Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần than Núi Béo- TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.83 KB, 85 trang )


Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Để thực hiện được thành công sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước thì sự phát triển của từng doanh nghiệp là nhân tố thúc đẩy sự phát triển chung
của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp
phải tự hạch toán sản xuất kinh doanh, lấy thu bù chi, do vậy doanh nghiệp phải tự
nghiên cứu tính toán và tổ chức sản xuất kinh doanh sao cho sử dụng chi phí hiệu quả
và lợi nhuận thu về cao nhất để có thể đứng vững cạnh tranh và không ngừng phát
triển. Để mở rộng sản xuất đòi hỏi sản phẩm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải có tính cạnh tranh cao, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá thành thấp, mà doanh
nghiệp vẫn đảm bảo thu được lãi. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thực hiện các
biện pháp quản lý tốt sản xuất. Một trong các biện pháp quản lý đó là quản lý chặt
chẽ chi phí nguyên vật liệu. Với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là yếu tố
cơ bản để tạo nên sản phẩm. Chính vì vậy việc ghi chép theo dõi tình hình thu mua,
nhập, xuất, dự trữ nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin để đề ra các biện pháp quản lý nguyên vật liệu nói riêng và quản lý mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp nói chung một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn tránh lãng phí không cần thiết, tăng nguồn lực sản xuất và góp phần nâng
hiệu cao hiệu quả sử dụng vốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần than Núi Béo- TKV, được sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - QTKD, cùng sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo, các phòng ban của Công ty Cổ phần than Núi Béo- TKV, em đã cố gắng đi sâu
tìm hiểu, phân tích tình hình sản xuất và thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty. Với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường cộng với những hiểu
biết thực tiễn trong thời gian thực tập, em đã lựa chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần than Núi Béo- TKV” để làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất- kinh doanh của Công ty


Cổ phần than Núi Béo- TKV
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dông lao động và tiền lương của
Công ty Cổ phần than Núi Béo- TKV năm 2010.
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Công ty Cổ phần than Núi Béo- TKV.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn để luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
1

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Bích Phượng, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế QTKD và trong bộ môn kế toán,
cùng các cô, chú, anh chị của phòng Thống kê - Kế toán - Tài chính Công ty Cổ phần
than Núi Béo đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn
này. Em xin đề nghị được bảo vệ luận văn tốt nghiệp này trước Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp chuyên ngành kế toán.

SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
2

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

Chương 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT-
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI
BÉO- TKV
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54

3

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần than Núi Béo-
TKV
Công ty Cổ phần than Núi Béo trước đây là Má than Núi Béo được thành lập
ngày 07 tháng 11 năm 1988. Đây là công trình được hợp tác hữu nghị giữa Liên Xô
(cũ) và Việt  do Liên Xô thiết kế và tự xây dựng. Mỏ được chủ tịch Hội Đồng
Bộ Trưởng duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật theo Quyết định số 214-CT ngày
3/7/1985.Tổng trữ lượng công nghiệp trong ranh giới khai trường lộ thiên 31,9 triệu
tấn, tổng khối lượng đất bóc 145,6 triệu m
3
đất đá, công suất thiết kế 1,2 triệu
tấn/năm, với hai công trường sản xuất chính là:
+ Công trường vỉa 14 Hà Lầm công suất 300.000 tấn/năm
+ Công trường vỉa 11 Hà Tu công suất 900.000 tấn/năm
Năm 1987 bắt đầu khởi công xây dựng Mỏ. Tháng 8 năm 1988, Bộ Mỏ và
Than có Quyết định số 405/QĐ-HĐQT đổi tên Mỏ than Núi Béo thành Công ty than
Núi Béo. Công ty có một đơn vị hạch toán phụ thuộc là Nhà máy cơ khí Hòn Gai
theo quyết định số 02/QĐ-BCN ngày 08/01/2002.
Năm 2005, Công ty than Núi Béo thực hiện cổ phần hoá và chuyển sang hoạt
động dưới hình thức công ty cổ phần theo quyết định số 3936/QĐ-BCN ngày 30
tháng 11 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp về việc phê duyệt phương án
chuyển Công ty Than Núi Béo thành Công ty Cổ phần than Núi Béo. Ngày
01/04/2006 Công ty than Núi Béo chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần than
Núi Béo - TKV. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh sè 57001017000 ngày13 tháng 10 năm 2009 với mức
vốn điều lệ 60.000.000.000 (Sáu mươi tỉ đồng chẵn).
Năm 2008 Cơ khí Hòn Gai đã tách khỏi Công ty Cổ phần than Núi Béo, hạch

toán độc lập. Công ty Cổ phần than Núi Béo có góp vốn 1 tỷ đồng.
Hiện nay, Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV là một doanh nghiệp hạch
toán độc lập, là Công ty con của Tập đoàn Công Nghiệp Than - Khoáng sản Việt
Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, mở tài
khoản tại các ngân hàng trong nước và quốc tÕ.
- Tên đăng kí hợp pháp bằng Tiếng Việt: Công ty Cổ phần than Nói BÐo -
TKV
- Tên đăng kí hợp pháp bằng Tiếng Anh: Vinacomin - núi béo coal joint
stock company
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
4

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

- Tên giao dịch của Công ty: VNBC
*) Trụ sở đăng ký của Công ty:
- Địa chỉ: 799 Lê Thánh Tông - TP Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: 033.3825220
- Fax: 033.3625270
- E-mail: 
- Website: 
- Tài khoản: 0141000000815 Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ninh.
- Mã số thuế: 5700101700-1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV là doanh nghiệp sản xuất than cho các
ngành công nghiệp khác  điện, xi măng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của thị trường
trong nước và xuất khẩu.
1.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV là sản xuất kinh

doanh than theo phương pháp khai thác lộ thiên. Là công ty con của Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Công ty phải thực hiện những nhiệm vụ do Tập
đoàn giao cho như: Quản lý tài nguyên, khai thác và tiêu thụ than. Ngoài ra Công ty phải
tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước.
Quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, tạo công ăn việc làm và thu
nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách
Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Bảo vệ và cải tạo môi trường làm việc, nơi khai thác của Công ty, đảm bảo
môi trường sinh thái và các điều kiện làm việc an toàn cho người lao động theo quy
định của Nhà nước. Quản lý khu vực khai thác, tránh thất thoát tài nguyên quốc gia.
1.2.3. Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV được thành lập với chức năng nhiệm vụ khai
thác và kinh doanh than. Ngoài ra theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sè 57 001 017
000 do phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp đăng ký
lại lần 3, ngày 13 tháng 10 năm 2009, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Khai thác, chế biến, kinh doanh than và các khoáng sản khác.
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
5

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

- Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp và dân dụng.
- Vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.
- Chế tạo, sửa chữa, gia công các thiết bị mỏ, phương tiện vận tải, các sản
phẩm cơ khí , sản phẩm đúc, kết cấu xây dựng.
- Quản lý, khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hoá.
- Sửa chữa thiết bị điện máy chuyên dùng, phương tiện vận tải đường sắt,
đường thuỷ, đường bộ.

