Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cao thực tập tổng hợp về thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty tnhh phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.81 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Trong quá trình đó cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng không hề ít,
đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải nắm bắt được
thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển.
Được thành lập đầu năm 1992 Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới -
công nghệ mới đã dần trưởng thành,phát triển nhanh chóng, bền vững hơn và
ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, đóng góp tích cực cho công
việc phát triển kinh tế của đất nước.Điều đó chứng tỏ công ty đã có những
bước đi đúng hướng.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo và
sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên phòng tài chính - kế toán của
Công ty em đã có những hiểu biết sơ bộ về công ty. Em xin được trình bày
kết quả thực tập của em qua bản báo cáo, gồm 3 phần chính:
Phần I: Tổng quan và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH phát triển
sản phẩm mới - công nghệ mới.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới.
Phần III: Một số đánh giá chung về tình hình tổ chức hạch toán tại
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
Mặc dù em được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phạm
Thành Long và cán bộ nhân viên phòng kế toán - tài chính Công ty TNHH
phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới. Song do thời gian và trình độ nhận
thức còn hạn chế nên dù đã cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý,chỉ bảo của thầy giáo và tập thể
cán bộ tại đơn vị thực tập để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39


2
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI -
CÔNG NGHỆ MỚI
1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty TNHH phát triển
sản phẩm mới - công nghệ mới
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới - DPT là một
trong 5 công ty TNHH đầu tiên được thành lập ở Hà Nội (đầu năm 1992) với:
• Tên giao dịch: Company for Deverlopmen of new products and
technology.
• Tên viết tắt: DPT Co., Ldt
• Mã số thuế: 0100512026
• Địa chỉ: Số 26 đường Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
• Điện thoại: (84-4) 38551344 - 3987 6342 Fax:(84-4) 38310443
• Email:
- Giấy đăng ký kinh doanh số 040489 do phòng đăng ký kinh doanh-Sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 28 tháng 03 năm 1992.
-Tại thời điểm đăng ký kinh doanh, vốn điều lệ của công ty
là:30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng)
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới-công nghệ mới được đánh giá
là một trong những công ty phát triển nhanh chóng,bền vững hơn trong 19
năm qua.
Trong những năm mới thành lập (1992-1994) DPT chủ yếu tập trung vào

các thị trường Liên bang Nga và Đông Âu.
Công ty chuyên cung cấp máy tính và các thiết bị điện tử khác cho thị
trường này và nhập khẩu nguyên liệu, máy móc trở lại Việt Nam.
Những hoạt động ban đầu đã nhanh chóng mang lại cho Công ty những
thành quả tốt và khả năng tài chính vững mạnh, tạo điều kiện tốt để công ty
mở rộng sang các lĩnh vực đầu tư khác đó là:
DPT đã mở rộng các hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại từ thị
trường Đông Âu và Liên bang nga sang ASIAN, Nhật Bản và cả Mỹ.
Vào đầu năm 1994, Công ty bắt đầu đầu tư vào lĩnh vực công nghệ
thông tin. Năm 1995, DPT trở thành nhà phân phối độc quyền cho ALV
(Advanced Logic Research, Inc) công ty hàng đầu trong lĩnh vực máy tính
Mỹ.
DPT cũng là nhà phân phối cho các nhãn hiệu nổi tiếng như BIM,
Compaq, HP. Công ty cũng thành công trong một vài dự án IT của Chính phủ.
Trong số đó phải kể đến các giải pháp mà công ty đã sử dụng để cài đặt cho
các máy tính của công ty để vượt qua sự cố Y2K, phần cứng và cả phần mềm.
DPT đã thu được nhiều kinh nghiệm và thành công trong cung cấp dịch
vụ tư vấn cho đầu tư và chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ chế
biến thực phẩm. Bên cạnh đó, công ty có vai trò rất quan trọng trong việc
cung cấp các thiết bị kỹ thuật, các thiết bị công nghệ cao và dịch vụ bảo
dưỡng. Khách hàng của DPT luôn nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu và
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
luôn có những phản hồi tích cực. Do đó DPT luôn thu hút được số lượng
khách hàng thường xuyên. Phần lớn là các cơ quan lớn liên quan tới nông
nghiệp, thú y và sinh học. Trên nền tảng của một công ty công nghệ với
những thành công ban đầu đã tạo dựng cho công ty có khả năng kỹ thuật và
tiềm năng tài chính để đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là kinh
doanh chế biến thực phẩm.

