Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác kế toàn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.44 KB, 56 trang )

Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
MỤC LỤC
5.1 HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN 4
5.2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM 6
5.3. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG KHOÁN 7
6.1. QUỸ TIỀN LƯƠNG 8
6.2. CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 9
1.1.HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG 10
1.2 PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG 11
2.1 .CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG 12
2.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN SỬ DỤNG 12
2.3.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG 13
3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG 14
3.2 PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN 15
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG
MẠI MESA 19
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 20
4.1. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 21
4.2. QUY TRÌNH SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 24
1.1. NỘI DUNG QUỸ TIỀN LƯƠNG 25
1.2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG 26
3.1. TRÍCH NỘP BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ VÀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN 28
3.2. TRỢ CẤP BHXH PHẢI TRẢ CHO CBCNV 30
1.1.ƯU ĐIỂM: 33
1.2.TỒN TẠI: 35
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Lời nói đầu
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách


rời lao động. Lao động là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người. Ngay từ khi xuất hiện để duy trì sự sống con người đã tiêu
hao một lượng của cải vật chất nhất định để thoả mãn những nhu cầu sinh
hoạt nh ăn, ở, mặc. Muốn có lượng của cải vật chất này không còn cách nào
khác là con người phải lao động. Qua lao động con người khám phá ra thế
giới xung quanh nắm bắt được quy luật tự nhiên.
Để quá trình sản xuất ở các doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên
tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái tạo sức lao động. Vì vậy, khi họ tham
gia hoạt động SXKD ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
trả họ một khoản thù lao bằng chính sức lao động mà họ bỏ ra đó chính là
tiền lương.
Với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, các
doanh nghiệp sử dụng tiền lương, làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh
thần, tích cực lao động chấp hành tốt kû luật lao động, là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động, hiệu suất công việc và nâng cao đời sống cho người lao
động.
Đối với doanh nghiệp, quản lý tiền lương là nội dung quan trọng trong
công tác quản lý SXKD . Tiền lương phải trả cho người lao động là một
phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp tạo
ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng lao động sao cho phù hợp có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Nó còn là nhân tố giúp
doanh nghiệp đứng vững, hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất, công
tác quản lý lao động đi vào nề nếp thúc đẩy SXKD phát triển .
Gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng lao động cũng nh
người lao động các khoản trích theo lương nh BHXH, BHYT, KPC§. Các
khoản này thể hiện sự hỗ trợ giữa các thành viên trong xã hội.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các

khoản trích theo lương. Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH dịch vụ và
thương mại Mesa được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Công ty, phòng Tài
chính Kế toán cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Đặng
Văn Thanh, em đã nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện công tác kế toàn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ và thương
mại Mesa "
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của bài luận văn này được
chia thành 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa.
Chương 3: Một số ý kiến công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh
I. Những vấn đề cơ bản về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1. Những vấn đề cơ bản về lao động và tiền lương.
Bất kì nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng
chung là sự tác động của con người vào các yếu tố lực lượng tự nhiên nhằm
thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Vì vậy, quá trình sản xuất diễn ra đòi
hỏi phải liên tục tiêu dùng các yếu tố lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao
động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con
người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao
động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Chính vì vậy quản lý lao động là một nội dung quan trọng trong công

tác quản lý toàn diện các đơn vị kinh doanh. Sử dụng lao động hợp lý là tiết
kiệm về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm tăng doanh lợi
cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động. Nhằm thực hiện
mục tiêu toàn diện trên, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến 2 vấn đề là sử
dụng lao động và bồi dưỡng lao động. Trước hết là cần phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động mà con người bỏ ra cần phải được bồi hoàn dưới dạng thù
lao lao động đó là tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Ngoài ra tiền lương thực chất là một phần thu nhập quốc
dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch
cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của
mỗi người đã cống hiến. Tiền lương phản ánh việc trả công cho công nhân
viên chức dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao
động bù đắp hao phí lao động của con người lao động đã bỏ ra trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
2. Khái niệm về tiền lương.
Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động phải trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian lao động, số lượng và chất lượng mà người lao
động đã bỏ ra để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc
mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Trên thực tế, cái mà người
lao động quan tâm không phải là khối lượng tiền lương mà là khối lượng tư
liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa và tiền lương
thực tế.

