Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thuyết minh dự án xây dựng mô hình cung ứng nông nghiệp sản xuất hoa tươi chất lượng cao, có hiệu quả ở vùng ngoại ô thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.58 KB, 50 trang )

Uỷ ban nhân dânThành phố
Thanh Hoá

Thuyết minh dự án
Tên dự án: Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ sản
xuất hoa tơi chất lợng cao, có hiệu quả ở vùng ngoại ô,
thành phố Thanh Hóa

Chủ nhiệm dự án: Lê Đình Hiến
Cơ quan chủ trì: UBND Thành phố Thanh Hoá
Cơ quan quản lý: UBND tỉnh Thanh Hoá
Cơ quan chuyển giao công nghệ:
Viện nghiên cứu rau quả- Bộ NN&PTNT

Thanh Hóa, tháng 10 năm 2006
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
thuyết minh dự án
thuộc chơng trình xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế-x hội nông thônã
miền núi giai đoạn từ nay đến năm 2010
i.Thông tin chung về dự án
1. Tên dự án: Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất hoa tơi chất lợng
cao, có hiệu quả ỏ vùng ngoại ô, thành phố Thanh Hóa
2. Mã số:
3. Cấp quản lý: Uỷ Ban nhân dân Tỉnh Thanh Hoá
4. Thời gian thực hiện: 24 tháng, từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 12 năm2008
5. Dự kiến kinh phí thực hiện : 1422,3 triệu đồng, trong đó:

6. Tổ chức chủ trì thực hiện dự án:
7. Chủ nhiệm Dự án
Họ tên: Lê Đình Hiến


Học vị: CN Chức vụ : PCT. UBND TP. Thanh Hoá
Địa chỉ : 27 Trần phú-TP Thanh Hoá
Điện thoại: 037852719(CQ) Mobile: 0913.293.633
8. Cơ quan chuyển giao công nghệ:
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
Nguồn Ngân sách SNKH Trung ơng: 600 triệu đồng
Nguồn Ngân sách SNKH tỉnh 246,2 triệu đồng
Nguồn Ngân sách UBND thành phố Thanh Hoá 127 triệu đồng
Nguồn kinh phí của dân( tự có, vay) 491,1triệu đồng
Tên tổ chức: UBND thành phố Thanh Hoá,
Địa chỉ: 27 Trần phú-TP Thanh Hoá
Điện thoại: 037852719(CQ) Fax:
2
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
Tên cơ quan: Địa chỉ: Điện thoại, Fax:
Viện nghiên cứu Rau quả -
Bộ Nông nghiệp &PTNT
Trâu Quỳ-Gia Lâm-Hà Nội 048 276 254;
048 276 148
3
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
9. Tính cấp thiết của dự án
9.1. Tổng quan về trồng hoa và nhu cầu về hoa
Trên thế giới có 1,2% diện tích đất để trồng hoa, nhng nó lại chiếm trên
6% giá trị hàng hoá sinh ra từ đất. Lợi nhuận từ trồng hoa gấp >5 lần trồng lúa.
ở các nớc tiên tiến, nhu cầu và chi phí về hoa tơi khá cao: Pháp 140 USD, Hà lan
65 USD, Thuỵ Sĩ 67 USD, Mĩ 43 USD, Canada 39 USD/ ngời /năm Sản lợng
hoa tăng lên theo thời gian, từ 1996-2002 sản lợng tăng lên 2 lần giá trị sản lợng
từ 25 tỉ USD lên 45 tỉ USD . Nhiều nớc có nền công nghiệp trồng hoa đạt giá trị

sản lợng rất cao nh Hà Lan 4,5 tỷ USD/năm; Mỹ 3,9 tỉ USD/năm; Nhật Bản 3,2
tỷ USD/năm.v.v. Các nớc Đông Nam á có sản lợng hoa lớn bao gồm: Thái Lan,
Đài Loan, Singapo, Trung Quốc. Riêng thành phố Côn Minh (Trung Quốc) có
7500 ha hoa tập trung đầu t công nghệ tiên tiến và hiện đại. Trung Quốc trong
những năm gần đây trồng hoa và tiêu thụ hoa đứng hàng đầu thế giới. Một số nớc
chú ý đến công nghệ trồng hoa và đ áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nhã :
Hà Lan và Nhật Bản là 2 nớc có nền công nghiệp sản xuất hoa tơi hiện đại,
áp dụng đồng bộ từ khâu chọn tạo giống, nhân giống, kỹ thuật thâm canh, chăm
sóc, tới nớc, phòng trừ sâu bệnh đến thu hái, bảo quản trong đó một số khâu đợc
tự động hoá hoàn toàn.
Công ty Richel của Pháp sản xuất hoa công nghệ cao trong hệ thống nhà
kính tự động điều tiết chế độ ánh sáng, ẩm, nhiệt độ tối u đối với cây hoa, đạt đợc
tốc độ sinh trởng phát triển nhanh nhất và chất lợng hoa tốt nhất.
Công ty Canation của Ixraen tổ chức sản xuất hoa công nghệ cao với hệ
thống tự động điều tiết bởi phần mềm máy tính thực hiện quy trình tới nớc, bón
phân, phòng trừ sâu bệnh cho một số loài cúc, hồng, đồng tiền, cẩm chớng.
Trung tâm nghiên cứu rau hoa và các công ty trồng hoa của Đài Loan đã
nghiên cứu hợp lý hoá tất cả các khâu trong sản xuất hoa vì vậy hoa của họ có
năng suất, chất lợng cao nhng giá thành lại thấp hơn nhiều so với hoa của các nớc
khác.
Theo các chuyên gia Trung quốc sản xuất hoa cho khu nông nghiệp công
nghệ cao đảm bảo 4 yêu cầu:
+ Tạo ra sản phẩm mới: cho ra những loại sản phẩm có thị trờng trong và ngoài n-
ớc tốt, có công nghệ nhân giống, sản xuất, bảo quản tốt, có sức cạnh tranh cao.
+ áp dụng kỹ thuật canh tác trình độ cao: Đảm bảo sự tiên tiến, hiện đại,
phù hợp với trình độ và điều kiện kinh tế của đất nớc.
+ Trình diễn để ngời nông dân, các doanh nghiệp có thể trông thấy, từ đó
nâng cao nhận thức và khả năng sử dụng.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
4

Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
+ Để tham quan, du lịch : khu nông nghiệp công nghệ cao còn phải cho giá
trị về đào tạo tập huấn và tham quan du lịch (nguồn : Hiệp hội hoa Trung Quốc).
Tập quán và văn hoá dùng hoa tơi tăng trởng theo sự phát triển kinh tế và
phồn vinh của một đất nớc. Tiêu dùng hoa tơi trở thành một nhu cầu không thể
thiếu đối với con ngời. Do đó sản xuất hoa tơi dần trở thành một ngành công
nghiệp quan trọng có giá trị kinh tế cao.
ở các khu tập trung và đô thị, các khu công nghiệp ở nớc ta nhu cầu hoa t-
ơi rất lớn , trong khi đó nền công nghiệp sản xuất hoa tơi lại cha hình thành.
9.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất hoa tơi trong nớc
ở Việt Nam hoa đã đợc dùng trong các ngày vui, hội hè, lễ tết, cới xin, ma
chay, các nhu cầu của tầng lớp quan lại giàu có từ lâu đời Nhng ngày nay nhu
cầu tiêu dùng hoa quanh năm phổ biến trong mọi tầng lớp.
Không có nhiều ghi chép về nghề này trong lịch sử, nhng lu truyền trong
dân gian cá giai thoại về nghề hoa. Từ năm 1995 trở về trớc hoa đợc trồng chủ
yếu ở các làng hoa truyền thống, gần thành phố khu nghỉ mát, khu công nghiệp
nh Ngọc Hà, Tây Tựu (Hà Nội), Mê Linh (Vĩnh Phúc), Đằng Hải (Hải Phòng), Đà
Lạt, Huế Từ những năm 1995 trở lại đây hoa đ có mặt ở nhiều tỉnh thànhã
trong cả nớc nh Thái Bình, Phú Thọ, Hng Yên, Hà Tây, Hải Dơng, Lai Châu,
Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu Ngoài những giống hoa nhập nội từ Hà Lan,
Pháp, Singapo, Mỹ, ý, Trung Quốc chủng loại hoa ở Việt Nam cũng rất phong
phú và đa dạng. Một số loại hoa đợc a chuộng và tiêu dùng nhiều nh: Hồng, Cúc,
Layơn, Đồng tiền, Phong lan Nhiều vùng Chuyên hoa lớn đ có lâu đời ở nã ớc ta
nh ở Đà Lạt, Huế, Hà Nội
Đ có các cơ quan chuyên nghiên cứu về Hoa, hàng năm đ chọn tạo đã ã ợc
những giống hoa mới bổ sung vào tập đoàn giống hoa đ có sẵn nhằm thoả m nã ã
nhu cầu tiêu dùng ngày càng nhiều của ngời dân. Các biện pháp kỹ thuật tiên
tiến nh nuôi cấy mô, giâm cành, tách mầm để nhân giống cũng đợc áp dụng khá
phổ biến nhằm cung cấp nhanh nhu cầu về cây giống cho sản xuất. Bên cạnh đó
các biện pháp kỹ thuật thâm canh, việc sử dụng các chất kích thích sinh trởng,

phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái và bảo quản cũng đợc áp dụng nhằm nâng cao
năng suất và chất lợng sản phẩm hoa tơi. Những kết quả này đ góp phần vàoã
việc thúc đẩy phát triển nghề sản xuất hoa ở Việt Nam. Diện tích trồng hoa của
Việt Nam tăng nhanh trong mấy năm trở lại đây, nhng chủ yếu vẫn là trồng hoa
ngoài tự nhiên; năm 2003 lên tới 10.770 ha so với diện tích trồng hoa trong nhà
chỉ có 430 ha. Đ đến lúc ngã ời trồng hoa không chỉ quan tâm tới số lợng mà còn
đặc biệt chú ý đến chất lợng và do đó vấn đề tìm kiếm con đờng ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất sản phẩm hoa.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
5
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Đến năm 2004- Công ty hoa Hafarm (Đà Lạt - Lâm Đồng) đ ứng dụngã
công nghệ mới vào sản xuất hoa hồng, cúc, đồng tiền, lily giống nhập từ Hà Lan
với 28ha nhà lới. Kết quả cho năng suất và thu hiệu quả kinh tế cao gấp 20 - 30
lần so với trồng thông thờng.
- Công ty Vegetexco đ tiếp nhận và ứng dụng 1 ha nuôi trồng hoa lan theoã
công nghệ tiên tiến trong nhà kính, nhà lới tại Thờng Tín - Hà tây.
- Viện sinh học Nông nghiệp (trờng Đại học Nông nghiệp I) nghiên cứu thành
công và đa vào sản xuất các giống cúc, đồng tiền, chuông, lan bằng giống nuôi cấy mô
tế bào nhằm đáp ứng phần nào cây giống có chất lợng cao cho sản xuất.
- Trung tâm nghiên cứu Rau - Hoa - Quả (Hà Nội) đang đầu t hàng triệu
đô la để xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao với quy mô 5ha trong đó chủ
yếu sản xuất rau và hoa tơi.
- Viện Di truyền nông nghiệp trong các năm 1998 - 2003 đ nhập nhiềuã
giống đồng tiền, cẩm chớng, lily, lan hồ điệp về trồng khảo nghiệm và đ chọn raã
đợc nhiều giống u việt đồng thời đ xây dựng sơ bộ quy trình trồng các loại hoaã
này phục vụ sản xuất.
- Viện nghiên cứu Rau quả là cơ quan có nhiều đóng góp trong lĩnh vực này:
+ Đ nghiên cứu xây dựng 2 quy trình Sản xuất hoa hồng áp dụng côngã
nghệ cao và Sản xuất hoa cúc áp dụng công nghệ cao đợc Bộ Nông nghiệp &

PTNT công nhận TBKT và cho phép áp dụng ngoài sản xuất.
+ Đ nghiên cứu tuyển chọn giống và hoàn thiện quy trình khép kín sảnã
xuất bảo quản hoa hồng, hoa cúc chất lợng cao theo phơng thức công nghiệp trên
địa bàn Hà nội.
+ Đ xác định 2 giống Lay ơn: ĐL1, Đỏ ChinFon; 3 giống cúc: CN43, CN01,ã
CN20 đủ tiêu chuẩn xuất khẩu và xây dựng quy trình bảo quản cho cúc, lay ơn.
+ Đ nghiên cứu cải tiến quy trình trồng đồng tiền, lily ngoài tự nhiên vàã
trong nhà lới.
9.3. Sự cần thiết và lý do lập dự án
Do nhu cầu tăng mà sản xuất hiện tại cha đáp ứng đợc
Hoa ngày càng có vai trò quan trọng trong cuộc sống con ngời. Những năm
gần đây tốc độ phát triển sản xuất hoa ở Việt Nam đ tăng nhanh, từ 4.500 haã
năm 1998 tăng 11.200 ha năm 2003. Tổng doanh thu ớc tính khoảng 482 tỷ
đồng/năm, trong đó xuất khẩu khoảng 60 tỷ đồng/năm. Tuy nhiên sự thu nhập
trên đơn vị diện tích còn chênh lệch rất lớn: trung bình đạt 52 triệu đồng/ha/năm,
trong đó có những mô hình nh ở Hafam (Đà Lạt) thu nhập 2 - 4 tỷ/ha/năm, còn
đại bộ phận chỉ đạt 48 55 triệu đồng/ha/năm. Những mô hình đạt doanh thu
cao là những mô hình đợc đầu t công nghệ cao và tiến bộ kỹ thuật mới.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
6
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Hoa đ trở thành sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế cao và đang cóã
vai trò quan trọng của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại. Các loại hoa: Hồng,
hoa Făng, Cẩm trớng, Lan, Cúc, Đồng tiền, Lay ơn đ đã ợc trồng phổ biến ở
Thanh Hóa. Các loại hoa tơi có giá trị văn hoá và thẩm mĩ đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao cả về số lợng và chất lợng . Việc ứng dụng các công nghệ tiên
tiến trồng ở quy mô thích hợp để nâng cao chất lợng sản phẩm hoa là yêu cầu cấp
thiết của thực tế sản xuất hoa ở nhiều địa phơng của tỉnh Thanh Hoá.
Xuất phát từ nhu cầu về hoa tơi hằng ngày, tại thành phố Thanh Hóa đã
tự phát hình thành đầu mối bán cất hoa tại gác chắn đờng sắt, ng đi ba Đình Hã -

ơng và đi cầu Hoàng Long phía Bắc thành phố Thanh Hóa, thời gian họp chợ từ
3h đến 6h sáng hàng ngày, diễn ra giao dịch mua bán giữa ngời sản xuất hoa,
ngời dịch vụ cung ứng tiêu thụ hoa của thành phố Thanh Hóa với các chủ hàng
các tỉnh khác đến với các đại lý, cửa hàng bán hoa của các vùng trong tỉnh. Thị
trờng thờng nhật đ thành nếp, nhã ng sôi động hơn gấp 3-4 lần vào các ngày tuần,
ngày lễ, ngày kỉ niệm lớn chỉ tính riêng ở thành phố Thanh Hóa đ có khỏangã
40 ki ốt, cửa hàng bán hoa tơi thờng xuyên.
Qua khảo sát sơ bộ lợng hoa tiêu thụ tại tỉnh Thanh Hóa hàng ngày
khoảng trên 200 ngàn bông cho nhu cầu thông thờng và nhu cầu bắt buộc nh
hiếu, hỉ, lễ hội. Các ngày đầu và giữa tháng, ngày lễ, kỉ niệm, ngày truyền thống
các ngành lợng tiêu thụ lên đến 1 triệu bông, giá trị hoa tơi tiêu thụ từ 150
triệu - 600 triệu đồng/ngày. Trong đó lợi nhuận dịch vụ chiếm 30-50%, giá trị ng-
ời trồng hoa thu về từ 50-70%. Nguồn hoa trên thị trờng tại thành phố Thanh
Hóa do cung cấp từ sản xuất vùng ngoại ô chỉ chiếm khoảng 15%, còn lại từ các
chợ đầu mối các nơi đa về rồi đi các thị trấn thị tứ huyện. Nhóm thị trờng này
tiêu thụ với giá trị hoa tơi 20 - 30 triệu đồng/ngày. Theo các chuyên gia, nhu cầu
tăng lên cùng với việc tăng thu nhập và tập trung đô thị tăng.
Cần có quan tâm hỗ trợ của nhà nớc để đa các kĩ thuật tiến bộ ( KTTB) và
công nghệ tiên tiến vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm hoa
Qua thực tế cho thấy trồng hoa ở Thanh Hóa cha phát triển, một số hộ
sản xuất hoa chủ yếu theo kinh nghiệm và kỹ `thuật truyền thống là chính, cha
có đầu t thiết bị công nghệ cao, cha áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào nghề sản xuất
hoa. Số lợng chất lợng và chủng loại hoa sản xuất tại chỗ cha đáp ứng đợc yêu cầu
của ngời tiêu dùng. Ước tính trên 90% hoa trong các ngày lễ hội và nhu cầu cao là
từ ngoài tỉnh nhập vào. Hoa sản xuất trong tỉnh chỉ đáp ứng các nhu cầu thấp và
thông thờng do chất lợng kém: hoa nhỏ, màu sắc kém
Nhận ra nhu cầu và đòi hỏi thực tế này, trong mấy năm gần đây tuy nghề
trong hoa ngoại ô TP. Thanh Hoá đ đã ợc các cấp các ngành quan tâm hỗ trợ đa
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
7

Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
ứng dụng các KTTB vào sản xuất nhng cha có đầu t thích đáng và đồng bộ nên
hiệu quả không cao, cha chiếm lĩnh đợc thị trờng. Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án ứng dụng KHCN xây dựng mô hình sản xuất hoa theo hớng công
nghệ cao tại x Đông Cã ơng, thành phố Thanh Hóa ngoài những kết quả đ đạtã
đợc là: đa đợc một số giống mới vào sản xuất, ngời dân đ dám vay vốn làm mộtã
số nhà che để trồng hoa, sản phẩm ban đầu tiêu thụ đợc đ cho thu nhập khá hơn;ã
nhng còn bộc lộ những hạn chế: tập trung đầu t cha cao, cha đủ sức để tạo ra chất
lợng mới cho sản phẩm hoa tơi và chuyển biến về chất cho nghề trồng hoa; cha
tiếp cận đợc các loại hình công nghệ cao trong sản xuất hoa. Mặt khác, ngời làm
hoa còn thụ động trong ứng dụng KTTB vào sản xuất và cha tập trung đầu t cơ sở
vật chất cần thiết để có thể ứng dụng các kĩ thuật tiến bộ mới cũng nh cha có
nhận thức đầy đủ để tạo ra các chuyển biến cần thiết; cha có kinh nghiệm thị tr-
ờng, cha chủ động về nguồn giống tốt, giá thành sản xuất còn cao, chất lợng cha
cao, trình độ bảo quản và điều khiển thời vụ cha đạt đợc nh mong muốn. Một
thực tế ở Thanh Hoá là Nhà nớc và nhân dân còn lúng túng, cha tìm ra lối đi cho
các vùng sản xuất hoa ngoại ô, cha có giải pháp phù hợp cho việc phát triển nghề
trồng hoa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của x hội.ã
Việc xây dựng mô hình ứng dụng kỹ thuật tiến bộ để sản xuất hoa theo h-
ớng công nghệ cao làm cơ sở nhân ra các vùng trong tỉnh góp phần chuyển đổi
nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ sản xuất nhỏ, manh mún sang sản xuất
hàng hóa chất lợng cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu là một bớc chuyển
biến quan trọng nhằm tác động đến ý thức, suy nghĩ của ngời nông dân để
chuyển dần sang kiểu sản xuất công nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến tạo ra
sản phẩm hàng hoá tập trung có thu nhập cao và phát triển bền vững.
Nhu cầu và thị trờng về hoa tơi tại Thanh Hoá ngày càng nhiều và cung
ứng hiện tại chủ yếu là thị trờng tự do tràn vào từ bên ngoài. Một số vùng nh Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hải Dơng, Nam Định có các đặc trng không khác biệt so với
Thanh Hoá, nhng đ có những mô hình thành công trong sản xuất kinh doanhã
hoa tơi, luôn có sản phẩm chất lợng cao. Từ những thành công và tồn tại của việc

ứng dụng KHCN vào sản xuất hoa tơi tại vùng ngoại ô TP.Thanh Hoá UBND
Thành phố nhận thấy việc xác định hớng đi là đúng nhng lựa chọn bớc đi và cách
tiến hành cha phù hợp, cần điều chỉnh lại bằng một dự án có tính khả thi thiết
thực hơn. Trong đó, mô hình trồng hoa tơi theo hớng công nghệ cao phải đợc đạt
trên nền một công nghệ sản xuất tiên tiến mà các hộ nông dân tham gia dự án
góp vốn bằng đất, đầu t một phần cơ sở hạ tầng, các nhà khoa học đóng góp công
nghệ và đợc Nhà nớc các cấp quan tâm hỗ trợ vốn. Phải tạo ra đợc sản phẩm hoa
tơi chất lợng cao và thị trờng tiêu thụ.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
8
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Dự án đợc triển khai thực hiện góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp mở ra một hớng xây dựng mô hình đạt giá trị sản lợng trên hàng trăm
triệu đồng/ha/năm.
Lợi nhuận đem lại từ nghề trồng hoa hấp dẫn
Mỗi ha trồng hoa có thể cho giá trị sản phẩm từ 200 triệu đến 4 tỉ đồng chi
phí sản xuất trực tiếp (giống, vật t phân bón thuốc trừ sâu hoá chất, công lao
động, bảo quản) từ 60 triệu đồng- 1,2 tỉ đồng/ha. Thu nhập cộng gộp ( phần còn
lại sau trừ chi phí trực tiếp) chiếm 70- 80%. Đầu t sản xuất công nghệ cao có thể
chiếm 15-20%. Tính ổn định cao nên là một lợi nhuận hấp dẫn. Nhng vấn đề công
nghệ còn mới mẻ thị trờng cha có hệ thống, vốn hạn chế nên cha thu hút đợc các
nhà đầu t trong nớc, trong tỉnh.
Do rất nhiều nhu cầu và lợi thế cũng nh tồn tại nh đ đề cập ở trên, vì vậyã
cần thiết phải xây dựng mô hình sản xuất hoa theo hớng ứng dụng công nghệ cao
vùng ngoại ô thành phố Thanh Hoá để áp dụng đồng bộ các KTTB với công nghệ
tiên tiến, tạo ra sản phẩm chất lợng cao đảm bảo tính lâu dài bền vững làm mô
hình trình diễn để nhân rộng ra các vùng tơng tự.
9.4. Căn cứ để lập dự án.
a) Căn cứ khoa học:
Các loài hoa đợc nghiên cứu trồng rất nhiều ở các nớc, trong nớc. Đ có ã

nhiều mô hình ứng dụng Công nghệ sản xuất hoa tiên tiến có hiệu quả kinh tế
cao. Các quy trình công nghệ đ đã ợc phổ biến áp dụng với nhiều loại hoa quý.
Các thành tựu của các ngành khoa học, thiết bị công nghệ, dịch vụ, thơng
mại và bảo quản đ mở ra các triển vọng mới hỗ trợ cho cho sản xuất hoa tã ơi.
Nhận thức ngời dân ngày càng đợc nâng cao, khả năng phối hợp giữa các
hoạt động KHCN phục vụ sản xuất ngày càng nhiều cơ hội.
Kinh tế phát triển, thu nhập ngời dân ngày càng cao thị trờng hoa đợc mở
rộng và có nhu cầu ngày càng lớn.
Trong nớc đ có mô hình sản xuất hoa ứng dụng công nghệ cao thành côngã
có hiệu quả.
Đ có công nghệ ứng dụng công nghệ sản xuất hoa chất lã ợng cao thành
công trong nớc. Viện nghiên cứu rau quả đ có chuyên gia xây dựng thành côngã
các mô hình trồng hoa chất lợng cao có hiệu quả kinh tế.
b) Căn cứ pháp lý
- Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII về mục
tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 1996-2010 đợc Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt ngày 24/12/1999.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
9
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
-Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ chơng trình CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn đ đã ợc UBND Thanh Hoá phê duyệt.
- Chơng trình Xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao KHCN phục
vụ phát triển kinh tế - x hội NTMN giai đoạn từ nay đến 2010 đ đã ã ợc Chính
phủ phê duyệt.
- Căn cứ Công văn số 125/KHCN ngày 26/7/2005 của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ Thanh Hóa "V/v xây dựng kế hoạch nhiệm vụ khoa học năm
2006 cấp nhà nớc .
c) Căn cứ thực tiễn

Căn cứ nhu cầu thị trờng , nguồn đất đai, kinh nghiệm truyền thống của
các hộ nông dân vùng ngoại ô thành phố Thanh Hóa trong việc trồng hoa.
Thực trạng sản xuất hoa tơi của các vùng ngoai ô TP. Thanh Hoá còn lạc
hậu , chủ yếu bắt trớc làm theo nhau trên cơ sở nền sản xuất kinh nghiệm truyền
thống khá lạc hậu và không hiệu quả
Các mô hình sản xuất hoa chất lợng cao ở ngoài tỉnh đ thành công nhờ ứngã
dụng KHCN. Các chuyên gia trong nớc có kinh nghiệm chuyển giao công nghệ.
d) Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã hội của thành phố
Thanh Hóa.
- Vị trí địa lý: Thành phố Thanh Hóa là Trung tâm chính trị, kinh tế ,
văn hóa là đầu mối giao thông giao lu hàng hóa của cả tỉnh Thanh Hóa và nối
liền 2 miền Bắc- Nam, đợc hình thành từ 1804 là đô thị tỉnh lỵ năm 2004 đợc
Nhà nớc công nhận Đô thị loại II. Có tọa độ địa lý: 105
/
45
/
- 105
/
50
/
50
"
kinh độ
Đông; 19
0
45
/
20
//
- 19

0
50
/
8
"
vĩ độ Bắc
Ranh giới hành chính:
Phía Bắc giáp huyện Đông Sơn, Thiệu Hóa.
Phía Đông giáp huyện Hoằng Hóa.
Phía Nam giáp huyện Quảng Xơng
Phía Tây giáp huyện Đông Sơn.
Vị trí địa lý của thành phố Thanh Hóa có lợi thế và điều kiện thuận lợi để
mở rộng giao lu kinh tế với các tỉnh trong khu vực và cả nớc cũng nh với nớc
ngoài, tạo động lực để trở thành một trong những tỉnh phát triển của vùng kinh
tế trọng điểm.
+ Thành phố Thanh Hóa nằm gọn trong khu vực đồng bằng với địa hình
khá bằng phẳng có độ cao trung bình từ 5 - 10 m so với mặt nớc biển thuận lợi
cho việc phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, vận tải hàng
hóa và hoạt động thơng mại dịch vụ.
+ Diện tích thành phố Thanh Hóa: 57,88 km
2
là đơn vị hành chính 18 đơn
vị phờng, x (12 phã ờng, 6 x ).ã
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
10
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
+ Khí hậu thủy văn: Thành phố Thanh Hóa nằm trong khu vực khí hậu
nhiệt đới gió mùa là vùng có nhiệt độ cao, mùa đông không lạnh lắm, mùa hè t-
ơng đối mát mẻ nhng có một số ngày có gió Tây khô nóng ( hàng năm có khoảng
20 - 30 ngày) độ cao vừa phải, gió tơng đối mạnh, có thể có những trận ma lớn,

