Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không (trong tiếng Việt và tiếng Anh) NCS. Nguyễn Kim Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.81 KB, 27 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


Nguyễn Kim Loan






PHÉP LỊCH SỰ VÀ HIỆU QUẢ
TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG
(TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH)



Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu
Mã số: 62 22 01 10




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN



Thành Phố Hồ Chí Minh - năm 2014




Công trình được hoàn thành tại: TP. Hồ Chí Minh





Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS Đinh Lê Thư


Phản biện 1:………………………………………………
Phản biện 2:………………………………………………
Phản biện 3:………………………………………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp cơ
sở đào tạo họp tại………………………………………
vào hồi… giờ…….ngày……tháng…… năm……….
Phản biện độc lập1:………………………………………
Phản biện độc lập 2:……………………………………….


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện…………………………
…………………………………………………………………








1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp là một trong những vấn đề
thiết yếu được đề cập đến trên bình diện ngữ dụng. Hơn thế nữa,
nguyên tắc lịch sự trong lời nói không chỉ đơn thuần là một vấn đề
của ngôn ngữ học, mà còn là vấn đề của văn hóa. Lịch sự và hiệu quả
trong giao tiếp xét theo khía cạnh tương tác của hai nền văn hóa Việt
và Anh là vấn đề được quan tâm trong giai đoạn hội nhập quốc tế
hiện nay.
Kỹ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ một cách lưu loát đối với một nhân
viên hàng không là vô cùng quan trọng. Sự thông dụng của tiếng
Anh trong thực tiễn giao tiếp cũng không thể nào phủ nhận được.
Hơn nữa, trong giao tiếp xã hội, không riêng gì giao tiếp trong ngành
hàng không, yếu tố lịch sự luôn được coi trọng. Trong tình huống
bình thường thì yếu tố lịch sự được chú trọng để làm hài lòng khách
hàng. Tuy nhiên, trong tình huống khẩn nguy và trong kiểm soát
không lưu thì chiến lược lịch sự có khi phản tác dụng, thay vào đó là
chiến lược hiệu quả. Trong giao tiếp hàng không bằng tiếng Anh,
tính lịch sự được thể hiện phần lớn qua câu nghi vấn, và tính hiệu
quả được thể hiện qua việc sử dụng cấu trúc câu đặc biệt, câu tỉnh
lược, và các thuật ngữ chuyên ngành.
Ngành hàng không của nước ta nói riêng và của thế giới nói chung
rất coi trọng yếu tố an toàn, lịch sự và hiệu quả. Vì các lý do nêu
trên, tác giả chọn đề tài Phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp
hàng không (trong tiếng Việt và tiếng Anh) làm đề tài của luận án.
Ngành hàng không của nước ta còn non trẻ so với ngành hàng không
của các nước khác nên rất cần nhiều nghiên cứu để hoàn thiện và

phát triển. Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về ngành
hàng không chủ yếu là về kỹ thuật và kinh tế, ít có đề tài nghiên cứu
về ngôn ngữ giao tiếp trong ngành hàng không (trừ dự án nghiên cứu
về vấn đề giao tiếp ngôn ngữ trong ngành công nghiệp hàng không:
“Việc kém tiếng Anh - ngôn ngữ của hàng không toàn cầu – trong
giao tiếp giữa một số phi công và kiểm soát không lưu làm tăng nguy
cơ mất an toàn” đang được Cơ quan Hàng không dân dụng Anh
nghiên cứu).


2

Cho nên, đây có lẽ là lần đầu tiên đề tài Phép lịch sự và hiệu quả
trong giao tiếp hàng không (trong tiếng Việt và tiếng Anh) được
trở thành một đối tượng nghiên cứu riêng cho một luận án khoa học
tại Việt Nam. Đề tài này có tính cấp thiết cho việc nâng cao chất
lượng giảng dạy và sử dụng tiếng Anh chuyên ngành hàng không cho
các đối tượng là nhân viên hàng không đang làm việc trong chuyên
ngành phục vụ hành khách và kiểm soát không lưu.
Phạm vi giới hạn của đề tài
Vì đề tài nghiên cứu được đặt trong phạm vi giới hạn về giao tiếp
hàng không (chủ yếu qua kênh giao tiếp nghe – nói, cho nên luận án
không nghiên cứu về giao tiếp phi ngôn ngữ, mà tập trung nghiên
cứu về giao tiếp ngôn ngữ). Hơn nữa, giao tiếp hàng không là giao
tiếp trong môi trường liên văn hóa trong đó yếu tố lịch sự được đặt
lên hàng đầu, nên luận án chú trọng khảo sát về phép lịch sự qua các
tình huống giao tiếp hàng không được thể hiện qua các hành động
ngôn từ như: mời, yêu cầu và đề nghị dưới hình thức câu nghi vấn là
chủ yếu (vì trong tiếng Anh, tính lịch sự được diễn đạt phần lớn ở
dạng câu nghi vấn). Bên cạnh đó, ngành hàng không rất chú trọng

đến tính hiệu quả trong giao tiếp, cho nên luận án cũng đồng thời,
nghiên cứu về chiến lược hiệu quả trong liên lạc hàng không qua
việc sử dụng câu đặc biệt, câu tỉnh lược, và các thuật ngữ chuyên
ngành.
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cách thức thể hiện phép lịch sự
và hiệu quả trong giao tiếp hàng không thông qua việc sử dụng tiếng
Việt và tiếng Anh của các nhân viên đang làm việc trong ngành hàng
không và học viên tại Học viện Hàng không Việt Nam.
2. Lịch sử vấn đề
Luận án đã xác định được một số khái niệm cơ bản và những vấn đề
khác có liên quan đến câu nghi vấn và câu đặc biệt trên bình diện
ngữ dụng làm cơ sở lý thuyết. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa và phát
huy những thành tựu từ các nhà ngôn ngữ học trên lĩnh vực ngữ dụng
học như: Diệp Quang Ban (2009) quan niệm về chức năng của ngôn
ngữ dùng trong việc diễn đạt các quan hệ xã hội và các thái độ của
các cá nhân có tên gọi là chức năng liên nhân, hay chức năng tương
tác; Nguyễn Thiện Giáp (2006) quan niệm rằng phạm trù xưng hô
hay phạm trù ngôi bao gồm những phương tiện chiếu vật nhờ đó
người nói tự quy chiếu, tức tự đưa mình và đưa người đang giao tiếp


