Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của Bần trắng (Sonneratia alba) và Bần ổi (Sonneratia ovata), họ Bần (Sonneratiaceae), mọc ở rừng ngập mặn Cần Giờ, TP HCM - NCS. Nguyễn Thị Hoài Thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN



NGUYỄN THỊ HOÀI THU


KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CỦA BẦN TRẮNG (SONNERATIA ALBA)
VÀ BẦN ỔI (SONNERATIA OVATA),
HỌ BẦN (SONNERATIACEAE),
MỌC Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ - TP HCM


Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62 44 27 01



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC




TP Hồ Chí Minh – 2015

Công trình được hoàn thành tại Đại học Khoa Học Tự Nhiên
Đại học Quốc Gia TP HCM



Người hướng dẫn khoa học:
GS. TS. Nguyễn Kim Phi Phụng (Việt Nam)
GS. TS. Poul Erik Hansen (Đan Mạch)


Phản biện 1: PGS.TS. Trần Hùng
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Công Luận
Phản biện 3: PGS.TS. Phạm Đình Hùng
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. Phan Minh Giang
Phản biện độc lập 2: TS. Trần Thị Phương Thảo


Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án
cấp cơ sở đào tạo, họp tại Đại học Khoa Học Tự Nhiên.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015



Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Tổng hợp và Thư viện
Đại học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia TP HCM.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyen Thi Hoai Thu, Lam Phuc Khanh, Nguyen The Duy,
Nguyen Thi Kim Chanh, Nguyen Kim Phi Phung, Poul Erik
Hansen (2011), Chemical constituents from leaves of Sonneratia
alba J. E. Smith (Sonneratiaceae), Tạp chí Phát Triển Khoa học và
Công Nghệ, 14(6), 11–17.
2. Nguyen Thi Hoai Thu, Lam Phuc Khanh, Poul Erik Hansen,
Nguyen Kim Phi Phung (2011), Some triterpenoid and phenolic
compounds from leaves of Sonneratia alba J.E. Smith and their

acetylcholinesterase inhibitions, Tạp chí Khoa học và Công Nghệ,
49(5B), 715–721.
3. Nguyen Thi Hoai Thu, Poul Erik Hansen, Nguyen Kim Phi
Phung (2014), Thành phần hóa học của cao ethyl acetate của Bần ổi
Sonneratia ovata, mọc ở rừng ngập mặn Cần Giờ Tp HCM, Tạp chí
Y học TP HCM, 18(1), 217–221.
4. Thi Hoai Thu Nguyen, Nguyen Kim Tuyen Pham, Khanitha
Pubhom, Poul Erik Hansen, Kim Phi Phung Nguyen (2014),
Structure elucidation of four new megastigmanes from Sonneratia
ovata Backer, Magnetic Resonance in Chemistry, 52, 795–802.
5. Nguyen Thi Hoai Thu, Poul Erik Hansen, Nguyen Kim Phi
Phung (2015), Cô lập và xác định cấu trúc của luteolin và dẫn xuất
của nó từ lá Bần ổi Sonneratia ovata, Tạp chí Y học TP HCM, 19(1),
275–279.
6. Thi Hoai Thu Nguyen, Huu Viet Thong Pham, Nguyen Kim
Tuyen Pham, Ngo Diem Phuong Quach, Khanitha Pubhom,
Poul Erik Hansen, Kim Phi Phung Nguyen, Chemical
constituents from Sonneratia ovata Backer and their in vitro
cytotoxicity and acetylcholinesterase inhibitory activities,
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, (Available online 11
April 2015). DOI information: 10.1016/j.bmcl.2015.04.017.
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, nóng ẩm, gió mùa, nên có thảm
thực vật rất phong phú đa dạng và là kho tàng dược liệu quý giá. Rừng
ngập mặn với các loài động, thực vật đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh
thái ven biển Việt Nam. Tuy nhiên, các hiểu biết về thành phần hóa học
cũng như tác dụng sinh học của các loài cây ngập mặn còn rất hạn chế. Vì
vậy, luận án đặt vấn đề nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh
học của hai loài cây Sonneratia alba J.E. Smith và cây Sonneratia ovata

Backer, mọc ở rừng ngập mặn Cần Giờ TP HCM, là những cây ít được
nghiên cứu về mặt hóa học và hoạt tính sinh học, đặc biệt chưa được
nghiên cứu ở Việt Nam.
Nội dung chính được thực hiện trong luận án này là khảo sát thành phần
hóa học của lá hai loài cây Bần trắng Sonneratia alba J.E. Smith và Bần ổi
Sonneratia ovata Backer, thử nghiệm in vitro hoạt tính gây độc tế bào và
ức chế acetylcholinesterase của các cao chiết và hợp chất cô lập được.
Kết quả đạt được của luận án góp phần làm sáng tỏ thành phần hóa học
của chi Sonneratia. Bên cạnh đó, những thử nghiệm hoạt tính sinh học
cũng được thực hiện trên các hợp chất tinh khiết cô lập được, góp phần
nâng cao giá trị ứng dụng của 2 loài cây này. Chúng tôi chọn thử nghiệm
hoạt tính ức chế acetylcholinesterase và hoạt tính gây độc trên ba dòng tế
bào ung thư cổ tử cung (HeLa), ung thư phổi (NCI–H460) và ung thư vú
(MCF–7). Một số hợp chất có hoạt tính được tiến hành thử nghiệm xác
định IC
50
và khả năng gây độc trên tế bào lành (tế bào nguyên sợi của
người).
ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Trong phần cô lập các hợp chất tinh khiết từ hai loài thuộc chi
Sonneratia, chúng tôi đã cô lập được 58 hợp chất, trong đó có 7 hợp chất
mới và một hỗn hợp của 2 hợp chất mới, 44 chất lần đầu tiên được biết đến
2
trong chi Sonneratia, 21 chất lần đầu tiên được báo cáo trong Sonneratia
alba và 38 chất lần đầu tiên được báo cáo trong Sonneratia ovata.
Kết quả thử hoạt tính ức chế acetylcholinesterase cho thấy các cao trích
của hai loài này có hoạt tính yếu hoặc không có hoạt tính. Trong số các hợp
chất cô lập, có 3 hợp chất phenol có tiềm năng ức chế acetylcholinesterase.
Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư (Hela, NCI-H460, MCF-7)
cho thấy một số hợp chất, gồm 6 hợp chất phenol, 2 lignan và 1 triterpen có