- Gia công các kết cấu kim loại, chế tạo sản phẩm cơ khí.
- Thiết kế, chế tạo thiết bị phụ tùng máy mỏ, thiết bị nâng tải, thiết bị chịu áp lực.
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty
1.3.1. Hệ thống mở vỉa
Hệ thống mở vỉa bằng hệ thống hào dốc. Theo đặc điểm kiến tạo Vỉa 11 và
Vỉa 14 có chiều dày từ 27,44m đến 32,86 m, chiều dày nằm ngang từ 50m (khu tây
vỉa 11) đến 250m (khu Đông vỉa 11) và uốn lượn gần  nằm ngang (Vỉa 14). Các vỉa
có 9 đến 11 lớp đá kẹp. Từ các đặc điểm trên, hào mở vỉa khai thác đặt trong vỉa than
có chiều rộng B = 20 đến 30m, nhưng mở vỉa vào các lớp than, hoặc các lớp đá kẹp
chiều dài nằm ngang phải lớn hơn chiều rộng hào vỉa. Khi hoàn thành chu kỳ phát
triển bờ công tác đến vách vỉa, tiếp tục mở vỉa vào vách vỉa để khai thác than từ vách
qua trụ và xúc chọn lọc các lớp đá kẹp và than có chiều dày ≥ 0,5m.
1.3.2. Hệ thống khai thác
- Vỉa 11:
Đây là vỉa có cấu tạo dạng lòng máng nên sử dụng hệ thống khai thác khấu
theo lớp đứng dọc, hai bờ mỏ với đới công tác thay đổi - công trình mở mỏ bắt đầu
từ hai cánh của vỉa phát triển vào giữa, phương phát triển của hướng công tác vuông
góc với đường phương của vỉa.
- Vỉa 14:
Là vỉa dốc nghiêng nên sử dụng hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng dọc một bờ
công tác với phương phát triển của tuyến công tác vuông góc với đường phương của vỉa.
Các thông số của hệ thống khai thác  sau:
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
6

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

- Chiều cao tầng đất đá : 15m
- Chiều cao tầng than : 7,5m

- Góc dốc sườn tầng : 65 đến 70
0
- Chiều rộng mặt tầng công tác min : 15 đến 35m.
- Chiều rộng đường vận chuyển : 15 đến 20m.
- Góc dốc bờ công tác : 20 đến 30
0
.
1.3.3. Công nghệ khai thác
a. Công nghệ sản xuất chính
- Khoan nổ: Sử dụng máy khoan xoay cầu CBIII-250, khoan thuỷ lực RocL8.
- Xúc bốc: Toàn bộ khâu xúc bốc hiện nay được cơ giới hoá bằng các máy xúc
ЭKҐ5A, máy xúc ЭKҐ 4,6m
3
, máy xúc thuỷ lực gầu ngược (E = 2,8 - 5 m
3
) của Nhật,
của Mỹ, máy cày xới D10.
- Khâu vận tải: Vận tải than dùng các loại xe Baenlaz, Kazmat, Huydai; vận tải
đất đá sử dụng xe CAT 773E, Volvo A40D, A35D khung mềm, FM 12 khung cứng.
- Khâu thải đất đá: Đất đá được bốc xúc từ gương tầng vận chuyển đến bãi thải
bằng ô tô.
b. Các khâu sản xuất phụ trợ
- Sàng tuyển, chế biến than.
- Xây dựng các đường xá các tuyến vận tải cố định hay tạm thời phục vụ cho
sản xuất.
- Sửa chữa các thiết bị cơ điện, thiết bị vận tải.
- Bơm thoát nước, cấp nước tưới đường.
- Cung cấp điện phục vụ sản xuất và nhu cầu chiếu sáng.
- San gạt bãi thải làm đường xá.
Ngoài ra còn một số bộ phận khác : Bộ phận văn hoá, phúc lợi, y tế, môi

trường…
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
7

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ sản xuất và tiêu thụ than
của Công ty Cổ phần than Núi Béo-TKV
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
Khoan nổ


Kho than
Gia công chế
biến than
Bốc xúc than
nguyên khai
Vận chuyển than
nguyên
khai
Than sạch
Vận chuyển
tiêu thụ
Cảng mỏ
Tiêu thụ
Giao Nhà máy
tuyển Nam Cầu
Trắng
Vận chuyển giao
Nhà máy tuyển

Nam Cầu Trắng
Than sơ tuyển
Bốc xúc đất
Vận chuyển đất
Đổ thải
8

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
1.4.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV nằm trong khoáng sàng Hà Tu - Hà
Lầm, có trụ sở đặt tại 799 Lê Thánh Tông - thành phố Hạ Long - Quảng Ninh, cách
trung tâm thành phố Hạ Long 7km về phía Đông. Công ty có ranh giới địa lý  sau:
-Phía Đông giáp Má than Tân Lập.
-Phía Tây giáp Mỏ Hà Lầm.
-Phía Bắc giáp Má than Hà Tu.
-Phía Nam giáp đường 18A và Nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng.
Theo quyết định số 649/TV/DDCTDD2 ngày 7/5/1996 của Tổng giám đốc
Tổng công ty than Việt . Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV được giao quản
lý, bảo vệ, thăm dò và khai thác lộ thiên tại 2 công trường:
-Công trường Vỉa 11 có toạ độ X = 19.000 - 20.400
Y = 410.400 - 411.400
Được phân ra thành 4 khu: Khu Bắc, khu Tây, khu Đông Bắc và khu Bắc I,
nằm trong địa phận phường Hà Tu, phường Hà Trung - Tp Hạ Long. Tổng diện tích
khai thác 112 ha.
-Công trường Vỉa 14 có toạ độ X = 18.600 - 19.600
Y = 408.000 - 409.800
Nằm trong địa phận phường Hà Lầm, với tổng diện tích khai thác 74,5 ha.