3

với mình vào diễn ngôn; Nguyễn Đức Dân (1998) đã tổng kết sơ bộ
những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài có liên quan
đến ngữ dụng học; Nguyễn Thiện Giáp (2008) cũng đồng quan điểm
với các tác giả Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đức Dân, Cao Xuân Hạo về
khái niệm hành động giữ thể diện và hành động đe dọa thể diện, Đỗ
Hữu Châu (2003b); Nguyễn Văn Khang (1999) cho rằng cách xưng
gọi là một trong những yếu tố quyết định thái độ giao tiếp của một

người, với các thang độ lịch sự như trang trọng/ khách sáo hay thân
mật/ suồng sã; H.P. Grice (1975) đã khởi xướng ra nguyên lý cộng
tác (hội thoại) và bốn phương châm: Phương châm lượng, Phương
châm chất, Phương châm quan yếu, Phương châm cách thức; Leech
(1983) cũng đề cập về nguyên tắc hợp tác gồm bốn phương châm
như trên và nguyên tắc lịch sự gồm các phương châm: khéo léo, hào
hiệp, tán đồng, khiêm tốn, thiện cảm, và âm điệu của giọng nói nhằm
tối thiểu hóa những cách thể hiện bất lịch sự và tối đa hóa những
cách thể hiện lịch sự; Brown & Levinson (1987) đã phát triển và
trình bày những phương diện căn bản của “thể diện” và “giữ thể
diện”.
Các tác giả nghiên cứu về câu hỏi chính danh và không chính danh
trong cả hai ngôn ngữ trên bình diện ngữ nghĩa-ngữ dụng trong
những năm gần đây có liên quan đến luận án phải kể đến: Lê Đông
(1996) nghiên cứu về ngữ nghĩa-ngữ dụng của câu hỏi chính danh
(trên ngữ liệu tiếng Việt); Cao Xuân Hạo (2005) đã phân ra hai loại:
câu nghi vấn chính danh và câu nghi vấn không chính danh; Nguyễn
Thúy Oanh (2002) đã có những đóng góp tổng kết các dạng thức của
câu hỏi trong tiếng Anh và tiếng Việt; Nguyễn Thị Thìn (2002) đã
nghiên cứu và khảo sát một số biểu thức của các dạng câu nghi vấn
không thường dùng để hỏi trong tiếng Việt; Nguyễn Đăng Sửu
(2002, 2010) đã có những đóng góp về mặt phân loại các giá trị ngôn
trung của câu nghi vấn; Nguyễn Văn Hiệp và Nguyễn Minh Thuyết
(2004) đã đưa ra các quan niệm thuyết phục về các vấn đề cơ bản của
thành phần câu tiếng Việt như định nghĩa thành phần câu, danh sách
thành phần câu và tiêu chí xác định. Các tác giả khác nghiên cứu
chuyên sâu về hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp có thể kể đến:
Nguyễn Thị Lương (2010) đã có những nghiên cứu liên quan đến câu
đặc biệt qua “Câu tiếng Việt”; Dương Thị Thu Nhung (2007) đã cho
thấy sự đa dạng phong phú về cách thể hiện lời mời bằng các biểu



4

thức mời trong tiếng Việt, Tạ Thị Thanh Tâm (2005,2006) đã có
những công trình nghiên cứu về vai giao tiếp và phép lịch sự trong
giao tiếp bằng tiếng Việt.
Luận án là bước tiếp nối những thành tựu ngôn ngữ học của tác giả
trên, thực hiện nhiệm vụ khảo sát chuyên sâu hơn về so sánh phép
lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không bằng tiếng Anh và
tiếng Việt. Luận án đã đặt ra vấn đề nghiên cứu về phép lịch sự và
hiệu quả một cách có hệ thống trên một phạm vi của một ngành nghề
và sử dụng bối cảnh giao tiếp của ngành nghề làm cơ sở để có thể
tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng giao tiếp ngôn ngữ và giảng dạy
tiếng Anh giao tiếp trong ngành hàng không nói riêng và cho người
Việt học tiếng Anh nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm hiểu các chiến lược lịch sự
và hiệu quả trong môi trường giao tiếp hàng không thông qua so sánh
tiếng Việt và tiếng Anh trên bình diện ngữ nghĩa - ngữ dụng; tìm ra
những điểm tương đồng và khác biệt của các hình thức thể hiện tính
lịch sự và hiệu quả trong câu nghi vấn tiếng Việt và tiếng Anh; nêu
lên những điểm nổi bật của câu đặc biệt, câu tỉnh lược và thuật ngữ
chuyên ngành trong giao tiếp hàng không; đề xuất một số ý kiến
nâng cao chất lượng sử dụng ngôn ngữ giao tiếp một cách lịch sự và
hiệu quả cũng như nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh cho sinh
viên Việt Nam chuyên ngành hàng không.
Để đạt được mục đích đã nêu, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu sau: khái quát tính lịch sự và các chiến lược lịch sự trong
giao tiếp thông thường và trong các tình huống giao tiếp hàng không

qua các hành động ngôn từ mời, yêu cầu, và đề nghị trong cả hai
ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, khái quát tính hiệu quả và các
chiến lược hiệu quả trong giao tiếp thông thường và trong giao tiếp
hàng không qua các tình huống khẩn nguy; khảo sát và phân tích các
lỗi thường gặp trong giao tiếp hàng không; nêu lên biện pháp khắc
phục, và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng
Anh giao tiếp trong ngành hàng không nói riêng và cho người Việt
học tiếng Anh nói chung.
Để vào tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu kể trên, luận án được
thực hiện nhằm trả lời 5 câu hỏi như sau:


5

1. Các hình thức diễn đạt tính lịch sự trong tiếng Việt và tiếng Anh
có những tương đồng và khác biệt nào?
2. Sự khác biệt của những yếu tố ảnh hưởng đến mức độ lịch sự
trong giao tiếp sẽ làm cho sinh viên chuyên ngành hàng không học
tiếng Anh gặp khó khăn như thế nào?
3. Các hình thức đặc biệt diễn đạt tính hiệu quả trong tiếng Việt và
tiếng Anh có những đặc điểm gì?
4. Tình huống giao tiếp hàng không nào mà trong đó các vai giao
tiếp không thể áp dụng chiến lược lịch sự?
5. Xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, các đề xuất nào sẽ giúp nâng
cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh trong giao tiếp hàng không cho
sinh viên chuyên ngành hàng không nói riêng và cho người Việt học
tiếng Anh nói chung?
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích ngữ nghĩa-ngữ dụng: Luận án sử dụng

phương pháp phân tích ngữ nghĩa-ngữ dụng để khái quát các chiến
lược lịch sự trong giao tiếp.
Phương pháp đối chiếu: Bằng phương pháp so sánh đối chiếu, luận
án này sẽ giải thích và chứng minh cho những điểm tương đồng và
khác biệt của các hình thức thể hiện tính lịch sự và hiệu quả trong
giao tiếp hàng không trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Phương pháp thống kê: Dữ liệu khảo sát được phân tích và tổng hợp
bằng chương trình Excel và hệ thống hóa bằng các bảng thống kê và
phân loại.
4.2. Nguồn tư liệu ngôn ngữ
Nguồn tư liệu ngôn ngữ phục vụ cho nghiên cứu trong luận án này
gồm:
a. Tài liệu giảng dạy
Các câu nghi vấn trong sách:
1. Thank you for flying with us: English for In – flight Cabin
Attendants được viết bởi tác giả John G. Beech vào năm 1990, được
sinh viên dùng trong lớp học và bản dịch các câu nghi vấn này được
giảng dạy trên lớp học.
2. English for Aviation: For Pilot and Air Traffic Controller được
viết bởi tác giả Sue Ellis & Terence Gerighty năm 2012.