hoạt tính trên 1, 2 hoặc 3 dòng tế bào này. Trong đó, hai hợp chất (67, 94)
gây độc dòng tế bào MCF-7 với IC
50
lần lượt là 49.75 và 41.30 g/mL,
nhưng không gây độc trên tế bào nguyên sợi của người (tế bào thường) ở
nồng độ 100 µg/mL.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 255 trang, với phần nội dung chính 143 trang được phân
ra thành các phần như sau: Giới thiệu (1 trang), Chương 1: Tổng quan (9
trang), Chương 2: Thực nghiệm (13 trang), Chương 3: Kết quả và bàn luận
(102 trang), Chương 4: Kết luận và kiến nghị (2 trang), Công trình công bố
(1 trang), Tài liệu tham khảo (15 trang, với 133 tài liệu tham khảo). Riêng
phần Phụ lục có 112 trang gồm 215 phổ IR, 1D và 2DNMR, phổ MS.
Toàn bộ luận án có 23 bảng, 10 hình ảnh và 2 sơ đồ. Danh mục công trình
với một quyển riêng, gồm 02 bài báo đã đăng hoặc nhận đăng trong tạp chí
quốc tế (Magnetic Resonance in Chemistry, Bioorganic Medicinal
Chemistry Letters), 04 bài báo đăng trong tạp chí chuyên ngành trong nước
(Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ, Tạp chí Phát Triển Khoa Học và Công
Nghệ, Tạp chí Y Học TP HCM).
NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về trước của các tác giả trong và ngoài
nước, trên các nội dung: mô tả thực vật, những nghiên cứu về dược học và
những nghiên cứu về hóa học.
3
Các tài liệu tham khảo cho thấy trên thế giới, chi Sonneratia có 20 loài,
ở Việt Nam có 5 loài, trong đó loài Sonneratia caseolaris (L.) Engl. được
khảo sát nhiều nhất về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học.
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
Chương 2 liệt kê các hóa chất, thiết bị thí nghiệm, nguyên tắc thử

nghiệm hoạt tính sinh học, cùng với cơ quan đo phổ nghiệm cũng như thực
hiện các thử nghiệm hoạt tính sinh học.
2.1. Trích ly và cô lập các hợp chất


Hình 2.1. Sonneratia alba J.E. Smith Hình 2.2. Sonneratia ovata Backer

2.1.1. Điều chế các loại cao
Lá cây Bần trắng Sonneratia alba J.E. Smith và cây Bần ổi Sonneratia
ovata Backer được thu hái ở rừng ngập mặn Cần Giờ TP HCM và được
định danh bởi TS. Võ Văn Chi và cố Dược sỹ Phan Đức Bình. Mẫu tiêu
bản thực vật được lưu trữ tại Bộ môn Hoá hữu cơ, Trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên, ký hiệu mẫu US-B005 (Bần trắng) và US-B006 (Bần ổi).
Mẫu được cắt nhỏ, sấy khô, xay nhuyễn và trích bằng phương pháp ngâm
dầm trong methanol ở nhiệt độ phòng, dung dịch được lọc qua giấy lọc và
thu hồi dung môi ở áp suất thấp, thu được cao thô metanol. Phần cao thô
methanol tiếp tục được hòa tan vào nước sau đó được chiết lỏng–lỏng lần
lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần, thu hồi dung môi dưới áp
suất thấp có được các cao tương ứng.
4
2.1.2. Trích ly, cô lập các hợp chất từ hai loài thuộc chi Sonneratia
Việc trích ly và cô lập được thực hiện bằng sắc ký cột cổ điển với silica
gel pha thường hoặc pha đảo RP-18 kết hợp với sắc ký bản mỏng.
2.2. Thử nghiệm hoạt tính sinh học
2.2.1. Thử nghiệm hoạt tính ức chế acetylcholinesterase in vitro
Hoạt tính ức chế acetylcholinesterase của các cao chiết cũng như các
hợp chất cô lập được thực hiện theo phương pháp Ellman, 1961 và chất
chứng dương là galanthamine. Mẫu được gửi thử nghiệm tại Khoa Dược,
Đại học Y Dược TP HCM, hoặc tại Khoa Sinh, Đại học Khoa Học Tự
Nhiên – TP HCM.

2.2.2. Thử nghiệm hoạt tính ức chế in vitro trên ba dòng tế bào ung thư
người và tế bào nguyên sợi của người của các hợp chất cô lập được
Hoạt tính gây độc tế bào kháng lại 3 dòng tế bào ung thư (Hela, NCI-
H460 và MCF-7) của các hợp chất cô lập được thực hiện ở nồng độ 100
g/mL, sử dụng chất nhuộm Sulforhodamine B (SRB) và chất chứng
dương là camptothecin. Các mẫu có hoạt tính được tiến hành thử nghiệm
xác định liều IC
50
và khả năng gây độc trên tế bào nguyên sợi của người.
Mẫu được gửi thử nghiệm tại Khoa Sinh, Trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên – TP HCM.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát cấu trúc hóa học
Từ lá của hai loài cây Bần trắng và Bần ổi, chúng tôi đã cô lập được 58
hợp chất, trong đó có 7 hợp chất mới, một hỗn hợp của 2 hợp chất mới. Cấu
trúc hóa học của các hợp chất cô lập được xác định bằng cách phân tích các
dữ liệu phổ nghiệm MS, 1D và 2D–NMR, đo năng lực triền quang và nhiệt
độ nóng chảy, kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo, đã được trình bày chi
tiết trong quyển luận án.
Các hợp chất được phân loại theo 7 nhóm, như sau:
Nhóm A: Steroid (3 hợp chất đã biết)
5
Nhóm B: Triterpenoid (8 hợp chất đã biết)
Nhóm C: Flavonoid (8 hợp chất đã biết)
Nhóm D: Lignan (10 hợp chất đã biết)
Nhóm E: Megastigmane (12 hợp chất: 2 mới, một hỗn hợp 2 chất mới
và 9 đã biết)
Nhóm F: Hợp chất phenolic (13 hợp chất: 4 mới và 9 đã biết)
Nhóm G: Hợp chất khác (4 hợp chất: 1 mới và 3 đã biết)
Quyển tóm tắt luận án chỉ trình bày khảo sát cấu trúc hóa học của một vài

hợp chất mới.
3.1.1. Khảo sát cấu trúc hoá học của sonnerstigmane A (74a) và
sonnerstigmane B (74b)
Hợp chất 74a và 74b được cô lập từ phân đoạn A2 của loài S. ovata
 Khối phổ: HR-ESI-MS (ghi nhận ion dương): m/z 261.1479 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết cho C
14
H
22
O
3
+Na, 261.1467).
 Phổ
1
H,
13
C–NMR: Trình bày trong Bảng 3.1
Phổ
1
H và
13
C–NMR của 74 cho thấy các cặp tín hiệu hiện diện với tỉ lệ
khoảng 1.2:1.0; vì vậy nó được đề nghị là một hỗn hợp của hai xuyên lập
thể phân 74a và 74b. Phổ proton của 74 cho thấy một tín hiệu mũi đôi tại
δ
H
1.30 (3H, d, 6.5 Hz, H–10) của một nhóm methyl gắn kề với một nhóm
methine. Điều này cũng phù hợp với tương quan COSY của proton H–10
với tín hiệu proton tại δ