DPT đã được Bakler - Tập đoàn công nghệ thực phẩm hàng đầu thế giới
lựa chọn là nhà phân phối các sản phẩm phụ gia làm bánh và chuyển giao
công nghệ của Bakels.
Với những kinh nghiệm và thành công thu được, đặc biệt là những thành
công trong việc phục vụ và giúp đỡ khách hàng, công ty đã được Chương
trình hợp tác và quản lý của Chính phủ Hà Lan (NMCP) lựa chọn là đơn vị tổ
chức khoá đào tạo quốc tế đầu tiên về công nghệ làm bánh tổ chức tại Hà Nội
tháng 2 năm 2001.
Với sự hỗ trợ của Bakels và NMCP, Công ty đã chuyển giao công nghệ
và cung cấp phụ gia làm bánh cao cấp cho hơn 30 cơ sở sản xuất bánh trong
nước.
Hiện tại Công ty có các xưởng sản xuất tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh với thương hiệu "Hãng bánh Malaysia", chuyên cung cấp các loại bánh
cao cấp cho các siêu thị, khách sạn cao cấp và phục vụ ăn sáng cho hành
khách đi tàu. Sản phẩm bánh DIM SUM 4 vị mà công ty đã cung cấp cho xí
nghiệp sản xuất và chế biến suất ăn Nội Bài được đánh giá là một trong
những sản phẩm ngon và độc đáo.
DPT và hãng bánh "Malaysia" của Công ty rất vinh dự và tự hào là một
trong hai đại biểu của Việt Nam đi dự hội nghị doanh nghiệp trẻ thế giới lần
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
thứ VII do Liên Hiệp quốc tế tổ chức tại New York (Mỹ) vào tháng 9 năm
2000.
* Xu hướng phát triển:
Có được những thành quả bước đầu đó, DPT luôn luôn biết ơn các tổ
chức, cá nhân và đặc biệt là các khách hàng đã ủng hộ, giúp đỡ và đóng góp
tích cực cho thành quả của Công ty. Công ty đang nỗ lực mở rộng thị trường,
tìm kiếm các khách hàng mới và phục vụ tốt hơn những khách hàng đã và
đang gắn bó với công ty từ trước tới nay.

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới-công nghệ mới từ khi thành lập
đến nay đã có những bước phát triển không ngừng.Để có được những thành
tựu và vị thế trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay thì
công ty đã phải nỗ lực cố gắng rất nhiều trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh .Công ty chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vưc kinh doanh:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp và thương mại
- Dịch vụ tư vấn và chuyển giao công nghệ
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng lương thực thực phẩm
Do hoạt dộng trong ngành sản xuất kinh doanh,công ty luôn phải đặt cho
mình mục tiêu phát triển phù hợp với đặc điểm của ngành nói riêng và sự phát
triển chung của đất nước.Nhiệm vụ đặt ra cho toàn công ty là phấn đấu tăng
doanh thu,tối đa hoá lợi nhuận đồng thời nâng cao đời sống cho người lao
động.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài ra với những hoạt động kinh doanh trên, Công ty cần đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Tuân thủ
các qui định pháp luật và kiên định thực hiện để đạt được mục tiêu cuối cùng.
- Đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn đã huy động vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu đủ bù chi và đảm bảo có lãi kinh
doanh, phát triển công ty, đảm bảo quyền lợi của người lao động trong doanh
nghiệp.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế; các nghĩa vụ tài sản khác đối
với nhà nước và đối với các đối tượng có liên quan.