những năm gần đây ít có b o to.ã
Lợng ma hằng năm trung bình 1730 - 1980mm tập trung từ tháng 5 -
tháng 10 với lợng ma chiếm 85% lợng ma cả năm , tính biến động của lợng ma
dẫn đến khó khăn trong sử dụng nguồn nớc và tổ chức sản xuất nông nghiệp và
đời sống.
+ Tài nguyên đất: Nhìn chung đất đai của thành phố Thanh Hoa địa hình
tơng đối bằng phẳng có hớng nghiêng từ Tây sang Đông với tổng diện tích tự
nhiên tính đến 1/10/2002 là 5789,81 ha trong đố đất nông nghiệp là 2719,56 ha
chiếm 47%, hầu hết đợc tới tiêu chủ động.
- Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội thành phố Thanh Hoá
+ Dân số hiện có đến năm 2004 là 192.153 ngời; trong đó: Nội thành
139.252 ngời, ngoại thành: 52.901 ngời; phân bổ trong ngành nông nghiệp: 53.287
ngời; phi nông nghiệp: 138.866 ngời.
+ Lao động trong độ tuổi: 99.919 ngời; Trong đó: Lao động nông nghiệp
22.833 ngời; lao động công nghiệp, dịch vụ thơng mại, ngành nghề khác: 72.210
ngời; tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,7%;
+ Kinh tế x hội: Kinh tế của thành phố Thanh Hóa đang đã ợc ổn định và
phát triển, tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm 15,3%;
+ Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp chiếm 6,7%;
Công nghiệp, dịch vụ, thơng mại chiếm 93,3%;
Thu nhập bình quân đầu ngời: 1.098 USD;
Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt: 100,5 tỷ đồng;
+ Nghề trồng hoa của thành phố Thanh Hoá: đợc phát triển từ lâu, từ
khoảng năm 1960, theo lối chơi hoa, sau phát triển lên thành nghề sản xuất
cung ứng cho các nhu cầu x hội. Có các điểm trồng hoa tập trung tại thôn Đôngã
tác-x Đông Thọ 15 ha, thôn Đại Khối, x Đông Cã ã ơng 35 ha, một số hộ ở các phờng
Đông Vệ, Quảng Thành cũng sản xuất hoa nhỏ lẻ 10-150m
2
. Ngoài 200m
2

nhà lới
của Đông Khối để triển khai dự án KHCN cấp tỉnh, áp dụng TBKT, ngời sản
xuất còn canh tác theo kiểu truyền thống, kinh nghiệm, tận dụng lao động nông
nhàn thời vụ. Sản xuất theo kiểu thời vụ, kết hợp là chủ yếu. Cha có đầu t đáng
kể vào sản xuất hoa. Thu nhập các hộ trồng hoa cao nhất là: 120 triệu đồng /ha/
năm và 30 triệu đồng/ hộ
- Một số đặc điểm chủ yếu của nơi triển khai dự án, xây dựng mô hình
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
11
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Dự án đợc tổ chức triển khai thực hiện tại x Đông Hải thành phố Thanhã
Hóa. X Đông Hải là một x ngoại ô phía đông thành phố Thanh Hóa, nằm giữaã ã
TP. Thanh Hoá và thị x Sầm Sơn. Có các đặc điểm chủ yếu nhã sau:
+ Diện tích tự nhiên:678 ha
+ Dân số hiện có đến năm 2004: 8500 ngời
+ Lao động trong độ tuổi: 4.900 ngời; Trong đó: Lao động nông nghiệp
4.200 ngời; lao động công nghiệp, dịch vụ thơng mại, ngành nghề khác: 700 ngời;
tỉ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,2%;
+ Kinh tế x hội: đang đã ợc ổn định và phát triển, tốc độ tăng trởng kinh tế
hàng năm 14,3%;
+ Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp chiếm 75 %;
Công nghiệp, dịch vụ, thơng mại chiếm 25 %;
Thu nhập bình quân đầu ngời: 500 USD;
Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt: 13,0 tỉ đồng;
+ Hiện trạng đất đai, trình độ canh tác: đất đai màu mỡ, tới tiêu chủ động,
nông dân có kinh nghiệm và trình độ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp,
nông dân đồng tình và có quyết tâm thực hiện chủ trơng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong nông nghiệp, đ đã ợc tìm hiểu, tham quan các mô hình sản xuất rau an
toàn, hoa cao cấp có hiệu quả cao ở các địa phơng trong nớc và đang mong muốn
đợc thực hiện ở tại địa phơng mình.

+ Về lực lợng lao động và đội ngũ cán bộ: có 3 kĩ s, 15 trung cấp, 25 công nhân
lành nghề. trong các ngành nghề kinh doanh chủ yếu.
+ Nghề trồng hoa: Cùng với việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế phù hợp
với tốc độ đô thị hoá, các hộ nông dân đ tự chuyển một số diện tích canh tác lúaã
sang trồng hoa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của Thành phố.
Diện tích trồng hoa hiện nay là 3 ha với 70 hộ tham gia.
Sản phẩm chủ yếu là hoa hồng, cúc, đồng tiền thông thờng. Các giống đ thoáiã
hoá nhiều. Mặc dù mức đầu t trồng hoa còn thấp, các tiến bộ kĩ thuật áp dụng cha
nhiều vào nghề trồng hoa nhng đ cho thu nhập đ gấp 3-4 lần trồng lúa.ã ã
10. Tính tiên tiến và thích hợp của công nghệ đợc
chuyển giao
Dự án lựa chọn 2 Công nghệ chủ yếu để ứng dụng vào 2 mô hình là:
a) Công nghệ trồng hoa trong nhà lới có hệ thống điều chỉnh ánh sáng,
nhiệt độ, dinh dỡng và độ ẩm sản xuất hoa chất lợng cao.
b) Công nghệ ứng dụng TBKT sản xuất hoa chất lợng cao ngoài trời
Đặc điểm công nghệ, các đặc trng kĩ thuật so sánh với kĩ thuật sản xuất
hiện tại của địa phơng triển khai dự án đợc thể hiện tại bảng 1
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
12
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Bảng 1: Các đặc điểm cơ bản, tính tiên tiến và thích hợp của các tiến bộ kĩ
thuật ứng dụng và công nghệ dự kiến triển khai vào Dự án so sánh với công nghệ
tiên tiến trên thế giới và kĩ thuật đang áp dụng hiện nay ở vùng triển khai dự án
Tên TBKT
- công
nghệ áp
dụng
Tính tiên tiến của công nghệ tơng tự
với công nghệ dự kiến áp dụng vào dự
án mà các tổ chức sản xuất trên Thế

giới đang áp dụng
Thông tin cơ bản, mới
nhất về kỹ thuật công
nghệ đang áp dụng tại
vùng TP. Thanh Hoá
Đặc điểm và xuất xứ, tính thích
hợp của kỹ thuật công nghệ dự
kiến áp dụng tại x Đông Hải-ã
TP Thanh Hoá
a)Công
nghệ
trồng hoa
trong nhà
lới
Công nghệ cao, sản xuất hoa dây
chuyền công nghệp trong nhà kính,
các nớc tiên tiến áp dụng
Sản xuât hoa có che lới
cắt nắng:
Công nghệ sản xuất hoa trong
nhà lới, do Bộ NNPTNT khuyến
cáo
-Giới hạn cả 6 mặt không gian sản
xuất ( ngăn cách với bên ngoài)
-Chỉ giới hạn một phần
trên mặt đất trồng cây
-Giới hạn 5 mặt không gian
sản xuất-
-Tiến hành sản xuất không phụ thuộc
vào các yếu tố môi trờng bên ngoài

- Phụ thuộc hầu hết vào
khí hậu thời tiết
-Vận dụng quy luật khí hậu thời
tiết để bố trí mùa vụ thích hợp
- Chủ động điều tiết các yếu tố môi tr-
ờng có tác động đến sinh trởng phát
triển của cây trồng
-Sử dụng lới cắt sáng,
hạn chế tia cực tím,
giảm cờng độ bức xạ
-Điều chỉnh tăng giảm ánh sáng,
nhiệt độ trong khoảng nhất
định, tạo môi trờng tối u cho
sinh trởng phát triển của cây
hoa. Hạn chế tác hại cực đoan
của ánh sáng: tia cực tím, nắng
gắt.,nóng cao, gió b o ã
- Sản xuất theo quy trình tối u dựa trên
nghiên cứu đăc điểm sinh lí từng giai
đoạn cây trồng.
- Sản xuất theo quy
trình phù hợp với điều
kiện của địa phơng và
khả năng đầu t
-Chăm bón đáp ứng dinh dỡng
và độ ẩm tối u theo yêu cầù của
cây từng giai đoạn.
-Hệ thống điều khiển tự động, tiết
kiệm nhất các chi phí phù hợp với yêu
cầu sản xuất tạo ra sản phẩm mông

muốn, quanh năm.
-Mới chủ động đợc tới n-
ớc theo kinh nghiệm
-Bảo vệ đợc sản phẩm
-Hạn chế côn trùng gây hại
-Tiết kiệm vật t, phân bón, công
lao động so với thông thờng
-Hạn chế đợc các tác hại của sâu
bệnh hại.
-Phải dùng thuốc để
hạn chế côn trùng, sâu
bệnh
-Điều chinh một khoảng thời vụ
ra hoa . hạn chế đợc tác hại
của sâu bệnh
-Có năng suất, chất lợng sản phẩm
cao nhất
-Năng suất thấp, giá
thành cao
-Tạo ra SP hoa chất lợng cao,
giá thành hạ
- Giá thành modul cao, cha phù hợp
với nông dân Việt Nam
Có thể tiến hành sản
xuất đại trà
-Giá thành bằng 1/3 nhà kính
- Hệ thống từ sản xuất đến bao gói
bảo quản sản phẩm hoàn thiện
Chỉ tạo ra sản phẩm - Hệ thống từ sản xuất đến bảo
quản sản phẩm.