H
3.80 (1H, quint–like, H–9). Hơn thế nữa, phổ
COSY cũng cho thấy các tín hiệu tương quan của proton H–9 với proton
olefin tại δ
H
5.72 (1H, dd, 15.6, 5.1 Hz, H–8), của proton H-8 với một
proton olefin khác tại δ
H
5.73 (1H, d, 15.6 Hz, H–7). Vì vậy, 74 được đề
nghị có mảnh >C–CH=CH–CH(OR)CH
3
trong công thức. Hằng số ghép
lớn 15.6 Hz đề nghị cấu hình E của nối đôi tại C–7.
Phổ proton cũng cho thấy một tín hiệu mũi đơn proton olefin tại δ
H
5.89
(H–4), và tín hiệu này có tương quan COSY với tín hiệu proton methyl bị
giảm chắn tại δ
H
1.90 (3H, s, H–13). Điều này cho thấy nhóm methyl này
6
gắn trực tiếp vào nối đôi. Bên cạnh đó, phổ HMBC cho thấy tương quan
của H–13 với các tín hiệu carbon tại δ
C
127.0 (=CH–, C–4), 162.8 (>C=,
C–5), và 79.2 (>C(OH)–, C–6), vì vậy 74 có mảnh –
CH=C(CH
3
)–C(OH)< trong công thức.
Ở vùng từ trường cao, phổ proton của 74 còn cho thấy cặp tín hiệu

proton mũi đơn của hai nhóm gem–methyl tại δ
H
1.07 (H–11) và 0.99 (H–
12) của nhóm >C(CH
3
)
2
, cặp tín hiệu proton mũi đôi với hằng số ghép lớn
16.8 Hz tại δ
H
2.41 và 2.26 mà cùng có tương quan HSQC với carbon tại δ
C

49.9 (C–2). Hơn nữa, phổ HMBC cho thấy tương quan của H–11 và H–12
với các carbon C–1 (δ
C
41.3, >C<), C–2, và C–6, của cả hai proton
methylene H–2a và H–2b với các carbon C–1, C–3 (δ
C
198.0), C–4, C–6,
C–11, và C–12. Vì vậy, 74a và 74b được đề nghị với khung 6,9-
dihydroxymegastigmane-4,7-diene-3-one.
Bên cạnh đó, mỗi hợp chất còn có một nhóm methoxy. Tín hiệu của hai
nhóm methoxy này cộng hưởng tại δ
H
3.24 (3H, s, –OCH
3
) và δ
C
56.3 (–

OCH
3
), và tại δ
H
3.26 (3H, s, –OCH
3
) và δ
C
56.3 (–OCH
3
). Nhóm methoxy
gắn vào khung megastigmane tại C–9 được xác định dựa trên tương quan
HMBC của proton methoxy với carbon C–9.
Theo tác giả Yamano và Ito, hai đồng phân (6S,9R) và (6S,9S) của
vomifoliol hữu triền có giá trị lần lượt là +214.1 và +197.8, và hai đồng
phân (6R,9S) và (6R,9R) tả triền có giá trị lần lượt là –195.8 và –205.2.
Hợp chất 74 chỉ khác vomifoliol ở chỗ có thêm một có nhóm methoxy tại
C–9 và có năng lực triền quang là [α]


+158.3 (c 1.2, MeOH). Vì vậy, 74
được đề nghị là hỗn hợp của hai xuyên lập thể phân (6S,9R) và (6S,9S) với
tỉ lệ khoảng 1.2:1.0 (74a và 74b).
Khối phổ phân giải cao HR–ESI–MS cho mũi ion phân tử giả tại m/z
261.1479 [M+Na]
+
, tương ứng với công thức phân tử C
14
H
22

O
3
(tính toán lý
thuyết của C
14
H
22
O
3
+Na là 261.1467). Tất cả những dữ kiện trên đề nghị
cấu trúc của 74 là hỗn hợp với tỉ lệ (1.2:1.0) của sonnerstigmane A
7
[(6S,7E,9R)-6-hydroxy-9-methoxymegastigmane-4,7-diene-3-one (74a)] và
sonnerstigmane B [(6S,7E,9S)-6-hydroxy-9-methoxymegastigmane-4,7-
diene-3-one (74b)].


Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 74a, 74b và 79
STT

74a
c
* 74b
c
* 79
m

δ
H
, J (Hz) δ

C
δ
H
, J (Hz) δ
C
δ
H
, J (Hz) δ
C

1 41.3 41.2 39.9
2
2.41 d (16.8)
2.26 d (16.8)
49.9
2.41 d (16.8)
2.26 d (16.8)
49.9
2.40 d (16.0)
2.37 d (16.0)
54.3
3 198.0 198.0 202.0
4 5.89 s 127.0 5.89 s 127.1 5.98 s 127.3
5 162.8 162.7 158.9
6 79.2 79.3 145.2
7 5.73 d (15.6) 131.3 5.73 d (15.6) 131.2 6.09 d (10.0) 134.7
8 5.72 dd (15.6, 5.2) 133.8 5.70 dd (15.6, 5.2) 133.9 4.75 dd (10.0, 5.0) 72.3
9 3.80 quint-like (6.0)

77.5 3.80 quint-like (6.0)


77.4 3.83 m 82.1
10 1.25 d (6.0) 21.5 1.23 d (6.0) 21.5 1.30 d (6.5) 19.3
11 1.07 s 23.0 1.07 s 23.0 1.39 s 29.8
12 0.99 s 24.2 1.01 s 24.3 1.33 s 29.9
13 1.90 s 19.0 1.88 s 19.0 2.15 s 22.8
1’ 4.46 d (7.5) 105.7
2’ 3.26 dd (8.5, 8.5) 75.5
3’ 3.37 dd (8.5, 8.5) 78.0
4’ 3.29 m 71.5
5’ 3.27 m 77.9
6’
3.88 m
3.68 dd (12.0, 5.0)
62.7
-
OMe
3.24 s 56.3 3.26 s 56.3
Ghi chú: c: Chloroform–d

m: Methanol–d
4

*: Bộ tín hiệu phổ của 74a và 74b có thể trao đổi cho nhau

3.1.2. Khảo sát cấu trúc hóa học của sonnerstigmane D (79)
Hợp chất 79 thu được từ phân đoạn A8 của sơ đồ 2 của loài S. ovata.
 Dạng dầu không màu.
 [α]



