Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tăng cường đầu tư phát triển ngành công nghiệp tại thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558 KB, 93 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã
cho em cơ hội theo học và hoàn thành khoá học đào tạo trình độ thạc sĩ kinh tế. Để
hoàn thành luận văn này em xin trân trọng cảm ơn Viện đào tạo sau đại học, Khoa
Kế hoạch - phát triển, Trường đại học Kinh tế quốc dân đã quan tâm đào tạo và tạo
mọi điều kiện cho em học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc TS. Bùi Văn Hưng đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống
kê và sở Công thương thành phố Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện cho em học tập và
hoàn thành bản luận văn này!
HỌC VIÊN
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với lịch sử phát triển lâu dài, Hải Phòng đã và đang một trong những trung
tâm công nghiệp lớn của cả nước với tốc độ tăng trưởng công nghiệp nhanh, công
nghiệp tiếp tục phát triển mạnh về quy mô, duy trì tốc độ tăng trưởng khá, giá trị
sản xuất công nghiệp năm 2010 gấp 2 lần năm 2005. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ
trong lĩnh vực dịch vụ nhưng công nghiệp Hải Phòng vẫn tiếp tục giữ vai trò là
ngành chủ lực trong các ngành kinh tế thành phố, chiếm trên 30% trong GDP của
địa phương, đóng góp gần 50% cho ngân sách thành phố, 83-85% cho kim ngạch
xuất khẩu và giải quyết trên 30% việc làm cho lao động khu vực phi nông nghiệp,
đứng thứ 6 về giá trị sản xuất công nghiệp so với cả nước, đứng thứ hai ở khu vực
phía Bắc (sau Hà Nội).
Để đạt được thành tựu trên thì vốn đầu tư phát triển công nghiệp là nhân tố
có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển của công nghiệp. Giai đoạn
2006-2010 vốn liên tục gia tăng với tốc độ cao đã tác động lớn đến tăng trưởng, tạo
việc làm, gia tăng xuất khẩu và gia tăng tích lũy của ngành cũng như của nền kinh
tế. Tuy đã đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cho công nghiệp Hải Phòng đạt


tốc độ tăng trưởng cao nhưng việc huy động và sử dụng vốn còn nhiều hạn chế: (1)
khả năng cân đối vốn hiện có vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, (2) Cơ cấu đầu tư
chưa hợp lý, (3) hiệu quả sử dụng vốn chưa cao nhất làm cho tăng trưởng công
nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng sản xuất công
nghiệp sẽ đối mặt với nhiều thách thức do áp lực cạnh tranh và hậu quả của quá
trình tái cơ cấu sản xuất, thị trường cũng như hệ thống chính sách trợ giá, bảo hộ
sản xuất của nhiều quốc gia sau khủng hoảng do đó để công nghiệp phát triển
nhanh, bền vững có tầm ảnh hưởng lớn đối với vùng Bắc Bộ và cả nước thì cần phải
tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp, phân bổ hợp lý cơ cấu vốn
đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vì những lý do trên đề tài "Tăng cường đầu tư phát triển ngành công nghiệp
tại thành phố Hải Phòng" được em lựa chọn để nghiên cứu trong luận văn tốt
nghiệp.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về vốn đầu tư phát triển công nghiệp để xây
dựng căn cứ lý thuyết cho việc phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư phát triển
ngành công nghiệp thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2010.
- Tìm ra các kết quả đạt được và các mặt còn hạn chế, đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường đầu tư phát triển ngành công nghiệp Hải Phòng trong giai đoạn
2011-2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp tại Hải
Phòng trong giai đoạn 2006-2010. Số liệu sử dụng để phân tích sử dụng trong luận
văn chủ yếu là số liệu thứ cấp được tính toán và trích dẫn từ các nguồn tin cậy như:
số liệu trong niên giám thống kê và các báo cáo đầu tư.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

Các phương pháp tác giả sử dụng để nghiên cứu trong luận văn bao gồm: phương
pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp…
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về đầu tư phát triển ngành công nghiệp.
Chương 2. Thực trạng đầu tư phát triển ngành công nghiệp tại thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2010.
Chương 3. Giải pháp tăng cường đầu tư phát triển ngành công nghiệp
thành phố Hải Phòng .
CHƯƠNG 1
2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm ngành công nghiệp và đầu tư phát triển ngành công nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, loại hình và vai trò của ngành công nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của nền kinh tế quốc dân bao
gồm: ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất
và phân phối điện và nước.
Công nghiệp khai khoáng là ngành công nghiệp cung cấp nguyên liệu đầu
vào cho công nghiệp chế biến bao gồm: công nghiệp khai thác than, khai thác dầu
thô và khí tự nhiên, khai thác quặng kim loại, khai thác đá…
Công nghiệp chế biến là các ngành chế biến nguồn nguyên liệu do công
nghiệp khai thác và nông, lâm, thuỷ sản cung cấp. Sản phẩm của công nghiệp chế
biến bao gồm các sản phẩm trung gian cho các ngành công nghiệp khác và các sản
phẩm cuối cùng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước bao gồm các hoạt động sản
xuất và phân phối điện, hơi nước, lọc và phân phối nước.
1.1.1.2 Đặc điểm

Quá trình sản xuất công nghiệp có thể chia ra làm nhiều công đoạn khác
nhau, mỗi công đoạn có thể do một bộ phận trong hệ thống dây chuyền sản xuất
hoặc do một bộ phận độc lập thực hiện
- Đối với những sản phẩm đòi hỏi phải sản xuất theo hệ thống dây chuyền thì
các công đoạn phải sắp xếp theo đúng trình tự quy định từ khi nguyên liệu bắt đầu
đưa vào sản xuất đến khi sản phẩm tạo ra. Ví dụ, như sản xuất nước giải khát, mì ăn
liền, xà phòng…
- Đối với những sản phẩm phải lắp ráp nhiều chi tiết lại với nhau mới tạo
thành sản phẩm hoàn chỉnh thường bố trí sản xuất các bộ phận chi tiết sản phẩm ở
3
nhiều cơ sở khác nhau, sau đó lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Ví dụ, như sản
xuất ôtô, xe máy…
Trong phát triển công nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ
chuyên môn hoá phù hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất mà không nhất thiết
phải thực hiện sản xuất hoàn chỉnh một sản phẩm.Tuy nhiên để thực hiện chuyên
môn hoá chi tiết sản phẩm đạt hiệu quả cao đòi hỏi phải tuân thủ các vấn đề có tính
nguyên tắc như: tiêu chuẩn hoá sản xuất và tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị
sản xuất các bộ phận chi tiết sản phẩm. Muốn vậy từng ngành phải có quy hoạch
sản xuất hợp lý từ xác định vị trí đặt cơ sở sản xuất đến thống thất về tiêu chuẩn sản
phẩm, quy mô sản xuất.
Đặc điểm về công nghệ sản xuất
Quá trình tạo ra sản phẩm công nghiệp được thực hiện thông qua hệ thống
máy móc, thiết bị với đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề nhất định. Vì vậy mỗi
quốc gia tuỳ thuộc vào khả năng của mình để có chiến lược lựa chọn công nghệ
trong quá trình công nghiệp hoá.
Máy móc, công nghệ công nghiệp có đặc điểm là giá trị của công nghệ ngoài
phụ thuộc vào hao mòn hữu hình nó còn chịu tác động lớn bởi hao mòn vô hình
dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Do vậy trong
chiến lược lựa chọn công nghệ của các quốc gia cần phù hợp với điều kiện thực tế
và sự phát triển của công nghệ hiện tại.

