xung quanh vấn đề này. Ngày 20/8/2008 tại ĐHQG TP.
Hồ Chí Minh Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức Hội thảo quốc
9 | P a g e
gia về chủ đề “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội,
nhu cầu doanh nghiệp”. Hội thảo đã cùng thảo luận và đưa ra
những vấn đề cần chú trọng và đổi mới trong phương pháp học tập
của sinh viên. Trong đó kỹ năng làm việc theo nhóm của sinh viên
cũng là một trong những vấn đề được nêu ra trong hội thảo .
Nhiều cuốn sách nói về kỹ năng làm việc nhóm như “17
nguyên tắc vàng trong làm việc nhóm” của tác giả John C.
Maxwell. Cuốn sách đã nêu lên những nguyên tắc cần tuân thủ
trong quá trình làm việc nhóm và giá trị của những nguyên tắc đó.
Trong bộ sách cẩm nang dành cho nhà quản lý của tác giả Michael
Magiin có cuốn “ Thúc đẩy nhóm làm việc hiệu quả”. Nội dung
cuốn sách đề câp tới những vấn đề nảy sinh trong quá trình làm
việc nhóm và đã đưa ra một số phương thức đẩy mạnh hiệu quả
làm việc.
Những đề tài nghiên cứu, những hội thảo khoa học hay
những cuốn sách kể trên cũng đã phần nào chỉ ra cái đã đạt được,
cái cần phải đạt được và đưa ra những cách thức để sử dụng kỹ
năng trong qua trình làm việc nhóm. Tuy nhiên những sách báo,
10 | P a g e
tạp chí chỉ đơn thuần là lý thuyết về vấn đề làm việc nhóm, chưa
thật thực tế và cụ thể cho sinh viên.
Những buổi hội thảo mang tính thực tế hơn, giải đáp được
những thắc mắc, khó khăn của sinh viên trong quá trình làm việc
nhóm, tuy nhiên các buổi hội thảo này không được tổ chức thường
xuyên, cũng như không có đủ thời gian để giải đáp hết thắc mắc
cho sinh viên.
Các đề tài nghiên cứu khoa học về vấn đề này chủ yếu lại tập
trung vào các trường khối ngành xã hội học, nên một số yếu tố và
ảnh hưởng không phù hợp với sinh viên ngành kinh tế.
Vì vậy vấn đề làm việc theo nhóm của sinh viên vẫn còn là
vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Và trong giới hạn cho phép chúng
tôi xin thực hiện đề tài này để tiếp tục làm rõ vấn đề tại Khoa
Kinh Tế - Luật ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
11 | P a g e
PHẦN NỘI DUNG
12 | P a g e
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử quá trình hình thành phương pháp làm việc theo
nhóm.
Trước hết ta sơ qua vài nét về “Teambuilding”. Hình thức
team building được hiểu là tổng hợp của việc xây dựng nhóm và
làm việc nhóm. Đây là một quá trình lâu dài mà một tổ chức, tập
13 | P a g e
thể thực hiện để gắn kết các thành viên lại với nhau, để các thành
viên phối hợp, đoàn kết tạo ra hiệu quả công việc cao hơn.
“Teambuilding” xuất hiện trên thế giới từ lâu, vào khoảng cuối
những năm 20 và đầu những năm 30 của thế kỷ XX. Elton Mayo
(1880 – 1949), chính là người đầu tiên nghiên cứu những hoạt
động này, ông đã khai sáng ra “hoạt động tương quan giữa người
và người” (Human Relations Movement), với những chuỗi hoạt
động thử thách trong những điều kiện nhất định, nhằm thử khả
năng làm việc của nhóm công nhân. Qua nhiều lần nghiên cứu và
phân tích, người ta đồng ý rằng yếu tố chủ yếu thành công là xây
dựng tinh thần đồng nhất, tạo sự gắn kết và hỗ trợ nhau trong tập
thể.
Qua 2 thập niên sau đó, nhiều cuộc thử nghiệm và phân tích
được áp dụng cho nhiều nhóm công nhân, đã minh chứng rằng
năng suất làm việc tăng nhanh khi các công nhân được lập thành
nhóm. Vào những năm 1950, tập đoàn Genaral Foods đã có một
cuộc thử nghiệm về khái niệm làm việc nhóm. Nhiều nghiên cứu
14 | P a g e
sau đó liên tục được đưa ra, nhấn mạnh tầm quan trọng của nhóm
trong việc tăng năng suất làm việc.