b) Công
nghệ ứng
dụng
TBKT sản
xuất hoa
chất lợng
cao ngoài
trời
-Tuyển chọn giống phù hợp, chất lợng
cao sản xuất đại trà trong vùng đặc thù
riêng của môi trờng sinh thái, , không sử
dụng thiết bị tốn kém, tạo ra sản phẩm
giá trị cao ( Đà Lạt, Sa pa )
- Sản xuất thông thờng
đại trà theo kinh nghiệm
truyền thống, có đa
giống mới vào sản xuất
Sản xuất ngoài trời,
Chọn giống tốt năng suất, chất
lợng cao phù hợp sinh thái
vùng và thị hiếu.
- Qui trình sản xuất thâm canh tối u
- Chăn bón theo kinh
nghiệm, học theo.
Quy trình sản xuất thích hợp,
nghiêm ngặt.
-Sản phẩm chất lợng cao. - Chất lợng SP thấp Sản phẩm chất lợng cao
- Giống đặc trng của vùng -Giống thoái hoá
- Giống quí, chất lợng cao, đợc
cơ quan chuyển giao CN chọn

giới thiệu
Nh vậy, trong điều kiện cha thu hút đợc đầu t, khả năng đầu t của ngời
dân cha cao, kinh nghiệm về công nghệ cao cha đủ để tiến hành sản xuất, việc
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
13
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
lựa chọn sản xuất hoa trong nhà lới và ngoài trời của Thanh Hoá là hoàn toàn
phù hợp khả thi và có triển vọng có thể nhân rộng.
Dự án tập trung chủ yếu áp dụng vào 2 mô hình: mô hình trồng hoa
trong nhà lới với modul để làm mô hình trình diễn, và mô hình sản xuất
hoa ngoài trời ứng dụng TBKT về giống , kĩ thuật canh tác để có sản phẩm
hoa tơi chất lợng cao.
Yếu tố tác động chủ yếu có tính mới cảu công nghệ lựa chọn là: Đầu t trang
thiết bị để chủ động điều chỉnh các yếu tố môi trờng trong nhà đáp ứng yêu cầu
cơ bản của cây hoa vàquy trình kĩ thuật sản xuất hoa tơi chất lợng cao. Sử dụng
các giống hoa quí qua chọn lọc đợc thị trờng chấp nhận. Hiện nay công nghệ này
đang đợc áp dụng ở nhiều nơi trong nớc, phù hợp với khả năng đầu t của các hộ
nông dân có tích tụ vốn trung bình.
Công nghệ lựa chọn dựa trên sự tìm hiểu về yêu cầu của Công nghệ, năng
lực cơ quan chuyển giao và tham khảo tính năng các thiết bị và đặc điểm của các
công nghệ và một số mô hình tham khảo sau:
Nhà trồng hoa phủ mái và quây xung quanh bằng polyetylel hoặc bằng
hợp chất cabonat để chống ma, gió rét, chống tia cực tím, ngăn ngừa sâu bệnh hại
nên sản xuất chủ động hơn. Nhà loại này có thể bố trí thêm hệ thống thông gió
tự nhiên, thông gió cỡng bức và lới cắt nắng để giảm nhiệt độ. Loại hình trồng
hoa này rất thích hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, nhiệt độ vùng chịu ảnh h-
ởng gió mùa tây-nam và khả năng đầu t từ 200-800 triệu đồng/1000m
2
. Hiện
nay loại hình này đang đợc sử dụng rộng r i ở Thành phố Hà nội ( Trung tâmã

UDKHCN- Sở NN, Viện Sinh học NN, Trung tâm VAC - ĐHNNI, Viện nghiên
cứu rau quả -HN) Hải Phòng, Bắc Ninh , Bắc Giang; các tỉnh phía Nam Việt
Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Philipin
Nhà kính hay nhà che Polyetylen: là kiểu nhà sản xuất theo công nghệ
cao, sự phát triển hoàn thiện hiện đại của nhà trồng hoa, bởi có mái che và che
xung quanh vật liệu trong suốt bằng polyetylel hoặc cacbonat đủ ánh sáng cho
cây quang hợp, chống đợc tia sáng tím, loại nhà này phải có hệ thống làm thoáng,
làm mát, đặc biệt trong những tháng nóng, các thiết bị cần thiết để hỗ trợ làm
giảm cờng độ bức xạ, nhiệt độ cho cây phát triển tốt . Các thiết bị thông gió cỡng
bức, tự nhiên, hệ thống làm mát, cấp nhiệt điều hòa nhiệt độ, bốc hơi nớc, lới
phản quanghệ thống kiểm soát, điều chỉnh dinh dỡng trong nhà, hệ thống này
có thể điều khiển bằng thủ công, cơ khí hoặc tự động hoàn toàn. Đây là loại hình
sản xuất công nghệ cao. Giá thành xây dựng một tổ hợp công nghệ rất cao, đặc
biệt trong điều kiện nhiệt đới giá đầu t ban đầu cho 1ha nhà kính tại Việt Nam
hiện nay là 3,2-7 tỉ đồng cho 1ha.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
14
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Trong gần 20 năm gần đây, nhiều nớc trên thế giới đ sử dụng nhàã
trồng hoa và ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm hoa chất
lợng cao, phát triển ở các nớc tiên tiến, các nớc phát triển ở cả 5 châu lục,
đặc biệt là khu vực Địa Trung Hải, các nớc Mỹ, Pháp, Anh, Hà Lan, Nhật
Bản, Trung Quốc,
Trong tơng lai nhà trồng hoa sẽ thay thế dần kiểu canh tác truyền thống.
Nhng do sự đầu t quá lớn, hiện nay mới đợc áp dụng ở các nớc đang phát triển.
Tuy nhiên việc sản xuất hoa chất lợng cao, tất yếu phải phát triển theo hớng công
nghệ cao. Nhng hiện tại, do khả năng về nguồn vốn đầu t còn ít và thấp, kinh
nghiệm kiến thức về sản xuất hoa công nghệ cao còn cha có; cha có hệ thống
thông tin và điều phối thị trờng hoa, cha có nhà đầu t chủ động dám bỏ vốn vào
nghề này. Nên việc xác định bớc đi để đạt đợc mục tiêu sản xuất hoa chất lợng

cao vùng ven đô thị Thanh Hoá cung cấp cho tiêu dùng và tiến đến xuất khẩu có
ý nghĩa quyết định đến thành bại của dự án. Do đó, chúng tôi chọn một qui mô
vừa phải với kiểu đầu t cho hộ gia đình hoặc tổ hợp với các thiết bị - công nghệ
tiên tiến, giống hoa chất lợng cao để xây dựng mô hình. Đây là hớng đi trớc đón
đầu để khi nhận thức về nền sản xuất công nghệ cao nâng lên đủ tầm, tích tụ
vốn và điều kiện đầu t đủ mạnh sẽ mở rộng quy mô và nâng cao chất lợng bằng
sản xuất hoa công nghệ cao.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
15
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
II. Mục tiêu, nội dung và phơng pháp triển
khai dự án
11. Mục tiêu:
11.1. Mục tiêu chung: Xây dựng thành công mô hình ứng dụng công
nghệ sản xuất hoa chất lợng cao, để trình diễn nhân rộng ra các vùng sản xuất
hoa trong tỉnh phục vụ cho tiêu dùng, xuất khẩu.
11.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựnh thành công mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến sản xuất
hoa trong nhà lới, gồm 4 Modul tổng diện tích 2.300 m
2
nhà lới trồng hoa Lili,
Đồng tiền, Cẩm chớng, Loa kèn chất lợng cao ;
-Xây dựng thành công mô hình ứng dụng KTTB về giống, thâm canh và kĩ
thuật canh tác ngoài trời, sản xuất 0,6 ha hoa Hồng, Cúc, Layơn chất lợng cao.
- Nhân rộng ra mô hình ra 5ha, xây dựng thành công vùng chuyên canh
sản xuất hoa ngoại ở TP Thanh Hoá theo hớng công nghệ cao vào đầu năm 2010
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng và phục vụ xuất khẩu.
11.3. Quy mô dự án, địa điểm triển khai
Giai đoạn 1: xây dựng thành công 2 mô hình trình diễn (2006-2008)
a- Xây dựng thành công mô hình ứng dụng công nghệ tiên tiến sản xuất

hoa trong nhà lới, gồm 4 Modul nhà lới trồng hoa Lili (300 m
2
), Đồng tiền (800
m
2
), Cẩm chớng (600 m
2
), Loa kèn (600 m
2
), chất lợng cao tại x Đông Hải- TPã
Thanh Hoá;
Bố trí ở 2 hộ: Gia đình ông Nguyễn Đình Thoan, Gia đình ông Nguyễn Bá
Dài- Xem Sơ đồ phần Phụ lục
b-Xây dựng thành công mô hình ứng dụng KTTB về giống, thâm canh và
kĩ thuật canh tác ngoài trời, sản xuất 0,6 ha hoa chất lợng cao, gồm hoa Hồng
(2000 m
2
), Cúc (3000 m
2
), Layơn (1000 m
2
); Bố trí tại X Đông Hải, tập trung vàoã
4 hộ- Xem Sơ đồ phần Phụ lục
Kết quả cần đạt giai đoạn này là: xây dựng cơ sở hạ tầng của nhà lới và
cải tạo diện tích sản xuất hoa ngoài trời, đầu t trang thiết bị, mua giống mới, tiếp
nhận công nghệ mới, trồng chăm sóc theo quy trình - sản xuất ra hoa tơi chất l-
ợng cao- tiếp cận với các đầu mối tiêu thụ.
Giai đoạn 1 kết thúc trong năm 2008, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm,
xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giai đoạn 2. Giai đoạn
này do Ban dự án chỉ đạo kết hợp chính quyến địa phơng, các hộ thực hiện các