6

3. Aviation English For ICAO compliance được viết bởi tác giả
Henry Emery& Andy Robert & Terence Gerighty năm 2012.
4. English for Careers: Air Passengers Services được viết bởi Bộ
môn Ngoại ngữ Học viện Hàng không Việt Nam năm 2013.
b. Các phiếu khảo sát thu được từ các lớp học tiếng Anh của Học
viện Hàng không được ghi mã số và các thông tin dưới dạng văn bản

thu thập được qua phiếu khảo sát từ các tham nghiệm viên được xử
lý bằng chương trình Excel.
c. Các đoạn ghi âm từ các mẫu đối thoại trong giao tiếp hàng không
được đánh dấu và phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Luận án đã tổng kết:
1. những đặc điểm của phép lịch sự trong giao tiếp thông thường
nói chung và giao tiếp hàng không nói riêng qua các hành động ngôn
từ mời, yêu cầu, đề nghị trong việc sử dụng câu nghi vấn tiếng Việt
và tiếng Anh.
2. những đặc điểm về chiến lược hiệu quả trong giao tiếp hàng
không khi sử dụng các câu đặc biệt, câu tỉnh lược và thuật ngữ
chuyên ngành.
3. đề cập đến hướng tiếp cận giao tiếp liên văn hóa trong giảng dạy
ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng.
- Khả năng ứng dụng trong thực tiễn và những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận án đã:
1. tìm ra các lỗi và các nguyên nhân gây lỗi khiến cho sinh viên
người Việt nói chung và sinh viên Học viện Hàng không nói riêng
gặp khó khăn khi sử dụng câu nghi vấn tiếng Anh trong việc thể hiện
tính lịch sự qua giao tiếp.
2. tìm ra các lỗi và các nguyên nhân gây lỗi khiến cho sinh viên
người Việt nói chung và sinh viên Học viện Hàng không nói riêng
gặp khó khăn khi sử dụng câu đặc biệt và câu tỉnh lược tiếng Anh
trong việc thể hiện tính hiệu quả qua giao tiếp hàng không.
3. đề xuất các biện pháp khắc phục những khó khăn cho sinh viên
Học viện Hàng không khi thể hiện phép lịch sự và hiệu quả bằng

tiếng Anh trong môi trường giao tiếp.


7

4. đóng góp thêm nguồn tư liệu tham khảo về cách sử dụng tiếng
Việt và tiếng Anh một cách lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng
không.
5. đề cập đến các phương pháp giảng dạy tiếng Anh và đề xuất các
biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Anh.
Hy vọng rằng những vấn đề còn bỏ ngỏ về những yếu tố lịch sự và
hiệu quả trong lĩnh vực giao tiếp của những ngành nghề khác trong
xã hội sẽ được tiếp tục nghiên cứu.
6. Bố cục của luận án
Không thuộc phần chính văn của luận án là Mục lục, Quy ước trình
bày, Bảng danh sách các chữ viết tắt, Tóm tắt, Tài liệu tham khảo và
Nguồn ngữ liệu minh họa, Danh mục công trình khoa học của tác giả
đã công bố, và Phụ lục. Phần chính văn gồm bốn chương sau đây:
Mở đầu, Chương 1, Chương 2, Chương 3, Chương 4, và Kết luận.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT
Chương 1 giới thiệu tổng quan về giao tiếp nói chung với các khái
niệm như: Vai giao tiếp và quan hệ giao tiếp, Nhân tố giao tiếp,
Hoàn cảnh giao tiếp, và Chiến lược giao tiếp. Chương 1 cũng đề cập
đến phép lịch sự trên bình diện ngữ dụng làm cơ sở lý thuyết cho
việc nghiên cứu chiến lược lịch sự trong giao tiếp hàng không. Đó là
các công trình nghiên cứu của các tác giả:
- G. Leech và phép lịch sự (Politeness)
- E. Goffman, P. Brown và S.Levinson, Kerbrat- Orecchioni và các
vấn đề về Thể diện và Giữ thể diện (Face saving) và các hành vi làm
phương hại (Face Threatening Act – Hành vi đe dọa).

- George Yule (1996) và quan niệm về lịch sự như là một khái niệm
cố định, như trong khái niệm hành vi xã hội lịch sự hay nghi thức xã
giao bên trong một nền văn hóa.
Bên cạnh đó, Chương 1 còn giới thiệu các chiến lược hiệu quả trong
giao tiếp làm cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu chiến lược hiệu quả
trong giao tiếp hàng không:
- Grice và việc đề xướng ra nguyên lý cộng tác (Cooperative
principles)
- Horn và hai nguyên lý: Số lượng (Quantity- Q) và Quan hệ
(Relation-R)
- Sperber & Wilson và Lí thuyết quan yếu (Relevance theory)


8

Ngoài ra, Chương 1 còn giới thiệu các lĩnh vực có liên quan đến luận
án như lý thuyết về dịch thuật (phiên dịch), các thủ pháp phân tích
lỗi để làm cơ sở cho các khảo sát của luận án trong chương 4.
Tóm lại, với các nội dung đã nêu trên, Chương 1 là sự chuẩn bị về lý
thuyết nhằm làm nền tảng cho việc tiến hành các nghiên cứu trong
Chương 2, 3, và 4.
CHƯƠNG 2: PHÉP LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP HÀNG
KHÔNG (TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG CÂU NGHI VẤN )
Chương 2 nêu lên đặc điểm giao tiếp hàng không xét về mặt chủ thể
giao tiếp, mục đích giao tiếp và tính chất giao tiếp, đồng thời
Chương 2 cũng nêu lên các quy trình phục vụ trong ngành hàng
không. Trong những quy trình ấy, thì giao tiếp giữa nhân viên phục
vụ mặt đất và nhân viên phục vụ trên không với hành khách chiếm số
lượng nhiều nhất, và giao tiếp giữa nhân viên phục vụ mặt đất với
hành khách quốc tế là loại giao tiếp phức tạp nhất vì khi phục vụ

khách quốc tế đòi hỏi có nhiều quy trình hơn so với khách quốc nội.
Chương 2 tiến hành so sánh câu nghi vấn tiếng Việt và tiếng Anh thể
hiện tính lịch sự trên bình diện ngữ dụng.
Theo các tác giả Diệp Quang Ban (2005), Cao Xuân Hạo (2005),
Nguyễn Kim Thản (1997), nhìn chung câu nghi vấn trong tiếng Việt
có thể được hệ thống hóa thành các loại chính như sau:
1. Câu hỏi chuyên biệt: Trong câu hỏi này, từ để hỏi trong câu nghi
vấn có những vị trí trong câu rất khác nhau:
Đ
ối t
ư
ợng

Ví d


v
ề ng
ư
ời

C đang …?
Ai

đang hút thu
ốc trong
khoang hành khách
vậy?
v
ề vật


C đang….?
Cái gì

đang x
ảy ra d
ư
ới thân máy bay vậy
?

v
ề nguy
ên nhân

Tại sao C… vậy?
T
ại sao
cánh máy bay b
ị cụp lại vậy
?

v
ề vị trí

C…. V ở đâu?
Tôi nên đ
ể cây gậy n
ày
ở đâu
?


v
ề thời gian

Khi nào C…?
Khi nào
máy bay h
ạ cá
nh
?

v
ề cách thức

C …như thế nào?