Với điều kiện địa lý như trên cũng gây nhiều khó khăn cho Công ty trong quá
trình quản lý và tổ chức sản xuất do khai thác trên diện tích rộng, hai khu khai thác
nằm cách nhau, tuy nhiên các khu vực khai thác của Công ty nằm gần khu vực khai
thác của Công ty than Hà Tu, xÝ nghiệp than Cao Thắng, xÝ nghiệp than Giáp Khẩu
nên rất thuận tiện cho việc trao đổi kinh nghiệm và hợp tác sản xuất.
b. Địa hình sông suối
Địa hình khu vực công trường khai thác phần lớn đã thay đổi nhiều do quá
trình khai thác tồn tại nhiều năm, cộng với phần tác động không nhỏ của thiên nhiên
do mưa bão lũ tác động.
Tại công trường Tây Vỉa 11 địa hình thấp, hiện tại Công ty đang khai thác ở
mức - 90m so với mặt nước biển tại lộ vỉa Tây. Đỉnh cao nhất có độ cao 114,85m ở
phía Bắc.
Tại công trường Vỉa 14 địa hình khai thác phức tạp, hiện nay đáy mỏ đang
khai thác tại mức -70m so với mực nước biển.
- Trong mỏ không có hệ thống sông ngòi mà chỉ có khe suối chảy theo hướng
Bắc Nam. Các suối này chảy theo mùa. Mùa khô thường cạn, mùa mưa ngập nước.
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
9

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

Trong khu vực còn có hai hồ là hồ Mông Plane và hồ Hà Tu là khai trường khai thác
của Vỉa 11. Hồ Hà Tu được bơm nước cạn là khai trường khai thác của công trường
Đông Bắc.
c. Khí hậu
Khu vực khai thác của Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV nằm trong vùng
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm khí hậu phân thành 2 mùa
rõ rệt: Mùa khô và mùa mưa.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, mưa nhiều vào tháng 6
đến tháng 8, lượng mưa thay đổi từ 1250 - 2850mm. Với khí hậu này ảnh hưởng

không nhỏ tới khai thác lộ thiên. Nhiệt độ trung bình thay đổi từ 25
0
C - 30
0
C.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Khí hậu khô ráo, hướng gió
chủ yếu là hướng Đông Bắc, thuận lợi cho việc khai thác than. Nhiệt độ trung bình
thay đổi từ 15
0
C – 18
0
C.
d. Điều kiện giao thông vận tải
Vị trí của Công ty có nhiều thuận lợi vì có đường quốc lộ 18A chạy qua và
gần nhà máy sàng tuyển than Nam Cầu Trắng, là đầu mối tiêu thụ than bằng đường
biển. Mỏ có đường ô tô nối với mạng vận tải khu vực.
Địa bàn dân cư và các cơ sở hạ tầng của Công ty thuộc các phường Hà Tu,
Hồng Hà, Hà Trung của thành phố Hạ Long. Thành phố Hạ Long là trung tâm kinh tế
văn hoá chính trị của tỉnh Quảng Ninh. Là đầu mối giao thông liên lạc trong và ngoài
nước.
Mỏ được cấp điện từ trạm điện 35/6 KV đặt tại phường Hà Trung theo tuyến
điện 6 KV tới các hộ tiêu thụ mỏ, cung cấp nước cho má.
Nước phục vô sinh hoạt được lấy từ giếng trong ranh giới mỏ quản lý, vận
chuyển bằng các xe téc đến các bể nước công trường, phân xưởng.
Nước phục vụ sản xuất, tưới đường được lấy từ các moong khai thác cũ trong
khu vực.
Nhìn chung, mạng lưới giao thông vận tải tương đối thuận lợi cho việc đầu tư
khai thác vận tải than từ khai trường về kho bãi tập kết, tiêu thụ than bằng đường
biển, đường bộ.
1.4.2. Điều kiện địa chất

a. Cấu tạo địa tầng
Địa tầng chứa than của Công ty nằm trong điệp Hòn Gai thuộc hệ Trias thống
thượng tầng Nori-Rêti. Tham gia địa tầng khu vực gồm các lớp nham thạch: cuội sạn
kết, cát kết, bột kết, sét kết nằm xen kẽ các vỉa than.
Trong địa tầng chứa than tồn tại 6 vỉa than trong đó Vỉa than 14 (Công trường
Vỉa 14 Nam Hữu Nghị và Vỉa 11 nằm ở phần trên của cột địa tầng, chiều dầy trung
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
10

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

bình của vỉa đạt 28,05 m (Vỉa 14) và 32,19 m (Vỉa 11)). Đây là các vỉa than có giá trị
công nghiệp cao nhất cho khai thác lộ thiên.
b. Kiến tạo
Vỉa 11: Uốn nếp chính của Vỉa 11 là một nếp lõm có trục kéo dài theo phương
gần  - Bắc, độ dốc hai cánh thay đổi từ 12
0
-35
0
. Đáy của nếp lõm sâu nhất đến
mức -135m. Phía  và Bắc của nếp lõm bị chặn bởi hai đứt gãy: Đứt gãy Hà Tu và
đứt gãy Mông Plane, phía Đông và Tây của nếp lõm là Vỉa 11.
Vỉa 14: Vỉa 14 nằm trong khu vực có mức độ hoạt động kiến tạo khá mạnh mẽ
làm xuất hiện hàng loạt các nếp uốn và đứt gãy nhỏ. Trên diện tích khai thác của Vỉa
14 phát triển chủ yếu hệ thống nếp uốn theo phương kinh tuyến phía Tây là nếp lồi
Hà Lầm, trung tâm có nếp lõm Hữu Nghị, phía Đông là nếp lồi 158. Đứt gãy bao
gồm: Đứt gãy thuận L, đứt gãy thuận P, đứt gãy nghịch K, đứt gãy nghịch H.
c. Chất lượng than của mỏ
Đặc tính vật lý: Than Vỉa 11, Vỉa 14 gồm hai loại than cục và than cám. Than
cám có màu đen ánh mờ, dưới tác dụng của lực cơ học yếu than bị vỡ vụn bở rời.

