Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và bán hàng tại công ty Cổ phần may Cường Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.6 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và
phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và
đáp ứng đươc tõm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao,
gia thành hạ, mẫu mã phong phú, đa chủng loại. Muốn vậy các doanh nghiệp phải
giám sát tất cả các quy trình từ khõu mua hàng tới khõu đến khõu tiêu thụ hnàg hoá
để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luõn chuyển vốn, giữ uy tín với bạn
hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống tinh thần vật chất
và tinh thần của cán bộ công nhõn viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để
tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu thụ trên thị trường nay đòi hỏi Doanh nghiệp tạo ra
doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải sản xuất cái thị truờng
cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những cõu hỏi”
Sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai?, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt
đông sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hàng đồng bộ các biện pháp quản lý,
trong đó tổ chức hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công
cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra
việc sử dụng, quản lý hàng hóa nhằm đảm bảo tớnh năng động, sáng tạo và tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, tớnh toán và xác định hiệu quả từng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp doanh nghiệp tỡm ra hạn chế cần
khắc phục và phát huy những nhõn tố tích cực để không ngừng nõng cao chất
lượng sản phẩm, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện để hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường,
kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần
may Cường Hưng, em đã chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và


Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
1
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
bán hàng tại công ty Cổ phần may Cường Hưng làm nội dung chuyên đề của
mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm và bán hàng trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán thành phẩm và bán hàng tại
công ty Cổ phần may Cường Hưng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiên công tác kế toán thành phẩm và
bán hàng tại công ty cổ phần may Cường Hưng.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đõ của các thầy,
các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, đặc biệt Tiến sĩ Trần Văn Dung đã trực
tiếp hướng dẫn tận tình và các cán bộ kế toán của Công Ty Cổ phần May Cường
Hưng. Tuy nhiên phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh
khỏi thiếu sót. Kớnh mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các
cán bộ kế toán của công ty Cổ phần May Cường Hưng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vũ Thị Yến
Lớp LC 13.21.38

Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
2
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN
HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Bán hàng và phương thức bán hàng

1.1.1 Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng, khâu quan trọng nhất của quá trình kinh
doanh trong doanh nghiệp . Bán hàng là quy trình bên bán chuyển giao quyền sở
hữu về hàng bán cho bên mua để từ đó thu được tiền hoặc được quyền thu tiền ở
bên mua.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp,thành phẩm, hàng hoá bán được
là yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thành phẩm,
hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, giá thành hạ thì thành phẩm, hàng hoá của
doanh nghiệp tiêu thụ nhanh mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho
doanh nghiệp một vị trí vững chắc trên thị trường.
Như vậy có thể chia quá trình bán hàng thành 2 khâu như sau;
Thứ nhất: Đơn vị bán hàng xuất giao sản phẩm cho đơn vị mua. Đó là quá
trình vận động của hàng hoá , song phản ánh được kết quả bán hàng,
Thứ hai: Khách hàng trả tiền và chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng đến
đây kết thúc và hành thành kết quả bán hàng.
Vậy tóm lại , quá trình bán hàng cú cỏc đặc điểm sau:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoỏ, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản, được gọi là doanh
thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
3
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
doanh của mình. Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho

hàng bán ra. Nếu doanh thu thuấn lớn hơn tổng chi phí bỏ ra phục vụ cho việc bán
hàng trong kỳ thì doanh nghiệp có lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần mà nhỏ hơn
chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị thô lỗ.
* Ý nghĩa của công tác bán hàng
- Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các
doanh nghiệp khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
- Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá,
thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Đối với doanh nghiệp, thông qua tiêu thụ và quá trình kinh doanh được thực hiện
từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của
quá trình hoạt động kinh doanh.
- Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa
tiền và hàng. Từ những vấn đề trên, việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý hàng hoá là
rất cần thiết. Do vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt yêu cầu công tác quản lý
như sau:
- Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại sản
phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền
hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định
kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kế toán như cuối tháng, cuối
quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động
lưu chuyển hàng hoá. Cụ thể nó là khoản chênh lệch khi lấy doanh thu bán hàng
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
4

Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
thuần trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: chi phí về giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
1.1.2 Các phương thức bán hàng
1.1.2.1 Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doang nghiệp hoặc giao nhận tay ba( Các doanh nghiệp
thương mại mua bán thẳng). Khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao
vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng hoá và ghi nhận doanh
thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng,
1.1.2.2. Phương thức gửi hàng
Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo
hợp đồng. Khách hàng có thể là khách hàng nhận đại lý hoặc khách hàng mua
thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho thành phẩm hàng hoá giao cho
khách hàng thì thành phẩm hàng hoá đớ vấn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
bởi vì chưa thoả mãn điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển
các lợi ích gắn với sản phẩm hàng hóa cho khách hàng.
1.1.2.3. Bán hàng qua đại lý
Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà bên chủ hàng giao cho bên nhận
đại lý , bên nhận đại lý huởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá. Doanh thu bán hàng được hoạch toán khi bên đại lý trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán.
1.1.2.4. Bán hàng trả góp
Theo phương thức này thì khi giao hàng cho người mua thì số lượng hàng hoá
đó được coi là tiêu thụ và quyền sở hữu không thuộc về doanh nghiệp nữa. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả các kỳ tiếp theo và phải chịu một khoản lãi nhất định. Thông thường số

Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
5
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
tiền trả ở các kỳ tiếp theo là bằng nhau bao gồm cả tiền gốc và phần tiền lãi trả
chậm.
1.1.2.5. Phương thức hàng trao đổi hàng
Hàng đổi hàng là phương thức mà trong đó người bán đem sản phẩm vật tư
hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm vật tư hàng hoá của người mua, Giá trao
đổi là giá bán của hàng hoá vật tư trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm
ba trường hợp:
- Xuất kho lấy hàng ngay.
- Xuất hàng trước lấy vật tư hàng hoá sau.
- Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau
1.2 Phương pháp xác định kết quả bán hàng
1.2.1 Kế toán của doanh thu bán hàng.
1.2.1.1 Khái niệm:
Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định: Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch
và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phụ phí thêm ngoài giá bán ( nếu có).
Theo chuẩn m ực kế toán Việt Nam số 14: “Doanh thu và thu nhập khỏc”:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghi ệp thu được từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp,chủ doanh nghiệp góp vốn và lợi nhuõn mà
doanh nghiệp thu được góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
1.2.1.2Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
6
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
+ Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng
hoa hồng thì hạch toán váo doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng
bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính về phần lói tớnh trờn khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểm
ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất
lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán
hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thỡ cỏc khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trờn cỏc TK 5212 “hàng bán bị trả
lai” hoặc TK5211“chiết khấu thương mại”.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, TK511
“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên có TK131
“Phải thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng
cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện
ghi nhận doanh thu.

+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê
được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản.
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
7
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định
thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc
thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5118 –
doanh thu trợ cấp trợ giá.
1.2.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
* Khi hạch toán doanh thu lưu ý các quy định sau:
+ Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
theo chuẩn mực 14 “doanh thu và thu nhập khỏc”.
+ Doanh thu liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
+ Trường hợp hàng hóa và dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
+ Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, ngành

hàng, từng sản phẩm…theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu.
Việc xác định thời điểm sản phẩm, hàng hóa được là tiêu thụ có ý nghĩa rất
quan trọng. Vỡ cú xác định đúng thời điểm tiêu thụ, thì mới xác định được chính
xác kết quả bán hàng, từ đó mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
8
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Doanh thu
bán hàng
=
Khối lượng hàng bán được xác
định là tiêu thụ
*
Giá
bán
Doanh thu thuần bán hàng là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng
với các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần
bán hàng
=
Tổng doanh thu
bán hang
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.2.1.5 Chứng từ kế toán sử dụng
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTTT-3LL)

+ Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01-BH)
+ Húa đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH…)
+ Bảng kê bán hàng hóa, dịch vụ (M05-VT)
+Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
+Chứng từ thanh toán khác.
1.2.1.6 Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán doanh thu bán hang kế toán sử dụng các tài khoản kế toán theo
“ Hệ thống kế toán doanh nghiệp”theo Quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Tài khoản 3337- Doanh thu chưa thực hiện
Và một số tài khoản kế toán liên quan: 111, 112, 131, 635, 642, 911,
** Nội dung và kết cấu tài khoản 511
Nội dung:
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
9
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động kinh doanh.
Kết cấu:
Bên Nợ : - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tớnh trờn
doanh thu bán hàng thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đó bỏn trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ:
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá:
Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là
đó bỏn trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 5112- Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm: Phản ánh doanh thu khối
lượng sản phẩm ( Thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đó bỏn trong
một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đó bỏn trong một kỳ kế toán.
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác : Phản ánh về cho thuê hoạt động,
nhượng bán,thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ gíá của Nhà…
** Nội dung và kết cấu tài khoản 3331
Nội dung:
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
10
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp,
số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân
sách Nhà nước.
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế đầu vào đã khấu trừ.

- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT của hàng đó bỏn bị trả lại.
- Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu
tặng,
sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311- Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại, bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+Tài khoản 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà
nước.
** Nội dung và kết cấu tài khoản 3387
Nội dung:
Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
11
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản( cho thuê hoạt động), cho
thuê BĐSĐT.
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán

trả ngay.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ ( trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…).
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê tài chính.
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê hoạt động.+ Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh
thành lập cơ sở đồng kiểm soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị
thực tế vật tư, sản phẩm hàng hoá hoặc giá trị còn lại của TSCĐ góp vốn.
Kết cấu:
Bờn Nợ:
Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang tài khoản 511 “ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chớnh”
hoặc tài khoản 711….
Bên Có:
Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ kế toán.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán
Để xác định đúng đắn hiệu quả kinh doanh, trước hết cần xác định đúng đắn
trị giá vốn của hàng bán. Trị giá vốn của hàng bán được sử dụng để xác định hiệu
quả kinh doanh là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao
gồm trị giá vốn của hàng xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đó bỏn.
* Giá vốn thực tế của hàng hoá mua về chính là trị giá mua thực tế của hàng
xuất kho để bán cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
1.2.2 Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
12
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính

Thành phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp được sản xuất ra hay mua về nhập
kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán nên giá trị thực tế của chúng ở những thời điểm
khác nhau thường là khác nhau. Do đó, để tính giá vốn hàng xuất kho ta có 4
phương pháp sau :
** Phương pháp bình quân gia quyền :
Là phương pháp căn cứ vào giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng nhập
trong kỳ để tính giá bình quân của một đơn vị hàng hoá. Sau đó, tính giá trị hàng
hoá xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế
của hàng xuất
kho
=
Số lượng hàng
hoá thực tế
xuất kho
*
Giá đơn vị bình
quân
(1
)
Để tính giá đơn vị bình quân, ta có hai cách:
* Giá đơn vị bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền cố định ( cả kỳ
dự trữ)
Theo phương pháp này, giá đơn vị bình quân chỉ được tính một lần vào cuối
tháng: Hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, đến cuối tháng, căn cứ vào số tồn đầu kỳ và
số nhập trong kỳ, kế toán tính được đơn giá của hang hoá theo công thức:
Giá đơn vị bình

quân cả kỳ dự
trữ( bình quân cố

=
Trị giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Từ giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, ta tính được trị giá thực tế của hàng
xuất kho theo công thức (1) ở trên.
*Giá đơn vị bình quân tính theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn
(bình quân sau mỗi lần nhập)
Theo phương pháp này, giá đơn vị bình quân được tính theo từng lần nhập
hàng, cụ thể: Đơn giá bình quân được xác định trên cơ sở đơn giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ và đơn giá từng lần nhập hàng trong kỳ. Cứ mỗi lần nhập kho hàng hoá thỡ
tớnh lại giá đơn vị bình quân sau lần nhập đó.
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
13
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Giá đơn vị bình
quân liên hoàn
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Từ giá đơn vị bình quân liên hoàn, ta tính được trị giá thực tế của hàng xuất
kho theo công thức (1) ở trên.
** Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)

Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước
rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy, trị giá thực tế của hàng hoá tồn
kho cuối kỳ sẽ được tính theo đơn giá của những hàng hoá mua vào sau cùng. Khi
giỏ cú xu hướng tăng lên, áp dụng phương pháp này doanh nghiệp có số lãi nhiều
hơn do giá vốn hàng mua vào lần trước với giá thấp.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại, không phù hợp với chi phí hiện
tại, bởi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng mua vào từ lần trước đó
rất lâu.
** Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá
nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho trước đó. Như vậy, giá trị hàng
hoá tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại vì
doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị mua của hàng hoá mua vào gần đó.
** Phương pháp giá thực tế đích danh
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý hàng
hoá theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô
hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị
cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã, chất lượng.
** Chớ phí mua hàng phân bổ cho số hàng đó bỏn
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
14
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến cả
khối lượng hàng hoá đầu kỳ và khối lượng hàng hoá trong kỳ nên cần phân bổ chi
phí mua hàng cho hàng đó bỏn trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Chi phí


mua hàng
phân bổ
cho hàng
hoá đã
bán trong
=
Chi phí mua
hàng của
hàng hoá tồn
đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
*
Trị giá
hàng
xuất
bán
trong kỳ
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng hoá tồn
cuối kỳ
+
Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hoá
đã xuất bán
trong kỳ
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng

Kế toán sử dụng Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán để theo dõi trị giá vốn
của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: 155,156, 157, 133, 611…
** Nội dung, kết cấu Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Nội dung kết cấu của Tài khoản 632 có sự khác nhau giữa phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm
kê định kỳ.
Kết cấu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm- hàng hoá xuất đó bỏn, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhận gây ra.
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
15
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
- Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối năm
nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối năm trước.
- Số khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kỳ.
- Chi phí liên quan đến cho thuê bất động sản đầu tư.
- Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện
tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư.
- Giá trị còn lại và các chi phí bán, thanh lý bất động sản đầu tư trong kỳ.
Bên Có:
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước

lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm- hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
- Giá vốn thực tế của thành phẩm- hàng hoá đó bỏn bị người mua trả lại.
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư trong kỳ để xác
định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư.
Kết cấu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên Nợ:
- Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán, sản phẩm tồn kho chưa xác định tiêu
thụ đầu kỳ (Doanh nghiệp sản xuất)
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành( không kể có nhập kho hay không) (Doanh nghiệp sản xuất)
- Kết chuyển giá vốn hàng hoá đó bỏn trong kỳ từ TK 611(doanh nghiệp
thương mại)
- Các khoản khác tính vào giá vốn hàng bán ( Số trích lập dự phũng…)
Bên Có:
- Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm gửi bán chưa tiêu thụ,
thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( doanh nghiệp sản xuất).
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
16
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
- Kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm được xác định đó bỏn
trong kỳ ( doanh nghiệp sản xuất)
- Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đó bỏn trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh ( doanh nghiệp thương mại)
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.2.4 Kế toỏn cỏc khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1 Nội dung
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh hàng bán ra, thu hồi

nhanh chóng tiền bán hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với
khách hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng lớn thì sẽ được doanh nghiệp
giảm giá, nếu khách hàng trả tiền sớm thì sẽ được doanh nghiệp chiết khấu tiền
hàng, còn nếu hàng hoá của doanh nghiệp không đúng quy cách chất lượng thỡ
khỏch hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm
giá. Các khoản trên phải ghi vào hoạt động tài chính hay giảm trừ doanh thu bán
hàng ghi trờn hoỏ đơn.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đó bỏn bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp và thuế xuất khẩu.
Chiết khấu thương mại(TK521) là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua đã
mua hàng hoá với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Hàng đó bỏn bị trả lại(TK531) là số hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như : Hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Giảm giá hàng bán(TK532) là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán ) giảm trừ
cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đã ghi trong hợp đồng.
Yêu cầu đối với các khoản : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
17
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý, và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra
trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán phải ghi rõ trong hợp đồng kinh