nội dung chủ yếu của Dự án.
Giai đoạn 2: Nhân rộng mô hình ra 5 ha chuyên canh hoa trong năm 2007 tại Đông Hải
với 9 loại hoa chủ yếu. Là giai đoạn phát triển kết quả dự án giai đoạn1- bắt đầu từ năm 2009.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
16
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
a) Tiếp tục sản xuất hoa chất lợng cao trên 2 mô hình để trình diễn, phục vụ tập
huấn nhân rộng .
b) Tập huấn đầu bờ, tuyên truyền quảng bá về để nâng cao nhận thức và
chọn các hộ tự nguyện, có đủ điều kiện để xây dựng các khu sản xuất hoa trong
nhà lới và ngoài trời theo công nghẹ mới.
Kết quả cần đạt giai đoạn này là: xây dựng cơ sở hạ tầng 1-2 ha nhà lới và
cải tạo diện tích 4-5 ha sản xuất hoa ngoài trời, đầu t trang thiết bị, chuyển giao
công nghệ cho các hộ có nhu cầu, mua giống mới, tập huấn kĩ thuật trồng chăm
sóc theo quy trình- sản xuất ra hoa tơi chất lợng cao xây dựng hệ thống đầu mối
tiêu thụ sản phẩm hoa tơi.
Giai đoạn 2 kết thúc trong năm 2009, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm,
xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giai đoạn 3. Giai đoạn
này do UBND thành phố kết hợp Ban dự án chỉ đạo thực hiện. Vốn hỗ trợ
chuyển giao công nghệ và phát triển sản xuất do UBND Thành phố quyết định.
Giai đoạn 3: Xây dựng vùng chuyên canh hoa ngoại ô các đô thị đến
năm 2010. Là giai đoạn phát triển kết quả dự án
a) Hội thảo về sản xuất hoa theo hớng công nghệ cao, sản xuất hoa chất l-
ợng và hiệu quả kinh tế cao.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện các khu sản xuất hoa chuyên canh và đề
xuất các giải pháp thực hiện
Sản phẩm giai đoạn 3 là hình thành các làng hoa, các nhà sản xuất hoa
công nghệ cao. Giai đoạn 3 bắt đầu năm 2009, dựa trên các chủ trơng và kế
hoạch của các địa phơng có nhu cầu phát triển vùng hoa theo quy hoạch. Giai
đoạn này do UBND tỉnh kết hợp chính quyền các cấp quyết định. Hình thức phát

triển sản xuất và hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chủ trơng chính sách
để nghề sản xuất hoa của Thanh Hoá đáp ứng đợc các nhu cầu tiêu dùng và phục
vụ xuất khẩu.
12. Nội dung Dự án
Để đạt đợc mục tiêu trên, xây dựng thành công các mô hình, phát
triển sản xuất phục vụ đời sống x hội và phát triển kinh tế, cần thực hiệnã
các nội dung sau:
12.1. Khảo sát bổ sung vùng triển khai dự án; khảo sát thị trờng hoa
TP. Thanh Hoá và t vấn lựa chọn giống hoa tốt, công nghệ áp dụng phù hợp,
thiết bị đảm bảo yêu cầu công nghệ. Tham quan các mô hình sản xuất hoa chất
lợng cao, hiệu quả cao ở trong nớc để có bài học kinh nghiệm.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
17
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
Sản phẩm giai đoạn này là: Xác định lại, chính xác cụ thể hơn các yếu tố
cơ bản để làm cơ sở cho triển khai các nội dung đầu t hạ tầng và tiếp nhận-
chuyển giao công nghệ. Chọn mẫu 2 modul nhà lới có sẵn, đ đã ợc triển khai hiệu
quả, điều chỉnh qui mô và bố trí thiết kế vào địa điểm sẽ tiếp nhận phù hợp hiệu quả
nhất.
12.2 . Triển khai xây dựng 2 mô hình
-Đặt thiết kế 4 modul kiểu có sẵn phù hợp với quy mô và công nghệ áp
dụng. Chọn các chuyên gia đ có kinh nghiệm thực hiện . Thiết kế phải đã ợc sản
xuất chấp nhận, đạt các yêu cầu về kĩ thuật và công nghệ.
-Triển khai thi công xây dựng nhà lới và cải tạo đồng ruộng trồng hoa
ngoài trời. Nhà trồng hoa, lắp đặt thiết bị công nghệ, hệ thống điện, nớc nhà bảo
quản sản phẩm.
Sản phẩm giai đoạn này là:
- 4 modul (2.300m
2
) liên hoàn trồng hoa: sản xuất giống trồng hoa + bảo

quản + quy trình vận hành hệ thống nhà lới.
- 0,6 ha đợc bố trí hệ thống tới tiêu chủ động và nền đất thâm canh hoa
chất lợng cao.
12.3. Tổ chức tiếp nhận-chuyển giao công nghệ
Hợp đồng với Viện Nghiên cứu rau quả về chuyển giao công nghệ sản xuất
4 loại hoa chất lợng cao trong nhà kính, gồm: Lili, Đồng tiền, Cẩm chớng, Loa
kèn; 3 loại hoa chất lợng cao ngoài trời gồm: Cúc, Hồng, Lay ơn.
Tổ chức tiếp nhận công nghệ chuyển giao về: Kĩ thuật trồng hoa chất lợng
cao trong nhà, ngoài trời, kĩ thuật chăm sóc, thu hoạch, bảo quản hoa tơi.
Sản phẩm giai đoạn này là: Tiếp nhận triển khai đợc đợc công nghệ và tự
sản xuất đợc theo công nghệ mới.
12.4. Tổ chức sản xuất theo công nghệ mới
Sản phẩm giai đoạn này là: 7 loại sản phẩm hoa tơi và các đề xuất điều
chỉnh quy trình công nghệ cho phù hợp.
12.5. Theo dõi đánh giá hoàn thiện quy trình sản xuất hoa chất l-
ợng, hiệu quả cao tại Thanh Hoá
- Theo dõi các thông số kĩ thuật- kinh tế về modul sản xuất hoa trong nhà
kính có chất lợng, hiệu quả cao.
- Theo dõi thực hiện quy trình, điều chỉnh các thông số kĩ thuật- kinh tế
về sản xuất hoa trên đất , ngoài trời có chất lợng, hiệu quả cao.
- Kĩ thuật điều chỉnh thời vụ, bảo quản hoa tơi
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
18
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
- T vấn về thị trờng và tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm giai đoạn này là: Bảng số liệu khoa học, mẫu mô hình sản xuất
hoa chất lợng cao, hiệu quả và quy trình hoàn thiện vận hành công nghệ. Giải
pháp kĩ thuật kéo dài , rút ngắn thời gian nở hoa cung ứng thị trờng. Kinh
nghiệm và giải pháp tiếp cận , chiếm lĩnh thị trờng.
12.6. Hội nghị hội thảo : trồng hoa chất lợng cao và hớng ứng dụng công

nghệ cao vùng ngoại ô Thanh Hoá.
Sản phẩm giai đoạn này là: các tham gia ý kiến cho vấn đề trồng hoa chất
lợng cao, hiệu quả. vấn đề ứng dụng công nghệ cao sản xuất hoa tơi.
12.7. Tổng kết đánh giá kết quả dự án, bài học kinh nghiệm, đề
xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách nhân rộng mô hình.
Sản phẩm giai đoạn này là: Báo cáo Khoa học của Dự án, các giải pháp nhân
rộng
Giới thiệu về công nghệ áp dụng (xem mục 10 của TMDA này và phần
phụ lục II là sơ đồ công nghệ và quy trình sản xuất một số loại hoa do Viện NC
Rau quả - giới thiệu. Khi dự án đợc triển khai, cơ quan chuyển giao công nghệ sẽ
chuyển giao công nghệ và quy trình vận hành, tiêu chuẩn về Chất lợng sản
phẩm của Công nghệ chuyển giao).
13. Giải pháp thực hiện dự án
13.1. Giải pháp về mặt bằng
Mặt bằng đ chọn dễ thực hiện dự án là khu đồng Muốn x Đông Hải ( xemã ã
sơ đồ mặt bằng phần phụ lục). Có hệ thống tới tiêu chủ động, nền đất chịu thâm
canh, thuận lợi cho việc trồng hoa. Hiện x tiếp tục hoàn chỉnh các thủ tục phápã
lý để chủ dự án yên tâm đầu t lâu dài. Đất do các chủ hộ tự giàn xếp dồn điền đổi
thửa có sự hỗ trợ của UBND x , chính quyền địa phã ơng. Không phải đền bù giải
phóng mặt bằng, không phải chờ đợi và đất có thể sử dụng lâu dài.
13.2. Giải pháp chọn chủ đầu t và ngời trực tiếp thực hiện dự án.
- Chọn 2 hộ tại thôn Lễ Môn, x Đông Hải trực tiếp tham gia đầu tã và thực
hiện dự án , 2 hộ này có đất nhận thầu lâu dài tại vị trí đ chọn để triển khai dự ánã
mỗi hộ diện tích 1.500m
2
- 2.000m
2
, là những hộ có tiềm năng về vốn, kỹ thuật và
trình độ đầu t thâm canh, hăng hái và ham muốn đa KHKT mới vào sản xuất.
- Chọn mô hình công nghệ nhà trồng hoa có mái che là mô hình đ đã ợc