Than cục màu đen, ánh từ bán kim đến ánh kim, vết vỡ dạng bậc thang, ròn, sắc cạnh.
Đặc tính hoá học: Hàm lượng phốt pho dao động trong khoảng 0,001- 0,13%,
than có lẫn Ýt lưu huỳnh tồn tại dưới dạng hợp chất Sunfua. Thành phần hoá học của
than bao gồm: SiO
2
(57%), Al
2
O
3
(25%), Fe
2
O
3
(14%), CaO(4,5%), MgO(1,5%).
Đặc tính kỹ thuật: Độ Èm phân tích (Wpt) của Vỉa 11 và Vỉa 14 thay đổi từ
0,68%- 3,26% trung bình 1,7% thuộc loại than có độ Èm thấp. Độ tro AK của than ở
trạng thái mẫu khô tuyệt đối thay đổi trong phạm vi lớn từ 3,8%- 30,99% trung bình
15,84% thuộc loại than có độ tro trung bình. Nhiệt lượng than của Vỉa 11 và Vỉa 14
thuộc loại than có nhiệt lượng cao thay đổi từ 5202- 8693 (Kcal/kg) trung bình 7284
Kcal/kg, loại than bán Antraxit.
d. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
Nước mặt: Tập trung chủ yếu ở moong khai thác và moong Hà Tu. Nguồn
cung cấp cho nước mặt chủ yếu là nước mưa, nước mặt không có tính chất ăn mòn,
độ PH= 6,4- 8. Theo tính toán thì lượng nước mặt chảy vào khai trường với lượng
mưa lớn nhất là 350 mm/ngày đêm.
Nước ngầm: Địa tầng khu mỏ thuộc hệ Triat thống thượng bậc Nori điệp Hòn
Gai, phụ điệp Hòn Gai giữa, bao gồm các loại đá cuội kết, sạn kết, cát kết, bột kết.
Nước dưới đất có quan hệ thuỷ lực chặt chẽ với nước trên mặt vì sau khi kết thúc mùa
mưa lượng nước của các suối là nước mưa của các suối và công trường khai thác
giảm đi rõ rệt. Nguồn cung cấp cho nguồn này chủ yếu là nước mưa thấm từ trên qua

các tầng đá chứa nước lộ ra và đới phá huỷ kiến tạo.
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
11

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

1.4.3. Trang thiết bị máy móc của Công ty
Máy móc thiết bị rất quan trọng trong quá trình sản xuất chính và phụ trợ của
Công ty, là tư liệu lao động phục vụ chính tạo ra sản phẩm. Vì vậy, trong các năm
qua Công ty đã quan tâm đầu tư, quản lý nhằm tạo điều kiện sản xuất được liên tục,
hiệu quả kinh tế cao và được thể hiện qua bảng sau:
Trang thiết bị chủ yếu của Công ty năm 2010
Bảng 1-1
TT Tên thiết bị
Đơn
vị
tính
Số
lượng
hiện

Chê
thanh

Tổng sè
I Thiết bị công tác 52 3
1 Máy khoan CBIII - 250 Cái 2
2 Máy khoan DM-45 d=230mm " 1
3 Máy khoan DML50 (D 228mm) " 1
4 Máy xóc EKG-5A " 2

5 Máy xóc EKG-4,6 " 2
6 Máy xóc CAT- 365BL " 2
7 Máy xóc EX 750 " 1 1
8 Máy xóc CAT 5090B V =5,7m
3
" 1
9 Máy xóc PC 1600 " 1
10 Máy xóc PC 1250 " 1 1
11 Máy xóc Vollvo EC 240 " 2
12 Máy xóc Vollvo EC 460 " 2
13 Máy xóc EX 210 " 1
14 Xúc liên hợp BL61 " 1
15 Máy xúc lật (V=2,7 - 3,3 m
3
/gầu) " 9
16 Máy gạt đất D85A+CAT D6,D7R+D85EX " 13 1
17
Máy cày xới đất đá (CAT10R+KOMATSU D475A-
5)
" 2
18 Máy gạt đường Vollvo G780B " 3
19 Xe lu BOMAG " 1
II Thiết bị vận tải 206
II.1 Xe chở than, đất Cái 152
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
12

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

1 Ô tô Belaz 7548 - 42 tấn ,, 15

2 Ô tô CAT 773E -55 tấn ,, 17
3 Ô tô CAT 773F-55 tấn ,, 21
4 Ô tô HD 465-7 - 55 tấn ,, 5
5 Ô tô Vollvo A40D loại 37 tấn ,, 16
6 Ô tô Vollvo A35D loại 32 tấn ,, 16
7 Ô tô Vollvo FM 400 ,, 18
8 Ô tô Vollvo FM12 khung cứng 22 m
3
,, 6
9 Ôtô Hyundai HD 270 15 tấn ,, 12
10 Ô tô Scania P340 (22 m
3
) ,, 10
11 Ô tô Kamaz 6520 ,, 16
II.2 Xe phục vụ Cái 54
1 Xe trung xa phục vụ SX (tải thùng) ,, 6
2 Xe con chỉ huy sản xuất ,, 11
3 Xe cứu thương ,, 1
4 Xe chở nước chuyên dùng ,, 17
5 Xe ca chở công nhân ,, 14
6 Xe cứu hộ ,, 1
7 Xe bảo ôn thực phẩm, chở nước lọc " 2
III Thiết bị động lực 75 3
1 Tủ điện cao thế Cái 20
2 Máy biến áp 3200 KVA; 35/6KV " 2
3 Máy biến áp 1800 KVA; 35/6KV ,, 1 1
4 Trạm biến áp 6/0,4KV ,, 21 2
5 Trạm biến áp 6/0,23KV ,, 4
6 Khởi động mềm 6KV Bé 3
7 Khởi động mềm 380V " 12

8 Biến tần 380V " 9
9 Máy phát điện 3 pha 100KVA - 380V Cái 1
10 Máy phát điện 1 pha 2,5KW - 220V " 1
11 Máy phát hàn " 1
IV Thiết bị khác Cái 52 3
1 Xe cẩu thuỷ lực TADANO 30 tấn Cái 1
2 Xe cẩu KC 55713 (25T) " 1
3 Xe cẩu KC 3575 (12T) " 1
4 Xe gắn cần cẩu ISUZU 2,5 tấn " 1
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
13