- Tiền lương danh nghĩa: là khối lượng tiền lương người lao động nhận
được theo hợp đồng giữa người sử dụng lao động và người lao động
- Tiền lương thực tế: là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người
lao động có thể mua được bằng tiền lương của mình sau khi đóng các khoản
thuế theo quy định của Nhà nước.
Ngoài ra, tiền lương còn được coi là một trong những công cơ đòn bẩy
kinh tế rất quan trọng để khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với người lao
động và là yếu tố của hệ thống đòn bẩy trong cơ chế quản lý kinh tế. Ngoài
tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi
xã hội trong đó có trợ cấp nh BHXH, BHYT
3. Bản chất và ý nghĩa của tiền lương.
Bản chất của tiền lương:
- Là giá cả sức lao động được hình thành trên cë sở giá trị sức lao động thông
qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân
và gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống
vật chất và văn hoá của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
cho xã hội.Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ
giúp cho doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghỊ mà lao
động có tính chất truyền thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác
lâu dài như trồng cao su, khai thác than đá….
- Là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích
và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Tiền
lương gắn liền với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích thích năng
lực sáng tạo, ý thức lao động trên cơ sở đó thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Bởi vậy, tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thiết thực của người lao động

và mặt khác nó khẳng định vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi
vậy, khi nhận tiền lương thoả đáng, công tác trả lương của doanh nghiệp công
bằng, hợp lý sẽ tạo động lực cho quá trình sản xuất và do đó tăng năng suất
lao động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm được nâng cao, từ đó doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng lên.
- Là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Thực hiện mối quan hệ hợp lý trong
việc trả lương không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho
người lao động, khuyến khích họ tăng năng suất lao động.Khi lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng thì nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp sẽ phát triển, là
nguồn bổ sung thu nhập của người lao động, tạo ra động lực lao động, tăng
khả năng gắn kết giữa người lao động vối doanh nghiệp.
ý nghĩa: Tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động, là yếu tố chi phí sản xuất, là một bộ phận cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ. Mục đích của nhà sản xuất là lợi nhuận còn mục
đích của người lao động là tiền lương
4. Đặc điểm của tiền lương
Tiền lương hình thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa người lao động và
người có nhu cầu về sử dụng lao động.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật giá trị: Tiền lương có thể cao
hơn, bằng hoặc thấp hơn giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra
trong suốt quá trình lao động.
Tiền lương chịu sự chi phối của quy luật cung cầu: Nếu cầu về sức lao
động lớn thì người có nhu cầu sử dụng sức lao động sẽ sẵn sàng trả lương cao
hơn cho người lao động để giữ chân họ tiếp tục cung cấp sức lao động cho
mình chứ không phải cho người khác. Ngược lại, nếu cung về lao động hơn
cầu về lao động thì đương nhiên người có nhu cầu về sức lao động sẽ có nhiều

cơ hội lựa chọn sức lao động, họ sẵn sàng từ chối người lao động mà yêu cầu
đòi lương cao để tìm người lao động khác đang cần họ với số tiền lương thấp
hơn, chất lượng lao động có thể tốt hơn.
5. Các hình thức trả lương
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,
tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức tiền lương
sau:
5.1 Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc, vào lương cấp
bậc yêu cầu để tính lương cho CBCNV. Hình thức này áp dụng chủ yếu đối
với CBCNV làm việc ở bộ phận gián tiếp. Trong đó có hai loại:
a, Trả lương theo thời gian giản đơn:
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào lương cấp bậc và thời
gian làm việc thực tế, không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Chế độ trả lương này áp dụng cho người lao động mà không thể định
mức và tính toán chặt chẽ hoặc công việc của mỗi người lao động chỉ đòi hỏi
đảm bảo chất lượng sản phẩm mà không đòi hỏi tăng năng suất lao động.
Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian giản đơn là lương tháng, lương
ngày hoặc lương giờ:
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
+ Lương tháng: Được áp dụng để trả lương cho công nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành
hoạt động không có tính chất sản xuất.
Mức
lương
tháng