nhiều nơi xây dựng, sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao, có hiệu quả kinh tế,
phù hợp với điều kiện cụ thể của các nhà sản xuất hoa tại Thanh Hóa hiện tại.
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
19
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
- Chọn 4 hộ có diện tích liền vùng liền khoảnh xây dựng mô hình ứng
dụng KTTB trồng các giống hoa quý chất lợng cao ngoài trời, sản xuất ra sản
phẩm chất lợng cao, có hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện cụ thể của đa số
các nhà sản xuất hoa tại Thanh Hóa hiện tại.
13.3. Giải pháp về khoa học và công nghệ
- Tiếp nhận- Chuyển giao công nghệ: Hợp đồng với chuyên gia về Hoa của
Viện Nghiên cứu rau quả ( Trâu quỳ-Gia lâm-Hà nội ) là cơ qua có các chuyên
gia có kinh nghiệm chuyển giao công nghệ, làm chủ các công nghệ sản xuất một
số loài hoa, xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy trình kĩ thuật trồng hoa. Đ xâyã
dựng thành công các mô hình trồng hoa ở Bắc Ninh, Bắc Giang, Sơn La chất lợng
cao, có địa chỉ và mối quan hệ nhập một số giống tốt để chuyển giao công nghệ
trồng hoa cho Thanh Hoá
Các chuyên gia của Viện nghiên cứu rau quả trực tiếp tập huấn, hớng dẫn,
giám sát quy trình công nghệ và vận hành các thiết bị. Hợp đồng quy định trách
nhiệm quyền lợi bên chuyển giao gắn liền với kết quả sản phẩm hoa chất lợng cao
và mức độ thành thạo trong vận hành công nghệ tại Thanh Hoá.
Ban điều hành dự án chọn các hộ trực tiếp tham gia thực hiện dự án, 1 kĩ
s phòng Nông nghiệp Thành phố để tiếp nhận công nghệ. Tổ chức các lớp đào tạo
do các chuyên gia trực tiếp giảng dạy và huấn luyện cả lí thuyết và thực hành.
Ngời tham gia đào tạo đạt yêu cầu đợc cấp chứng chỉ.
- Hoàn thiện modul nhà lới: Hợp đồng với Chuyên gia có kinh nghịêm đã
xây dựng thiết kế các modul sản xuất hoa trong nhà lới theo mẫu đ có, đã ợc
Thanh Hoá lựa chọn và lắp đặt thiết bị nhà trồng hoa, hệ thống thiết bị đảm bảo
vận hành công nghệ và nhà bảo quản sản phẩm. Sản phẩm là thiết kế hoàn
chỉnh thoả m n các điều kiện: khung sàn vững chắc, chủ động về tã ới tiêu, điều

tiết ánh sáng thuận lợi, giá thành hạ,bố trí sản xuất thuận tiện, hiệu quả.
- Đào tạo tập huấn: Dự án đào tạo 4 kĩ thuật viên về sản xuất hoa chất l-
ợng cao, 1 kĩ s bổ sung về kiến thức chuyên hoa và công nghệ cao sản xuất hoa. 1
cán bộ về maketing, tập huấn 50 kĩ thuật để nhân rộng mô hình. Nội dung này là
một bộ phận nằm trong gói hợp đồng chuyển giao công nghệ.
13.4. Giải pháp về vốn.
- Lựa chọn hình thức Nhà nớc và nhân dân cùng làm. Hộ tham gia trực
tiếp dự án là ngời hởng lợi sẽ góp vốn 40 - 50% đầu t cơ sở đất sản xuất, kiến trúc
hạ tầng, nhân công, phân bón, thủy lợi phí nớc tới Ngoài góp vốn trực tiếp
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
20
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
bằng tiền tích luỹ đợc và công lao động, UBND TP hỗ trợ để các hộ này đợc vay
vốn đối ứng đáp ứng các yêu cầu sản xuất.
Vốn ngân sách SNKH các cấp : 50-60%, trong đó:
+ Trung ơng 30%; tỉnh 15 -20%, Thành phố 5- 10%
Vốn nhà nớc đầu t chủ yếu cho: chuyển giao công nghệ, đào tạo-tập huấn
một số thiết bị có tính quyết định để ứng dụng công nghệ mới, một phần nguyên
liệu chính, quản lý dự án.
13.5. Giải pháp về thị trờng.
- Khảo sát đánh giá thị trờng tiêu thụ hoa trong tỉnh, thành phố để xác
định lợng cung cầu, chất lợng, giá cả và thị hiếu ngời tiêu dùng.
- Thiết lập các đầu mối tiêu thụ hoa chất lợng cao có số lợng lớn thờng
xuyên để ký kết hợp đồng cung ứng, tiêu thụ nh các điểm bán hoa lớn tại thành
phố , thị x , thị trấn trong tỉnh, các điểm cơ quan thã ờng xuyên hội nghị, hội thảo,
khách sạn trong ngoài tỉnh.
- áp dụng giá cạnh tranh giai đoạn đầu để chiếm, mở thị trờng
- Tiến hành thử nghiệm 1 số hình thức dịch vụ cung ứng tiêu thụ sản phẩm
hoa tơi để rút kinh nghiệm, tìm hiểu thị trờng tiêu thụ hoa ở một số tỉnh khác.
- Tham khảo tìm hiểu những thông tin thị trờng, cơ chế, chính sách của

nhà nớc có liên quan.
- Xây dựng Maketting thị trờng
Trong quá trình thực hiện dự án Ban điều hành dự án phải theo dõi chặt
chẽ và chỉ đạo giám sát các hộ và các đơn vị phối hợp tham gia để dự án thực hiện
đúng kế hoạch về thời gian, nội dung, các yêu cầu công nghệ, quy trình, cập nhật
đầy đủ các số liệu để hội thảo lấy thêm ý kiến của các chuyên gia, các kinh
nghiệm của hộ tham gia thực tế để tổng kết, rút kinh nghiệm xây dựng hoàn
thiện quy trình sản xuất hoa theo hớng công nghệ cao phù hợp với điều kiện của
địa phơng, làm cơ sở nhân ra diện rộng, quản lý và sử dụng vốn đúng định theo
quy định quản tài chính của Nhà nớc.
Tổng kết báo cáo dự án và đề nghị các giải pháp ứng dụng cho từng vùng
sản xuất.
13.6. Giải pháp về tổ chức, chỉ đạo thực hiện dự án:
Thành lập Ban điều hành dự án: do một cán bộ Thành phố trực tiếp làm
trởng Ban chỉ đạo và Phó Chủ tịch UBND x Đông Hải tham gia làm phó ban,ã
các thành viên trong Ban là cán bộ x , HTX. Ban có trách nhiệm tổ chức thựcã
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
21
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
hiện, điều hành mọi hoạt động của dự án theo đúng nội dung, mục tiêu và thời
gian của dự án đợc phê duyệt.
Sau khi tổng kết mô hình giai đoạn 1, nếu đợc đánh giá đạt các mục tiêu đề ra
và có hiệu quả, sẽ cho nhân rộng ra 5 ha trong vùng.
- Có chính sách Hỗ trợ cho Ban quản lý dự án xâydựng làng hoa 6 triệu đ /năm.
- Hỗ trợ cho chuyển giao công nghệ mỗi mô hình ( trên 2.300m
2
nhà lới)
-Hỗ trợ cho công tác chỉ đạo, kiểm tra, nghiệm thu mô hình
( Xem phụ lục chi tiết)
Ban Chủ nhiệm dự án ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng, có chuyên

môn, có điều kiện tham gia phối hợp thực hiện từng công việc cụ thể.
Danh sách Ban điều hành và các hộ tham gia thực hiện dự án:
TT Họ và tên Học vị
Chức vụ,
đơn vị công tác
I Ban điều hành
1 Lê Đình Hiến Cử nhân kinh tế PCT. UBNDTP.Thanh Hoá
2 Đinh Văn Hải Kỹ s Nông nghiệp Trởng phòng NN TP T.Hoá
3 Nguyễn Văn Việng Trung cấp Chủ tịch UBND x Đông Hảiã
4 Lê Phú Lợng. ĐH K.toán T.chính Phó CT UBND x Đông Hảiã
5 Hà Huy Trinh. Kỹ s Nông nghiệp Chuyên viên phòng NN TP
II Các hộ tham gia thực hiện dự án
1 Nguyễn Đình Thoan. P.CT Hội nông dân xã Hộ tham gia thực hiện dự án
2 Nguyễn Bá Dài.
Chủ nhiệm HTX DV
NN Lễ Môn
Hộ tham gia thực hiện dự án
3 Nguyễn Văn Hoán Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
4 Trơng Thị Tuyên Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
5 Trơng Văn Đua Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
6 Nguyễn Bá Hùng Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
7 Phạm Văn Vạn Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
8 Trơng Văn Vụ Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
9 Nguyễn Thị Thềm Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
10 Phạm Văn Diện Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
11 Nguyễn Văn Ngẵn Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
12 Chu Văn Luân Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
13 Nguyễn Quốc Thuyền Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
14 Lê Khắc Lợi Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
15 Nguyễn Thị Thực Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án

16 Phạm Văn Hờng Nông dân Hộ tham gia thực hiện dự án
13.7. Vấn đề môi trờng và phát triển sản xuất lâu dài
Dự án sử dụng đất vùng quy hoạch trồng hoa để sản xuất. Nguồn nớc tới
sử dụng nớc máy và hệ thống tới chủ động. áp dụng các chế phẩm sinh học vào
chăm bón và xử lý đất, hoa, sâu bệnh. Không dùng các các hoá chất cấm. Sử dụng
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
22
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
có giới hạn thuốc trừ sâu khi cần thiết. Không thải ra môi trờng bất cứ chất độc
hại nào.
Hệ thống sản xuất trong nhà lới và sản xuất ngoài trời bố trí cách ly không
gian, không làm ảnh hởng đến các vùng sản xuất rau quả lân cận.
14. Tiến độ thực hiện:
TT
Các nội dụng công việc
thực hiện chủ yếu
Sản phẩm phải đạt
Thời
gian
Ngời, cơ quan
thực hiện
I
Giai đoan I:
Xây dựng mô hình
Xây dựng 4 modul
2.300 m
2
nhà lới
và 0,6ha hoa SX ngoài
trời trồng hoa chất l-