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

5 Xe gắn cần cẩu 5 - 7 tấn " 3
6 Xe nâng hàng 3 tấn " 4
7 Xe lắp lốp " 3
8 Palăng 5 tấn " 4
9 Palăng 2,5 đến 3,0 tấn " 2
10 Palăng 2,0 tấn " 1
11 HT Máy bơm 1250 m
3
/h " 4
12 HT Máy bơm 900 m
3
/ h " 1
13 HT Máy bơm 630 m
3
/h " 6 1
14 HT Máy bơm 360 m

3
/h " 1
15 HT Máy bơm 280 m
3
/h " 4
16 HT Máy bơm 150 m
3
/h " 6 2
17 HT bơm nước sạch " 1
18 HT lọc nước sạch tinh khiết " 1
19 HT Sàng công suất 150 t/h " 3
20 Sàng công suất 60 t/h " 1
21 Cụm nghiền 70 t/h " 1
22 HT Sàng tuyển huyền phù ( ≥55 T/h ) " 2
Công ty than Núi Béo là Công ty khai thác lộ thiên lớn nhất ngành than, khối
lượng sản xuất của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong TKV, vì vậy đòi hỏi các
máy móc thiết bị có công suất lớn, tính năng kỹ thuật cao phù hợp với điều kiện khai
thác của Công ty, các thiết bị hiện nay của Công ty đang sử dụng hầu hết do nước
ngoài cung cấp, với điều kiện của Công ty có đủ khả năng chủ động thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Từ năm 2001 đến nay Công ty đã đầu tư trên 500 tỷ đồng mua hàng loạt các
thiết bị đồng bộ: Xe ô tô vận tải đất đá trọng tải từ 42- 55 tấn, máy xúc thủy lực dung
tích gầu từ 3,5 đến 5,5 m
3
, xe lu, xe gạt làm đường, xe gạt cày xới đất đá, xe chở
than.v.v…Số thiết bị trên đã đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của
Công ty.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần than Nói BÐo-
TKV
1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất và đặc thù của Công ty Cổ phần
than Núi Béo - TKV theo cơ cấu trực tuyến chức năng được thể hiện qua sơ đồ bộ
máy quản lý của Công ty:
SV: Hoàng Việt Hà Líp: LT Kế Toán K54
14

Trường Đại học mỏ Địa chất Luận văn tốt nghiệp

Hình 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần than Núi Béo-TKV
SV: Vương Thị Mai 15 Líp: KTDN B- K51
Chñ tÞch héi ®ång qu¶n trÞ

















!


"
#




$



%
&
§¹I HéI §ång cæ ®«ng
Ban kiÓm so¸t
Ban gi¸m ®èc
'%()%*+,-.*+/


$






0

1





$



2
&
3
2


$




3
3
4


$




5




6


$




3
"


$



7






8
2
4




$




3

"

3
9



$



4
:

*

;



$




3
4
&
3
1



$




0
<
4



$



=
"
8

>



$



3
3

?


3


$



&
0



@



$





4



$




3
A


$



3
&
?

&
4


$





B
4
=
9













C


C




"
5




9


D
+

E




"
5



9


D
+

F




"

5



9


D
+

-




"
5



9


D
+

G





"
5



9


D
+

H




"
5



9


D
+

)
4

C




I
6
J



%
3
4
%




3
I
1



1


4
C





I
6
J



&
=
K


4
C




I
6
J



"
L



)
-
4
C




I
6
J



"
L


)
)
4
3


M



>





3
3


M


N
6
O



4
9


4
3


















$



P




,

Luận văn tốt nghiệp
Từ sơ đồ cho thấy cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty đứng đầu là Hội đồng
quản trị, sau đó tới Giám đốc và 4 Phó giám đốc, sau nữa là các đơn vị, phòng ban
trong Công ty.
Hội đồng quản trị Công ty: Gồm các thành viên chủ chốt của ban lãnh đạo
Công ty và thành viên của Tập đoàn Than nên đã thực hiện vai trò chỉ đạo, giám sát
chặt chẽ các quyết định mang tính trọng yếu đối với chiến lược và hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của đại cổ

đông.
Giám đốc: Là người được HĐQT cử ra để thay mặt điều hành Công ty và chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Quyết định,
tổ chức điều hành hoạt động của Công ty: Giá mua, bán sản phẩm, xây dựng kế hoạch
chiến lược dài hạn và phương án sản xuất kinh doanh hàng năm. Báo cáo HĐQT
Công ty về việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, kÕ toán trưởng và chịu
sự giám sát trực tiếp của Hội đồng quản trị.
Phó giám đốc Cơ điện - Vận tải: Là người giúp việc cho Giám đốc về mảng Cơ
điện - Vận tải. Phối kết hợp với các Phó giám đốc khác để chỉ đạo và hoàn thành các
công việc, nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị
và Nhà nước, pháp luật về các việc được Giám đốc phân cấp uỷ quyền, trực tiếp chỉ đạo
điều hành hoạt động sản xuất của 11 đơn vị bộ phận: Phòng Cơ điện, phòng KT vận tải,
các phân xưởng vận tải số 1, 2, 3, 4, 5, 6, phân xưởng sửa chữa ôtô, phân xưởng sửa chữa
máy mỏ, phân xưởng trạm mạng - bơm thoát nước.
Phó giám đốc Kinh tế: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi lĩnh vực hoạt
động kinh tế, phối kết hợp với các Phó giám đốc khác để chỉ đạo và hoàn thành công
việc, nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị, Nhà
nước và pháp luật về các việc được Giám đốc phân cấp uỷ quyền, trực tiếp điều hành hoạt
động của 11 đơn vị bộ phận: Phòng Thanh tra - Kiểm toán, phòng Bảo vệ - quân sự, phòng
Kế hoạch, văn phòng Giám đốc, phòng Y tế, phòng KTTC, phòng LĐTL, phòng KTV,
phòng Quản lý Vật tư, phòng Tổ chức đào tạo, phòng Quản lý chi phí.
Phó giám đốc Sản xuất: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi lĩnh vực hoạt
động sản xuất ra các sản phẩm chính là than, phối kết hợp với các Phó giám đốc khác
để chỉ đạo và hoàn thành công việc, nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, Hội đồng quản trị, Nhà nước và pháp luật về các việc được Giám đốc phân
cấp uỷ quyền, trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất của 7 đơn vị bộ phận: Công
trường khai thác than Vỉa 14, công trường khai thác than Vỉa 11, công trường Đông
Bắc, công trường chế biến than, công trường XD-KTT, phân xưởng Cảng, phòng
Điều hành - Sản xuất.


Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc Kỹ thuật: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi lĩnh vực kỹ
thuật, phối kết hợp với các Phó giám đốc khác để chỉ đạo và hoàn thành công việc,
nhiệm vụ của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị, Nhà
nước và pháp luật về các việc được Giám đốc phân cấp uỷ quyền, trực tiếp điều hành
hoạt động của 7 đơn vị bộ phận: Phòng An toàn, phòng ĐT-XDCB, phòng KCS,
phòng Kỹ thuật mỏ, phòng Công nghệ tin học, phòng Trắc địa- Địa chất, công trường
Thi công cơ giới.
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và là bộ máy giúp việc cho
Giám đốc, trực tiếp thực hiện quản lý chuyên môn theo chức năng và sự chỉ đạo của
Giám đốc.
1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận chức năng
1.Văn phòng Giám đốc: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực
công tác: Đối ngoại, quản lý văn phòng, quản trị hành chính.
2. Phòng Tổ chức - Đào tạo: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức
cán bộ, tổ chức các chương trình kế hoạch đào tạo cán bộ, công nhân.
3. Phòng Lao động - Tiền lương: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh
vực: Bố trí, sắp xếp và quản lý lao động, đề xuất các phương pháp xây dựng kế hoạch
lao động tiền lương xây dựng các quy chế quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế
độ chính sách đối với người lao động.
4. Phòng Kế hoạch - tiêu thụ: Tham mưu giúp việc Giám đốc tổ chức trong công tác
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý giá thành, quản lý tiêu thụ sản phẩm.
5. Phòng Kế toán - Tài chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc tổ chức thực
hiện công tác Kế toán - Thống kê - Tài chính theo qui chế quản lý của Hội động quản
trị Tập đoàn và theo qui định của Nhà nước.
6. Phòng Cơ khí - Cơ điện: Tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý công tác cơ
khí - thiết bị mỏ và hệ thống trạm mạng điện trong toàn Công ty.
7. Phòng Kỹ thuật - Vận tải: Tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý công tác
vận tải của Công ty.
8. Phòng Kỹ thuật mỏ: Tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý công tác kỹ

thuật khai thác mỏ, kỹ thuật xây dựng và bảo vệ ranh giới mỏ.
9. Phòng Trắc địa - Địa chất: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác
quản lý tài nguyên, khối lượng mỏ và bảo vệ môi trường trong Công ty.
10. Phòng An toàn: Tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác quản kỹ thuật
an toàn, thanh tra an toàn, bảo hộ lao động.

Luận văn tốt nghiệp
11. Phòng KCS: Tham mưu giúp việc Giám đốc công tác tổ chức quản lý số
lượng, chất lượng than. Tham gia giao nhận thành phẩm cho khách hàng tiêu thụ, cấp
giấy chứng nhận phẩm cấp than.
12. Phòng Điều hành sản xuất: Tham mưu giúp việc Giám đốc điều hành sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm trong Công ty theo kế hoạch.
13. Phòng Đầu tư - XDCB: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực đầu
tư, XDCB, lập kế hhoạch đầu tư - XDCB, xây dựng quy chế đấu thầu.
14. Phòng Quản lý khoán chi phí: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công
tác quản lý chi phí trong toàn Công ty.
15. Phòng Vật tư: Tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý công tác cung ứng,
cấp phát và quản lý vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
16. Phòng Bảo vệ - Quân sự : Tham mưu giúp việc Giám đốc triển khai thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản trật tự an toàn trong Công ty. Triển
khai thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội.
17. Phòng Thanh tra - Kiểm toán: Tham mưu giúp việc Giám đốc về công tác
thanh tra - kiểm toán việc thực hiện kế toán tài chính của Công ty.
18. Phòng Thi đua - Văn thể: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác thi
đua khen thưởng, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác văn hoá thể thao trong
toàn Công ty.
19. Phòng Y tế: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong lĩnh vực quản lý bảo
hiểm y tế, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công
nhân. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác khám, chữa bệnh cho cán bộ công
nhân theo định kỳ.

20. Phòng Công nghệ - Tin học: Tham mưu giúp việc Giám đốc quản lý hệ
thống mạng nội bộ, duy trì và đưa thông tin về sản xuất kinh doanh của Công ty lên
trang Website, tổ chức lập trình cho một số công tác nghiệp vụ của Công ty.
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty
1.6.1. Tình hình tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV bao gồm một Nhà máy và các công
trường phân xưởng làm nhiệm vụ sản xuất cơ khí, bốc xúc đất đá, khai thác than, vận
chuyển, chế biến than. Ngoài ra còn một số công trường phân xưởng phục vụ phụ trợ
và tổ chức tiêu thụ cụ thể của các đơn vị  sau:
- Công trường Vỉa 11: Là công trường khai thác, thực hiện các công đoạn :
Khoan, bốc xúc đất đá và khai thác than.
- Công trường Vỉa 14: Là công trường khai thác chế biến, thực hiện các chức năng
nhiệm vụ : Bốc xúc đất đá, đổ thải đất đá, khai thác và chế biến than.

Luận văn tốt nghiệp
- Công trường Đông Bắc: Là công trường khai thác có chức năng nhiệm vụ 
công trường Vỉa 11.
- Công trường Xây dựng - Khai thác than: Thực hiện chức năng của một đơn vị
sản xuất phụ. Xây dựng các công trình trong nội bộ Công ty và có khai thác tận thu
các nguồn than trong Khai trường.
- Công trường chế biến than: Thực hiện chức năng là một kho than trung tâm của
công ty, có nhiệm vụ quản lý nhập xuất than, gia công chế biến các loại than và chuyển đi
tiêu thụ tại cảng Công ty, Công ty tuyển than Hòn Gai và các hộ tiêu thụ khác.
- Phân xưởng Vận tải số 1, sè 2, sè 3, sè 4, sè 5: Thực hiện nhiệm vụ vận
chuyển đất đá, vận chuyển than theo chức năng.
Ngoài kết cấu dây chuyền sản xuất chính nêu trên Công ty còn kết cấu 6 đơn vị
phục vụ sản xuất cho các đơn vị trong toàn Công ty đó là:
- Phân xưởng Trạm mạng và bơm thoát nước: Thực hiện chức năng vận hành
trạm điện và thi công tác tuyến điện, vận hành hệ thống bơm thoát nước moong phục
vụ cho khai thác.