=
Mức lương tối thiểu x Hệ số lương
Số ngày làm việc trong tháng
x
Số ngày
làm việc
thực tế
+ Lương ngày: Được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
hưởng lương thời gian, tính trả lương cho người lao động trong những ngày
hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức
lương
ngày
=
Mức lương tháng theo cấp
bậc
Số ngày làm việc trong tháng
(26 ngày)
x
Hệ số các loại phụ
cấp (nếu có)
+ Lương giờ: Được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức
lương giờ
=
Mức lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày(8giờ)
b, Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn với

các chế độ tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và chất
lượng quy định. Hình thức này thường được áp dụng cho công nhân phụ, làm
việc phục vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị hoặc công nhân
chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí hoá, công việc tuyệt đối phải
đảm bảo chất lượng.
Mức
lương
=
Lương theo thời
gian giản đơn
+
Tiền
thưởng
Hình thức này có những ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn. Nó quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động bởi vì
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
5
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
việc trả lương không chỉ xét tới thời gian lao động và trình độ tay nghề mà
còn xét tới thái độ lao động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao
động thông qua hình thức trả lương. Do hình thức trả lương theo thời gian còn
nhiều hạn chế không khuyến khích người lao động hăng hái làm việc cũng
như không phát huy được tính chủ động, sáng tạo đối với sản phẩm nên ít
được sử dụng.
5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn
giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm công việc nào đó.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về

hạch toán kết quả lao động, chẳng hạn như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng đối với
từng loại sản phẩm, công việc … Đây là hình thức trả lương phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với số lượng lao
động, chất lượng lao động. Vì vậy đã khuyến khích người lao động hăng say
lao động, góp phần làm tăng sản phẩm, tăng năng suất lao động cho xã hội.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà áp dụng những
hình thức trả lương khác nhau. Các hình thức này gồm:
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương căn cứ vào số
lượng và chất lượng sản phẩm mà người công nhân đó hoàn thành trong thời
gian làm việc và được xác định bằng số lượng sản phẩm đã sản xuất ra với
đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm được trả.
Công thức:
Lt = Q x §g
Trong đó: Lt:TiÒn l¬ng tr¶ theo s¶n phÈm c¸ nh©n trùc tiÕp
Q: Số lượng sản phẩm hợp quy cách
§g: Đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
6
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Hình thức này đơn giản dễ hiểu đối với mọi công nhân. Nó được áp
dụng rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với công nhân trực tiếp sản
xuất mà công việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng
ngành. Tuy nhiên hình thức này cũng không khuyến khích người công nhân
quan tâm đến thành tích chung của tập thể.
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho công nhân
phục vụ sản xuất như công nhân điều chỉnh máy, vận chuyển vật liệu… Căn
cứ vào năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính lương cho
công nhân phục vụ. Nhờ đó, bộ phận công nhân phục vụ sẽ phục vụ tốt hơn