Do thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ đề ra nên công ty TNHH
phát triển sản phẩm mới- công nghệ mới đã tạo được uy tín tốt đối với các cơ
quan chính phủ,các tổ chức tài chính cũng như đối với các đối tác trong và
ngoài nước.Vì vậy,DPT đã có được sự ủng hộ,giúp đỡ nhiệt tình từ UBND
Thành Phố Hà Nội,Bộ Kế Hoạch Đầu Tư và Bộ Công Thương.
Công ty là khách hàng lâu năm và đáng tin cậy của ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam,là nguồn cung ứng vốn chủ yếu
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH
Phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
* Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Biểu 2.1:
Số TT Tên ngành nghề
1 - Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ
2 - Tư vấn quản lý kinh doanh và nghiên cứu thị trường
3 - Tư vấn quản lý kinh doanh và quản lý các dự án đầu tư
4 - Tư vấn cổ phần hoá và quản lý doanh nghiệp
5
- Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin và cung cấp các phần mềm
tin học
6 - Các dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật và công nghệ
7
- Kinh doanh linh kiện, phụ tùng, thiết bị khoa học, điện, điện tử - tin
học, viễn thông và các thiết bị và dây chuyền sản xuất, các sản phẩm
công nghệ.
8 - Dịch vụ trong ngành giáo dục, đào tạo và dạy nghề
9 - Dịch vụ quảng cáo, giới thiệu hàng hoá, sản phẩm

10
- Sản xuất, chế biến, mua bán nguyên liệu, hương liệu, phụ gia và các
sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và thực phẩm.
11
- Đầu tư kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng và nhà
ở cho thuê, dịch vụ vui chơi giải trí và thể thao.
* Các sản phẩm sản xuất:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện tại công ty sản xuất gần 50 sản phẩm, trong đó có khoảng 15 loại là
chủ yếu. Công ty hiện có 2 xưởng sản xuất bánh một ở Hà Nội và một ở thành
phố Hồ Chí Minh. Xưởng sản xuất Hà Nội được chia làm 3 tổ gồm: tổ vỏ, tỏ
nhân và tổ thành phẩm. Mỗi tổ sản xuất đều có chức năng nhiệm vụ riêng biệt
nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty có một chu trình sản xuất bánh đơn giản, diễn ra một cách liên
tục, khép kín từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng là sản xuất ra sản phẩm
hoàn thành.
Qui trình công nghệ sản xuất có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất
- Giai đoạn sản xuất
- Giai đoạn kiểm nghiệm, đóng gói và nhập kho.
Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
9
Nguyên liệu
(bột mì, nước men…)
Tạo khuôn, nhân
Ủ rồi hấp trong lò

Để nguội
Thành phẩm
Bảo quản
Đóng hộp
Nhào trộn
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của
Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới
Công ty TNHH sản phẩm mới - công nghệ mới là đơn vị hạch toán độc
lập, có tài khoản riêng, con dấu riêng và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty được thiết kế theo mô hình sau:
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
- Giám đốc Công ty:
Lãnh đạo chung, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ bộ máy quản lý và
sản xuất của Công ty, đồng thời quyết định phương hướng, chiến lược phát
triển của toàn công ty. Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
10
Ban Giám đốc Công ty
Phòng
Kinh doanh
Phòng Hành
chính - Nhân sự
Phòng
Tài chính - Kế toán
Xưởng sản xuất Phòng sản xuất
Thủ khoLái xe, tạp vụ Bảo vệ
Tổ nhânTổ vỏ Tổ thành phẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty, đảm nhận việc kí kết hợp đồng, quyết định các nghiệp vụ đầu tư,

mua sắm tài sản cố định đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó Giám đốc Công ty:
Là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc thay giám đốc quản lý điều
hành sản xuất khi giám đốc đi vắng. Các phó giám đốc công ty được phân
công các nhiệm vụ phù hợp với năng lực lãnh đạo của từng người, quản lý các
bộ phận, phòng ban theo sự phân công của giám đốc, các phó giám đốc phải
phối hợp với nhau một cách chặt chẽ nhằm tạo sự vận hành có hiệu quả của
bộ máy quản lý công ty. Các phó giám đốc có thể đại diện cho công ty trong
trường hợp có uỷ quyền của giám đốc. Các phó giám đốc của công ty cũng
tham gia trong quá trình ra quyết định kinh doanh và phải trực tiếp báo cáo
với giám đốc về các lĩnh vực mà mình phụ trách.
- Phòng Hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc về tổ chức báo cáo về tiền lương, xây dựng
chiến lược đào tạo cán bộ công nhân viên, thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng
công nhân viên, theo dõi báo cáo về tình hình lao động để ban giám đốc có
thể đưa ra các chính sách nhân sự hợp lý. Bên cạnh đó, phòng Hành chính -
Nhân sự của công ty còn phải thực hiện các nhiệm vụ về văn thư, giấy tờ, lưu
trữ…
- Phòng Kinh doanh:
Là phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh
doanh của Công ty, thực hiện các giao dịch Thương mại nghiên cứu thị
trường, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thương mại tổng hợp, tìm kiếm hợp
đồng, khách hàng… Ngoài ra phòng Kinh doanh còn có cả chức năng xây
dựng kế hoạch chiến lược.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng tài chính - kế toán
Là Phòng chuyên trách về quản lý tài sản, tiền vốn, tổ chức bộ máy Kế
toán giữa văn phòng Công ty với các xưởng sản xuất cho phù hợp. Do vậy,

