Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 105 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
  


NGUYỄN QUANG VINH





HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH






Hà Nội – 2014













ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
  




NGUYỄN QUANG VINH



HOÀN THIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG




Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN

11
1.1.
Khái luận về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
11
1.1.1.
Bản chất, đặc điểm quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
11
1.1.2.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp
huyện

15
1.2.
Đặc điểm các nguồn lực của huyện Phù Ninh
17
1.2.1.
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
17
1.2.2.
Đặc điểm về kinh tế - xã hội
21
1.2.3.
Đánh giá tác động của các điều kiện tự kiên kinh tế - xã hội đến phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Phù Ninh
22
1.3
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh giai đoạn
2009 - 2013
24
1.3.1.
Các kết quả trong phát triển kinh tế - xã hội
24
1.3.2.
Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI HUYỆN PHÙ NINH ĐẾN NĂM 2020

28
2.1.
Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế - xã hội huyện

Phù Ninh
28
2.1.1.
Tình hình đất nƣớc
28
2.1.2.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Phú Thọ
30
2.1.3.
Những biến động về dân số
32


2.1.4.
Tác động của hội nhập quốc tế
33
2.1.5
Những ảnh hƣởng khác
34
2.2.
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh đến
năm 2020
36
2.2.1.
Mục tiêu tổng quát
36
2.2.2.
Mục tiêu cụ thể
37
2.3.

Định hƣớng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội huyện Phù
Ninh đến năm 2020
39
2.3.1.
Phát triển các ngành kinh tế
39
2.3.2.
Phát triển các lĩnh vực xã hội
45
2.3.3.
Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
48
2.3.4.
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội
51
2.3.5.
Định hƣớng bảo vệ môi trƣờng
53
2.3.6.
Quy hoạch lãnh thổ và định hƣớng sử dụng đất
55
2.4.
Đánh giá chung
57
2.4.1
Ƣu điểm
57
2.4.2
Hạn chế
58

CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN
THIỆN VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI HUYỆN PHÙ NINH ĐẾN NĂM 2020
61
3.1.
Những cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Phù Ninh
61
3.1.1.
Các thời cơ và cơ hội mới
61
3.1.2.
Các thách thức, khó khăn mới
62
3.2
Quan điểm hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
62


của huyện Phù Ninh
3.2.1
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh phải phù
hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú
Thọ, của vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ
62
3.2.2.
Lấy công nghiệp làm động lực để phát triển kinh tế xã hội của
huyện nhanh và bền vững
63
3.2.3.

Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá, giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc
65
3.2.4.
Bảo vệ môi trƣờng phải là một nội dung quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội
66
3.2.5.
Phát triển kinh tế phải đi đôi với tăng cƣờng ổn định chính trị,
củng cố và giữ vững quốc phòng, an ninh
66
3.3.
Các giải pháp hoàn thiện và thực hiện quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Phù Ninh
67
3.3.1
Điều chỉnh mục tiêu phát triển
67
3.3.2.
Huy động các nguồn vốn
67
3.3.3.
Phát triển nguồn nhân lực
68
3.3.4.
Phát triển khoa học công nghệ
68
3.3.5.
Phát triển thị trƣờng
69

3.3.6.
Đổi mới cơ chế chính sách
69
3.3.7.
Bảo vệ môi trƣờng
71
3.3.8.
Tổ chức điều hành thực hiện quy hoạch
73



KẾT LUẬN
74

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
76

PHỤ LỤC





i

MỤC LỤC CÁC BẢNG

TT
Tên bảng

Trang
1
Bảng 1.1: Tình hình phát triển kinh tế của huyện
Phù Ninh
24
2
Bảng 1.2: Những thành tựu về văn hóa - xã hội của
huyện Phù Ninh
25
3
Bảng 2.1: Dự báo dân số và lao động huyện Phù Ninh
33