ợng cao
10/2006
-
10/2008
UBND TP TH,
UBND x Đôngã
Hải, các hộ tham
gia
1
Xây dựng, hoàn chỉnh
đề cơng thuyết minh.
Bản thuyết minh
9/2005
10/2006
Thuê khoán
chuyên gia
2
Tham quan học tập mô
hình sản xuất hoa ở
các tỉnh.
Chọn đợc mô hình phù
hợp, học tập kinh
nghiệm xây dựng mô
hình sản xuất hoa ứng
dụng công nghệ cao
thành công tại Bắc
Ninh, Hải Dơng.
10/2006
2/2007
Chủ nhiệm,

UBND x Đôngã
Hải, Ban điều
hành dự án, các
hộ tham gia dự
án, Chuyên viên
quản lý dự án
3
Tổ chức xác định và
ổn định vùng triển
khai 2 mô hình sản
xuất, hộ tham gia, công
nghệ ứng dụng, thiết
kế 4 modul nhà lới
trồng hoa
Có các văn bản xác định
pháp lý về quy hoạch
vùng sản xuất hoa của
địa phơng, danh sách
hộ tham gia, hồ sơ thiết
kế, quy trình công nghệ
thực hiện.
11/2006
-
12/2006
UBND x Đôngã
Hải, Ban điều
hành dự án
4
Khảo sát, thiết kế, xây
dựng hạ tầng nhà trồng

hoa, vờn sản xuất ngoài
trời, nhà bảo quản sản
phẩm, lắp đặt hệ thống
thiết bị.
- T/ kế mẫu phù hợp
- XD đúng thiết kế và
dự toán phê duyệt.
- Tổ chức sản xuất,
quản lý .
12/2006
-
1/2007
Thuê khoán
chuyên gia
5
Tổ chức tập huấn,
chuyển giao- tiếp nhận
công nghệ, tổ chức sản
xuất.
- Ngời SX nắm đợc kỹ
thuật trồng hoa.
- Triển khai đúng các
nội dung dự án.
1/2007 Viện NC rau quả ,
Bộ NN&PTNT
6
Chăm sóc, thu hoạch,
bảo quản và tiêu thụ
sản phẩm.
-Thực hiện đúng quy

trình ký thuật
-Sản phẩm hoa tơi có
chất lợng cao, thị trờng
a chuộng
2/2007
11/2008
Ban điều hành dự
án, các hộ tham
gia dự án
7
Tổ chức tiêu thụ sản
phẩm
-Nắm đợc thị trờng và
thị hiếu
-Có đợc danh sách
mạng lới, nhu cầu tiêu
9/2007
6/2008
Ban điều hành dự
án, các hộ tham
gia dự án
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
23
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN
thụ hoa tơi
-Tạo liên kết với các
đầu mối tiêu thụ nắm
bắt thị trờng
8
- Hoàn thiện quy trình

sản xuất hoa ứng dụng
công nghệ cao cho các
loại hoa.
áp dụng cho thực tế
sản xuất hoa ở Thanh
Hóa
7/2008-
9/2008
-Viện NC rau quả
-Ban điều hành
dự án
9
- Báo cáo tổng kết giai
đoạn1.
Đánh giá kết quả, đề
xuất biện pháp nhân
rộng.
10/2007
-
12/2008
-Chủ nhiệm dự án
-Cơ quan Chuyển
giao CN
II
Gia đoạn II:
Nhân rộng mô hình
Duyệt kế hoạch nhân
rộng mô hình
12/2008
Do UBĐ TP

Thanh Hoá quyết
định
10
Nhân rộng ra 5 ha
chuyên hoa, gồm 1-2
ha nhà lới, 3-4 ha sản
xuất hoa chất lợng cao
ngoài trời
Tổ chức xây dựng kế
hoạch chi tiết ( nội
dung, kinh phí, giải
pháp, tổ chức) nhân
rộng 5 ha hình thành
vùng chuyên hoa, hoàn
chính kế hoạch triển
khai
2/2009
UBND TP Thanh
Hoá
11
Tổ chức triển khai kế
hoạch và theo dõi DA
Xây dựng đợc các
modul phù hợp cho
từng loài hoa chất lợng
cao
2-
10/2009
UBND TP Thanh
Hoá

12
- Báo cáo tổng kết.
Nghiệm thu dự án
Nghiệm thu kết quả
Dự án- Đạt loại khá.
10/2009
UBND x Đôngã
Hải- UBND TP
Thanh Hoá
III
Gia đoạn III:
Phát triển nghề
trồng hoa
Xây dựng kế hoach
phát triển các làng
hoa- là các vùng hoa
chuyên canh ứng dụng
công nghệ cao sản xuất
hoa chất lợng cao
11/2009
Do UBND tỉnh
quyết định
15. Sản phẩm của dự án
15.1. Các sản phẩm của dự án.
TT Tên sản phẩm Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật Số lợng
I Sản phẩm dạng I Sản phẩm do công nghệ tạo ra
1 Hoa Lyli (300m
2
nhà lới)
20 cây/m

2
, TGST* = 120ngày,
95%cây có hoa, đạt 80% hoa loại 2
trở lên ( >5hoa 1 cành/thân) x2
năm
9.120 cành
2 Hoa Cẩm chớng
( 600m
2
nhà lới)
30 cây/m
2
, TGST* = 170-180ngày,
95% hoa, đạt 80% cây>18bông x 2
năm

492.480bông
3 Hoa Đồng tiền
( 800m
2
nhà lới)
6 cây/m
2
, TGST* = 120 ngày, lu
gốc 4 năm, 90% ra hoa, đạt 25
bông/cây/năm x 2 năm
216.000bông
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa
24
Dự án NTMN cấp nhà nớc uỷ quyền địa phơng quản lý - B1-TMDANTMN

4 Hoa loa kèn
( 600m
2
nhà lới)
18 cây/m
2
, TGST* = 180 ngày
95% ra hoa x 1bông/cây/vụ x 2 vụ,
20.520 bông
5 Hoa hồng 3 giống
( 2000m
2
ngoài trời)
6 cây/m
2
, cây lâu năm, TGST sau
120 ngày trồng cành chiết cho thu
hoạch, lu gốc 4 năm, 100% ra hoa,
đạt 15 bông/cây/năm 70% loại 1
(nụ xuất đạt kích thớc 12mm
x70mm, cành lá đẹp) x2năm
252.000 bông
6 Hoa lay ơn-3 giống
(1000m
2
ngoài trời)
16 cây/m
2
, TGST* = 120ngày, 90%
ra hoa, đạt 85% loại1 x 2 năm

24.320bông
7 Hoa cúc 5 giống
(3000m
2
ngoài trời)
32 cây/m
2
, TGST* = 105 ngày x 2
vụ/năm, 90% ra hoa, đạt 85 loại1
x 2 năm
291.000 bông
II Sản phẩm dạng II Mô hình, quy trình công nghệ
8 Mô hình ứng dụng
công nghệ cao sản
xuất hoa chất lợng
cao
Trong nhà lới, theo các modul
chuyên canh, ứng dụng các kĩ
thuật tiên tiến, điều tiết đợc các
yếu tố cơ bản quyết định chất lợng
sản phẩm
02 mô hình
8 Quy trình công nghệ
sản xuất hoa chất l-
ợng cao
áp dụng công nghệ tiên tiến đạt
chất lợng cao
Qui trình
trồng 7 loại
hoa

10 T liệu mô tả công
nghệ
Băng, hình t liệu từ triển khai -
kết quả dự án .
01Băng đĩa
hình, ảnh
III Sản phẩm dạng
III
Sơ đồ công nghệ, giải pháp
hữu ích, chính sách
11 Các giải pháp,
chính sách nhân
rộng mô hình
Khả thi, cụ thể
* TGST: thời gian sinh trởng
15.2. Phơng án phát triển sau khi kết thúc dự án .
Sau khi kết thúc dự án gia đoạn I, tại vùng dự án địa phơng và các hộ tiếp tục đầu t
phát triển sản xuất mở rộng về diện tích, chủng loại sản phẩm hoa tơi trong diện tích đợc
quy hoạch trồng hoa, tuyên truyền phổ biến để các địa phơng khác có nhu cầu áp dụng mở
rộng nhân mô hình ra nhiều vùng trong tỉnh tạo thành các Làng hoa.
Ban dự án và chủ nhiệm dự án tổng kết đa ra những khuyến cáo về khả năng,
điều kiện ứng dụng cho từng loại mô hình có hiệu quả và đảm bảo phát triển bêng
vững. Xây dựng 5 ha nhân rộng mô hình trong năm 2009 tại x Đông Hải.ã
UBND thành phố lập kế hoạch triển khai bớc II: khảo sát đánh giá các
vùng ngoại ô có khả năng trồng hoa. Cho đăng kí mở rộng phát triển sản xuất, hỗ
trợ và có chính sách hỗ trợ thực hiện các đầu t ứng dụng công nghệ cao sản xuất
hoa chất lợng cao có hiệu quả.
Giai đoạn III đợc thực hiện bằng các chủ trơng, chính sách để định hớng và
hỗ trợ phát triển nghề trồng hoa thành các làng hoa trong tỉnh
Dự án: Xây dựng mô hình sản xuất hoa tơi chất lợng cao, vùng ngoại ô, TP. Thanh Hóa

25

×