Cô ti
ếp vi
ên đó ph
ục vụ
như th
ế n
ào
?

v
ề số l
ư
ợng


M
ột h
ành khách đư
ợc phép mua

m
ấy

chai


9

C…V bao nhiêu?


ớc hoa miễn thuế tr
ên máy bay?

2. Câu hỏi tổng quát: Các dạng thức phổ biến của câu hỏi tổng quát
thường gặp trong tiếng Việt với một trật tự từ khá ổn định sau đây:
Đ
ối t
ư
ợng

Ví d


v

ề ng
ư
ời

C có V không?
B
ạn


bi
ết tiếp vi
ên hàng không này
không?
v
ề ng
ư
ời

C có phải V không?
Anh
có ph
ải

là ti
ếp vi
ên hàng không
không?
v
ề việc


C-V (có) phải không?
Hôm qua cô bay
(
có) ph
ải không
?

v
ề khoảng thời gian

C đã…V…chưa?
B
ạn
đ
ã

làm vi
ệc cho h
ãng hàng không này
lâu chưa?
Ngoài ra, còn có những những tổ hợp từ đứng đầu câu nghi vấn trong
tiếng Việt như: Chẳng lẽ…/Hay là…/Phải chăng…/ Nên chăng…?
Xét các phương tiện diễn đạt câu nghi vấn trong tiếng Anh qua cách
phân bố các thành phần câu theo một trật tự từ làm nên thức nghi vấn
qua các ví dụ sau:
1. Câu hỏi tổng quát: hay còn gọi Câu hỏi đóng (Close questions)
vì người trả lời dựa trên phương thức lựa chọn
2. Câu hỏi chuyên biệt (Wh-Questions): là câu hỏi có từ để hỏi
(Wh-Question words). Có hai trường hợp: Từ để hỏi (What/ When/
Who(m)) đứng đầu câu nhưng không làm chủ từ trong câu hỏi và từ

để hỏi (Who/ What/ Which) đứng đầu câu làm chủ từ trong câu hỏi:
3. Câu hỏi đuôi (Tag- questions): Loại câu hỏi này gồm có câu trần
thuật đứng trước và phần đuôi phía sau để hỏi.
4. Câu hỏi lựa chọn (Alternative questions) với tác tử nghi vấn kèm
theo là or (hoặc/hay là) để chọn lựa. Câu trả lời cho câu hỏi này
không thể dùng Yes/ No để trả lời mà phải chọn đáp án là một chọn
lựa được đề cập trong câu hỏi.
Nhìn chung, câu nghi vấn trong tiếng Việt và tiếng Anh có điểm
chung là nhiều kiểu câu nghi vấn với cấu trúc khác nhau nhưng diễn
đạt cùng một giá trị ngôn trung, và nhiều kiểu câu nghi vấn mặc dù
cùng một hình thức nhưng có nhiều giá trị ngôn trung khác nhau
trong bối cảnh giao tiếp khác nhau.
Chương 2 cũng nêu lên chiến lược lịch sự trong giao tiếp hàng không
qua hành động ngôn từ mời, yêu cầu, đề nghị được thể hiện trong câu
nghi vấn tiếng Việt và tiếng Anh.


10

1. Hành động mời ( Inviting )
Sắc thái lịch sự, trang trọng của lời mời miệng trong tiếng Anh,
thường được giới thiệu bằng các cấu trúc như:
Will you…., Would you (like to)…., Could you…+ nội dung mệnh đề
hoặc trong những bối cảnh mang sắc thái trang trọng, đặc biệt, các
phát vấn được biểu hiện bằng các cấu trúc có chứa động từ ngữ vi
như:
May I invite you to / for … , I’d like to invite you to ……,
hoặc trong các bối cảnh mang sắc thái trung hòa, các cấu trúc của lời
mời là:
I’d like you to…., Would you care to / for…, How about…, What

about…, I wonder if. ., What do you say to…, Shall we…, Let’s.… +
nội dung mệnh đề
Đặc điểm chung nhất của lời mời trong tiếng Anh và tiếng Việt là
việc sử dụng động từ ngữ vi “to invite”, “mời”. Nhưng đối với tiếng
Việt thì trong nghi thức lời nói của hành vi mời, các phát vấn chứa
đựng động từ ngữ vi “mời” có tần số xuất hiện cao hơn. Điều này có
thể thấy được qua phân tích lời mời dùng cơm, trong tiếng Anh chỉ
sử dụng động từ “invite” trong 2 cấu trúc “I’d like to invite you…”
và “May I invite you….?” , trong khi trong tiếng Việt, động từ “mời”
được dùng kèm với các từ Xin, Kính, Thân…để tạo thành nhiều kiểu
lời mời khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giao tiếp.
2. Hành động yêu cầu (Requesting)
Theo ngữ pháp truyền thống, lời yêu cầu trong tiếng Anh thường
mang dạng thức của những phát ngôn mệnh lệnh và không chứa
đựng động từ ngữ vi “ to request” hoặc “to ask”. Các dạng thức
thông thường của nó là:
Please + infinitive without to …, Do + infinitive without to …
Trên bề mặt của các phát ngôn, lời yêu cầu lịch sự trong tiếng Anh
được biểu thị bằng các cấu trúc thông dụng như:
Will you…, (please)?, Would you…,(please)….?, Would
you……,Would you be so kind enough to………?, Would you be so
kind as to ……?,Would you kindly……….?,Would you mind (+
gerund)…….?
Tương đương trong tiếng Việt có các cấu trúc sau:
Tôi muốn anh giúp tôi … , Anh làm ơn giúp/hộ tôi…….