nhiệm vụ của phòng rất nặng nề bao gồm: Cân đối các nguồn vốn để giải
quyết vốn kinh doanh, quản lý các hoạt động chi tiêu của Công ty dựa trên sự
ghi ghép Chính xác đầy đủ của các nghiệp vụ kế toán phát sinh và lập các
Chứng từ hoá đơn, xác định kết quả hoạt động của Công ty, báo cáo trước ban
giám đốc về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của công ty.Phòng kế
toán phải phối hợp chặt chẽ với các Phòng ban chức năng khác để có thể thực
hiện tốt công tác kế toán, cung cấp thông tin Tài chính kịp thời, chính xác.
- Phòng sản xuất và Xưởng sản xuất:
Là nơi tập trung năng lực sản xuất của Công ty, được đầu tư máy móc
trang Thiết bị khá hiện đại. Nhiệm vụ chính của Phòng sản xuất và Xưởng sản
xuất là tập trung vào việc sản xuất, chế biến sản phẩm.
+ Tổ nhận: Nhận nguyên liệu để tạo nên các loại bánh bao
+ Tổ vỏ: Sau khi nhận được bột mì và các nguyên liệu phụ khác từ kho
nguyên liệu thì tiến hành các công việc cần thiết để làm nên bánh chay hoặc
vỏ cho các loại nhận, nhân nhận từ tổ nhân để nặn bánh và cho bánh vào lò
hấp.
+ Tổ thành phẩm: nhận bánh từ lò hấp, quạt cho bánh nguội và tiến hành
đóng gói, đóng hộp chuyển kho thành phẩm và kho đông lạnh.
- Bảo vệ:
Chịu trách nhiệm chính trong việc bảo vệ tài sản của Công ty, giữ gìn an
ninh, trật tự trong công ty.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Lái xe tạp vụ:
Bộ phận lái xe, phục vụ chủ yếu bao gồm các lao động giản đơn, có
nhiệm vụ lái xe phục vụ quản lý, công tác và xe chở hàng hoá trong quá trình
mua hoặc bán hàng (đi giao hàng). Bộ phận tạp vụ bao gồm lễ tân, nhân viên
phục vụ.
Tóm lại, việc tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty

TNHH phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới đã tuân thủ tốt các quy định
chung của pháp luật, cũng như phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, quy mô nghiệp vụ. Với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, các bộ
phận phòng ban Chức năng, cũng như các cá nhân từng bộ phận luôn có sự
phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả cao.
1.4. Vài nét về tình hình tài chính và kết quả Kinh doanh của Công
ty TNHH Phát triển Sản phẩm mới - Công nghệ mới
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và sản xuất
Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - công nghệ mới đã tồn tại và đứng
vững trong cơ chế thị trường đầy những thách thức. Với sự cố gắng, nỗ lực
phấn đấu, hiệu quả kinh doanh của Công ty ngày càng được nâng cao,doanh
thu hàng năm tăng lên đáng kể. Có thể thấy rõ điều này qua một số số liệu
sau:
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 1: Một số chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất Kinh
doanh của Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới.
(Từ năm 2007 - 2009)
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009
1 Tổng doanh thu 8.334.586.405 9.598.672.321 10.213.170.907
2 Doanh thu thuần 8.334.586.405 9.598.672.321 10.213.170.907
3 Giá vốn 8.124.170.129 8.443.362.165 8.681.384.696
4 Lãi gộp 534.189.160 627.113.168 1.895.235.331
5 Chi phí QLDN 134.261.815 172.876.554 410.327.782
6 Lợi nhuận từ HĐTC 774.243 6.120.672 356.265.578
7 Tổng LN Trước thuế 608.301.590 680.557.814 1.972.567.400
Qua các số liệu về kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Phát triển Sản
phẩm mới - Công nghệ mới. Ta thấy có sự Phát triển đáng kể trong kinh
doanh của Công ty qua từng năm tài chính. Doanh thu tăng hàng năm và có