và quan tâm hơn đến kết quả phục vụ, kết quả sản xuất.
Công thức:
Lp = Sc x §sp
Trong đó: Lp: TiÒn l¬ng c«ng nh©n phôc vô
Sc: sản lượng sản phẩm của công nhân chính
§sp: đơn giá lương sản phẩm trực tiếp
- Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm
trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức
độ hoàn thành định mức càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy,
trả lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng
nhanh năng suất lao động.
- Hình thức tiền lương sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp chế độ tiền
lương theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng ở các doanh nghiệp, việc áp dụng
hình thức này nhằm mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi
phí, tăng năng suất lao động ….
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể: Tiền lương căn cứ vào số lượng
sản phẩm của cả tổ và đơn giá chung để tính lương cho cả tổ. Sau đó phân
phối lại cho từng người trong tổ. Phương pháp này cũng giống nh đối với cá
nhân trong chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp.
5.3. Hình thức trả lương khoán
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
7
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành.
Chế độ trả lương khoán áp dụng cho những công việc, nếu giao chi tiết
bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lương này áp dụng trong xây
dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp áp dụng cho cá nhân và

tập thể.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ trước thời hạn,
bảo đảm chất lượng công việc thông qua hợp đồng làm khoán tập thể.
Nhược điểm: khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỉ mỉ để xây
dựng đơn giá lương chính xác cho công nhân khoán.
Tóm lại: việc trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào thang
lương, bậc lương, các định mức tiêu chuẩn mà còn phải lựa chọn hình thức
tiền lương thích hợp với điều kiện cụ thể của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Có như vậy mới phát huy được tác dụng của tiền lương vừa phản ánh lao
động hao phí trong quá trình sản xuất vừa làm đòn bẩy kích thích người lao
động nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương.
6.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Về m¨t hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia làm 2
loại:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
8
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
6.2. Các khoản trích theo lương.
a, Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ

trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như èm đau, thai sản, tai
nạn lao động mất sức, hưu trí.
Theo Nghị định số 01/2003/N§-CP ngày 09/01/2003 thì quỹ này được
hình thành bằng cách trích theo tư lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó người sử dụng lao động đóng 15% trên tổng quỹ lương cấp bậc và
được hạch toán vào chi phí kinh doanh, còn 5% trên quỹ lương cấp bậc do
người lao động đóng góp và được trị trực tiếp vào thu nhập của người lao
động đó.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà
nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được thực
hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính
phủ.
b, Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành quỹ BHYT được hình
thành từ hai (02) nguồn: Một là do doanh nghiệp tự gánh chịu, phần còn lại
người lao động phải nộp dưới hình thức khấu trừ vào lương và được trích 3%
trên tổng mức lương cơ bản. Trong đó, người sử dụng lao động chịu 2% và
tính vào chi phí kinh doanh còn lại người lao động trực tiếp nộp 1% trị vào
thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên trách thông qua việc mua
BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho CNV như: khám chữa bệnh,
viện phí trong thời gian ốm đau sinh đẻ. Vì vậy, khi tính mức trích BHYT các
doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Quỹ này tài trợ cho việc
phòng, chữa và chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
c, Kinh phí công đoàn (KPC§)
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
9
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243

Là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp phục vụ chi tiêu cho
các hoạt động tổ chức của người lao động. Quỹ này được tính theo tư lệ 2%
trên tổng tiền lương.Trong đó nộp 1% cho cấp trên còn 1% để chi tiêu tại
công đoàn co sở.Thực chất của hoạt động công đoàn tại đơn vị nhằm bảo vệ
quyền lợi của công nhân và tổ chức các phong trào thi đua hoàn thành và
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất.
Quỹ BHXH, BHYT, KPC§ là quỹ rất có lợi cho người lao động không
những chỉ hiện tại mà còn trong tương lai sau này bởi khi nghỉ hưu người lao
động vẫn được trợ cấp hàng tháng và được khám chữa bệnh theo chế độ bảo
hiểm quy định.
Tóm lại, quỹ tiền lương và BHXH, BHYT, KPC§ hợp thành chi phí
nhân công trong tổng chi phí SXKD. Quản lý việc hạch toán, trích lập và chi
tiêu sử dụng các quỹ này có ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi
phí kinh doanh mà còn đối với cả việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động
tại doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một mảng kế toán quan
trọng, là cơ sở để cho các doanh nghiệp dựa vào để có các áp dụng các cách
tính cho phù h¬p cho doanh nghiệp của mình.
Trên đây là cơ sở chung cho các cách tính lương, dựa vào đây mà các
doanh nghiệp tìm ra cách tính đúng đắn cho phù hợp với doanh nghiệp mình
để đảm bảo sự công bằng và các cách tính đúng đắn tiền lương cho người lao
động mỗi doanh nghiệp có một phương pháp khác nhau. Để đi sâu vào thực tế
các doanh nghiệp đã áp dụng nh thế nào thì chúng ta tìm hiểu ở phần II.
II. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.Hạch toán lao động và tiền lương.
1.1.Hạch toán lao động.
Hạch toán số lượng lao động là hạch toán về số lượng từng loại lao
động theo ngành nghề, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật). Việc
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
10

Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
hạch toán về số lượng lao động thường được thực hiện trên “sổ danh sách lao
động "của doanh nghiệp do phòng lao động theo dõi.
Hạch toán thời gian lao động: phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng việc, nghỉ việc
của từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban trong doanh
nghiệp.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động
trong các doanh nghiệp là "bảng chấm công" (mẫu số 01-L§TL chế độ chứng
từ kế toán). " Bảng chấm công" sử dụng để ghi chép thời gian thực tế làm
việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động theo từng ngày và được lập
riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc
tổ trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi "Bảng chấm công" căn cứ vào
số lao động vắng mặt, có mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. " Bảng chấm
công" là căn cứ để tính lương, tính thưởng cho từng người lao động và để
tổng hợp thời gian lao động trong doanh nghiệp.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng
và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng
người, từng bộ phận. Kế toán sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ
thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Chứng từ
ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động là " Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành" (Mẫu số 06-L§TL chế độ chứng
từ kế toán). Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và
người duyệt.
1.2 Phân loại tiền lương.
Do tiền lương có nhiều loại khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác
nhau nên cần phải phân loại theo các tiêu thức phù hợp. Trên thực tế, có rất
nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả

lương ( lương sản phẩm, lương thời gian); phân loại đối tượng trả lương ( tiền
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
11
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
lương gián tiếp, tiền lương trực tiếp); phân loại theo chức năng tiền lương
(lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý). Mỗi cách phân loại đều có
những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên để thuận tiện cho công tác
hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, về mặt hạch toán tiền lương được
chia làm 02 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ. Vì vậy, việc phân chia tiền
lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác phân
tích kinh tế. Việc phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ
tiền lương được chính xác mà còn cho biết cơ cấu tiền lương của công nhân
sản xuất để doanh nghiệp áp dụng phương pháp thích hợp.
2.Nội dung kế toán tiền lương.
2.1 .Chứng từ kế toán sử dụng.
Bảng chấm công (mẫu số 01 - L§TL)
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 - L§TL)
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03 - L§TL)
Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04 - L§TL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 - L§TL)
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với
người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT,
KPC§ , kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 334: phải trả CNV
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334: phải trả CNV.

Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho CNV.
- Các khoản đã khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
12
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác phải trả, phải chi cho CNV.
Dư Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng, BHXH và
các khoản khác còn phải trả cho CNV.
Dư Nợ:
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt. Số dư
Nợ tài khoản 334 (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền
lương, tiền công, tiền ăn ca, tiền thưởng và các khoản khác cho CNV.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
-TK 3341 "phải trả CNV": Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho CNV của các DN xây lắp vỊ tiền lương, tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của CNV.
-TK 3342"phải trả lao động thuê ngoài": Thanh toán các khoản phải trả
cho các lao động thuê ngoài không thuộc biên chế các DN xây lắp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như : TK111,
TK112, TK138, TK335, TK622 ,TK627, TK641, TK623.
2.3.Phương pháp hạch toán tiền lương.
- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ có liên quan để tính ra tổng số
tiền và phân bổ cho các đối tượng sử dụng kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642.