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Phù Ninh là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Phú Thọ; phía
Bắc giáp huyện Đoan Hùng, phía Nam giáp thành phố Việt Trì và huyện Lâm
Thao, phía Tây giáp thị xã Phú Thọ và huyện Thanh Ba, phía Đông có sông Lô là
ranh giới với huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc. Phù Ninh có 156,48 km
2
diện tích tự
nhiên, đất đồi núi chiếm 63,32%; đất sản xuất nông nghiệp, thủy sản 7.795,53 ha,
đất lâm nghiệp 3.270,84 ha, đất chuyên dùng 2.162,4 ha, đất ở 636,08 ha, đất chƣa
sử dụng 552,17 ha; dân số 94.904 ngƣời. Mật độ dân số trung bình 599
ngƣời/km
2

, trong đó số dân đang ở độ tuổi lao động 53,9 nghìn ngƣời.
Theo Quyết định số 178-CP ngày 05/7/1977 của Hội đồng Chính phủ,
huyện Phù Ninh sáp nhập với huyện Lâm Thao thành huyện Phong Châu. Năm
1999 huyện Phong Châu lại tách thành hai huyện Phù Ninh và Lâm Thao. Phù
Ninh hiện có 19 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn gồm: An Đạo, Bảo Thanh,
Bình Bộ, Gia Thanh, Hạ Giáp, Liên Hoa, Phú Lộc, Phú Mỹ, Lệ Mỹ, Phú Nham,
Phù Ninh, Tiên Du, Tiên Phú, Trạm Thản, Trị Quận, Trung Giáp, Tử Đà, Vĩnh
Phú và Thị trấn Phong Châu (thị trấn Phong Châu đƣợc thành lập theo Quyết định
số 59-CP ngày 26/02/1980 của Hội đồng Chính phủ).
Phù Ninh là huyện có vị trí thuận lợi cho giao lƣu kinh tế, văn hoá, khoa
học kỹ thuật giữa vùng trung du miền núi với đồng bằng, giữa nông thôn với
thành thị trong phạm vi tỉnh Phú Thọ và cả nƣớc. Trong những năm qua, kinh
tế - xã hội của huyện Phù Ninh đã có những chuyển biến đáng kể. Cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ chuyển sang công nghiệp -
dịch vụ - nông nghiệp. Đặc biệt cơ sở hạ tầng của ngành công nghiệp trên địa
bàn đã khẳng định thế mạnh của kinh tế công nghiệp trong phát triển kinh tế
của Huyện. Những lợi thế về đất đai, rừng, nguồn nƣớc và lao động đã tạo

2

cho huyện Phù Ninh bƣớc đi vững chắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Huyện khá cao; các lĩnh vực văn hóa - xã
hội cũng đã đạt đƣợc những thành tựu đáng khích lệ; an toàn xã hội, an ninh
chính trị đƣợc giữ vững, đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân từng bƣớc
đƣợc cải thiện. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến
năm 2020 đã xác định Phù Ninh nằm trong vùng kinh tế động lực của tỉnh, trở
thành huyện công nghiệp.
Với mục tiêu phấn đấu trở thành huyện phát triển mạnh, toàn diện về
kinh tế, văn hóa, xã hội, trong những năm vừa qua huyện Phù Ninh đã tiến
hành xây dựng đƣợc rất nhiều quy hoạch để phát triển một số ngành và lĩnh