Đặc điểm về sự biến đổi của các đối tượng lao động sau mỗi chu kỳ sản xuất
và sản phẩm tạo ra
Từ một nguồn nguyên liệu sau mỗi chu kỳ sản xuất, những công nghệ khác
nhau có thể tạo ra nhiều sản phẩm với công dụng khác nhau, đây là một ưu thế của
sản xuất công nghiệp tạo khả năng sáng tạo và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên khả
năng sáng tạo và nâng cao hiệu quả sản xuất công nghiệp phụ thuộc vào chiến lược
phát triển công nghiệp nhất là chiến lược lựa chọn các ngành công nghiệp được ưu
tiên.
4
1.1.1.3 Vai trò của công nghiêp
Công nghiệp đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân
Công nghiệp là ngành có năng suất lao động cao, giá trị gia tăng lớn và sự
phát triển của công nghiệp không bị hạn chế bởi điều kiện tự nhiên. Vì thế tăng
trưởng ngành công nghiệp không chỉ có ý nghĩa với bản thân ngành mà còn đóng
góp vào tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế. Công nghiệp phát triển đóng
góp vai trò quyết định tới việc hiện đại hoá các ngành kinh tế khác nhất là nông
nghiệp bằng việc cung cấp máy móc thiết bị phục vụ cơ khí hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
Công nghiệp đóng góp vào giải quyết việc làm
Sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá
sẽ thu hút đáng kể lao động, nhất là các lao động từ khu vực nông thôn. Ngoài ra
công nghiệp còn gián tiếp tạo ra việc làm cho các ngành kinh tế khác do sự phát
triển công nghiệp tác động liên ngành tới các ngành kinh tế khác đặc biệt là ngành
dịch vụ phục vụ cho sự phát triển của công nghiệp cũng sẽ thu hút đáng kể lực
lượng lao động.
Công nghiệp đóng góp vào tích luỹ của nền kinh tế
Ngành công nghiệp chế biến sản xuất ra toàn bộ tư liệu lao động và các sản
phẩm trung gian cần thiết không chỉ cho sự phát triển của công nghiệp mà còn cho
tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Chính các tư liệu sản xuất này với trình độ khoa
học công nghệ hiện đại trở thành nhân tố then chốt thúc đẩy năng suất lao động, làm

tăng giá trị gia tăng và tích luỹ của các ngành kinh tế khác.
Ở nước ta hiện nay do sự khan hiếm về vốn và hạn chế về trình độ khoa học
công nghệ nên chưa thể phát triển các ngành công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị
hiện đại. Để bù đắp lại sự thiếu hụt này chúng ta phải thông qua hệ thống thương
mại quốc tế xuất khẩu sản phẩm thô, nông sản và sản phẩm của các ngành sản xuất
hàng tiêu dùng để nhập khẩu tư liệu sản xuất. Song để đảm bảo phát triển bền vững
sau một thời gian nhất định phải phát triển các ngành sản xuất tư liệu sản xuất với
trình độ công nghệ hiện đại. Như vậy công nghiệp trở thành ngành chủ đạo trong
tích luỹ vốn không chỉ là vốn tài chính mà bao gồm cả vốn vật chất là các tư liệu
5
sản xuất và cũng là quá trình tích luỹ về khoa học – công nghệ và gắn bó với nó là
trí thức và kinh nghiệm quản lý - những tiền đề cơ bản để phát triển kinh tế nhanh,
bền vững trên nền tảng của nguồn lực nội sinh.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư phát triển ngành công nghiệp
1.1.2.1 Đầu tư phát triển
- Đầu tư phát triển là bộ phân cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản
vật chất và tài sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục
tiêu phát triển.
- Đầu tư phát triển đỏi hòi rất nhiều nguồn lực. Theo nghiã hẹp, nguồn lực đó
là tiền vốn. Theo nghĩa rộng nguồn lực bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy
móc thiết bị và tài nguyên. Như vậy khi xem xét lựa chọn dự án hay đánh giá hiệu
quả hoạt động đầu tư phát triển cần tính đúng, tính đủ các nguồn lực tham gia.
- Đối tượng của đầu tư phát triển là tập hợp các yếu tố được bỏ ra để thực
hiện các mục tiêu nhất định. Trên quan điểm phân công lao động xã hội có hai
nhóm đối tượng đầu tư chính là đầu tư theo ngành và đầu tư theo lãnh thỗ. Trên góc
độ tính chất và mục đích đầu tư đối tượng đầu tư chia làm hai nhóm chính: công
trình phục vụ mục tiêu lợi nhuận và công trình phi lợi nhuận. Trên góc độ xem xét
mức độ quan trọng đối tượng đầu tư chia thành: loại khuyến khích đầu tư, loại
không được khuyến khích đầu tư và loại bị cấm đầu tư. Từ góc độ tài sản đối tượng