Những thập niên sau đó, càng ngày càng có nhiều tập đoàn
như Genaral Motors, Saab, Volvo, Honeywell, Xerox, và Pratt &
Whitney tổ chức những hoạt động, nhằm chứng tỏ hiệu quả lớn lao
của làm việc nhóm. Giờ đây, kỹ năng làm việc nhóm được coi là
tất yếu cho mỗi nhân viên thế kỉ XXI hay nói cách khác làm việc
theo nhóm chính là một đòi hỏi của thời đại. Khi khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển thì yêu cầu làm việc theo nhóm là cần thiết
hơn bao giờ hết. Từ nhiều thế kỷ qua, thanh niên Nhật khi đi xin
việc làm, ngoài cuộc phỏng vấn cá nhân còn phải qua những bài
tập làm việc theo nhóm. Tinh thần và kỹ năng hợp tác của người
lao động quan trọng không thua gì các phẩm chất khác như nắm
vững chuyên môn,siêng năng cần cù , có tinh thần học hỏi. Con
người là một thực thể sống, không ai là hoàn hảo, làm việc theo
nhóm sẽ tập trung những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho
nhau. Cá nhân thường chỉ đảm nhiệm được một hai việc cụ thể
15 | P a g e
nhưng một nhóm lại có thể làm được nhiều việc cùng lúc với hiệu
quả thường cao hơn.
“Nhóm làm việc” ngày nay đã trở thành một đối tượng của
khoa học và người ta được đào tạo không phải chỉ để hiểu nó mà
còn là tác động vào để biến nó thành một công cụ giáo dục và phát
triển cá nhân và xã hội.
1.2. Khái quát về làm việc nhóm.
1.2.1 Định nghĩa nhóm.
Nhóm là một tập hợp hai hay nhiều người cùng chia sẻ mục
tiêu. Các thành viên trong nhóm luôn tương tác với nhau, theo đó
hành vi của mỗi thành viên bị chi phối bởi hành vi của các thành
viên khác.
Theo như hầu hết các nhà nghiên cứu có 2 loại nhóm:
Nhóm chính thức là nhóm được thành lập xuất phát từ nhu
cầu của chính tổ chức, trên cơ sở quyết định chính thức. Mục tiêu
của nhóm chính thức phù hợp với mục tiêu của tổ chức.
16 | P a g e
Nhóm không chính thức là nhóm được phát triển một cách
tự nhiên nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội. Hai loại nhóm không
chính thức thường gặp là nhóm có cùng sự quan tâm, lợi ích và
nhóm bạn bè cùng sở thích, cùng lứa tuổi….Mục tiêu của nhóm
không chính thức không nhất thiết phải liên quan đến mục tiêu của
tổ chức.
Nhóm làm việc (team) - một dạng đặc biệt của nhóm chính
thức là một tập hợp những người có các năng lực bổ trợ cho nhau
(kiến thức, kỹ năng và khả năng), cùng cam kết chịu trách nhiệm
thực hiện các mục tiêu chung. Bản chất của nhóm làm việc là sự sẻ
chia, đóng góp của mỗi thành viên vào việc thực hiện công việc
chung của nhóm để đạt được mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, mục đích
của việc thành lập nhóm làm việc là để thực hiện những mục tiêu
mà một cá nhân đơn lẻ khó có thể đạt được.
Có nhiều hình thức nhóm làm việc khác nhau tuỳ theo những
mục đích.Tuy nhiên, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi chỉ quan
tâm đến làm việc nhóm trong học tập, cụ thể là trong học tập ở bậc
Đại học của sinh viên khoa kinh tế- luật, ĐH Quốc gia TP.HCM.
17 | P a g e
1.2.2 Lợi ích của làm việc nhóm.
Quá trình phát triển nhanh chóng của nền kinh tế cũng như
công nghệ của thế giới trong những thập niên trở lại đây đã phần
nào cho thấy tầm quan trọng của quá trình chuyên môn hóa, và sức
mạnh của lao động tập thể. Chính vì thế làm việc theo nhóm là một
cách làm việc vô cùng hữu ích, nó góp phần năng cao hiệu quả học
tập, hiệu quả công việc mà khi đơn lẻ từng cá nhân khó có thể làm
được. Những lợi ích cụ thể khi tham gia lám việc nhóm.
- Mọi thành viên trong tổ chức sẽ càng đồng lòng hướng tới mục
tiêu và dốc sức cho thành công chung của tập thể khi họ cùng nhau
xác định và vạch ra phương pháp đạt được chúng.
- Là thành viên của một nhóm, họ có cảm giác kiểm soát được cuộc
sống của mình tốt hơn và không phải chịu đựng sự chuyên quyền
của bất cứ người lãnh đạo nào.