+2.3 (c 0.48, MeOH).
 Khối phổ phân giải cao: HR-ESI-MS (ghi nhận ion dương): m/z
409.1858 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết của C
19
H
30
O
8
+Na, 409.1838).
 Phổ
1
H,
13
C-NMR: Trình bày trong Bảng 3.1
8
Khối phổ phân giải cao HR–ESI–MS cho mũi ion phân tử giả tại m/z
409.1858 [M+Na]
+
, tương ứng với công thức phân tử C
19
H
30
O
8
(tính toán
lý thuyết của C
19

H
30
O
8
+Na là 409.1838). Phổ
1
H và
13
C–NMR của 79 cho
thấy những tín hiệu của khung megastigmane giống như 74a và 74b. Tuy
nhiên, hợp chất 79 khác với 74a và 74b ở vị trí của nối đôi tại C–6 và sự
hiện diện thêm một proton methine gắn oxygen tại δ
H
4.75 (1H, dd, 10.0,
5.0 Hz, H–8) và bớt một tín hiệu proton olefin. Điều này cũng phù hợp với
phổ
13
C-NMR của 79 cho thấy sự hiện diện thêm một carbon methine gắn
với oxygen tại δ
C
72.3 (C–8) thay vì một tín hiệu carbon tứ cấp gắn oxygen
tại 80 ppm của C–6 trong hợp chất 74a và 74b. Quan sát này cũng được
xác định dựa vào tương quan COSY của proton olefin H–7 tại δ
H
6.09 (1H,
d, 10.0 Hz) với proton carbinol H–8 tại δ
H
4.75 (1H, dd, 10.0, 5.0 Hz), của
H–8 với proton carbinol H–9 tại δ
H

3.83 (1H, m), và của H–9 với proton
methyl tại δ
H
1.30 (3H, d, 6.5 Hz, H–10) (Hình 3.1). Hơn nữa, phổ HMBC
cho thấy tín hiệu tương quan của proton H–10 với hai carbon gắn oxygen
tại δ
C
72.3 (C–8) và 82.1 (C–9), của H–13 tại δ
H
2.15 (3H, s) với các
carbon olefin tại δ
C
127.3 (C–4), 158.9 (C–5), và 145.2 (C–6) (Hình 3.1).
Phổ
1
H–NMR của 79 cũng cho thấy một tín hiệu proton anomer tại δ
H

4.46 (1H, d, 7.5 Hz, H–1’) và những tín hiệu proton carbinol cộng hưởng từ
3.26–3.86 ppm của một đơn vị đường β–D–glucose. Điều này phù hợp với
sự hiện diện của một tín hiệu carbon anomer tại δ
C
105.7 và năm tín hiệu
carbon carbinol cộng hưởng từ 62.7 đến 78.0 ppm. Nhóm glucose gắn vào
phần aglycone tại C–9 được xác định bởi tương quan HMBC của proton
anomer H–1’ với carbon C–9. Phổ NOESY (Hình 3.1) cho thấy tương quan
của proton olefin H–7 và proton methyl H–13, vì vậy, nối đôi tại C–6 có
cấu hình E.
Đơn vị đường glucose được xác định là đường β- dựa trên hằng số ghép
cặp lớn 7.5 Hz của tín hiệu proton anomer tại δ

H
4.46. Phổ HMBC cho thấy
tín hiệu tương quan với cường độ mạnh của proton H–1´ và C–9,
9
Hình 3.1. Một số tương quan COSY, HMBC và NOESY của 79 và 80



Hình 3.2. Cấu trạng của hai hợp chất 79 và 80 (Cấu trúc của 80 là thay
nhóm O-glucopyranosyl bằng nhóm hydroxyl và cấu trạng của 80 tương
ứng lần lượt là A’, B’, C’, D’, E’, F’, G’, H’, I’, J’ và K’).

10
của proton H–9 và C–1´, và phổ NOESY cũng cho thấy tín hiệu tương quan
mạnh của proton H–9 và proton H–1´ (Hình 3.1). Điều này đề nghị hai
proton H–9 và proton H–1´ gần nhau trong không gian. Hơn nữa, tín hiệu
tương quan NOESY mạnh của H–8 với cả proton methyl H–11 và H–12
cho thấy proton H–8 hướng về phía gần những proton methyl này. Từ
những thông tin trên, 12 cấu trạng của hợp chất 79 được đề nghị như trong
Hình 3.2.
Cấu hình tuyệt đối của hai carbon gắn oxygen C–8 và C–9 được xác
định dựa trên sự ghép cặp H-H, cường độ của tín hiệu tương quan NOESY,
giá trị tính toán lý thuyết mức độ che chắn hạt nhân
13
C và năng lượng của
các cấu trạng của hợp chất 79. Việc tính toán theo thuyết hàm mật độ
(density functional theory: DFT) dựa trên phần mềm Gaussian 09, các cấu
trạng được tối ưu hóa hoàn toàn sử dụng các biến B3LYP của thuyết hàm
mật độ. Trong tất cả các cấu trạng của 79, mức độ che chắn hạt nhân của
các carbon C–7, C–8, C–9, C–10, C–1´, CH

3
–11 và CH
3
–12 được tính toán
vì những carbon này bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi cấu trạng và cấu hình
khác nhau. Kết quả được trình bày trong Hình 3.2.
Phổ NOESY cho thấy tương quan với cường độ mạnh của proton H–8
và proton H–10, nên bốn cấu trạng A, D, I và L là không phù hợp. Tương
quan NOESY rất yếu của H–8 and H–9 cho thấy hai proton này xa nhau
không gian, vì vậy các cấu trạng B, E, H, và K cũng không phù hợp. Từ
những thông tin này, chỉ còn bốn cấu trạng C, F, G, và J là phù hợp với các
tương quan NOESY. Tiếp theo, G và J bị loại bởi vì hai cấu trạng này có hệ
số tương quan (R
2
) giữa mức độ che chắn hạt nhân theo tính toán và độ
dịch chuyển hóa học của các carbon tương ứng thấp hơn hai cấu trạng còn
lại F và C (Hình 3.2). Việc phân biệt hai cấu trạng này dựa trên các giá trị
năng lượng theo tính toán lý thuyết. Cấu trạng E đã bị loại, mà năng lượng
tính toán của cấu trạng F lại cao hơn E là 23 KJ, vì vậy cấu trạng F kém ưu
đãi hơn E, vì thế F bị loại. Ngược lại, cấu trạng C thì ưu đãi hơn cấu trạng
11
B là 21 KJ. Cấu trạng C được lựa chọn vì phù hợp nhất, trong đó hai nhóm
cồng kềnh glucose và quinone trong cấu trạng C xa nhau trong không gian.
Từ những thông tin trên, hợp chất 79 được đề nghị là (7E,8R,9R)-8,9-
dihydroxymegastigmane-4,6-diene-3-one 9-O-β-D-glucopyranoside và
được đặt tên là sonnerstigmane D.