đầu tư được chia thành: những tài sản vật chất và tài sản vô hình.
- Kết quả của đầu tư phát triển là sự tăng thêm về tài sản vật chất và tài sản
vô hình. Kết quả đạt được của đầu tư góp phần làm tăng thêm năng lực sản xuất của
xã hội. Hiệu quả của đầu tư phát triển phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế
xã hội thu được với chi phí bỏ ra.
- Mục đích của đầu tư phát triển là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc
gia, cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó đầu tư nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống
các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm mục đích tối thiểu chi
phí, tối đa lợi nhuận…
6
1.2.1.2 Đầu tư phát triển công nghiệp
Khái niệm: Đầu tư phát triển công nghiệp là hoạt động chi dùng vốn hiện tại
để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất ngành công nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Đặc điểm
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn. Nhu cầu đầu tư phát triển công nghiệp lớn hơn nhiều so với các
ngành khác do đặc điểm kỹ thuật của ngành quyết định, đặc điểm này thể hiện ở
qua giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công nghiệp rất lớn.
- Vốn đầu tư nằm khê đọng lâu trong suốt quá trình thực hiện đầu tư
- Thời kỳ đầu tư kéo dài: Bản thân hoạt động đầu tư phát triển đã mang đặc
điểm thời gian thực hiện đầu tư kéo dài. Khoảng thời gian từ lúc chuẩn bị đầu tư
đến khi các thành quả của nó phát huy tác dụng rất lớn đặc biệt là đầu tư phát triển
công nghiệp do đặc điểm hoạt động công nghiệp thường phức tạp, đòi hỏi quy trình
kỹ thuật cao, vốn đầu tư lớn.
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài: Trong suốt quá trình vận
hành các thành quả đầu tư phát huy tác dụng lâu dài và chịu sự tác động hai mặt, cả
tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, xã hội. Đầu tư phát triển
thường có yếu tố trễ thời gian, đầu tư trong năm nhưng chưa phát huy tác dụng

trong năm mà phát huy tác dụng những năm sau.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây
dựng thì thường phát huy tác dụng ở ngay nơi được xây dựng do đó quá trình thực
hiện đầu tư cũng như vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng của các nhân tố
tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
- Đầu tư có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư và vận
hành các kết quả đầu tư kéo dài nên mức độ rủi ro của hoạt động thường cao. Rủi ro
do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư
như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu…cũng có nguyên nhân
khách quan như giá nguyên liệu tăng, công suất sản xuất không đạt công suất thiết
kế. Bên canh đó tài sản cố định công nghiêp ngoài chịu tác động của hao mòn hữu
7
hình còn bị chi phối rất lớn bởi hao mòn vô hình do dưới tác động của cách mạng
khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật phát triển với tốc độ nhanh dẫn đến nguy cơ
các công nghệ hiện có rất dễ trở thành lạc hậu
1.1.3 Nội dung đầu tư phát triển ngành công nghiệp
Vốn đầu tư phát triển công nghiệp bao gồm: Vốn đầu tư tạo tài sản vật chất
và vốn đầu tư tạo ra tài sản vô hình.
1.1.3.1 Đầu tư tạo tài sản vật chất ngành công nghiệp
Vốn đầu tư tạo ra tài sản vật chất bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm máy móc thiết bị và vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định là khoản đầu tư
làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, bao gồm vốn đầu tư xây dựng mới nhà cửa, vật
kiến trúc, mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và đầu tư cho sửa
chữa lớn tài sản cố định (tức là chi phí bằng tiền để mở rộng, xây dựng lại, khôi
phục hoặc nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định của nền kinh tế). Toàn bộ
chi phí cho việc thăm dò, khảo sát thiết kế và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc
đầu tư cũng như chi phí lắp máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản mục này.
Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định bao gồm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư
mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua XDCB và vốn đầu tư sửa

chữa, nâng cấp tài sản cố định. Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất nhằm
tạo lập, nâng cao năng lực sản xuất của ngành, Nếu hoạt động này không diễn ra thì
quá trình sản xuất không thể diễn ra được. Hoạt động này đòi hỏi vốn lớn, thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn đầu tư phát triển công nghiệp.
- Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động: Là khoản đầu tư duy trì và phát triển
sản xuất bao gồm vốn đầu tư mua sắm nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
1.1.3.2 Vốn đầu tư phát triển tài sản vô hình: Bao gồm các khoản đầu tư
nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội, nâng cao trình độ dân trí như đầu tư nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa
học, kỹ thuật…
8
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố có tính quyết định đến sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp nói riêng. Đầu tư phát triển nguồn
nhân lực là một bộ phận của đầu tư phát triển, nó là việc chi dùng vốn trong hiện tại
để tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn trí lực
cho tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đầu tư phát triển nhân lực
không phải sự tăng lên về tài sản cố định mà là sự tăng lên về tài sản trí tuệ và tài
sản sức khoẻ. Các kết quả đầu tư sẽ góp phần tăng năng lực sản xuất xã hội, qua đó
người lao động sẽ tác động ngược lại tới việc gia tăng các tài sản vật chất khác.
Hiện nay tỷ lệ lao động trong doanh nghiệp công nghiệp chưa qua đào tạo có
hệ thống còn chiếm tỷ lệ rất cao. Đây là trở ngại lớn cho việc tiếp nhận, chuyển giao
kỹ thuật, công nghệ mới và hạn chế năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
côngnghiệp là hoạt động rất cấp thiết nhằm xây dựng một nền công nghiệp công
nghệ cao. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trước hết là nâng cao trình độ văn
hóa, chuyên môn kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Việc đào tạo cho đội ngũ quản lý và các chủ doanh nghiệp các kiến
thức về quản lý kinh tế, sản xuất kinh doanh, hội nhập để đảm bảo cho các doanh

nghiệp chủ động trong cạnh tranh và hội nhập.
Đầu tư nghiên cứu và phát triển
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển
khoa học, công nghệ. Công nghệ bao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc
thiết bị), phần mềm (tài liệu, bí quyết…), yếu tố tổ chức (các thể chế, phương pháp
tổ chức…) Muốn có công nghệ cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành. Trong mỗi
thời kỳ các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công nghệ. Trong giai
đoạn đầu, các nước đang phát triển do có nhiều lao động, nguyên liệu thường đầu tư
các loại công nghệ thâm dụng lao động và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị thông
qua việc đầu tư công nghệ hiện đại hơn. Đến giai đoạn phát triển xu hướng đầu tư
mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức, giai đoạn này vốn đầu tư tăng lên
rất lớn và cơ cấu đầu tư thay đổi.
9
Công nghệ mà doanh nghiệp có được là do nhập khẩu từ bên ngoài hoặc tự
nghiên cứu và ứng dụng. Công nghệ được nhập khẩu qua nhiều đường như thiết bị
linh kiện rồi lắp đặt, mua bằng sáng chế, thực hiện liên doanh…Công nghệ do tự
nghiên cứu và triển khai được thực hiện qua nhiều giai đoạn, từ nghiên cứu đến thí
nghiệm sản xuất thử, sản xuất chính thức. Dù nhập hay tự nghiên cứu để có công
nghệ cũng đều đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn. Mỗi doanh nghiệp mỗi nước khác
nhau cần phải có bước đi thích hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp.
Đầu tư cho hoạt động xúc tiến
Xúc tiến đầu tư được coi là một loạt các biện pháp nhằm thu hút các nguồn
lực đầu tư thông qua một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm chiến lược sản
phẩm (Product strategy), chiến lược giá cả (Pricing strategy) và chiến lược xúc tiến
(Promotional strategy).
Xúc tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn
đang trong giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc
tiến đầu tư cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định đầu tư,
giúp họ có được một tầm nhìn bao quát về địa phương đó để cân nhắc, lựa chọn, rút
ngắn thời gian tìm hiểu, nhanh chóng đi đến quyết định. Do đó, việc đầu tư để tăng