Có TK 334 "Phải trả cho CBCNV"
- Tính số tiền thưởng phải trả CNV từ quỹ khen thưởng (thưởng thi
đua, thưởng cuối quý, tháng cuối năm) kế toán ghi:
Nợ TK 431(4311) : Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334 : Tổng số tiền tháng phải trả CNV.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
13
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân ,tổng số các khoản khấu trừ
không được vượt quá 30% số còn lại):
Nợ TK 334: Tống số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trị vào lương.
Có TK 138 : Các khoản bồi thßng vật chất ,thiệt hại.
- Thanh toán thù lao (tiền lương,tiền công ) cho CNV:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111, 112.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá:
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư hàng hoá:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng hoá trong kỳ.
Có TK 152, 153,153, 154, 155.
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nî TK 334: Tæng gi¸ thanh to¸n (c¶ thuÕ GTGT).
Có TK 512: GÝa thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311):Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Lương nhân công đi vắng chưa lĩnh DN tạm giữ hộ kế toán ghi:
Nî TK 334

Có TK 3388: Số tiền giữ hộ.
- Khi thanh toán tiền lương giữ hộ kế toán ghi:
Nî TK 3388
Có TK 111: Số tiền thanh toán
3.KỊ toán các khoản trích theo lương.
3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp BHXH, BHYT,
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
14
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
KPC§, giá trị tài sản thừa chờ xí lý và các khoản nhận ký quỹ.Tài khoản này
có các TK cấp 2 như sau:TK 3382(KPC§), TK 3383(BHXH),
TK3384(BHYT).
Kết cấu và nội dung của TK 338 - Phải trả, phải nộp khác:
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn .
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương
ứng trong kỳ kế toán.
Bên Có:
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
- Trích BHXH, BHYT, KPC§ theo tư lệ quy định.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp ,phải trả hay thu hộ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có:

- Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý .
Dư Nợ (nếu có).
- Số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải
nộp hoặc số BHXH, BHYT và KPC§ vượt chi chưa được cấp bê.
3.2 Phương pháp hạch toán
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPC§ vào chi phí SXKD :
Nợ TK 622, 627, 641, 642: Tính vào chi phí kinh doanh.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Khấu trừ vào lương của CNV khoản BHXH, BHYT, KPC§
Nợ TK 334 : Bằng 6% lương cơ bản của CNV
Có TK 3383 : BHXH bằng 5% lương cơ bản của CNV
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
15
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Có TK 3384 : BHYT bằng 1% lương cơ bản của CNV
- Nộp BHXH, KPC§ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT
cho CNV, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111 : Tiền mặt
Có TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
- Tính BHXH phải trả cho CNV khi nghỉ ốm đau, thai sản … ghi:
Nợ TK 3383
Có TK 334 - Phải trả CNV.
- Chi tiêu KPC§, BHXH tại đơn vị
Nợ TK 3382, 3383
Có TK 111, 112
- Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bê, ghi:
Nợ TK 111 :Tiền mặt
Nợ TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng

Có TK 338(3382)
-Thanh toán BHXH cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
16
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH dịch vụ và thương mại MESA
I. Giới thiệu chung về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Mesa là một nhà phân phối hàng tiêu ding bắt đầu hoạt động kinh
doanh từ năm 1996 theo quyết định số 2307/Q§UB của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội. Trải qua quá trình hình thành và phát triển đến nay Mesa
đã trở thành một doanh nghiệp có tên tuổi trên khắp lãnh thổ Việt Nam trong
lĩnh vực phân phối hàng tiêu ding. Mesa được ttæ choc dưới hình thức Công
ty TNHH hai thành viên với trụ sở chính đặt tại Hà Nội và 25 chi nhánh khắp
3 miền Bắc, Trung, Nam với hàng trăm nhân viên trên khắp cả nước. Lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu của Mesa là hoá mü phẩm và đồ ăn, thức uống.
Ngoài ra, Mesa còn hoạt động trong lĩnh vực truyền thông, viễn thông, truyền
hình.
Tên giao dịch: Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa
Trụ sở chính: số 20 Bùi Thị Xuân- Hai Bà Trưng-Hà Nội
Điện thoại: 043.826348
Mã số thuế: HH/33433876- HN
Số tài khoản: 2407682
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
17

Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Bảng 1: Một số chỉ tiêu Công ty đạt được qua 2 năm nh sau.
§VT: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu 2009 2010 2010/2009
+/- Tư lệ %
1 Tổng doanh thu 183.273 518.288 335.015 171,98
2 Doanh thu thuần 183.273 518.288 335.015 171,98
3 Giá vốn hàng bán 177.372 495.248 317.876 179,21
4 Lợi nhuận gộp 5.900 23.040 17.140 290,51
5
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
2.799 12.221 9.422 336,62
6
Doanh thu từ hoạt
động tài chính
8,6 43,5 34,9 405,81
7
Chi phí hoạt động tài
chính
2.661 10.487 7.826 294,1
8
Thu nhập bình quân
(tr đồng/năm/nguêi)
35,4 38,4 3,0 8,47
9
Lợi tức thuần từ

H§KD
448,6 375,5 -73,1 -16,29
10
Các khoản thu nhập
khác
97,3 726,6 629,3 646,76
11 Chi phí khác 208 208
12 Lợi nhuận khác 97,3 518,6 421,3 432,99
13
Công nhân viên
(người)
388 352 36 9,27
14
Tổng lợi nhuận trước
thuế
545,9 894,1 348,2 63,78
15 Chi phi thuế TNDN 152 250 98 63,52
16 Lợi nhuận sau thuế 393,9 644,1 250.2 63,52
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
18
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm
gần đây, năm 2009 và 2010. có thể dễ dang nhận thÊy, công ty đã có sự phát
triển vượt bậc chỉ trong 1 năm(doanh thu tăng 171,98%, lợi nhuận sau thuế
tăng 63,52%). Các khoản chi cũng theo đó tăng lên khá nhiều(chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 336,62%, chi phí tài chính tăng 294,1%). Mặc dù lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh có giảm nhưng do công ty có nhiều chiến lược
mở rộng hoạt động nên nguồn thu từ thu nhập khác tăng lên đáng
kĨ(646,76%) điều này giúp công ty vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định. Để

đạt được kết quả đó Ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể công nhân viên
công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa đã có sự nỗ lực và cố gắng không
ngừng trong suốt những năm qua.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa thành lập nhằm huy
dộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, phát huy các mặt hàng hoá mü
phẩm, đồ ăn thức uống. Mở rộng kinh doanh các lĩnh vực truyền thông, viền
thông, truyền hình, ổn định việc làm cho người lao động, tạo điều kiện để cổ
đông và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp, tăng lợi nhuận, tăng
cổ tức, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp ngày càng nhiều cho Ngân sách Nhà
nước.
b. Nhiệm vụ
-Kinh doanh các mặt hàng: hoá mü phẩm, đồ ăn thức uống.
-Kinh doanh khác: truyền thông, viễn thång, truyền hình.
3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tại Công ty
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH dịch vụ và thương
mại Mesa
Để vận hành theo cơ chế thị trường Công ty đã sắp xếp tổ chức bộ máy
quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ, xoá bỏ những khâu trung gian không
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
19
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
cần thiết, sát nhập các phòng theo hướng tinh gọn, kịp thời đáp ứng cho nhu
cầu sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức
năng cho phép đảm bảo tập trung dân chủ thể hiện qua sơ đồ Công ty (phụ
lục)
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