3.1.3. Khảo sát cấu trúc hóa học của sonnerphenolic B (86)
Hợp chất 86 thu được từ phân đoạn A3 của sơ đồ 2 của loài S. ovata.

 Dạng dầu màu vàng nhạt.
 [α]


–282.8 (c 0.18, MeOH).
 Khối phổ phân giải cao: HR-ESI-MS (ghi nhận ion dương): m/z
305.1160 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết của C
18
H
18
O
3
+Na, 305.1154).
 Phổ
1
H,
13
C-NMR: Trình bày trong Bảng 3.2
Hợp chất 86 thu được ở dạng dầu màu vàng nhạt. Khối phổ phân giải
cao cho mũi ion phân tử giả [M+Na]
+
tại m/z 305.1160, phù hợp với công
thức phân tử là C
18
H
18
O
3

(tính toán lý thuyết của C
18
H
18
O
3
+Na là
305.1154). Phổ
1
H–NMR cho thấy sự hiện diện của 7 tín hiệu proton vòng
thơm, bao gồm bộ ba tín hiệu tại δ
H
6.90 (1H, brs, H–2’), 6.81 (1H, d, 8.0
Hz, H–5’) và 6.80 (1H, brd, 8.0 Hz, H–6’) của hệ ABX của vòng A–
benzene và hai tín hiệu tại δ
H
7.09 (2H, d, 8.4 Hz, H–2’’, H–6’’) và 6.78
(2H, d, 8.4 Hz, H–3’’, H–5’’) của hệ AA'BB' của vòng B–benzene.
Tại vùng từ trường cao hơn, phổ
1
H và HSQC–NMR cũng cho thấy các
tín hiệu của hai proton olefin methylene, ba proton olefin methine của hai
nối đôi trong vùng từ 5.15 đến 6.50 ppm, một tín hiệu proton methine bão
12
hòa tại δ
H
4.54 (1H, dd, 9.6, 6.4 Hz, H–3) và một tín hiệu tại δ
H
3.89 (3H, s)
của một nhóm methoxy. Điều này phù hợp với sự hiện diện của 16 tín hiệu

carbon, trong đó có 2 tín hiệu xuất hiện với cường độ gấp đôi tại δ
C
129.0
và 115.6 của hệ AA'BB' trên phổ
13
C–NMR. Hơn thế nữa, phổ COSY cho
thấy tương quan của proton H–1 tại δ
H
6.49 (1H, d, 11.6 Hz, –CH=) với
proton H–2 tại δ
H
5.67 (1H, dd, 10.8, 10.4 Hz, –CH=), của proton H–2 với
proton H–3 tại δ
H
4.54 (1H, dd, 9.6, 6.4 Hz, –CH<), của proton H–3 với
proton H–4 tại δ
H
6.01 (1H, ddd, 16.8, 10.0, 6.0 Hz, –CH=), của proton H–
4 với proton H–5a tại δ
H
5.17 (1H, d, 9.2 Hz, =CH
2
) và proton H–5b tại δ
H

5.20 (1H, d, 18.4 Hz, =CH
2
) (Hình 3.3). Những dữ kiện này xác định sự
hiện diện của mảnh 1,3-diarylpenta-1,4-diene trong cấu trúc của 86. Hằng
số ghép 11.6 Hz đề nghị nối đôi tại carbon C–1 có cấu hình cis.

Tương quan HMBC của H–1 (δ
H
6.49) với ba carbon thơm tại δ
C
130.9
(C–1’), 115.0 (C–2’), 120.8 (C–6’) đề nghị 1 nhóm aryl gắn vào dây penta-
1,4-diene tại C–1. Phổ
1
H–NMR cho thấy tín hiệu proton H–2’ tại 
H
6.90
là mũi đơn rộng và proton H–6’ tại 
H
6.80 là mũi đôi rộng với hằng số
ghép là 8.0 Hz. Những tín hiệu này đề nghị hai proton này ghép meta với
nhau. Hơn nữa, proton H–6’ có tương quan COSY với một tín hiệu proton
mũi đôi tại δ
H
6.81 (1H, d, 8.0 Hz, H–5’). Điều này đề nghị vòng A–
benzene có hai nhóm thế tại C–3’ and C–4’ và gắn vào dây penta-1,4-diene
tại C–1. Tương quan HMBC của proton hydroxyl tại δ
H
5.59 (1H, s) với
carbon C–2’ và C–3’, của proton methoxy tại δ
H
3.89 (3H, s) với carbon C–
4’ đề nghị nhóm hydroxyl và methoxy gắn vào vòng A–benzene lần lượt tại
C–3’ và C–4’. Những báo cáo trước đây về loại hợp chất này cho thấy nếu
vòng benzene có nhóm hydroxyl tại C–3 và nhóm methoxy tại C–4, thì giá
trị δ

C
của C–3 và C–4 là 0.5 ppm trong chloroform–d, ngược lại, nếu vòng
benzene có nhóm hydroxyl tại C–4 và nhóm methoxy tại C–3, thì giá trị
δ
C
của C–3 và C–4 là 2.9 ppm trong methanol–d
4
hoặc là 2.3 ppm trong
acetone–d
6
. Đối với hợp chất 86, giá trị δ
C
của C–3’ và C–4’ là 0.3 ppm
13
trong chloroform–d, vì vậy hợp chất 86 có nhóm một nhóm hydroxyl tại at
C–3’ và một nhóm methoxy tại C–4. Cấu trúc này cũng phù hợp với các
tương quan HMBC.

Hình 3.3. Một số tương quan COSY và HMBC của hợp chất 86

Nhóm hydroxyl gắn tại C–4’’ của vòng B–benzene được xác định dựa
trên tương quan HMBC của proton hydroxyl tại δ
H
4.80 (1H, s) với carbon
C–3’’(C–5’’) và C–4’’. Vòng benzene này được xác định gắn vào carbon
C–3 của dây penta-1,4-diene dựa trên tương quan HMBC của H–2, H–3, và
H–4 với C–1’’, và tương quan HMBC của proton thơm của vòng B–
benzene tại 
H
7.09 (2H, d, 8.4 Hz, H–2’’, H–6’’) với carbon C–3.