cường hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những giải pháp nhằm thu
hút có định hướng các nguồn lực cho phát triển công nghiệp.
1.2 Nguồn vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp
1.2.1 Nguồn vốn trong nước
Nguồn vốn đầu tư phát triển trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh
tế bao gồm tiết kiệm của khu dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết
kiệm của Chính Phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất xã hội. Biểu hiện cụ
thể của nguồn vốn đầu tư trong nước bao gồm vốn đầu tư nhà nước và nguồn vốn
của dân cư và tư nhân
1.2.1.1 Nguồn vốn đầu tư nhà nước
- Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp.
10
+ Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà
nước cho đầu tư phát triển công nghiệp. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho
các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh lực cần
sự tham gia của nhà nước…Nếu một nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, quy
mô thu ngân sách nhà nước không ngừng được gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn
thu khác nhau dẫn đến sự mở rộng quy mô chi ngân sách, mức chi cho đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước cho hoạt động này sẽ tăng đáng kể.
+ Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể, nguồn vốn tín dụng của nhà nước sẽ có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng các đơn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Bên cạnh đó vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý và điều hành kinh
tế vĩ mô, thông qua vốn tín dụng đầu tư nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát
triển các ngành ưu tiên.
+ Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu

bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
1.2.1.2 Nguồn vốn của dân cư và tư nhân:
Đây là nguồn vốn được hình thành một phần từ tiết kiệm của dân cư, tích luỹ
của các doanh nghiệp dân doanh. Thực tế cho thấy đầu tư của các doanh nghiệp tư
nhân và hộ gia đình có vai trò quan trọng đặc biệt trong phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp. Vốn tư nhân đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã
hội bên cạnh đó do hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống, sự tồn tại và phát triển của họ do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của
khu vực này thường rất nghiêm túc và đây là lực lượng nhạy bén nhất xã hội trong
việc nắm bắt cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn trong dân cư phụ thuộc rất nhiều vào
thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình, tập quán tiết kiệm, chính sách động viên
của nhà nước.
1.2.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ phần tích luỹ của các cá
11
nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy
động vào quá trình đầu tư phát triển tại nước sở tại. Có thể xem xét nguồn vốn đầu
tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là dòng lưu chuyển vốn quốc tế. Về thực
chất các dòng vốn lưu chuyển quốc tế là biểu hiện cụ thể của quá trình chuyển giao
nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn
quốc tế dòng chảy từ các nước phát triển chảy vào các dướng đang phát triển. Dòng
vốn này diễn ra dưới nhiều hình thức mỗi hình thức có đặc điểm mục tiêu và điều
kiện thực hiện riêng bao gồm FDI, ODA, Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng
thương mại quốc tế, nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
1.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn chủ yếu do các công ty tư nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp
vào một nước khác để kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, các nhà đầu tư vừa là
chủ đầu tư, vừa trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp do họ đầu tư theo
nguyên tắc lời ăn, lỗ chịu. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản là việc
tiếp nhận vốn không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Đầu tư trực tiếp nước

ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể
thức đẩy phát triển ngành mới, đặc biệt là các ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công
nghệ hay cần nhiều vốn. Đối với nước chủ nhà nhờ thu hút FDI mà có thể bù đắp sự
thiếu hụt của vốn trong nước để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm. Tuy nhiên để nguồn này thực sự đóng góp vào sự phát triển
ngành công nghiệp nước sở tại thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn FDI cần phải được
quan tâm đúng mức. Hiệu quả sử dụng FDI tuỳ thuộc vào cách thức huy động và
quản lý sử dụng nó tại nước tiếp nhận đầu tư chứ không chỉ ở ý đồ của người đầu
tư. Việc thu hút khối lượng vốn đầu tư nhiều hay ít không có ý nghĩa bằng việc hiệu
quả thu hút vốn đầu tư đối với nước tiếp nhận vì phần lớn đầu tư trực tiếp của các
nước phát triển sang các nước đang phát triển như Việt Nam nhằm mục tiêu lợi
nhuận, khai thác triệt để lợi thế về tài nguyên và nguồn lao động rẻ ngoài ra còn các
chính sách ưu đãi của chính quyền nơi tiếp nhận chứ chưa chú ý tới việc chuyển
giao công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của nước sở tại.
12
1.2.2.2 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. Ngoài các điều kiện
ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài , khối lượng cho vay lớn, bao giờ trong
ODA cũng có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%. Tuy nhiên đi kèm với ODA
bao giờ cũng là các ràng buộc về chính trị, xã hội và thậm chí là kinh tế không có
lợi cho nước tiếp nhận. Nguồn vốn ODA thường chỉ đầu tư gián tiếp vào công
nghiệp thông qua việc được cấp cho giao thông, giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ. Do đây là khoản vay ưu đãi nhưng vẫn làm gia tăng gánh nặng nợ nuớc
ngoài và sự phụ thuộc của nền kinh tế với bên ngoài vậy nên việc quản lý, sử dụng
và lộ trình trả nợ phải được quan tâm đúng mức.
1.2.2.3 Các nguồn khác
Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế và thu hút vốn qua thị
trường vốn quốc tế là hai kênh huy động vốn phổ biến ở các nước phát triển. Tuy