tốc độ bình quân khá ổn định.Giá vốn 2009 có xu hướng giảm so với năm
2008, xuất phát từ việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Các chi tiêu liên quan đến lợi nhuận cũng có sự tăng thêm đáng kể nhất
là vào năm 2009.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2: Trích Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Phát triển sản
phẩm mới - Công nghệ mới năm 2009
STT Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 3.996.261.447 2.566.482.467
2 Các khoản phải thu 2.765.433.901 3.769.456.269
3 Hàng tồn kho 1.451.413.226 2.569.626.234
4 Tài sản cố định (GTCL) 7.550.827.637 8.842.391.893
5 Các khoản phải trả 8.649.167.203 9.342.444.615
6 Vốn chủ sở hữu 5.786.696.554 8.213.421.468
Qua một số chỉ tiêu quan trọng của Bảng cân đối Kế toán của Công ty
TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới.Có thể thấy rõ sự tăng
trưởng trong tình hình tài chính của Công ty. Các chỉ tiêu phản ánh tài sản,
nguồn vốn đều có xu hướng tăng thêm. Giá trị tài sản cố định được tăng
cường đáng kể do Công ty chú trọng đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện
đại, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm nâng cao chất
lượng cải tiến mẫu mã, mở rộng sản phẩm của Công ty.
Nhìn chung, qua các năm, tình hình kinh doanh cũng như tình hình tài
chính của công ty có sự phát triển rõ rệt. Tuy nhiên Công ty cũng cần lưu tâm
tới việc hạ thấp các chi phí quản lý doanh nghiệp để hiệu quả kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn được cao hơn.
PHẦN II
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
15

Báo cáo thực tập tổng hợp
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI -
CÔNG NGHỆ MỚI
2.1. Tổ chức bộ máy Kế toán tại Công ty TNHH Phát triển sản phẩm
mới - Công nghệ mới.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - công
nghệ mới được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán của
Công ty được tập trung tại Phòng kế toán - Tài chính.
Cách thức tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty phù hợp với quy mô
doanh nghiệp, loại hình sản xuất. Bộ máy kế toán theo mô hình tập trung này
đã tạo điều kiện cho Kế toán Trưởng chỉ đạo tập trung thống nhất. Điều đó
cũng đảm bảo sự kiểm tra, quản lý có hiệu quả của ban lãnh đạo Công ty. Tổ
chức công tác kế toán cũng tạo thuận lợi cho việc chuyên môn hoá theo phần
hành của nhân viên kế toán cũng như trang bị phương tiện xử lý thông tin.
Bộ máy kế toán gồm 7 người.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
16
Kế toán trưởng
Kế
toán
kho
TP, ĐL,

tiêu
thụ
Kế
toán
tiền

lương

thanh
toán
Kế
toán
công nợ
Kế
toán
chi
phí
giá
thành
Kế
toán
NVL
CCDC
TSCD
Kế
toán
thuế
Thủ
quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Đặng Thị Nga: Kế toán trưởng: Kiểm tra giám sát mọi số liệu trên sổ
sách kế toán. Điều hành, phân công, đôn đốc mọi hoạt động của Phòng Tài
chính - Kế toán.chấp hành các quy định, chế độ kế toán nhà nước ban hành.
Lập kế hoạch cụ thể thời hạn phải hoàn thành công việc, và lên báo cáo tài
chính, tham mưu cho giám đốc.
- Lê Thị Thu Hằng: Thủ quỹ: Thu chi quản lý tiền mặt tại quỹ, tiền rút