tế hoặc hoá đơn bán hàng.
Thuế GTGT Theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trực tiếp trên doanh thu bán hàng. Các
khoản này tính cho đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu. Các cơ sở sản
xuất kinh doanh chỉ là người nộp thuế cho người tiêu dung hàng hoá , dịch vụ đó.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp là thuế gián thu đỏnh trờn giá trị tăng
thêm của hàng hoá , dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất lưu thông của hàng
hoỏ đú.
- Thuế TTĐB là thuế được đỏnh trờn doanh thu của doanh nghiệp sản xuất một số
mặt hàng đặc biệt mà Nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức
tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu đời sống nhân dân: thuốc lá, rượu, bia……
- Thuế XNK là thuế đỏnh trờn hàng hoá khi hàng hoá xuất khỏi biên giới Việt Nam
hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.
1.2.4.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá, chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách
hàng….
- Bảng kê thanh toán chiết khấu
- Chứng từ thuế xuất nhập khẩu
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại
1.2.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử dụng tài khoản theo
Quyết định số 48/2006/ QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính
**Tài khoản 521- Chiết khầu thương mại
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản giảm doanh thu trong kỳ của doanh
nghiệp
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
18
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Kết cấu:
Bên nợ

- Trị giá của hang bán bị trả lại , đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hang về số sản phẩm, hang hoỏ đó bỏn trong kỳ.
- Các khoản giảm giá cho người bán đã chấp thuận cho người mua hang
Bên có:
-Kết chuyển toàn bộ số giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 521 không có sú dư cuối kỳ
Tài khoản 521 –Chiết khấu thương mại, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người
mua khi mua với khối lượng lớn được ghi trờn hoỏ đơn bán bán hàng hoặc chứng
từ khác liên quan đến bán hàng.
- Tài khoản 5212- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh trị giá bán của số sản phẩm
hàng hoá đó bỏn bị khách hàng trả lại
- Tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán:Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá ghi trong hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng trông thường phát sinh
trong kỳ
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế:
**Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp:
Sử dụng Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp.( Nội dung, kết cấu tài khoản
3331 đã trình bày ở trên)
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, được tớnh trờn khoản giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giỏ tớnh thuế và thuế suất.
Thuế GTGT phải nộp có thế được xác định theo một trong 2 phương pháp:
Khấu trừ thuế hoặc tính trực tiếp trên GTGT.
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
19
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Số thuế GTGT

phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
*
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trờn hoỏ
đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
* Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Số thuế
GTGT phải
nộp
=
Giá trị gia tăng của
hàng hoá dịch vụ
*
Thuế suất thuế
GTGT (%)
Trong đó: Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra
trừ giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng.

1.2.5 Kế toán chi phí
** Khái niệm
Chi phí kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phớ bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hoá,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ, bao gồm các khoản chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
chi phí hội nghị khách hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí quản
lý chung của doanh nghiệp bao gồm lương nhân viên quản lý doanh nghiệp, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh
nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, Khấu hao TSCĐ của bộ phận
quản lý doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế môn bài, khoản trích lập dự phòng khoản
nợ phải thu khú đũi, dự phòng phải trả, dịch vụ mua ngoài…
** Nội dung
1.2.5.1.Chi phí bán hàng:
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
20
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
+ Chi phí nhân viên: Là các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói , vận chuyển bảo quản sản phẩm hàng hoỏ… Bao gồm tiền lương,
tiền ăn ca, tiền bảo hiểm
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Là các vật liệu bao bì xuất dùng cho bảo quản sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ: như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm , hàng hoá, chi phí
vật liệu, nguyên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hoá, sản phẩm
trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ….
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là các chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính
toán, phương tiện làm việc.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các chi phí về khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng như: Nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,

phương tiện kiểm nghiệm……….
+ Chi phí dự phòng: Là khoản dự phòng phải trả về khoản bảo quản sản
phẩm hàng hoỏ đó bỏn trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
bán hàng như chi phí về thuê ngoài sửa chữa TSCĐ , tiền thuê kho, thuờ bói, tiền
thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng,
cho đơn vị nhận uỷ thác.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí phát sinh trong khõu bỏn hàng
ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới
thiệu sản phẩm, hàng hoá, chào hàng , quảng cáo, chi cho hội nghị khách hàng.
Kế toán sử dụng tài khoản 6421 để phản ánh chi phí bán hàng trong doanh
nghiệp.
Kết cấu của tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng
-Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
+ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phớ bỏn hàng, kết chuyển chi phí bán
hàng trong kỳ vào bên nợ của TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ.
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
21
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
Tài khoản 6421 có thể được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo dõi ở
các tài khoản cấp 2
Tùy theo từng đặc điểm kinh doanh mà, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng
doanh nghiệp, tài khoản 6421 có thể mở thêm một số tài khoản chi phí.
1.2.5.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản phải trả vào lương, BHYT,
BHXH, Kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở cỏc phũng ban
của doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là các chi phí vật liệu xuất dùng cho quản lý doanh