nhiên với Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng việc huy động vốn qua các
kênh này vẫn còn khá hạn chế.
1.3 Kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển ngành công nghiệp
1.3.1 Kết quả hoạt động đầu tư phát triển ngành công nghiệp
Kết quả đầu tư phát triển ngành công nghiệp một địa phương được thể hiện
qua các chỉ tiêu sau:
Đầu tư tác động đến tăng trưởng kinh tế thể hiện qua hai nhóm chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng ngành công nghiệp
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp
- Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu công nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp
- Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận trước thuế của hotaj động sản xuất kinh doanh
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: đây là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn bỏ ra
trong một năm sinh lời được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
13
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: phản ánh kết quả tiêu thụ được một đồng
doanh thu thì có được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu nội bộ ngành công
nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: Đầu tư tác động đến việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành cho phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế
của thành phố trong từng thời kỳ. Đối với cơ cấu ngành kinh tế nói chung, đầu tư
vốn vào công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn cộng với việc phân bổ và sử dụng vốn
hiệu quả cao sẽ làm tốc độ tăng trưởng của ngành cao hơn tương đối so với các
ngành kinh tế khác, do đó tỷ trọng của ngành trong cơ cấu kinh tế có xu hướng tăng
lên.
- Đối với cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp, đầu tư vốn vào ngành nào, quy
mô vốn nhiều hay ít, và hiệu quả sử dụng vốn sẽ tác động đến tốc độ phát triển, đến

khả năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, làm cho cơ cấu giữa các ngành
có sự thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của ngành được tập trung đầu tư.
Kết quả đầu tư được thể hiện qua chỉ tiêu khác như:
- Tỷ lệ lao động công nghiệp qua đào tạo nghề, trình độ chuyên môn, kỹ
thuật của lao động công nghiệp.
- Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được triển
khai, số lượng sản phẩm công nghiệp mới được tạo ra.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp
1.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động đầu tư cần phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Phải xuất phát từ mục tiêu của hoạt động đầu tư
- Phải xác định tiêu chuẩn hiệu quả để đánh giá hiệu quả đầu tư. Tiêu chuẩn
hiệu quả được xem là thước đo thực hiện các mục tiêu của hoạt động đầu tư.
- Khi đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư cần chú ý đến độ trễ của thời
gian trong đầu tư để phản ánh chính xác kết quả đạt được và những chi phí bỏ ra để
thực hiện đầu tư.
14
- Cần sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu đã được xác định để đánh giá hiệu
quả của hoạt động đầu tư.
- Phải đảm bảo tính khoa học và thực tiễn khi đánh giá hiệu quả hoạt động
đầu tư.
- Tác động của đầu tư phát triển tới tăng trưởng kinh tế: Đầu tư vừa tác động
đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng. Tăng qui mô vốn
đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân tố rất quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp.
1.3.2.2 Hệ số ICOR
- Biểu hiện tập trung nhất của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng
trưởng kinh tế thể hiện ở hệ số ICOR. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đơn vị sản
phẩm quốc nội tăng thêm cần bao nhiêu vốn đầu tư.

Hệ số ICOR là tỷ số giữa qui mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản
lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm.
ICOR= Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ/GDP tăng
thêm
Chia cả tử số và mẫu số cho GDP có công thức:
ICOR = Tỷ lệ vốn đầu tư /GDP
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Từ công thức trên cho thấy nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn
phụ thuộc vào vốn đầu tư.
Hệ số ICOR của nền kinh tế cao hay thấp chịu ảnh hưởng rất nhiều nhân tố:
+ Thứ nhất: Do thay đổi cơ cấu đầu tư ngành. Cơ cấu đầu tư ngành thay đổi
ảnh hưởng đến hệ số ICOR từng ngành do đó tác động đến hệ số ICOR chung.
+ Thứ hai: Sự phát triển của khoa học và công nghệ có ảnh hưởng hai mặt
đến hệ số ICOR. Gia tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, một mặt làm cho tử số
của công thức tăng, mặt khác sẽ tạo ra nhiều ngành mới, công nghệ mới, làm máy
móc hoạt động hiệu quả hơn, năng suất cao hơn, kết quả đầu tư tăng lên. Như vậy,
hệ số ICOR cao hay thấp phục thuộc vào xu hướng nào chiếm ưu thế.
15
+ Thứ ba: do thay đổi cơ chế, chính sách và phương pháp tổ chức quản lý.
Cơ chế chính sách phù hợp, đầu tư có hiệu quả hơn (nghĩa là kết quả đầu tư ở mẫu
số tăng lớn hơn chi phí ở tử số) làm cho ICOR giảm và ngược lại.
ICOR của mỗi nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách. Ở các nước phát triển, ICOR thường từ
6-10 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử
dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Ở các nền kinh tế chậm phát triển, hệ số ICOR
thấp từ 3-5 do thiếu vốn, thừa lao động nên cần phải sử dụng lao động thay thế cho
vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Ưu, nhược điểm của hệ số ICOR:
+ Ưu điểm: ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo nhu cầu vốn cần huy động
để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai. Trong những

trường hợp nhất định, hệ số ICOR được xem là một trong những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả đầu tư, ICOR giảm cho thấy để tạo ra một đơn vị GDP tăng thềm thì nền
kinh tế chỉ phải bỏ ra một số lượng vốn đầu tư ít hơn.
+ Nhược điểm: ICOR mới chỉ phản ánh được ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu
tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất khác trong việc tạo ra GDP
tăng thêm. ICOR bỏ qua sự tác động của các ngoại ứng như điều kiện tự nhiên, xã
hội. Hệ số ICOR không tính đến yếu tố trễ thời gian của kết quả và chi phí.
1.3.2.3 Năng suất vốn
Năng suất vốn là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn được tính bằng kết
quả sản xuất chia cho vốn hoạt động
P
k
= Y/K
Trong đó: P
K
là năng suất vốn
Y là kết quả sản xuất
K là vốn hoạt động
Khi áp dụng chỉ tiêu năng suất vốn cần lưu ý là nếu tử số dùng chỉ tiêu giá trị
sản xuất thì mẫu số sẽ dùng vốn sản xuất bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động,
nếu tử số là tổng sản phẩm trong nước thì mẫu số sẽ dùng vốn cố định.
16
Thông thường người ta sử dụng chỉ tiêu năng suất vốn cố định phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn cố định trong tạo ra giá trị gia tăng, nếu chỉ tiêu năng suất vốn cố
định tăng lên nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn nâng cao. Tăng hiệu quả sử dụng vốn
cố định cũng có nghĩa tăng thêm khối lượng sản phẩm được sản xuất ra từ một đơn
vị vốn cố định hoặc giảm đi lượng vốn cố định sử dụng để sản xuất ra một đơn vị
khối lượng sản phẩm. Tăng năng suất vốn cố định là tiết kiệm lao động quá khứ
trong quá trình sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
1.3.2.4 Trên góc độ phân tích đa nhân tố, đánh giá vai trò của đầu tư

với tăng trưởng kinh tế.
Trên góc độ đa nhân tố vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế thường
được phân tích theo biểu thức:
G
i
= RD
i
+ WL
i
+ TFP
i
+ G