ngân hàng nhập quỹ, ký phiếu thu, phiếu chi. Theo dõi thu chi.
- Trần Hương Sen: Kế toán thuế: Hạch toán các khoản thuế nộp vào
ngân sách. Kiểm tra các hoá đơn GTGT đầu vào và đầu ra để lập báo cáo
quyết toán thuế hàng tháng, quý…
- Nguyễn Thu Hương: Kế toán NVL, CCDC, TSCD: tính toán theo dõi
nhập, xuất tồn, NVL, CCDC. Nhận được đơn đặt hàng sẽ nhận định để nhập
vào phiếu xuất kho NVL cho sản xuất. Theo dõi tình hình sử dụng CCDC
(găng tay, tạp dề, mũ, ủng, quần áo bảo hộ….).
Theo dõi công việc sử dụng và trích khấu hao TSCD.
Công việc chính liên quan tới NVL, CCDC, đặc biệt là TSCD thì không
có nhiều. Nhiệm vụ cơ bản nhất của bộ phận kế toán này là hàng ngày tính
định mức và khớp kho NVL, máy sổ sách.
- Vũ Thị Lan: Kế toán chi phí - Giá thành: Tập hợp chi phí để tính giá
thành, quản lý chi phí sản xuất.
- Bùi Thị Hương: Kế toán tiền lương và thanh toán: tập hợp số liệu, lập
bảng thanh toán lương, thưởng từ bảng chấm công, bảng kế tạm ứng nghỉ
phép… (CNV được nghỉ phép 4 ngày trong một tháng, nếu nghỉ quá không lý
do sẽ bị phạt 2 ngày lương).
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Kế toán tiền lương còn có nhiệm vụ thanh toán lương.
- Vũ Thị Dịu: Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ đối với
Khách hàng, các khoản phải thu của người mua và phải trả cho người bán.
Lập và ký phiếu thu, phiếu chi.
- Nguyễn Thị Thêu: Kế toán kho thành phẩm, đông lạnh và tiêu thụ thành
phẩm: Nhập vào các hoá đơn bán hàng kiểm phiếu xuất kho nhập kho thành
phẩm, phiếu nhập kho đông lạnh, phiếu xuất kho (nội bộ), xuất huỷ hàng (vì
lý do nào đó) phiếu nhập hàng bán bị trả lại, hàng ngày cuối tháng kiểm tra sổ
sách kế toán đối với phần mềm và với sổ sách của kho thành phẩm định kỳ

kiểm kho đông lanh, thành phẩm của các thủ kho để xử lý thừa thiếu bánh kịp
thời tránh để công việc tồn đọng.
2.2. Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới -
Công nghệ mới
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty về cơ cấu tổ chức bộ máy Kế toán,
trình độ của nhân viên phòng Kế toán, phòng đã quyết định lựa chọn hình
thức Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ như sau:
Từ các nghiệp vụ Kinh tế phát sinh, Căn cứ và kế toán hàng ngày ghi
vào Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết. Sau đó dựa vào bảng cân đối
số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.
Tuy nhiên với việc sử dụng phần mềm kế toán Fas Acounting 2008 cho
phép các nhân viên kế toán của Công ty có thể giảm bớt khối lượng công việc
bằng cách: Căn cứ vào bảng Chứng từ Kế toán kế toán nhập số liệu vào máy.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau đó chương trình sẽ tự động vào sổ nhật ký Chung, Sổ chi tiết và các sổ tài
khoản.
Nhìn chung có thể khái quát trình tự vào sổ theo hình thức nhật ký chung
có áp dụng phần mềm "Fas Acounting 2008" của Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Chú thích:
: Hạch toán hàng ngày
: Hạch toán cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương
pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp nộp thuế: Phương pháp khấu trừ.

- Niên độ kế toán mà Công ty áp dụng: theo năm, năm kế toán trung với
năm dương lịch (tính từ 1/1/N đến 31/12/N).
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
19
Chứng từ gốc
Máy vi tính
Hạch toán chi tiết
Tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật ký Chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Kỳ kế toán công ty áp dụng là 1 tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ Kế toán
Hệ thống Chứng từ có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động Công ty.
Xét về mặt quản lý, nó đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, về mặt kế toán nó giúp kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở
chứng từ hợp lý hợp lệ. Ngoài ra nó còn tạo hệ thống bằng chứng từ có tính
pháp lý cao khi giải quyết các tranh chấp trong quan hệ hành chính, pháp luật.
Căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ sản xuất của Công ty để xác định
số lượng Chủng loại chứng từ cho phù hợp. Là doanh nghiệp sản xuất với quy
mô vừa, Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới sử dụng
các loại chứng từ sau:
- Các chứng từ về lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, thanh toán BHXH, bảng ghi năng suất cá nhân, bảng thanh toán
tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đề nghị tạm ứng, thanh
toán tạm ứng.
- Các chứng tử về tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê quỹ, biên