11

Phiền anh giúp cho tôi …, Xin anh…….giúp cho tôi., Nhờ

anh…….giúp cho tôi.
3. Hành động đề nghị (Suggesting)
Trong giao tiếp bằng tiếng Anh, các phát ngôn sau thường dùng để
hiện thực hóa hành động đề nghị:
May I suggest that you….?, Why don’t you try….?,Why not +
(infinitive without to).How about + (noun/gerund) ? ,What about +
(noun/gerund) ?,Would you care to try … (noun ) ? What do you feel
about ….(noun phrase) ?Can’t we… ?Do you need…?
Tương tự trong tiếng Việt, lời đề nghị cũng được diễn đạt qua các
dạng thức như:
Đề nghị anh… , Anh vui lòng… , Nếu tôi là anh thì…,Nếu vào tay
tôi thì….,Nếu là tôi thì…, Tôi khuyên anh điều này nhé….
Trên cơ sở so sánh đối chiếu câu nghi vấn tiếng Việt và tiếng Anh
trên bình diện ngữ dụng, chương 2 nêu lên những điểm tương đồng
và khác biệt của các loại câu này.
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC HIỆU QUẢ TRONG GIAO TIẾP
HÀNG KHÔNG (TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG CÂU ĐẶC BIỆT)
Chương 3 nêu lên khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp nói chung
được dựa trên nguyên lý cộng tác của H.P.Grice, hai nguyên lý: Số
lượng (Quantity- Q) và Quan hệ (Relation-R) của Horn và Lí thuyết
quan yếu (Relevance theory) của Sperber & Wilson. Chương 3 đồng
thời cũng nêu lên khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp hàng không
nói riêng với đặc thù là bên cạnh giao tiếp thông thường trong những
tình huống bình thường, còn có giao tiếp đặc biệt trong các tình
huống bất thường. Đó chính là các cuộc giao tiếp xảy ra trong kiểm
soát không lưu và trong tình huống khẩn nguy, với chiến lược hiệu
quả được thể hiện qua việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành, các
câu đặc biệt, các câu tỉnh lược. Chương 3 còn trình bày một số khái
niệm về câu đặc biệt (của các nhà ngôn ngữ và của tác giả luận án),
một số thuật ngữ chuyên ngành và các tình huống sử dụng các thuật

ngữ ấy.
Theo tác giả luận án, trong giao tiếp hàng không thường xuất hiện
dạng câu đặc biệt, đó là các câu có dạng như:
1. chỉ có một hoặc hai từ, không phân biệt chủ - vị, ví dụ như:
Passport? Hộ chiếu?
2. chỉ có nội dung là các mệnh lệnh, ví dụ như:


12

Single file. Hàng một.
3.mở đầu bằng danh xưng người nghe, ví dụ như:
Ground: Fexdex 36, No special documents needed.
Mặt đất: Fexdex 36, Không cần các chứng từ đặc biệt đâu.
4.kết thúc bằng danh xưng người nghe, ví dụ như:
Ground: Maintain FL 140, SAUDI.
Mặt đất: Giữ mực bay 140, SAUDI.
5.mở đầu bằng danh xưng người nói, ví dụ như:
BAW: Speedbird 305. Radio check box 1 on 119.4.
BAW: Speedbird 305 đây. Kiểm tra thiết bị nhận sóng số 1 qua tần
số 119.0.
6.kết thúc bằng danh xưng người nói, ví dụ như:
FDX: Are you sure? Won’t I need documents in Kuala Lumpur?
Fexdex 36.
FDX:Anh chắc không?Tôi sẽ không cần chứng từ đặc biệt nào ở
Kuala Lumpur à? Fexdex 36.
7.khác nhau về hình thức diễn đạt (sử dụng dạng viết tắt)
information = info (thông tin)
8. không có động từ
Fume in the cockpit.


Khói trong buồng lái
Trong số các thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành gồm có Bảng chữ
cái và số đếm, thuật ngữ chuẩn theo quy định của Tổ chức Hàng
Không Dân dụng quốc tế. Nhưng đôi khi trong tình huống bình
thường, khi có một trong hai đối tượng không hiểu được thuật ngữ,
thì đối tượng còn lại bắt buộc phải dùng tiếng Anh thông thường để
trao đổi. Trong tình huống khẩn nguy, những cấu trúc lịch sự thể
hiện hành vi đề nghị, yêu cầu, hướng dẫn đều phải nhường cho cấu
trúc mệnh lệnh ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu.
Chương 4: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHÉP LỊCH SỰ VÀ
HIỆU QUẢ TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY TIẾNG ANH
TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG
Nhằm nâng cao chất lượng giao tiếp ngôn ngữ và giảng dạy tiếng
Anh trong ngành hàng không, chương 4 thực hiện các bước sau:
khảo sát (trực tiếp và gián tiếp) về kỹ năng sử dụng tiếng Việt và
tiếng Anh một cách lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không,


13

về kỹ năng dịch Anh - Việt, và Việt – Anh. Luận án tiến hành khảo
sát gián tiếp (qua phiếu khảo sát) và trực tiếp (qua ghi âm 12 mẫu đối
thoại diễn ra giữa nhân viên và hành khách trong quy trình phục vụ
hành khách) các tình huống giao tiếp thể hiện chiến lược lịch sự
trong giao tiếp hàng không.
Phần khảo sát trực tiếp qua ghi âm đã thể hiện sự tương quan giữa
mức độ lịch sự, bình thường và không lịch sự trong tiếng Anh và
tiếng Việt trong giao tiếp hàng không, và được cụ thể hóa qua bảng

so sánh sau đây:

M
ức độ

S
ố lần xuất hiện

(tổng số 16 lần )
Ph
ần trăm

(100%)
L
ịch sự

7

43.75

Bình th
ư
ờng

5

31.25

B
ất lịch sự


4

25.00

Bảng so sánh sự tương quan giữa mức độ lịch sự, bình thường và
không lịch sự trong tiếng Anh
- Sau khi tiến hành ghi âm các cuộc giao tiếp diễn ra giữa nhân viên
và hành khách trong quy trình phục vụ hành khách tại sân bay và trên
máy bay, chúng tôi có những nhận xét sau đây:
1.Thể hiện hành động ngôn từ mời, trong tiếng Việt, có các từ “mời”
hay “xin mời” đứng đầu câu và các tiểu từ tình thái cuối câu trong
lời mời như: nha, nhen, nghen, nhỉ, nhé, ha, đi, đã, ạ, được không ạ,
được chứ ạ,…
2.Nhưng trong tiếng Anh, động từ “invite” hay danh từ “invitation”
không có vị trí đứng đầu câu khi biểu đạt một hành vi mời, và thế
cho các tiểu từ tình thái cuối câu, nhưng lại có những từ ngữ, cách
nói đặc trưng cho phong cách giao tiếp trang trọng (formal) hay
không trang trọng (informal) trong lời mời. Nhưng một số trường
hợp, người nói lại dùng động từ ngữ vi “invite” thay cho các cấu trúc
nghi vấn thể hiện lời mời, việc này không thể hiện được tính lịch sự
như trong lời mời: Invite you a cup of tea (thay vào đó phải dùng
thêm May: May I invite you a cup of tea?, nhưng cấu trúc này lại ít
sử dụng).
3.Kết quả khảo sát hành vi mời trong tiếng Anh cho thấy cách mời
bằng: Would you like …? mở đầu cho câu nghi vấn trong hành vi mời
được chọn dùng nhiều nhất với tần số xuất hiện cao nhất so với các
biểu thức mời khác.