Cấu hình tuyệt đối của C–3 chưa được xác định. Tuy nhiên, hợp chất 86
tả triền với năng lực triền quang [α]


–282.8 (c 0.18, MeOH). Vì vậy 86
được đề nghị là (–)-(Z)-1-(3-hydroxy-4-methoxyphenyl)-3-(4-
hydroxyphenyl) penta-1,4-diene và đặt tên là sonnerphenolic B.

3.1.4. Khảo sát cấu trúc hóa học của Sonnerphenolic A (88)
Hợp chất 88 thu được từ phân đoạn A2.2 của sơ đồ 1 của loài S. alba và
từ phân đoạn A5 của sơ đồ 2 của loài S. ovata.
 Dạng sáp không màu.
 [α]


+3.8 (c 0.37, MeOH).
 Khối phổ phân giải cao: HR-ESI-MS (ghi nhận ion dương): m/z
309.1117 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết của C
17
H
18
O
4
+Na, 309.1097).
 Phổ
1
H,
13

C–NMR: Trình bày trong Bảng 3.2
14
Công thức phân tử của hợp chất 88 được xác định là C
17
H
18
O
4
dựa trên
khối phổ phân giải cao HR–ESI–MS cho mũi ion phân tử giả tại m/z
309.1117 [M+Na]
+
(tính toán lý thuyết của C
17
H
18
O
4
+Na là 309.1097). Phổ
13
C–NMR của 88 cho thấy có 13 tín hiệu carbon, trong đó có bốn tín hiệu
tại δ
C
131.5, 129.9, 116.1, và 115.8 xuất hiện với cường độ gấp đôi. Hơn
thế nữa, phổ
1
H-NMR của 88 cho thấy có sự hiện diện của bốn tín hiệu
proton của tám proton vòng thơm ở dạng mũi đôi, hằng số ghép lớn tại δ
H


7.07 (2H, d, 8.5 Hz, H–2’’, H–6’’), 7.03 (2H, d, 9.0 Hz, H–2’, H–6’), 6.65
(2H, d, 9.0 Hz, H–3’, H–5’) và 6.62 (2H, d, 8.5 Hz, H–3’’, H–5’’). Những
dữ liệu trên đề nghị sự hiện của hai vòng benzene mang hai nhóm thế ở vị
trí para trong cấu trúc của hợp chất 88.
Tại vùng từ trường cao từ 1.70 đến 4.30 ppm, phổ
1
H–NMR cho thấy có
2 proton methine gắn với oxygen, hai proton methine bão hòa và hai proton
methylene, phù hợp với sự hiện diện của năm tín hiệu carbon từ 44.0 đến
79.6 ppm trên phổ
13
C–NMR. Những proton và carbon này là của một vòng
cyclopentane, và được xác định dựa trên tương quan COSY của H–1/H–
2/H–3/H–4/H–5/H–1 (Hình 3.4) cũng như tương quan HSQC của các
carbon và proton liền kề. Tương quan HMBC của H–2 với C–1’, C–2’, C–
6’, của H–2’ với C–2, của H–3 với C–2’’, C–6’’ và của H–2’’ với C–3 giúp
đề nghị hai nhóm 4–hydroxyphenyl gắn vào vòng cyclopentane lần lượt tại
C–2 and C–3. Từ những dữ liệu trên, cấu trúc phẳng của 88 được xác định
là 1,4-dihydroxy-2,3-di-(4-hydroxyphenyl)cyclopentane.

Hình 3.4. Một số tương quan COSY, HMBC và NOESY của hợp chất 88
Cấu hình tương đối của 88 được đề nghị dựa vào phổ NOESY. Phổ
NOESY cho thấy có tương quan của H–3 với H–4, của H–4 với H–5b, của
15
H–5b với H–1, của H–1 với H–3 (Hình. 3.4), vì vậy bốn proton này được
đề nghị là ở cùng một bên so với vòng cyclopentane. Tương quan NOESY
của H–5a với H–2 đề nghị hai proton này cùng một phía với nhau và khác
phía so với H–1, H–3, H–4 và H–5b. Từ những dữ liệu trên, cấu trúc hóa
học của 88 được đề nghị là (1β,2α,3β,4β)-1,4-dihydroxy-2,3-di-(4-
hydroxyphenyl)cyclopentane và được đặt tên là sonnerphenolic A.



Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất 86 và 88
STT
86
c
88

m

δ
H
, J (Hz) δ
C
δ
H
, J (Hz) δ
C


1 6.49 d (11.6) 128.8 4.10 ddd (8.5, 8.5, 6.0)
79.6

2 5.67 dd (10.8, 10.4) 132.3 3.34 dd (13.0, 8.5)
55.8

3 4.54 dd (9.6, 6.4) 47.0 3.14 dd (13.0, 4.5)
56.7

4 6.01 ddd (16.8, 10.4, 6.0) 140.8 4.21 ddd (6.5, 4.5, 2.0)

74.5

5
5.20 brd (18.4)
5.17 brd (9.2)
115.2
1.74 ddd (14.5, 6.0, 2.0)
2.63 ddd (14.5, 8.5, 6.0)
44.0