Trong đó: G
i
: là tốc độ tăng trưởng
D
i
là tốc độ tăng trưởng dòng đầu tư.
R là hệ số đóng góp của vốn. (lãi suất trung bình).
L
i
là tốc độ thay đổi của lao động.
W

là tỷ lệ đóng góp của lao động (được tính toán từ ước lượng hàm
sản xuất).
TFP là phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng
(gồm đóng góp của công nghệ, chất lượng lao động, cơ chế chính sách…).
G

j
là đóng của các tăng trưởng của các tỉnh khác thông qua quan hệ
sản xuất, tăng trưởng. Do tăng trưởng của Hải Phòng không hoàn toàn dựa vào
nguồn lực của Hải Phòng mà dựa vào cả mức tăng trưởng chung của các tỉnh xung
quanh. Chỉ tiêu này được xây dựng dựa trên phương thức ước lượng không gian.
Năng suất các nhân tố tổng hợp là chỉ tiêu phản ánh đích thực và khái quát
nhất đóng góp của các yếu tố đầu vào cơ bản tới tăng trưởng kinh tế, từ đó đánh giá
tác động của vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Đây là căn cứ quan
trọng để phân tích chất lượng tăng trưởng công nghiệp, đánh giá tiến bộ khoa học
công nghệ của ngành. Nếu như nền công nghiệp tăng trưởng theo chiều rộng tức là
tăng trưởng chỉ chú trọng mặt lượng, tăng về quy mô mà không chú trọng đến các
17
yếu tố duy trì tăng trưởng trong dài hạn, nguồn lực của nền kinh tế được tập trung
cho đầu tư, mở rộng quy mô vốn vật chất, nhằm nhanh chóng đạt tốc độ tăng trưởng
cao mà chưa kết hợp các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong
thời gian dài thì chắc chắn hiệu suất sử dụng vốn thấp, tăng trưởng thiếu bền vững.
Do vậy, việc phân tích các nhân tố tác động đến tăng trưởng công nghiệp sẽ giúp
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và tác động của nó đến tăng trưởng công
nghiệp.
1.3.3 Hiệu quả về mặt xã hội của đầu tư phát triển công nghiệp
Các chỉ tiêu cơ bản được sử dụng để phản ánh hiệu quả xã hội của hoạt động
đầu tư phát triển công nghiệp một địa phương là:
Số lao động có việc làm do đầu tư mở rộng sản xuất trên địa bàn. Ở Việt
Nam lực lượng lao đông nông thôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu lao động
do vậy việc mở rộng sản xuất công nghiệp sẽ thu hút một lực lượng lớn lao động
dịch chuyển từ khu vực nông nghiệp sang. Thực tế do phương thức sản xuất nông
nghiệp ở nước ta vẫn còn rất lạc hậu và chủ yếu là phương thức thủ công do đó
năng suất lao động, thu nhập do sản xuất nông nghiệp mang lại rất thấp, việc
chuyển dịch lao động sang ngành công nghiệp sẽ mang lại thu nhập lớn hơn và ổn
định hơn cho người lao động.

Tuy nhiên, sự phát triển công nghiệp cũng gây ra nhiều vấn đề xã hội, môi
trường phức tạp như: Môi trường sống tại các vùng phát triển công nghiệp ít nhiều
bị ô nhiễm, và các lao động trong một số cơ sở sản xuất công nghiêp làm việc trong
những điều kiện tồi tàn, lương trả chưa tương xứng với sức lao động đã dẫn đến các
vụ đình công, ngừng việc tập thể mà nếu không giải quyết triệt để tiềm ẩn nhiều
nguy cơ gây ra mất ổn định trật tự an ninh xã hội
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển ngành công nghiệp
1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn
1.4.1.1 Môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư là tổng hoà các yếu tố bên ngoài liên quan đến hoạt động
đầu tư phát triển công nghiệp. Có nhiều cách phân loại môi trường đầu tư, song theo
nhiều nhà kinh tế, môi trường đầu tư có thể chia ra môi trường cứng và môi trường
18
mềm. Môi trường cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho sự phát triển công nghiệp, gồm: hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông (đường
sá, cầu cảng hàng không, cảng biển ), hệ thống thông tin liên lạc, năng lượng
Môi trường mềm bao gồm: hệ thống các dịch vụ hành chính, dịch vụ pháp lý liên
quan đến hoạt động đầu tư.
Mọi hoạt động đầu tư suy cho cùng là để thu lợi nhuận, vì thế môi trường
đầu tư hấp dẫn phải là một môi trường có hiệu quả đầu tư cao, mức độ rủi ro thấp và
có lợi thế lâu dài. Về nguyên tắc để thu hút được các nguồn vốn đầu tư nhằm ngày
càng đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển thì phải đảm bảo được nền kinh tế đó
trước hết là nơi an toàn cho sự vận động của nó và sau nữa là nơi có năng lực sinh
lợi cao. Sự an toàn của vốn đòi hỏi môi trường kinh tế vĩ mô phải ổn định, không
gặp những rủi ro do yếu tố chính trị xã hội hay môi trường kinh doanh gây ra, nền
kinh tế phải duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong một thời gian dài,
cơ sở hạ tầng đầy đủ, hiện đại, các dịch vụ hành chính, pháp lý liên quan đến hoạt
động đầu tư được cung cấp nhanh chóng, hiệu quả. Bên cạnh đó thông qua các
chính sách thu hút đầu tư, thông qua các hoạt động tạo ra cơ hội đầu tư tại địa
phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển địa phương kêu gọi đầu tư sẽ