lai thu tiền, giấy đề nghị trợ cấp.
- Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu suất
kho theo hạn mức, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm.
- Chứng từ tài sản cố định: biên bản thanh lý tài sản, biên bản giao nhận
sửa chữa lớn TSCD hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCD.
- Chứng từ về bán hàng: hoá đơn GTGT…
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của Công ty đều lập chứng từ kế toán và lập một cách đầy đủ, kịp thời và
chính xác theo quy định của quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải
mua hoặc thiết kế đúng mẫu quy định của Bộ tài chính. Các khoản mua sắm
lớn hơn 100.000 đồng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chi
nhánh đều phải có hoá đơn GTGT. Các khoản chi phí dưới 100.000 đồng phải
có hoá đơn bán lẻ trừ các mặt hàng không buộc phải cần chứng từ như quy
định trong luật thuế GTGT. Nếu mua nhiều mặt hàng phải lập phiếu kê mua
hàng hoá và phải có đầy đủ chữ ký của người mua, người bán, người duyệt
trong phiếu kê mua hàng. Các chứng từ gốc tập hợp đến phòng kế toán từ các
phòng ban để hạch toán phải được kế toán kiểm tra kỹ tính hợp lệ, đối chiếu
với các nghiệp vụ có liên quan ghi rõ vào sổ bàn giao chứng từ, số lượng
chứng từ, mã chứng từ, ngày chuyển giao, bên giao, bên nhận. Các chứng từ
phải được kế toán trưởng xem xét lần cuối trước khi thực hiện ghi sổ.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán dùng đê phân loại, hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản kế toán được xây dựng
trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán

- Hệ thống sổ sách của Công ty
+ Nhật ký chung
+ Các sổ chi tiết
+ Các sổ kế toán tổng hợp, sổ cái các tài khoản.
+ Bảng đối chiếu số phát sinh.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty được lập vớ mục đích tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn
công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong một kỳ kế toán. Ngoài ra hệ thống báo cáo kế toán còn cung cấp các
thông tin, kế toán, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tài chính của
Công ty trong kỳ hoạt động đã qua và những dự toán trong tương lai.
Nội dung hệ thống báo cáo kế toán bao gồm 4 biểu báo cáo:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN III
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI -
CÔNG NGHỆ MỚI
3.1. Đánh giá chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại
công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới
Xét một cách tổng thể, Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công

nghệ mới đã có một bộ máy quản lý được bố trí tương đối gọn nhẹ, khoa học,
hợp lý. Các phòng ban đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đảm bảo cung
cấp số liệu một cách nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ nhằm phục vụ cho công
tác quản lý nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng. Vì thế, công ty đã tạo được một môi trường, một
điều kiện sản xuất, kinh doanh rất chủ động và đầy sáng tạo. Nhờ vậy, sản
phẩm của Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới đã, đang
và sẽ ngày càng chiếm lĩnh được thị trường trong nước và dần hướng tới một
số thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, về công tác tổ chức cán bộ một số điểm cần xem xét. Việc
sắp xếp lao động giữa các phòng ban đôi khi cũng chưa thật sự hợp lý, có
phòng số nhân viên quá ít so với số lượng công việc, dẫn đến hiệu quả công
việc đạt được là không cao.
3.2. Đánh giá chung về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH
Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới
Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới là đơn vị tổ
chức bộ máy Kế toán theo hình thức tập trung. Điều này đã tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ dễ dàng hơn, đảm bảo sự chỉ đạo tập trung
thống nhất, kịp thời hơn cho ban lãnh đạo đơn vị tới hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh trên toàn doanh nghiệp. Bộ máy kế toán được sắp xếp phù hợp với yêu
cầu quản lý cũng như trình độ chuyên môn của mổi người. Hơn thế, hầu hết
các nhân viên trong phòng Kế toán còn rất trẻ, có năng lực chuyên môn cao,
nhiệt tình trong công việc và luôn trau dồi thêm kiến thức để hoàn thành tốt
công việc.
Đồng thời, hiện nay, phần lớn công việc tính toán của Công ty đều được
xử lý trên máy vi tính, với phần mềm kế toán Fast Acounting 2008 nên đã
giảm nhẹ được khối lượng việc làm bằng tay của nhân viên kế toán. Việc ghi