- Phân xưởng Máy mỏ: Chức năng là bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị mỏ.
- Phân xưởng Sửa chữa ôtô: Chức năng là bảo dưỡng sửa chữa các loại ô tô vận tải.
- Công trường Cơ giới và làm đường mỏ: Chức năng là thi công, bảo dưỡng
các tuyến đường vận chuyển, tổ chức phun nước dập bụi các tuyến đường vận chuyển
trong má.
- Nhà ăn Trung tâm: Là đơn vị tổ chức nấu ăn và cấp phát bồi dưỡng độc hại
cho người lao động trong Công ty.
- Phân xưởng Vận tải số 6: Là phân xưởng phục vụ, thực hiện nhiệm vụ đưa
đón cán bộ công nhân viên đi làm trong Công ty.
a. Tổ chức bộ phận sản xuất
Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV theo
hướng chuyên môn hoá sản xuất.
- Bộ phận sản xuất chính gồm: Công trường chế biến than, công trường Vỉa 11,
công trường Vỉa 14, công trường Đông Bắc, 6 phân xưởng vận tải, công trường Cơ
giới và làm đường, công trường Xây dựng và khai thác than.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Làm nhiệm vụ phục vụ thường xuyên cho bộ phận
sản xuất chính  sửa chữa máy móc thiết bị, cung cấp điện gồm: Phân xưởng Sửa
chữa ô tô, phân xưởng Trạm mạng, phân xưởng Sửa chữa máy mỏ.
Mô hình hiện nay của Công ty áp dụng là mô hình phù hợp với thực tiễn sản
xuất và điều hành sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.

Luận văn tốt nghiệp
Hình 1-3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phân xưởng
b. Chế độ công tác của Công ty
Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV tổ chức sản xuất theo hai chế độ:
- Khối phòng ban chỉ đạo sản xuất thực hiện chế độ làm việc theo giờ hành
chính: Một ngày làm việc 8 tiếng, nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
- Khối các công trường, phân xưởng, tổ đội thực hiện tuần làm việc gián đoạn.
Ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 tiếng với lịch đảo ca nghịch (206*3*8). Hiện nay chế độ
này là hợp lý với điều kiện sản xuất chung của Công ty. Tuy nhiên thị trường và tình

hình tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng đến chế độ công tác của mỏ. Để đáp ứng
với nhu cầu thị trường thích ứng với cơ chế Nhà nước đề ra đòi hỏi Công ty phải có sự
linh hoạt trong việc tổ chức ca làm việc để được liên tục, đảm bảo năng suất lao động
của người và máy móc thiết bị.
1.6.2. Tình hình tổ chức lao động của Công ty
Hiện nay Công ty thực hiện đúng theo quy định của Luật lao động cũng  yêu
cầu công việc về tuyển chọn, bố trí và sử dụng lao động. Với kinh phí hàng tỷ đồng
được trích từ nguồn đào tạo tập trung của Tập đoàn và nguồn đào tạo của Công ty.
Trong những năm qua hàng nghìn lượt cán bộ, nhân viên, công nhân kỹ thuật được
Công ty tạo điều kiện cho học các lớp bồi dưỡng nghề do Tập đoàn Công nghiệp
Than- Khoáng sản Việt Nam và các trường phối hợp đào tạo.

Qu¶n ®èc
89*+I>
Q
89*+I>
QQ
89*+I>
QQQ
4D9N@
=R5
+S
Luận văn tốt nghiệp
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NĂM 2010
Bảng1-2
TT Chỉ tiêu
Số lượng
( người)
Tỷ lệ (%)
Tổng số công nhân viên 2.660

A Phân theo trình độ văn hoá nghề nghiệp 2.660 100
1 Sè lao động có trình độ đại học và trên đại học 445 16,73
2 Sè lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp 302 11,35
3 Công nhân kỹ thuật 1.401 52,67
4 Lao động phổ thông 512 19,25
B Phân theo thời hạn lao động 2.660 100
1 Lao động hợp đồng không xác định thời hạn 2.298 86,39
2 Lao động có thời hạn xác định từ 1 đến 3 năm 362 13,61

Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn nên số lượng cán bộ công
nhân viên nhiều. Trong đó nếu phân theo trình độ lao động thì số công nhân kỹ thuật
chiếm tỷ trọng cao nhất (52,67%). Điều này phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công
ty. Bố trí lao động của Công ty là tương đối hợp lý. Thu nhập bình quân đầu người
trong năm 2010 là 5.754.790 đ/ng-th. Để thúc đẩy nâng cao năng suất lao động Công
ty đã áp dụng biện pháp khen thưởng  thưởng sáng kiến kỹ thuật, hoàn thành vượt
mức. Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức phong trào thi đua lập thành tích
giữa các đơn vị và cá nhân.
Với mục tiêu luôn chủ động trước những cơ hội và thách thức mới trên bước
đường phát triển, đội ngũ cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần than Núi Béo đang
tiếp tục được nâng cao kiến thức chuyên môn và trình độ tay nghề qua những cố gắng
nâng cao chất lượng công tác đào tạo của Công ty trong những chặng đường vừa qua
và trong giai đoạn tiếp theo.

Luận văn tốt nghiệp
Kết luận chương 1
Trải qua gần hai thập kỷ xây dựng và phát triển, Công ty Cổ phần than Núi Béo
đang tiếp tục khẳng định mình, luôn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo
công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Tuy bước sang nền kinh tế thị trường còn gặp rất nhiều khó khăn song với tinh thần
đoàn kết, vượt khó, phát huy khả năng sáng tạo, CNCNV Công ty đang tiếp tục phấn