đem lại kết quả về thu hút đầu tư khả quan.
1.4.1.2 Chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia, địa phương
Chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia là một kế hoạch tổng thể dài hạn
nhằm đạt được mục tiêu phát triển công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên quy mô
toàn cầu, là định hướng và cách thức phát triển công nghiệp mang tính toàn cục,
làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, định hướng xây quy hoạch, kế hoạch
phát triển trung và ngắn hạn. Xây dựng cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ và sự lựa
chọn địa điểm phân bổ sản xuất là một nhiệm vụ chiến lược có tác động trực tiếp và
lâu dài đến sự phát triển công nghiệp của vùng và các doanh nghiệp. Điều kiện tiên
quyết để một chiến lược thành công đó là phải có nguồn lực, nguồn lực ở đây chính
là vốn đầu tư phát triển, với những ngành được xác định là trọng điểm thì vốn đầu
tư vào ngành này sẽ nhận được nhiều ưu đãi hơn, thu hút được sự quan tâm hơn của
các thành phần kinh tế. Do đó, có thể nói chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia
19
tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc phát triển công nghiệp và thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp của địa phương.
Mỗi một vùng, mỗi địa phương có điều kiện riêng để xây dựng các ngành
công nghiệp có lợi thế cho địa phương mình do đó bên cạnh chiến lược công nghiệp
quốc gia thì các địa phương thường chủ động xây dựng cho mình định hướng và
cách thức phát triển công nghiệp đặc thù, lựa chọn các ngành công nghiệp trọng
điểm để tập trung đầu tư, do đó nó cũng chi phối việc cung cấp các chính sách thu
hút đầu tư đối với từng các ngành.
1.4.1.4 Hoạt động xúc tiến đầu tư
Một nhân tố vô cùng quan trọng để các hoạt động thu hút đầu tư đem lại hiệu
quả trực tiếp và nhanh nhất là không thể thiếu các hoạt động xúc tiến đầu tư. Xúc
tiến đầu tư có vai trò đặc biệt quan trọng nhất là khi các chủ đầu tư còn đang trong
giai đoạn tìm hiểu, thăm dò, lựa chọn địa điểm đầu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư
cung cấp cho chủ đầu tư những thông tin liên quan đến ý định đầu tư của họ, giúp
họ có được một tầm nhìn bao quát về địa phương đó để cân nhắc, lựa chọn. Như
vậy hoạt động xúc tiến đầu tư giúp các chủ đầu tư rút ngắn thời gian tìm hiểu, tạo

điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định.
1.4.1.5 Năng lực tăng trưởng của nền kinh tế
Đặt trong bối cảnh tổng quát và dài hạn, năng lực tăng trưởng của nền kinh
tế là yếu tố quan trọng xác định triển vọng huy động các nguồn vốn đầu tư một cách
hiệu quả. Vấn đề tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như một yếu tố tạo sức hấp dẫn
ngày càng lớn đối với vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Vốn đầu tư càng được
sử dụng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. Thứ nhất nếu năng lực tăng
trưởng được đảm bảo năng, lực tích luỹ của nền kinh tế sẽ chắc chắn gia tăng. Thứ
hai triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao sẽ là tín hiệu tốt thu hút các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài.
1.4.1.6 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới việc
thu hút đầu tư. Địa phương nào có lợi thế về nguồn tài nguyên nào thì ngành công
nghiệp sử dụng tài nguyên sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn các sản phẩm khác do vậy
20
đầu tư vào ngành này có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, việc có hay không tài
nguyên thiên nhiên cũng không phải nhân tố ảnh hưởng quyết định tới việc đầu tư
của các chủ thể trong nền kinh tế, do nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát
triển công nghiệp hầu hết là tài nguyên không thể tái tạo được, mà trữ lượng tài
nguyên thì hạn chế do vậy sẽ ảnh hưởng tới tính bền vững trong phát triển các
ngành công nghiệp này nếu chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu tại chỗ.
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn đầu tư
- Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý, theo dõi, đánh giá việc sử dụng vốn
đầu tư cho công nghiệp đầy đủ, rành mạch, đồng bộ, thống nhất đi kèm với các chế tài
xử phạt vi phạm đủ mạnh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động kiểm toán, thanh tra, giám sát đầu tư
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao.
- Năng lực, trình độ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư cũng
có tác động thuận chiều đến hiệu quả sử dụng vốn.
- Chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành các kết quả

đầu tư.
Công tác chuẩn bị đầu tư có tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn, nếu
dự án đầu tư được xây dựng dựa trên các dự báo chính xác, phù hợp với các quy
định của pháp luật, thiết kế hợp lý, tính toán đầy đủ, địa điểm đầu tư phù hợp,
không phải điều chỉnh nhiều lần thì suất đầu tư sẽ giảm, hiệu quả đầu tư cao hơn và
ngược lại.
Các công việc thuộc giai đoạn thực hiện đầu tư cũng có tác động lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu các hoạt động này được thực hiện theo đúng tiến độ đã
cam kết, không dây dưa, kéo dài, sớm bàn giao đưa vào sử dụng, chất lượng công
trình, thiết bị đảm bảo theo đúng yêu cầu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
Quá trình vận hành nhanh chóng, được quản lý tốt, các công trình, thiết bị
được hoạt động tối đa công suất, con người được sử dụng hợp lý, khoa học công
nghệ được áp dụng sẽ là các nhân tố tích cực đóng góp vào việc tăng hiệu quả
đầu tư.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006-2010
2.1 Tiềm năng, lợi thế phát triển công nghiệp Hải Phòng.
2.1.1 Vị trí địa lý
Lãnh thổ chính của Hải Phòng nằm trong phạm vị toạ độ địa lý từ 20
0
30’39” đến
21
0
01’15” Vĩ độ Bắc và từ 106
0
23’39” đến 107
0
08’39” Kinh độ Đông (ngoài ra Hải Phòng

còn có huyện đảo Bạch Long Vỹ nằm giữa vịnh Bắc Bộ, có toạ độ địa lý từ 20
0
07’35” đến
20
0
08’36” Vĩ độ Bắc và từ 107
0
42’20” đến 107
0
44’15” Kinh độ Đông). Hải Phòng có tổng
diện tích tự nhiên là trên 152.300 ha, chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước.Về ranh
giới hành chính: phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây giáp tỉnh Hải Dương;
phía Nam giáp tỉnh Thái Bình; phía Đông giáp biển Đông. Hải Phòng ngày nay bao
gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 quận (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô
Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh), 8 huyện (An Dương, An Lão,
Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thuỵ, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo).
Hải Phòng là cửa ngõ "vào - ra" quan trọng bậc nhất của khu vực phía Bắc
thông ra Biển Đông, là một trong những con đường huyết mạch, trên thế giới. Hải
Phòng có vai trò là chiếc "cầu nối" cực kỳ quan trọng, là điều kiện rất thuận lợi để
giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác giữa nước ta với Tây nam Trung Quốc và các
nước trên thế giới, đặc biệt là với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình
Dương. Hiện tại và tương lai Hải Phòng là cửa chính của vùng kinh tế trọng điển
Bắc bộ, cửa ra biển ngắn nhất và thuận lợi nhất của Thủ đô Hà Nội. Chính vì vậy
đối với phát triển kinh tế Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng Bắc bộ và Tuyến hành
lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh vai trò của Hải Phòng là
rất quan trọng. Đây thực sự đã và đang trở thành một trong những nhân tố quan
trọng thúc đẩy công nghiệp Hải Phòng phát triển theo hướng hiện đại hoá.
22
2.1.2 Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản phục vụ cho phát triển công