14

4.Lối nói tỉnh lược: Tea or coffee? Trà hay cà phê?
thường dùng trong lời mời thân mật, không theo nghi thức, không
khách sáo trên thang độ lịch sự, nên không phù hợp trong phục vụ
hành khách vì đa số hành khách và tiếp viên thường gặp nhau lần
đầu nên thái độ phục vụ của tiếp viên phải trang trọng và lịch sự.
5.Để có cái nhìn cụ thể hơn về tính lịch sự qua hành vi mời, cần phân
biệt cách dùng động từ want / like và would like.
6. Tương tự như trong tiếng Anh không dùng từ please, trong tiếng
Việt, việc không dùng từ làm ơn, vui lòng, cảm phiền… sau câu
mệnh lệnh thể hiện hành động ngôn từ yêu cầu đã làm mất đi tính
lịch sự trong giao tiếp như trong câu:
Open it for me. Mở nó cho tôi xem.
Chương 4, trên cơ sở phân tích lỗi dịch Anh – Việt, Việt – Anh và
khả năng áp dụng thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành trong kiểm soát
không lưu, và tổng kết các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ được
sử dụng trong Học viện Hàng không, đã đề xuất hướng tiếp cận giao
tiếp liên văn hóa trong giảng dạy tiếng Anh trong giao tiếp nói chung
và trong giao tiếp hàng không nói riêng theo các nguyên tắc và cách
thức sau:
*Về nguyên tắc: phù hợp, kết hợp, đa dạng hóa, so sánh, đối chiếu,
khách quan.
*Về cách thức: chọn lựa đề tài thiết thực, sử dụng nhiều hình thức
diễn ngôn (discourse form) khác nhau, sử dụng nhiều hình thức
giảng dạy khác nhau, sử dụng nhiều loại hình hoạt động khác nhau,
giải thích ý nghĩa văn hóa, xác định hướng tiếp cận trong giảng dạy.
KẾT LUẬN
Luận án “Phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không
(trong tiếng Việt và tiếng Anh) ” sau khi tiến hành đã khẳng định

tính lịch sự có vị trí đặc biệt trong giao tiếp hàng không, và tính lịch
sự trong giao tiếp hàng không được thể hiện chủ yếu qua các cấu trúc
câu nghi vấn, và được nghiên cứu qua ba hành động ngôn từ mời,
yêu cầu, và đề nghị, đồng thời cũng nêu lên những trường hợp giao
tiếp hàng không trong đó tính lịch sự không được chú trọng. Bên
cạnh đó, việc sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt hiệu quả trong giao
tiếp hàng không cũng được nghiên cứu qua các tình huống khẩn
nguy với các cấu trúc câu đặc biệt và tỉnh lược. Kết quả nghiên cứu
trên hai lĩnh vực lý thuyết và thực tế đã cung cấp cho luận án các cứ


15

liệu khảo sát đáng tin cậy và chính xác để từ đó luận án có cơ sở đưa
ra các nhận xét và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giao tiếp ngôn
ngữ một cách lịch sự và hiệu quả và nâng cao chất lượng giảng dạy
tiếng Anh trong ngành hàng không nói riêng và việc dạy ngoại ngữ
nói chung.
Với đối tượng và mục đích đã được xác định rõ, luận án đã được
thực hiện theo trình tự như sau:
- Giới thiệu tổng quan về các quan niệm về phép lịch sự trên bình
diện ngữ dụng làm cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu chiến lược
lịch sự trong giao tiếp hàng không.
- Trình bày đặc điểm của giao tiếp hàng không, các tình huống giao
tiếp hàng không và phân tích các kỹ năng sử dụng tiếng Anh và tiếng
Việt trong giao tiếp hàng không một cách lịch sự trong các tình
huống giao tiếp hàng không qua các hành động ngôn từ mời, yêu
cầu, đề nghị được thể hiện qua câu nghi vấn.
- Trình bày đặc điểm các tình huống giao tiếp hàng không trong đó
không đề cao tính lịch sự mà chỉ chú trọng đến tính hiệu quả qua

việc sử dụng các cấu trúc câu đặc biệt và tỉnh lược.
- Khảo sát trực tiếp và gián tiếp về kỹ năng sử dụng tiếng Anh và
tiếng Việt một cách lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không,
khả năng dịch Anh – Việt, Việt – Anh, phân tích các lỗi thường gặp
trong các tình huống giao tiếp hàng không.
- Tổng kết và khái quát những kết quả nghiên cứu, và đề xuất những
ứng dụng khả thi trong phạm vi lý thuyết và ứng dụng của ngôn ngữ
học theo cách tiếp cận giao tiếp liên văn hóa nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy phép lịch sự và hiệu quả trong giao tiếp hàng không
(trong tiếng Việt và tiếng Anh) cho học viên ngành hàng không nói
riêng và học viên người Việt học tiếng Anh nói chung.
Sau khi thực hiện các nhiệm vụ theo trình tự nêu trên, luận án đã đạt
một số kết quả như sau:
1. Luận án đã xác định được một số khái niệm cơ bản có liên quan
đến phép lịch sự và cấu trúc thể hiện phép lịch sự trong câu nghi vấn
trên bình diện ngữ dụng làm cơ sở lý thuyết. Trên cơ sở tiếp thu, kế
thừa và phát huy những thành tựu từ các nhà ngôn ngữ học trên lĩnh
vực ngữ dụng học, luận án đã đặt ra vấn đề đối chiếu câu nghi vấn
trong tiếng Anh và tiếng Việt trên phương diện lịch sự qua ba hành
động ngôn từ mời, yêu cầu, đề nghị một cách có hệ thống và sử dụng


16

bối cảnh giao tiếp hàng không làm cơ sở để có thể ứng dụng trong
việc dạy và học tiếng Anh trong ngành hàng không.
2. Luận án đã khái quát tính lịch sự trong giao tiếp và các phương
châm, chiến lược lịch sự trong giao tiếp.
3. Luận án đã nêu lên điểm tương đồng và khác biệt của câu nghi
vấn trong hai ngôn ngữ đang xét làm cơ sở cho việc nghiên cứu kiểu