1’ 130.9
134.0

2’ 6.90 brs 115.0 7.03 d (9.0)
129.9

3’ 145.5 6.65 d (9.0)
116.1
*

4’ 145.8
156.6

5’ 6.81 d (8.0) 110.6 6.65 d (9.0)
116.1
*

6’ 6.80 brd (8.0) 120.8 7.03 d (9.0)
129.9


1’’ 135.8
130.8

2’’ 7.09 d (8.4) 129.0 7.07 d (8.5)
131.5

3’’ 6.78 d (8.4) 115.6 6.62 d (8.5)
115.8
*

4’’ 154.2
156.6

5’’ 6.78 d (8.4) 115.6 6.62 d (8.5)
115.8
*

6’’ 7.09 d (8.4) 129.0 7.07 d (8.5)
131.5


OMe 3.89 s 56.1

3’
–OH 5.59 s

4’’
–OH

4.80 s


Ghi chú: c: Chloroform–d

m: Methanol–d
4

16
3.1.5. Nhận xét về hóa – thực vật của chi Bần Sonneratia
Hai mươi bốn hợp chất từ lá Bần trắng Sonneratia alba và bốn mươi
hợp chất từ lá Bần ổi Sonneratia ovata đã được cô lập và xác định cấu trúc
hóc học. Các hợp chất này được phân loại 7 nhóm.
Steroid: Trong các báo cáo trước đây, các hợp chất steroid cô lập được
từ chi Bần đều có khung stigmastane và cholestane. Cả ba steroid cô lập và
trình bày trong luận án đều thuộc khung stigmastane.
Triterpenoid: Các hợp chất triterpenoid được cô lập trước đây từ chi
Bần thuộc 1 trong 4 khung lupane, oleanane, ursane và lanostane. Luận án
có 4 hợp chất lupane triterpenoid (20, 21, 25, 55) và hai oleanane
triterpenoid (12, 14) được cô lập từ S. alba, trong khi, hai triterpenoid (56,
57) được cô lập từ S. ovata thuộc khung ursane. Hợp chất 55, 56 và 57 lần
đầu tiên được cô lập từ chi Sonneratia.
Flavonoid: Các nghiên cứu hóa học trước đây cho thấy, flavonoid cô
lập được từ chi Bần thuộc dẫn xuất của luteolin, quercertin, và kaempferol.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, một luteolin O-glucoside (58) và một
apigenin C-glucoside (62) được cô lập từ S. alba; luteolin (40), hai luteolin
O-glucoside (41, 59), hai luteolin C-glucoside (60, 61) và hai apigenin C-
glucoside (62, 63) được cô lập từ S. ovata. Tất cả các flavonoid này lần đầu
tiên được báo cáo từ S. alba và S. ovata. Hợp chất 58–63 lần đầu tiên được
cô lập từ chi Sonneratia. Nhóm flavonoid C-glucoside chưa được báo cáo
trước đó từ chi Sonneratia.
Lignan: Mười lignan cô lập được thuộc khung 2,6-diaryl-3,7-

dioxabicyclo[3.3.0]octane, 2-phenyl-5-benzofuranpropanol, và
arylnaphthalene derivative. Từ S. alba, một dẫn xuất 2,6-diaryl-3,7-
dioxabicyclo[3.3.0]octane (66) và hai dẫn xuất arylnaphthalene (70, 71)
được cô lập. Từ S. ovata, hai dẫn xuất 2,6-diaryl-3,7-
dioxabicyclo[3.3.0]octane (64, 65), ba dẫn xuất 2-phenyl-5-
benzofuranpropanol (67, 68, 69) và bốn dẫn xuất arylnaphthalene (70, 71,
17
72, 73) được cô lập. Đây là lần đầu tiên, nhóm hợp chất lignan được báo
cáo có hiện diện trong chi Sonneratia.
Megastigmane: Mười một megastigmane và một hỗn hợp hai
megastigmane được cô lập. Từ S. alba, ba hợp chất (83, 84, 85) được cô
lập. Từ S. ovata, bốn hợp chất mới (74a, 74b, 78, 79) và sáu hợp chất đã
biết (75, 76, 77, 80, 81, 82) được cô lập. Đây là lần đầu tiên, nhóm hợp
chất này được báo cáo có hiện diện trong chi Sonneratia.
Phenol: Trong các báo trước đây các hợp chất phenol cô lập từ chi
Sonneratia thuộc dẫn xuất của diphenylpentane, gallic acid, ellagic acid và
6H-benzo[c]chromen-6-one. Trong kết quả của luận án, hai dẫn xuất
diphenylpentane (87, 88), ba dẫn xuất gallic acid (30, 89, 93) và hai dẫn
xuất của ellagic acid (33, 90) được cô lập từ S. alba. Ba dẫn xuất
diphenylpentane (26, 86, 88), ba dẫn xuất gallic acid (91, 92, 93), và hai
dẫn xuất 4-phenylbutane-2-ol (94, 95) được cô lập từ S. ovata. Các hợp
chất 86, 87, 88, và 94 là hợp chất mới. Các hợp chất 89–93 và 95 lần đầu
tiên được cô lập từ chi Sonneratia. Nhóm dẫn xuất 4-phenylbutane-2-ol lần
đầu tiên được báo cáo có hiện diện trong chi Sonneratia.
Nhóm hợp chất khác: Hai hợp chất (46, 97) được cô lập từ S. alba. Từ
S. ovata, (46, 96, 98 (mới)) được cô lập. Hợp chất 96–98 lần đầu tiên được
cô lập từ chi Sonneratia.
Tóm tại, các hợp chất cô lập từ S. alba và S. ovata thuộc các nhóm hợp
chất steroid, triterpenoid, flavonoid, phenolic tương tự các báo cáo trước
đây về chi Sonneratia. Tuy nhiên, nhóm hợp chất flavonoid C-glucoside,

lignan, megastigmane và 4-phenylbutane-2-ol phenolic lần đầu tiên được
báo cáo có hiện diện trong chi Sonneratia. Trong số các chất cô lập được,
sáu hợp chất (46, 62, 70, 71, 88, 93) được cô lập từ cả hai loài khảo sát.

18
3.2. Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học
Kết quả thử hoạt tính sinh học trên vài loại cao chiết và hợp chất tinh
sạch được trình bày trong bảng 3.3, 3.4 và 3.5.
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Kết quả khảo sát thành phần hóa học
Từ hai loài cây Sonneratia alba và Sonneratia ovata, 58 hợp chất đã
được cô lập (các hợp chất cùng tìm thấy được trong hai loài cây chỉ được
tính là một hợp chất), trong đó có 7 hợp chất mới và 1 hỗn hợp của 2 hợp
chất mới.
Từ loài Sonneratia alba, đã cô lập được 24 hợp chất.
Từ loài Sonneratia, đã cô lập được 40 hợp chất.
Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học
Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào ở nồng độ 100 g/ml (Bảng 3.3
và 3.4), đã tìm thấy sáu hợp chất phenol (30, 86, 89, 91, 94 và 95), hai
lignan (67 và 69) và một triterpen (21) có hoạt tính đáng kể trên một, hai
hoặc cả ba dòng tế bào HeLa, NCI-H460 và MCF-7. Trong đó, đáng chú ý
là hợp chất (67) và (94) không gây độc trên tế bào thường (tế bào nguyên
sợi người) tại nồng độ 100 µg/mL
Thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme acetylcholinesterase ở ba nồng
độ: 100 µg/ml, 50 µg/ml, 25 µg/ml (Bảng 3.5), kết quả cho thấy có ba hợp
chất phenol (89, 94 và 95) có hoạt tính đáng kể ức chế acetylcholinesterase.
Các hướng nghiên cứu tiếp theo
 Tiếp tục khảo sát trên các phân đoạn còn lại của các cao trích của lá
Bần trắng và Bần ổi.
 Tiếp tục thử hoạt tính gây độc trên một số dòng tế bào ung thư khác và

hoạt tính ức chế α-glucosidase của các cao chiết và các hợp chất cô lập
được.