- Khi các thành viên cùng góp sức giải quyết một vấn đề chung, họ
học hỏi được cách xử lý mọi nhiệm vụ đơn giản hay khó khăn; họ
học hỏi từ những thành viên khác và cả người lãnh đạo. Thúc đẩy
quản lý theo nhóm là cách tốt nhất để phát huy năng lực của các
nhân viên (một hình thức đào tạo tại chức).
18 | P a g e
- Hoạt động theo nhóm mang lại cơ hội cho các thành viên thoả mãn
những nhu cầu về bản ngã, được đón nhận và thể hiện mọi tiềm
năng.
- Quản lý theo nhóm giúp phá vỡ bức tường ngăn cách, tạo sự cởi
mở và thân thiện giữa các thành viên và người lãnh đạo.
- Thông qua việc quản lý theo nhóm, các thành viên có thể học hỏi
và vận dụng phong cách lãnh đạo từ cấp trên của mình. Điều đó
tạo sự thống nhất về cách quản lý trong tổ chức.
- Hoạt động theo nhóm giúp phát huy khả năng phối hợp những bộ
óc sáng tạo để đưa các quyết định đúng đắn.
Những lợi ích trên có thể chỉ là phần nào đó lợi ích mà làm
việc nhóm mang lại. Một cá nhân không thể mạnh nếu không
đứng trong một tập thể mạnh và đoàn kết. Khi mọi người học tập
và làm việc như một nhóm, họ sẽ đem lại lợi ích nhiều hơn khi họ
làm việc một cách độc lập. Ai lại không thích sự thành công của
mỗi cá nhân mình? Tuy nhiên, nếu mọi thành công trong vai trò
một nhóm thành công, họ sẽ thu được nhiều thứ hơn. Họ sẽ cảm
thấy sự gắn bó, tính cộng đồng với các thành viên trong nhóm -
điều đó khó có thể đạt được trong một thế giới cạnh tranh, phát
19 | P a g e
triển nhanh và kỹ thuật cao. Sẽ có sự hứng thú thực sự được nhân
lên bởi số người trong một nhóm.
1.3. Quá trình phát triển nhóm làm việc.
Hình thành Hỗn loạn Định hình Hoạt động
Kết thúc
Chín muồi có
hiệu quả
Sự
chin
muồi
của
nhóm
Chưa chin muồi
không hiệu quả
Thất bại
Thất bại
Thất bại
20 | P a g e
Các giai đoạn
Hình 1.1 Các giai đoạn phát triển của nhóm.
(Nguồn: Theo Don Hellriegel và John W.Slocum. Organizational
behavior. Thomsom – South – Western, 2004, tr.203).
Quá trình làm việc, phát triển của một nhóm chia ra 5 giai đoạn.
1.3.1 Giai đoạn hình thành.
Hình thành là giai đoạn nhóm được tập hợp lại. Trong giai
đoạn này, các thành viên thường tập trung vào những điểm giống
nhau, những điểm khác biệt và những ấn tượng ban đầu để tìm ra
những điểm tương đồng và khác biệt. Các thành viên hay băn
khoăn liệu mình có được nhóm chấp nhận hay không và thường cư
xử cẩn thận để được chấp nhận. Mục tiêu quan trọng của giai đoạn
này là xây dựng định hướng hoạt động. Trong giai đoạn này, hiệu
quả hoạt động của nhóm làm việc thấp.
1.3.2 Giai đoạn hỗn loạn.
Sau giai đoạn hình thành, các thành viên trong nhóm làm việc
đã bắt đầu hiểu rõ về nhau hơn. Đây là lúc bắt đầu giai đoạn hỗn
loạn. Đặc điểm của giai đoạn này là việc tranh giành quyền lực và
21 | P a g e
xung đột về mục tiêu, phong cách làm việc…Mỗi thành viên của
nhóm băn khoăn mình đã được tôn trọng hay chưa, làm nảy sinh
cạnh tranh, tình trạng căng thẳng và mất đoàn kết. Vai trò lãnh đạo
của người trưởng nhóm cũng bị thử thách.
1.3.3 Giai đoạn định hình.
Trong giai đoạn định hình, nhóm đã vượt qua được sự xung
đột và bắt đầu trở nên hiệu quả hơn. Các thành viên trở nên cảm
thông, quan tâm và tin tưởng nhau nên mức độ gắn kết và cộng tác
trong nhóm ngày càng tăng lên. Nhiệm vụ lớn nhất của cả nhóm
trong giai đoạn này là làm thế nào để củng cố các mối quan hệ, cởi
mở trong giao tiếp và đưa ra những phản hồi tích cực và mang tính
xây dựng.