nghiệp như bút, mực,….vật liệu xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ,cụng cụ dụng cụ
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Là các chi phí dụng cụ đồ dùng văn phòng,
dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc,
phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị dùng trên văn phũng…
+ Thuế, phí, lệ phí: Là các chi phí về thuế, phí, lệ phí như: Thuế môn bài, thuế
nhà đất, các khoản thuế và phớ khỏc.
+ Chi phí dự phòng: Là các khoản dự phòng phải thu khú đũi, dự phòng tái cơ
cấu doanh nghiệp, dự phòng cho các hợp đồng có rủi ro lớn…… tính vào chi phí
quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các chi phí phục vụ mua ngoài phục vụ cho
văn phòng của doanh nghiệp: Chi mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sang chế,
phát minh, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí khác thuộc chi phí chung của doanh
nghiệp ngoài các chi phí kể trên: chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, tàu xe,
khoản chi cho lao động nữ…
** Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
22
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
- Hoá đơn bán hàng
- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ…
** Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 6422 để phản ánh chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Kết cấu tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Kết cấu:
+ Bên nợ: Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ
+ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh trong kỳ, kết
chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào bên Nợ tài khoản 911- Xác định kết quả
kinh doanh
+ Tài khoản 6422 không có sú dư
+ Tài khoản 642 có thể được mở tài khoản chi tiết theo như nội dung chi phí
trên ở tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 6422
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ và tình hình kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp sang tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
1.2.6 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính
1.2.6.1 Kế toán doanh thu tài chính
** Nội dung
- Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận
được chia và doanh thu của hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
-Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi tiền hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hang hoá
dịch vụ…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập về đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
23
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý, nhượng bỏn cỏc khoản vốn góp liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chờnh lệch lãi do bán ngoại tệ

- Chờnh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
**Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 515
Doanh thu hoạt động tài chính
+ Kết cấu:
- Bên Nợ :
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp( nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911- Xác định kết quả
kinh doanh
- Bên Có:
Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lãi do nhượng bỏn cỏc khoản đầu tư vào công ty liên kết, công ty liên doanh
Chiết khấu thanh toán được hưởng
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh từ các hoạt động kinh doanh trong ký
Lãi tỷ giá hối đoái sau khi bán ngoại tệ
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục có gốc
ngoại tệ của hoạt động kinh doanh
Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB ( giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành vào doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
1.2.6.2 Chi phí hoạt động tài chính
** Nội dung
Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay, chi phí vốn, chi phí góp vốn
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38
24
Chuyên đề thực tập Học Viện Tài Chính
liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch

bán chứng khoỏn….Dự phũng giảm giá đầu tư tài chính, khoản lỗ phát sinh khi
bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoỏi…
**Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 635- Chi phí hoạt
động tài chính
+ Kết cấu:
- Bên nợ
Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi tiền thuê tài sản tài chính
Lỗ bán ngoại tệ
Chiết khấu thanh toán cho người mua
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ sản xuất kinh doanh( Lỗ tỷ giá hối đoái đã
thực hiện)
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh( lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện)
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn( Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đó trớch lập năm trước chưa sử
dụng hết)
- Bên có
Hoàn nhập dự phũng giảm giá đầu tư tài chớnh ngắn hạn, dài hạn( chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã trích năm trước chưa
sử dụng hết)
Cuối năm kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chớnh phát sinh trong kỳ kế toán
để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.7 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
** Nội dung
Chi phí thuế thu nhõp doanh nghiệp: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tớnh trờn thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế X Thuế suõt thuế thu nhập doanh
nghiệp (%)
Sinh viên: Vũ Thị Yến Lớp: LC13.21.38

25

×