câu này trên bình diện ngữ dụng.
4. Luận án đã làm sáng tỏ một số chức năng hoạt động của cấu trúc
câu nghi vấn thể hiện tính lịch sự qua ba hành động ngôn từ mời, yêu
cầu, đề nghị.
5. Luận án đã khảo sát thực trạng dạy và sử dụng câu nghi vấn
trong tiếng Anh qua ba hành động ngôn từ mời, yêu cầu, đề nghị
trong giao tiếp hàng không và đã chỉ ra những yếu kém, nêu rõ
nguyên nhân và biện pháp cải tiến chất lượng giảng dạy và đề xuất
những ứng dụng thiết thực nhằm vận dụng vào nâng cao kỹ năng sử
dụng tiếng Anh và tiếng Việt trong giao tiếp hàng không.
6. Luận án đã tổng kết lại các cấu trúc lịch sự thường dùng trong
câu nghi vấn tiếng Anh và tiếng Việt.
7. Luận án đã khái quát các đặc điểm của giao tiếp hàng không
(trong các quy trình bình thường và trong các quy trình bất thường).
8. Luận án đồng thời cũng giới thiệu những tình huống đặc biệt
trong giao tiếp hàng không mà trong đó tính lịch sự không thể nào
được phép sử dụng thay vào đó là tính hiệu quả với các cấu trúc câu
đặc biệt, các thuật ngữ chuyên ngành (trong lĩnh vực kiểm soát
không lưu và trong tình huống khẩn nguy).
9. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho đối tượng học viên là
sinh viên thuộc các lớp tiếng Anh chuyên ngành Hàng không tại Học
viên Hàng không nhằm giúp sinh viên nâng cao kỹ năng nghe và nói
hai ngôn ngữ tốt hơn.
10. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được áp dụng vào việc cải
tiến việc dạy và học tiếng Anh như một ngoại ngữ, đặc biệt là phục
vụ cho việc biên soạn giáo trình giảng dạy tiếng Anh giao tiếp cho
sinh viên ngành hàng không.
Tóm lại, kĩ năng sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt trong giao tiếp
hàng không qua ba hành động ngôn từ mời, yêu cầu, đề nghị một
cách lịch sự trong giao tiếp là một việc vô cùng quan trọng vì việc

thể hiện tính lịch sự trong giao tiếp là một nhu cầu cấp thiết trong


17

ngành hàng không, và cũng đồng thời là một trong những vấn đề mà
ngữ dụng học quan tâm nghiên cứu. Xét cho cùng, phép lịch sự là sự
nhận thức của con người về cách ứng xử của mình trong mối quan hệ
xã hội. Miêu tả và đối chiếu những phương tiện khác nhau của hai
ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh trên phương diện lịch sự vừa góp
phần làm sáng tỏ nét đặc thù của các hành động ngôn từ mời, yêu
cầu, đề nghị trong hai ngôn ngữ đang xét, vừa đóng góp vào việc
hình thành năng lực giao tiếp trong ngôn ngữ mà người học cần phải
nhận thức kỹ lưỡng cách thức mà ngôn ngữ đó hành chức.
Bên cạnh đó, tính hiệu quả có một vai trò vô cùng quan trọng trong
giao tiếp thông thường nói chung và giao tiếp hàng không nói riêng.
Trong giao tiếp thông thường, nhằm đạt được hiệu quả trong giao
tiếp, các vai giao tiếp dù ít hay nhiều cũng đều áp dụng các phương
châm, chiến lược lịch sự. Nhưng trong giao tiếp hàng không, trong
các tình huống khẩn nguy, các phương châm, chiến lược lịch sự
không thể phát huy tác dụng, mà ngược lại còn cản trở cuộc giao tiếp
đi đến đích cần đạt được.
Nhìn chung, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, nhu cầu giao lưu
giữa các quốc gia về các lĩnh vực khác nhau như: hàng không, kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật, v.v…ngày càng cao. Trong
quá trình giao lưu đó, tiếng Anh đóng vai trò chủ yếu làm phương
tiện để cho con người giao tiếp với nhau. Điều này làm cho việc
giảng dạy tiếng Anh đang trở thành mối quan tâm lớn của ngành
Giáo dục nước ta, đặt ra những thách thức mới về chương trình, giáo
trình, phương pháp giảng dạy và phương pháp học tập. Chính vì vậy,

mục đích của giảng dạy tiếng Anh đã được mở rộng – từ việc học
tiếng Anh như một môn học đến học tiếng Anh như một phương tiện
giao tiếp. Theo mục đích này, khi học tiếng Anh, học viên có khả
năng:
- giao tiếp bằng tiếng Anh .
- hiểu biết về nền văn hóa Anh.
- tham gia vào các cộng đồng đa ngữ trên phạm vi toàn cầu.
Để đạt được mục đích này đòi hỏi phải có một phương pháp đào tạo
toàn diện. Vì vậy, chúng tôi trình bày khái niệm “giao tiếp liên văn
hóa” nhằm nhấn mạnh mối quan tâm của mình vào sự tương tác giữa
các hệ thống ngôn ngữ văn hóa. Để trở thành một người có năng lực


18

tốt về giao tiếp ngôn ngữ, thì học viên phải nắm chắc kiến thức về
ngôn ngữ, văn hóa, và liên văn hóa.
Bên cạnh các đóng góp vừa nêu trên, luận án vẫn còn hạn chế
nhất định vì chỉ mới phần nào tìm ra được một số đặc thù của việc sử
dụng tiếng Việt và tiếng Anh một cách lịch sự và hiệu quả trong giao
tiếp hàng không qua việc sử dụng câu nghi vấn, câu đặc biệt trong
tiếng Anh và tiếng Việt trong sự hành chức của nó xét về mặt ngữ
dụng. Mặt khác, ngành Hàng không tuy là một ngành công nghiệp
mũi nhọn của nước ta nhưng so với bức tranh tổng thể về ngành nghề
trong xã hội thì chỉ là một phần nhỏ mà thôi. Cho nên, luận án chỉ
đơn thuần là một nghiên cứu đầu tiên về tính lịch sự trong giao tiếp
hàng không qua các cấu trúc thể hiện hành động ngôn từ mời, yêu
cầu, đề nghị trong câu nghi vấn, và về tính hiệu quả trong giao tiếp
hàng không qua các cấu trúc câu đặc biệt, câu tỉnh lược và các thuật
ngữ chuyên ngành. Luận án chỉ là một nghiên cứu còn non trẻ, có

phạm vi nhỏ trong một ngành nghề nhất định của xã hội. Do đó, cần
phải có những nghiên cứu kế tiếp khai thác sâu hơn nữa về tính lịch
sự và hiệu quả trong các loại câu khác trong các tình huống giao tiếp
của các ngành nghề khác trong xã hội để có thể giúp học viên hiểu
sâu sắc hơn về cách sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt trong giao tiếp
liên văn hóa trong bối cảnh Việt Nam đang trên đà hội nhập quốc tế.


















19



MỤC LỤC



trang
TRANG BÌA PHỤ i

LỜI CAM ĐOAN ii

LỜI CÁM ƠN iii

MỤC LỤC iv

QUY ƯỚC TRÌNH BÀY VÀ DANH MỤC VIẾT TẮT viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU xi

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 10
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu 12
4.1. Phương pháp nghiên cứu 4.2.
Nguồn tư liệu ngôn ngữ
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 13
5.1. Ý nghĩa khoa học
5.2.Ý nghĩa thực tiễn
6. Bố cục của luận án 14

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT 16
1.1. Lịch sự và giao tiếp
1.1.1. Vai giao tiếp và quan hệ giao tiếp
1.1.2. Nhân tố giao tiếp 17

1.1.3. Hoàn cảnh giao tiếp 20
1.1.4. Chiến lược giao tiếp 21
1.2. Nguyên lý lịch sự / phép lịch sự (principle of politeness) 22
1.2.1. Các cách tiếp cận về phép lịch sự
1.2.2. Thể diện 26
1.2.3. Hành vi làm phương hại (Hành vi đe dọa -
Face Threatening Act) 27
1.2.4. Giữ thể diện (face saving) 28
1.3. Chiến lược hiệu quả trong giao tiếp 31