chép, tính toán được thuận tiện hơn, Việc cung cấp sô liệu cũng nhanh chóng,
kịp thời, chính xác hơn.
Mặc dù có những ưu điểm nhất định trong tổ chức bộ máy kế toán
nhưng hiện nay ở Công ty TNHH Phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới,
việc bố trí nhân sự trong phòng kế toán còn chưa hợp lý. Điều này thể hiện ở
việc mỗi kế toán phụ trách một mảng công việc khác nhau là đã qua nhiều,
nhưng do đặc thù sản xuất của Công ty nên vào những ngày mà kế toán viên
này nghĩ thì kế toán khác phải làm thêm cả phần việc không thường xuyên
của mình, làm ảnh hưởng tới chất lượng công việc, là hệ quả do áp lực công
việc mang lại.
3.3. Đánh giá chung về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty TNHH phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới
Sau khi nghiên cứu tổ chức hạch toán kế toán của Công ty, có thể thấy
Công ty TNHH phát triển sản phẩm mới - Công nghệ mới rất tuân thủ các quy
định hiện hành về chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách cũng như báo cáo kế
toán. Cụ thể, Công ty đã áp dụng hệ thống chứng từ theo quy định của bộ tài
chính. Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức khoa học, từ việc lập phê
duyệt sử dụng đến lưu trữ, bảo quản giúp cho công tác kiểm tra được tiến
hành hiệu quả và chặt chẽ, thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra khi cần thiết.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ở Công ty đã và đang áp dụng hình thức Nhật ký Chung trong công tác kế
toán. Hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty,
đó là nghiệp vụ phát sinh nhiều, cần được theo dõi thường xuyên theo trình tự
thời gian, phù hợp bởi hình thức sổ kế toán Nhật ký Chung sẽ giúp Công ty
hạn chế được số lượng sổ sách kế toán phức tạp, đồng thời tạo điều kiện thuận
lợi cho việc áp dụng vi tính vào công tác kế toán, giúp cho việc tổng hợp số
liệu cuối kỳ được nhanh chóng kịp thời.
Về phương pháp kế toán. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này sẽ cho phép phản ánh thường
xuyên tình hình biến động nhập - xuất - tồn vật tư, điều này góp phần quan
trọng trong công tác quản lý vật tư ở doanh nghiệp.
Tuy nhiên việc áp dụng phần mềm hệ thống kế toán trong tổ chức hạch
toán kế toán là chưa sử dụng hết hiệu quả của phần mềm này. Kế toán Công
ty mới thực hiện vào máy các phần hành công việc đơn giản chủ yếu là nhập
các chứng từ vào máy. Kế toán tiền lương vẫn thực hiện thủ công làm cho
công việc cuối tháng, cuối quý đều tăng lên, việc phân bổ tiền lương và chi
phí sản xuất chung vẫn làm trên Excel. Chính vì vậy, vậy nên tìm hiểu kỹ hơn
phần mềm kế toán Fast, tăng chi phí đào tạo cho cán bộ phòng kế toán để có
thể khai thác tối đa công dụng của phầm mềm kế toán này.
Tóm lại trên đây là một số ưu điểm nhược điểm của Công ty TNHH phát
triển sản phẩm mới - Công nghệ mới trông tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức
công tác Kế toán tại Công ty.
Những mặt ưu điểm đó đã giúp Công ty xứng đáng là một Doanh
nghiệp tên tuổi, dạn dầy trên thị trường cạnh tranh, thể hiện sự phát triển bền
vững của mình trong nhiều năm tới với khách hàng cũng như đối thủ cạnh
tranh của mình.
Nguyễn Thị Tuyết Lớp: KT1 - K39
25

×