1.3.4 Giai đoạn hoạt động.
Giai đoạn hoạt động là thời gian nhóm bắt đầu hoạt động hiệu
quả. Các thành viên nhiệt tình , tập trung giải quyết công việc. Hai
đường gạch đứt quãng trong hình 1.1 cho thấy ở giai đoạn này
nhóm có thể phát triển theo hai hướng.
22 | P a g e
Hướng thứ nhất: nhóm tiếp tục học hỏi và phát triển từ những kinh
nghiệm đã thu nhận được và trở nên có hiệu quả hơn.
Hướng thứ hai: những nhóm có quy tắc hoạt động không mang lại
hiệu quả thì hoạt động ở mức vừa đủ để tồn tại.
Một nhóm đạt đến được giai đoạn này, thường đạt được độ chín
muồi cao theo mười tiêu chí sau:
Nhóm chưa đạt
đến độ “chín
muồi”
Nhóm đạt đến độ
“chín muồi”
1. Cơ chế phản hồi Kém Xuất sắc
2. Cách thức ra quyết
định
Không hiệu quả Hiệu quả
3. Sự kết hợp chặt chẽ
của nhóm và sự trung
thực của các thành
viên.
Yếu Mạnh
4. Quy trình. Cứng nhắc Mềm dẻo
5. Sử dụng các nguồn lực
cá nhân
Không đủ Rất đầy đủ
6. Truyền thông Lộn xộn Rõ ràng
7. Mục tiêu Được chấp Được chấp
23 | P a g e
nhận kém nhận tốt
8. Quan hệ cấp bậc Rất rõ ràng, tương
đối cứng nhắc
Kém chính thức,
mềm dẻo hơn
9. Tham gia vào quản lý Yếu Mạnh
10. Tôn trọng các ý kiến
thiểu số.
Yếu Mạnh
Bảng 1.1. 10 tiêu chí đánh giá sự “chín muồi” của
nhóm làm việc
(Nguồn: Schermerhorn Jr., J., Hunt, J., Osborn, R. et de Billy, C.
2006. Comportement Humain et Organisation, Troisième Édition,
Edition du Renouveau Pédagogique Inc., tr. 250)
1.3.5 Giai đoạn kết thúc.
Giai đoạn này liên quan tới việc kết thúc các vai trò, hoàn
thành các mục tiêu và giảm mức độ phụ thuộc. Các thành viên của
nhóm cần được tập hợp nhanh, hoàn thành các nhiệm vụ trong
khoảng thời gian ngắn nhất, sau đó lại tan rã, để tập hợp thành các
nhóm mới theo nhu cầu.
1.4. Tiêu chuẩn đánh giá nhóm làm việc hiệu quả.
24 | P a g e
Trên thực tế, có rất nhiều cách đánh giá hiệu quả của nhóm
làm việc. Tuy nhiên chúng tôi chỉ nêu cách phổ biến nhất như sau:
1. Tự cam kết làm việc hiệu quả
- Mỗi thành viên là 1 chủ thể trong nhóm
- Chủ động hoàn thành nhiệm vụ cụ thể của mình trong nhóm
- Chủ động đưa ý kiến và ra quyết định
2. Thỏa thuận thông qua nhất trí
- Biểu quyết - Hạn chế ý kiến và cảm giác cá nhân
- Xung đột phải được giải quyết dựa trên sự nhất trí của toàn
bộ thành viên
- Quá trình đi đến quyết định và chiến lược hành động không
được thể hiện sở thích, nhu cầu, mong muốn hay khả năng
của 1 cá nhân
3. Xung đột và sáng tạo lành mạnh
- Xung đột là lành mạnh nếu nó tạo tiền đề cho sự sáng tạo và
thành quả cao
- Sự không nhất quán dẫn đến việc đưa ra những ý kiến sáng
25 | P a g e
tạo
- Xung đột phải được kiểm soát tránh dẫn đến tác động tiêu
cực
4. Giao tiếp trong nhóm
- Giao tiếp ở mức độ cao liên kết 3 đặc điểm trên
- Kích thích tinh thần trách nhiệm và cách cư xử thích hợp
của mỗi thành viên
- Mỗi thành viên hiểu rõ cách cư xử, ý kiến và hành động của
nhau
- Chấp nhận cả nhận xét tích cực lẫn tiêu cực
- Sẵn sàng cộng tác dựa trên nỗ lực chung và chia sẻ thông
tin
5. Chia sẻ quyền lực
- Tạo cảm giác là người gây ảnh hưởng, kích thích thành viên
ra quyết định và thực thi quyết định
- Chia sẻ quyền lực: kích thích phát triển năng lực cá nhân,
kỹ năng và sở thích
- Chia sẻ tầm nhìn: nhìn thấy mục tiêu lớn và tìm ra những