đấu trở thành một trong những Công ty cổ phần đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
và luôn giữ vững an toàn tuyệt đối trong sản xuất.
Qua nghiên cứư các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần
than Núi Béo cho thấy Công ty có những thuận lợi và khó khăn nhất định:
1. Thuận lợi
? Vị trí giao thông thuận lợi, dây chuyền công nghệ tiên tiến và tương đối khép
kín.
? Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý vững vàng, giàu kinh nghiệm trong chỉ đạo
sản xuất, đội ngũ công nhân có trình độ cao, được đào tạo đáp ứng đầy đủ
nhiệm vụ yêu cầu được giao. Công ty đã từng bước ứng dụng khoa học công
nghệ thông tin vào quản lý, đã ứng dụng thành công một số phần mềm phục vụ
công tác quản lý như: TÝnh khối lượng mỏ, quản lý vật tư, quản lý vận tải mỏ,
tính điểm lương cho người lao động và phần mềm quản lý nhân sự theo quy
định của Tập đoàn.
? Nhu cầu tiêu thụ than của Tập đoàn đang tăng là cơ hội cho Công ty phát triển
sản xuất kinh doanh. Cơ chế phối hợp kinh doanh của Tập đoàn tạo ra sự ổn
định theo hướng chuyên môn hoá, Công ty giao than cho các công ty chế biến
kinh doanh trong ngành tiêu thụ. Đây là cơ hội để Công ty tập trung lo sản xuất
giảm sức Ðp lo tiêu thụ than.
? Trước khi cổ phần hoá, Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng
năm là 28%. Khi cổ phần hoá, Công ty được hưởng chính sách ưu đãi miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong những năm đầu.  vậy, năm 2010 vừa qua
Công ty vẫn đang được hưởng mức ưu đãi này.

Luận văn tốt nghiệp
? Công ty luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp lãnh đạo Tập đoàn Công
nghiệp Than- Khoáng sản Việt , lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh và các cấp
chính quyền, nhân dân trong địa bàn sản xuất của Công ty.
2. Khó khăn
? Trữ lượng tài nguyên ngày càng hạn hẹp vì than là tài nguyên không tái tạo lại

được.
? Công ty Cổ phần than Núi Béo là một đơn vị khai thác than lộ thiên, hết năm
2010, mức sâu đáy mỏ đã đạt mức dưới -90m Vỉa 11, -70m Vỉa 14 so với mực
nước biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ khí hậu và thiên nhiên. Sản xuất mang
tính thời vụ nên giá trị sản phẩm dở dang trên khai trường của mỏ luôn ở mức
độ khá lớn, gây ứ đọng vốn.
? Mặt khác năm 2010 Công ty sản xuất trong điều kiện còn nhiều khó khăn chưa
thể tháo gỡ ngay: Hệ số bóc đất cao, cung độ vận tải lớn, chi phí nhiên liệu và
một số thiết bị phụ tùng thay thế tăng cao do đó là tăng giá thành sản phẩm.
? Khai trường khai thác của Công ty đan xen với khu dân cư nên công tác nổ
mìn rất khó khăn. Với quy mô bãi nổ hạn chế là tăng thêm chi phí và giảm
năng lực sản xuất.
? Do tốc độ sản xuất lớn làm thay đổi quy hoạch thoát nước và đổ thải đất đá
vùng Hòn Gai. Đây là vấn đề bức xúc nhất của Công ty vì chiều cao và giới
hạn đổ thải đã vượt thiết kế theo quy hoạch. Với hệ thống đổ thải theo thiết kế
thì cung độ vận tải đất năm 2010 tăng đáng kể so với năm 2009 và những năm
trước đây là tăng chi phí sản xuất.
Cùng với những thuận lợi và khó khăn trên, Công ty Cổ phần than Núi Béo đã và
đang từng bước khắc phục những khó khăn, đi lên và phát triển bền vững cho những
năm tiếp theo.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi cạnh tranh rất gay gắt nên việc đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của các doanh nghiệp nói
chung và trong Công ty Cổ phần than Núi Béo nói riêng. Kết quả phân tích, đánh giá
sẽ chỉ đưa ra được thành tích, hiệu quả sản xuất kinh doanh và những tồn tại của
Công ty được thể hiện ở Chương 2 của luận văn.

Luận văn tốt nghiệp

Chương 2
PHÂN TÝCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT

TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN NÚI BÉO- TKV
NĂM 2010

Luận văn tốt nghiệp
2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần than Núi
Béo- TKV năm 2010
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần than Núi Béo – TKV luôn là một đơn vị
thành viên trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Công ty có
nhiệm vụ khai thác và chế biến các sản phẩm về than. Đến tháng 4 năm 2006 Công ty than
Núi Béo chính thức trở thành Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV. Thời kỳ đầu bước vào
cơ chế thị trường Công ty còn gặp nhiều bỡ ngỡ, khó khăn nhưng với lòng quyết tâm của
Ban lãnh đạo cùng với lỗ lực hết mình của đội ngũ công nhân viên cộng của công ty cùng
với sự quan tâm và giúp đỡ của Tập đoàn TKV cũng như chính quyền địa phương nên Công
ty đã dần đi vào ổn định và sản xuất kinh doanh liên tục tăng trưởng. Sản lượng sản xuất
cũng như sản lượng tiêu thụ năm sau đều cao hơn năm trước. Chất lượng sản phẩm ổn định
đã chiếm được niền tin với khách hàng trong và ngoài nước.
Thực tế trong năm 2010 Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV đã có nhiều nỗ lực
trong việc tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng cường sức cạnh
tranh trên thị trường. Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần than Núi Béo - TKV trong năm 2010 ta phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong
bảng (2-1). Qua các số liệu trong bảng ta thấy hầu hết các các chỉ tiêu chủ yếu của
Công ty Cổ phần than Núi Béo - TKV trong năm 2010 đã thực hiện đạt và vượt so với
năm 2009 và kế hoạch năm 2010 cụ thể là:
- Sản lượng than nguyên khai sản xuất năm 2010 đạt 6.095.145 tấn, tăng
570.241tấn (ứng với mức tăng 10,32%) so với năm 2009 và tăng so với kế hoạch là
795.145 tấn (ứng với mức tăng 15%). Sản lượng than khai thác tăng nhanh là do điều
kiện khai thác tại Vỉa 11, Vỉa 14 và công trường Đông Bắc tương đối thuận lợi. Ngoài
ra Công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị cho sản xuất và tăng số công nhân sản xuất có
trình độ tay nghề cao.
- Sản lượng than sạch sản xuất năm 2010 đạt 3.452.120 tấn, giảm so với năm 2009

là 1.493.851tấn (ứng với mức giảm 30,21%) nhưng lại tăng so với kế hoạch là
270.120 tấn(ứng với mức tăng 6,38%) Sản lượng than sạch giảm mạnh là chất lượng
than kém hơn so với năm 2009.Mặc dù vậy công ty cũng đã hoàn thành vượt so với
kế hoạch đặt ra.Chứng tỏ Công ty đã có những biện pháp tổ chức sản xuất, khai thác
và quản lý tốt .

×