20

1.3.1. Nguyên lý cộng tác (Cooperative principles)
trong hội thoại
1.3.2. Hai nguyên lý: Số lượng (Quantity- Q)
và Quan hệ (Relation-R) 32
1.3.3. Lí thuyết quan yếu (Relevance theory) 33
1.3.4. Chiến lược hiệu quả trong giao tiếp hàng không 35
1.4. Một số vấn đề khác có liên quan đến luận án 37
1.4.2. Lý thuyết về dịch thuật
1.4.3. Lý thuyết về lỗi 39
Tiểu kết 42
Chương 2: PHÉP LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP
HÀNG KHÔNG (TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG CÂU
NGHI VẤN ) 44
2.1. Đặc điểm giao tiếp hàng không và các quy trình
phục vụ
2.1.1. Đặc điểm giao tiếp hàng không
2.1.2. Giao tiếp hàng không trong các quy trình

phục vụ hành khách 46
2.2. Chiến lược lịch sự trong giao tiếp hàng không qua hành
động ngôn từ mời, yêu cầu, đề nghị được thể hiện trong
câu nghi vấn tiếng Anh và tiếng Việt 52
2.2.1. Quan niệm về chiến lược
2.2.2. Khái quát về câu nghi vấn trong tiếng Việt
và tiếng Anh trên bình diện ngữ dụng
2.2.2.1. Khái niệm về câu nghi vấn và các quan niệm
về câu nghi vấn trong tiếng Việt trên bình diện
ngữ dụng
2.2.2.2. Khái niệm về câu nghi vấn và các quan niệm
về câu nghi vấn trong tiếng Anh trên bình diện
ngữ dụng 57
2.3. Các hành động ngôn từ mời, yêu cầu, đề nghị trong giao
tiếp hàng không 65
2.3.1 Hành động mời
2.3.2. Hành động yêu cầu 70
2.3.3. Hành động đề nghị 78
2.4. Những điểm tương đồng và khác biệt của các loại câu
nghi vấn trong tiếng Anh và tiếng Việt trong giao tiếp hàng


21

không từ góc độ lịch sự 84
2.4.1. Những điểm tương đồng
2.4.2. Những điểm khác biệt 85
Tiểu kết 87
Chương 3: CHIẾN LƯỢC HIỆU QUẢ TRONG GIAO
TIẾP HÀNG KHÔNG (TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG CÂU

ĐẶC BIỆT) 89
3.1. Khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp nói chung và
trong giao tiếp hàng không nói riêng
3.1.1. Khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp nói chung
3.1.2. Khái niệm “hiệu quả” trong giao tiếp hàng không
nói riêng 90
3.2. Khái niệm về câu đặc biệt theo quan niệm của các nhà
ngôn ngữ học 91
3.3. Câu đặc biệt trong giao tiếp hàng không theo quan niệm
của tác giả luận án 94
3.4. Những tình huống trong giao tiếp hàng không thường
dùng câu đặc biệt và không dùng dạng lịch sự 96
3.4.1. Trong kiểm soát không lưu (Air Traffic Control)
3.4.2. Trong Khẩn Nguy (Urgent & Emergency) 117
Tiểu kết 122
Chương 4: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG PHÉP LỊCH SỰ
VÀ HIỆU QUẢ TRONG GIAO TIẾP HÀNG KHÔNG
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG
DẠY TIẾNG ANH TRONG NGÀNH HÀNG KHÔNG 124
4.1. Thực trạng sử dụng phép lịch sự và hiệu quả trong giao
tiếp hàng không
4.1.1. Khảo sát gián tiếp 125
4.1.1.1. Khảo sát kỹ năng sử dụng tiếng Anh và
tiếng Việt một cách lịch sự dựa vào các tình huống
giao tiếp hàng không
4.1.1.2. Khảo sát kỹ năng dịch Anh - Việt và
Việt – Anh 143
4.1.1.3. Khảo sát kỹ năng sử dụng tiếng Anh
và tiếng Việt một cách hiệu quả 150
4.1.2. Khảo sát trực tiếp qua ghi âm 156

4.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ


22

trong Học viện Hàng không 168
4.2.1. Phương pháp Ngữ pháp- dịch (Grammar-
translation method)
4.2.2. Phương pháp Trực tiếp (Direct Method) 169
4.2.3. Phương pháp Nghe – nói (Audio - lingual
Method)
4.2.4. Phương pháp Nghe- nhìn (Audio – visual
Method) 171
4.2.5. Phương pháp Giao tiếp (Communicative
Teaching Method) 172
4.2.6. Hướng tiếp cận giao tiếp liên văn hóa
(Communicative International / Cross cultural
Teaching Approach)
4.3 . Giải pháp nâng cao chất lượng giao tiếp ngôn ngữ và
giảng dạy tiếng Anh trong ngành hàng không 181
4.3.1. Tầm quan trọng của hướng tiếp cận giao tiếp liên
văn hóa trong việc dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ 182
4.3.2. Chiến lược dạy tiếng Anh như một ngoại ngữ
theo hướng tiếp cận giao tiếp liên văn hóa 183
Tiểu kết 187
KẾT LUẬN 188

CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN xiv
TÀI LIỆU THAM KHẢO xv

PHỤ LỤC xx


23

ABSTRACT
Politeness and effectiveness is one of the essential factors connected
to pragmatics. The factors of security, politeness and effectiveness
are highly appreciated in aviation, individually in Vietnam and
generally over the world. Aviation in Vietnam is younger than the
one of the other countries, so it is necessary to have many studies to
perfect and develop it. Up to now, there have been many researched
aviation topic, but mainly in technology and economy, rarely in
linguistics. Topic “Politeness and effectiveness in aviation
communication (i
n Vietnamese and English
) is chosen to be a
scientific research in Vietnam. This research is necessary for
improving teaching using aviation English politely and effectively
for Vietnamese agents working in Air Passenger Service and Air
traffic Control.

FINDINGS
- On the
sc
ien
tific side

The thesis has:
1.summarized some basic features of the interrogative sentences in

the field of semantics – pragmatics and proved that the interrogative
sentences in English and Vietnamese have been similar and different.
2.summarized some characteristics of politeness in common
communication and aviation communication through 3 speech acts:
inviting, requesting, suggesting using questions.
3.summarized some basic features of the special sentences, in the
field of semantics – pragmatics
4.concerned to some characteristics of effective strategies when
using special sentences, special terms, and elliptical sentences.
5.concerned to Communicative Cross Cultural Teaching Approach in
teaching English.
- On the
pra
ct
i
cal

si
de

The thesis has:
1. found mistakes and the reasons to make Vietnamese students
difficult when using interrogative sentences to express politeness.
2. suggested the solutions for students in Civil Aviation Academy to
overcome difficulties when using strategies on politeness and
effectiveness in aviation communication.

×