3.2.1. Ban điều hành
3.2.1.1. Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành do H§QT lựa chọn và bổ nhiệm trong số thành
viên H§QT hoặc người khác. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó Giám đốc
và kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị và H§QT bổ nhiệm. Giám đốc là
người điều hành mọi hoạt động của Công ty theo pháp luật, điều lệ Công ty,
nghị quyết của §HC§ nghị quyết của H§QT. Giám đốc chịu trách nhiệm trước
H§QT và §HC§, trước pháp luật về các giao dịch, quan hệ trong điều hành
hoạt động của Công ty.
3.2.1.2. Các phó giám đốc điều hành
Các Phó Giám đốc điều hành lựa chọn và được H§QT bổ nhiệm là
những người giúp việc cho Giám đốc theo từng mảng công việc được phân
công. Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, H§QT, pháp luật
về các công việc được Giám đốc giao.
3.2.2. Phòng tổ chức hành chính
- Cân đối lực lượng lao động trong Công ty đảm bảo cho mọi người lao
động trong Công ty có đủ việc làm . Lập kế hoạch đào tạo cán bộ để nâng cao
trình độ cán bộ phù hợp với cơ chế thị trường.
- Giải quyết các chế độ, chính sách, quyền lợi của người lao động như
BHXH, BHYT.
+ Quản lý, theo dõi công tác phòng hộ lao động, thường xuyên kiểm tra
công tác phòng hộ lao động trên các công trường.
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
20
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
+ Làm tốt công tác hành chính như: giữ gìn trật tự, an toàn, nề nếp làm
việc của văn phòng Công ty, lưu giữ công văn đi, đến, các văn bản nội bộ
3.2.3. Phòng kinh doanh
- Lập kế hoạch KD dài hạn, kế hoạch KD theo từng tháng - quý - năm.

- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế ký kết với các chủ đầu tư, các đơn vị
bán hàng, các đơn vị giao khoán với các đội, chủ nhiệm công trình.
- Hàng quý, năm lập các báo cáo so sánh, đánh giá kết quả kinh doanh
của quý, năm kế hoạch với các quý trước, năm trước, so sánh với các kỳ của
năm kế hoạch với các năm trước để việc chỉ đạo sản xuất của Công ty được
kịp thời.
- Căn cứ kế hoạch mở rộng sản xuất của Công ty phân công cho cán
bộ đi tìm hiểu thị trường, đánh giá phân tích nhu cầu thị trường giúp giám đốc
định hướng được các dự án đầu tư. Lập các dự án đầu tư mở rộng.
3.2.4. Phòng tài chính kế toán
- Tham mưu cho Công ty về công tác tài chính, tổ chức bộ máy kế toán,
hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng các quy định của Nhà nước
về luật kế
toán, chuẩn mực kế toán mới áp dụng cho doanh nghiệp.
- Thanh quyết toán các công trình với các đơn vị nội bộ doanh nghiệp
theo quy chế giao khoán công trình của Công ty.
- Bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy
định.
- Đáp ứng nhu cầu về vốn cho KD của các đơn vị theo quy chế của
Công ty.
4.Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty TNHH dịch vụ và thương mại Mesa áp dụng mô hình tổ chức
kế toán vừa tập trung vừa phân tán
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
21
Nguyễn Thị Thu hà MSV:
5TD2243
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện
công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung cho Công ty

theo đúng chế độ kế toán mà bộ tài chính quy định.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
* Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán của Công ty:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật và
Gi về tình hình hạch toán kế toán và tính chính xác trung thực, kịp thời của
báo cáo tài chính. Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề tài chính có liên quan
đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán, hạch toán
của Công ty phù hợp với đặc điểm kinh doanh trên cơ sở chấp hành các quy
định hiện hành của Nhà nước về chế độ thống kê, kế toán áp dụng cho hệ
KỊ toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tiền
mặt,
tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
tính giá
thành
phẩm,
tài sản
cố định
Kế toán
chính
sách và
công nợ
Kế toán
tiền

lương,
bảo
hiểm xã
hội
Thủ
quỹ
Kế toán
kho
22
Kế toán trưởng

×