nghiệp Hải Phòng gồm: Đá vôi: Có ở nhiều nơi (Tràng
Kênh, Cát Bà, Phi Liệt, Phà Đụn ) nhưng tập trung chủ
yếu ở Tràng Kênh, trữ lượng A +B +C1 +C2 đạt hơn
185 triệu tấn; Puzơlan có ở Pháp Cổ với trữ lượng trên
71 triệu tấn. Đá vôi có chất lượng tốt, rất thích hợp cho
sản xuất xi măng. Trữ lượng đá vôi của Hải Phòng cho
phép phát triển công nghiệp sản xuất xi măng với quy
mô khoảng 4-5 triệu tấn/năm. Muối và cát: Là hai
khoáng sản quan trọng của Hải Phòng, tập trung chủ yếu
ở vùng bãi giữa sông và bãi biển thuộc các huyện Cát
Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thụy, Đồ Sơn. Các
loại khoáng sản khác: Đất sét ở Tiên Hội, Chiến Thắng,
Kiến Thiết (Tiên Lãng), Tân Phong (Kiến Thuỵ), Đông
Thái (An Hải); nước khoáng ở Bạch Đằng (Tiên Lãng);
sắt ở Dương Quan, Dương Chính (Thủy Nguyên); kẽm
ở Cát Bà; sa khoáng có ở ven biển Cát Hải và Tiên
Lãng; cao lanh ở Doãn Lai (Thủy Nguyên); phốt phát ở
đảo Cát Bà; quaczi và tectit ở một số núi của Đồ sơn; đá
asfalt ở Bạch Long Vĩ; triển vọng dầu khí ở vùng thềm
lục địa Hải Phòng (vì thềm lục địa Hải Phòng chiếm 1/4
diện tích đệ tam Vịnh Bắc Bộ, có bề dày 3.000 m).
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản của Hải Phòng tương đối phong phú về
chủng loại tuy nhiên chỉ có đá vôi là có trữ lượng lớn và chất lượng tốt phù hợp cho
phát triển công nghiệp sản xuất xi măng còn lại các loại khoáng sản khác có trữ
lượng ít, địa điểm phân bố không đồng đều, không đủ điều kiện để xây dựng các
nhà máy sản xuất có quy mô lớn mà chỉ phù hợp với phát triển các cơ sở sản xuất
quy mô nhỏ có tính chất địa phương.
2.1.3 Cơ sở hạ tầng
23
So với các tỉnh trong vùng Bắc bộ, Hải Phòng là thành phố đứng thứ hai sau

Hà Nội có điều kiện thuận lợi cơ bản về cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghiệp
theo hướng hiện đại. Vai trò của Hải Phòng được nhấn mạnh ở vị trí địa lý và
những lợi thế cạnh tranh. Cụ thể như cơ sở hạ tầng, giao thông, cảng biển và hệ
thống các khu công nghiệp, khu chế xuất. Theo đó Hải Phòng với lợi thế về cảng
biển vị trí là một địa phương sẽ phát triển các ngành công nghiệp đòi hỏi khối
lượng vận tải lớn, và đóng vai trò là trung tâm của các ngành sản xuất như cơ khí
nặng; đóng tàu; sản xuất thiết bị siêu trường, siêu trọng; sản xuất kết cấu thép; công
nghiệp chế biến; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu xây dựng;
sản xuất điện năng từ nhiên liệu hoá thạch và các ngành phục vụ xuất khẩu như dệt
may, da giày. Ngoài ra, Hải Phòng cũng sẽ là khu vực sản xuất các thiết bị phụ trợ
cho công nghiệp sửa chữa và đóng tàu, công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ
cao, công nghiệp vật liệu mới.
2.1.3.1 Hạ tầng giao thông
- Về cảng biển: Cảng Hải Phòng đã hình thành trên 100 năm. Đây là một
trong những cảng quan trọng nhất của cả nước và là cảng có quan hệ với nhiều
nước trên thế giới. Hiện tại, khu vực Hải Phòng có 22 doanh nghiệp cảng biển với
tổng chiều dài cầu cảng trên 5000 m trong đó có 03 cảng có khả năng tiếp nhận tàu
10.000 DWT; 01 cảng có khả năng tiếp nhận tàu đến 20.000 DWT và các cầu số
4,5,6 của Hoàng Diệu (cảng Hải Phòng) được phép tiếp nhận tàu đến 40.000 DWT;
08 cảng có khả năng tiếp nhận tàu từ 5.000 DWT đến 7.000 DWT; các cảng còn lại
tiếp nhận tàu dưới 5.000 DWT. Trong hệ thống cảng Hải Phòng có 10 cảng chuyên
dụng hàng lỏng (xăng, dầu, khí hoá lỏng ) và 05 cầu cảng container. Ngoài ra, khu
vực Hải Phòng còn có 02 bến chuyển tải (Bạch Đằng và Ninh Tiếp); 02 khu neo
chuyển tải tránh bão cho tàu thuyền (Hạ Long và Lan Hạ), 01 vị trí neo đậu cho tàu
khách tại vịnh Cát Bà. Với quy mô như trên, cảng Hải Phòng thực sự là cảng lớn
nhất miền Bắc, có sản lượng hàng hóa thông qua cảng ngày càng tăng.
- Về đường bộ: Hải Phòng có hệ thống giao thông đường bộ tương đối hoàn
chỉnh bao gồm: Quốc lộ 5, 10, đường 353, đường xuyên đảo Cát Hải - Cát Bà dài
40 km, đường trục chính đô thị ngã 5 sân bay Cát Bi… Đường cao tốc Hà Nội - Hải
24

×