19
CẤU TRÚC HOÁ HỌC CÁC HỢP CHẤT CÔ LẬP ĐƯỢC
Nhóm A: Steroid


Nhóm B: Triterpenoid





Nhóm C: Flavonoid




20
Nhóm D: Lignan
O
O
O
H
3
CO
OCH
3

OH
O
HO
HO
OH
O
H
H
H
1
3
4
7
8
9
1'
4'
3'
(+)-Syringaresinol (65)
O
O
H
H
HO
H
3
CO
H
3
CO

OH
OCH
3
OCH
3
7'
7
8
8'
1
1'
2
4
(-)-Episyringaresinol
(64)
O
O
H H
HO
H
3
CO
H
3
CO
OH
OCH
3
OCH
3

7'
7
8 8'
1
1'
2
4
(+)-Pinoresinol 4-
O
- -
D
-glucopyranoside (66)
7'
1''
3'
4'
5'
3
3
3'
4'
5'
8'








Nhóm E: Megastigmane



Mới Mới
Mới
Mới
21
Nhóm F: Phenolic






Nhóm G: Một số hợp chất khác






Bảng 3.3: Hoạt tính gây độc ba dòng tế bào ung thư của một số hợp chất
N
Hợp chất
Phần trăm gây độc tế bào
Hela NCI H460 MCF–7
1
Camptothecin
a

(chứng dương)
67.56 ± 1.99
b

84.58 ± 1.692

50.19 ± 2.05

2 Maslinic acid
(14
)

-

29.12 ± 7.13

27.59 ± 3.35

3 Betulinic acid
(
21
)

23.29 ± 5.55

19.39 ± 4.58

83.12 ± 0.70

4 Methyl gallate

(
30
)

57.15 ± 3.66

87.87 ± 2.78

77.04 ± 0.40

5
Benzyl alcohol
O
-β-D-
glucopyranoside
(46)
0.55 ± 1.26

3.61 ± 2.40

6.78 ± 2.94

6 Vitexin
(
62
)

–3.09 ± 1.44

0.54 ± 4.07


–8.64 ± 3.05

7 Isovitexin
(
63
)

–3.12 ± 3.11

–1.50 ± 1.18

11.46 ± 2.10

8 (–)-Episyringaresinol
(
64
)

4.85 ± 6.64

7.37 ± 6.38

27.59 ± 2.46

9 (+)-Syringaresinol
(
65
)


7.44 ± 0.37

21.30 ± 4.17

36.93 ± 2.16

Mới
Mới Mới
Mới
Mới
22
10
(+)-Pinoresinol 4-
O
-β-D-
glucopyranoside (66)
9.95 ± 1.22

18.40 ± 5.29

25.03 ± 1.63

11
(7
S
,8
R
)-Dihydrodehydro
diconiferyl alcohol (67)
24.80 ± 2.18


35.65 ± 2.13

64.68 ± 2.74

12 (7
S
,8
R
)-Urolignoside
(
68
)

2.67 ± 4.60

18.21 ± 2.36

27.33 ± 1.49

13
(7
S
,8
R
)-5-Methoxydihydrodehydro
diconiferyl alcohol (69)
69.31 ± 4.66

52.10 ± 4.55


72.69 ± 2.27

14 Lingueresinol
(
70
)

–1.44 ± 3.38

21.37 ± 4.22

33.76 ± 1.40

15
(+)-Isolariciresinol 9'-
O
-β-D-
glucopyranoside (71)
–4.63 ± 3.56

3.23 ± 5.48

19.37 ± 1.30

16 (+)-Isolariciresinol
(
72
)


6.88 ± 1.11

24.10 ± 2.95

19.84 ± 1.75

17
(–)-Isolariciresinol 9'-
O
-β-D-
glucopyranoside (73)
–3.93 ± 4.73

15.69 ± 6.13

18.35 ± 1.41

18 Sonneroside A
(
74
a)
and B
(
74
b)
M

i

5.57 ± 1.13


14.78 ± 2.56

8.85 ± 3.38

19 (6
S
,9
R
)-Roseoside
(
75
)

–3.24 ± 2.93

–2.50 ± 1.67

1.78 ± 2.38

20 Mallophenol B

(
76
)

2.97 ± 3.83

3.28 ± 5.13


11.45 ± 1.48

21 (
S
)-Dehydrovomifoliol
(
77
)

0.47 ± 3.01

9.87 ± 2.27

7.83 ± 8.39

22 Sonneroside C
(
78
) M

i

4.32 ± 2.12

21.89 ± 8.04

18.95 ± 2.64
23 Sonneroside D
(
79

)

M

i

–1.71 ± 2.95

6.39 ± 1.88

8.40 ± 0.91

24
(7
E
,8
R
,9
R
)-8,9-Dihydroxymegastig-
-mane-4,6-diene-3-one (80)
12.91 ± 2.15

20.89 ± 4.05

32.06 ± 1.29

25
(6
R

,7
E
,9
S
)-9-Hydroxymegastigmane-
4,7-diene-3-one 9-O-β-D-
glucopyranoside (83)
–2.22 ± 4.90

–3.31 ± 3.08

0.03 ± 5.03

26 Lauroside
(
84
)

– 0.96 ± 3.47

1.23 ± 7.33

1.49 ± 4.79

27 Ampelopsisionoside
(
85
)

–1.40 ± 5.72


–5.02 ± 5.41

–8.35 ± 2.77

28 Sonnerphenolic B
(
86
)

M

i

-

71.72 ± 4.61

67.78 ± 1.27

29 Sonnerphenolic A
(
88
)

M

i

–1.26 ± 1.97


12.70 ± 2.31

3.38 ± 1.71
30 Gallic acid
(
89
)

80.85 ± 0.45

88.37 ± 0.45

85.17 ± 0.73
31
3,3',4-Tri-
O
-methylellagic acid
4'-O-β-D-glucopyranoside (90)
–2.33 ± 6.13

–20.32 ± 9.12

3.32 ± 3.44

32 6-
O
-Galloyl-D-glucose
(
91

)

0.48 ±5.44

31.99 ± 0.79

57.76 ± 2.89

33
Benzyl alcohol 6-
O
-galloyl-β-D-
glucopyranoside (93)
–1.48 ± 3.19

19.40 ± 0.17

47.18 ± 4.57

34 Sonnerphenolic C
(
94
) M

i

8.90 ± 4.10

22.22 ± 1.37


91.61 ± 0.19

35 (
S
)-Rhodolatouchol
(
95
)

74.53 ± 2.41

62.69 ± 5.83

84.95 ± 0.41

36 Sonnercerebroside
(
98
) M

i

11.39 ± 5.36

4.40 ± 1.320

6.92 ± 1.23

Ghi chú:
a

Camptothecin được thử tại nồng độ 0.01 µg/mL đối với dòng NCI–H460,
0.05 µg/mL đối với dòng MCF–7 và 1.00 µg/mL đối với dòng HeLa
b
Giá trị trung bình của 3 lần thử nghiệm ±S.D.


×