vực nhƣ: quy hoạch phát triển nông nghiệp của huyện 2006-2010; quy hoạch
trồng cây nguyên liệu giấy đối với các xã vùng đối núi phía bắc của huyện;
quy hoạch phát triển kinh tế trang trại; quy hoạch mở rộng diện tích trồng chè;
quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản của huyện; quy hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 2006-2010; quy hoạch đất đai giai đoạn 2005-
2010…Các quy hoạch này đã góp phần làm cơ sở cho các kế hoạch, chƣơng
trình, các đề án, dự án đầu tƣ phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
Tuy nhiên, công tác quy hoạch còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ:
chƣa đƣợc coi trọng đúng mức vai trò của quy hoạch, công tác quản lý nhà
nƣớc về quy hoạch còn nhiều bất cập, chƣa rõ ràng trong trách nhiệm và
quyền hạn; dẫn đến tình trạng quy hoạch thiếu tập trung, dàn trải, chƣa thống
nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với các quy hoạch khác đặc
biệt là đối với quy hoạch sử dụng đất đai của huyện; chƣa có sự liên kết quy
hoạch giữa các vùng, tiểu vùng trong huyện, quy hoạch phát triển của các
ngành, lĩnh vực; nhiều quy hoạch chồng chéo không thống nhất, mạnh ngành
nào ngành ấy làm; chất lƣợng quy hoạch còn thấp, thiếu đồng bộ, tính dự báo, tầm
nhìn, định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội còn chƣa cao; mục tiêu phát triển chƣa

3

rõ đối với từng ngành, lĩnh vực. Nhiều quy hoạch phải điều chỉnh sau một thời
gian ngắn phê duyệt, hoặc quy hoạch treo không thể thực hiện đƣợc vì thiếu tính
khả thi; một số quy hoạch không còn phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế xã
hội của huyện hiện nay.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong công tác quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian vừa qua là do: các cấp, các ngành,
các xã, thị trấn trong huyện chƣa nhận thức rõ đƣợc đầy đủ về vị trí, vai trò của
công tác quy hoạch vì vậy công tác phối kết hợp giữa các cấp, các ngành từ
huyện đến xã, thị trấn trong việc xây dựng và quản lý quy hoạch còn rất hạn chế;
việc triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện chƣa triệt để; công tác kiểm tra,

giám sát việc thực hiện quy hoạch của các cơ quan chức năng chƣa thực sự phát
huy đƣợc hiệu quả; chƣa lựa chon đƣợc các phƣơng án phát triển kinh tế- xã hội
cụ thể, cũng nhƣ các giải pháp để thực hiện đối với từng ngành, lĩnh vực. Quá
trình xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội chƣa có sự tham gia ý kiến
đông đảo của các tầng lớp nhân dân, nhất là nhân dân nằm trong vùng quy
hoạch, hoặc bị ảnh hƣởng của quy hoạch; chƣa có sự tham gia của các cơ quan
tƣ vấn, nhất là chƣa có sự tham gia ý kiến của các nhà khoa học về việc xây
dựng các quy hoạch…
Để có thể khai thác tối đa những tiềm năng và lợi thế của huyện trong
điều kiện mới, hoà nhập vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của
Tỉnh, phát triển nhanh và bền vững, phấn đấu trở thành vùng kinh tế động
lực của tỉnh và làm cho các cấp các ngành trong huyện hiểu rõ đƣợc tầm
quan trọng của quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, làm căn cứ chủ động để
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm, hàng năm và tạo điều kiện thu
hút đầu tƣ vào địa bàn huyện trong thời gian tới. Việc tiến hành nghiên cứu
và xây dựng Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh đến năm

4

2020 là rất cần thiết, cấp bách và quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội của địa phƣơng.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ từ năm 2011 - 2020".
* Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Thế nào là quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp huyện? Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Phù
Ninh, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 đến 2020 có những ƣu nhƣợc điểm gì?
Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để hoàn thiện quy hoạch đó?
2. Căn cứ xây dựng đề tài
- Nghị quyết số 37-NQ/TW, ngày 1 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị

về phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội vùng Trung du Miền núi
Bắc Bộ đến năm 2010.
- Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Thông tƣ số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ về hƣớng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP.
- Thông tƣ số 03/2008/TT-BKH ngày 1/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tƣ, hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội.

5

- Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ ngày
14/7/2008 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lần thứ XVII; Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ huyện Phù Ninh lần thứ XXVII, nhiệm kỳ 2011-2015.
- Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 19/10/2011 của Ban chấp hành đảng
bộ tỉnh Phú Thọ khoá XVII về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011- 2015.
- Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 21/11/2011 của Ban chấp hành đảng bộ
tỉnh Phú Thọ khoá XVII về huy động nguồn lực đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh
tế -xã hội then chốt giai đoạn 2011- 2015.
- Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 24/11/2011 của Ban chấp hành đảng bộ
tỉnh Phú Thọ khoá XVII về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011- 2020.

- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVI về
quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các ngành, các lĩnh vực của tỉnh Phú Thọ
đến năm 2020.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII về quy
hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011- 2020, định
hƣớng đến năm 2030.
- Quyết định số 3883/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Phú Thọ.
- Quyết định số 4646/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Thọ ngày
24/12/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nông thôn mới tỉnh Phú
Thọ đến năm 2020.
- Chƣơng trình hành động số 14 - Ctr/TU ngày 09/01/2012 của Tỉnh uỷ

6

Phú Thọ về thực hiện Nghị quyết số 02 -NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ
Chính Trị về định hƣớng chiến lƣợc khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện Phù Ninh và các báo cáo
thƣờng niên của UBND huyện Phù Ninh về tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của huyện.
- Báo cáo Thực trạng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù
Ninh trong những năm trƣớc mắt và đến năm 2020.
- Báo cáo của Huyện ủy Phù Ninh tổng kết nhiệm vụ chính trị năm 2009,
2010, 2011, 2012 và 2013.
3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đang đƣợc các nhà quản lý và
các nhà khoa học quan tâm. Trong những năm qua, các ngành, địa phƣơng
đều đã xây dựng quy hoạch phát triển. Tuy nhiên, những công trình nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực này không có nhiều. Những công trình nghiên

cứu tiêu biểu là:
- Hoàn thiện quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế huyện Hưng Nguyên,
tỉnh Nghệ An (2014). Đây là luận văn thạc sỹ của Nguyễn Anh Tuấn, Trƣờng
Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Trên cơ sở khái quát về lý luận quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp huyện, luận văn đã nghiên cứu những ƣu nhƣợc điểm
của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hƣng Nguyên và đƣa ra
các giải pháp hoàn thiện.
- Hoạch định phát triển kinh tế - xã hội: Lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam (2011), Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật. Đây là cuốn sách của PGS.TS.
Ngô Thắng Lợi. Cuốn sách đã xây dựng lý luận về hoạch định phát triển kinh

7

tế xã hội rất công phu. Trên cơ sở đó, tác giả đã vận dụng xem xét thực tiễn
Việt Nam; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và các giải pháp khắc phục.
- Chiến lược phát triển (2007), NXB Chính trị quốc gia của tác giả Ngô
Doãn Vịnh. Cuốn sách trƣớc hết trình bày những vấn đề lý luận về chiến lƣợc
phát triển, từ khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc phát
triển, đặc biệt là nhân tố hội nhập. Cuốn sách cũng nghiên cứu khá công phu
kinh nghiệm của một số quốc gia trong xây dựng và thực thi các chiến lƣợc
phát triển. Đồng thời, cuốn sách cũng đƣa ra một số gợi mở cho Việt Nam
trong việc xây dựng và thực thi các chiến lƣợc phát triển.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (2004), NXB Chính trị quốc gia
của Viện Chiến lƣợc phát triển. Đây là cuốn sách đề cập khá công phu, toàn
diện về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, từ cơ sở lý luận, kinh nghiệm
của một số quốc gia và thực tiễn Việt Nam. Đây là cuốn sách tham khảo rất
bổ ích cho việc nghiên cứu, quy hoạch và tổ chức thực hiện quan hệ phát triển
kinh tế - xã hội trên phạm vi quốc gia cũng nhƣ ở mỗi địa phƣơng.
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu

Trên cơ sở xem xét, đánh giá Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Phù Ninh giai đoạn 2011 – 2020 trong bối cảnh mới của Huyện, luận
văn đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện Quy hoạch, định hƣớng khai thác
những tiềm năng sẵn có, huy động và sử dụng các nguồn lực hiệu quả, tối ƣu
hóa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.
* Nhiệm vụ
- Xây dựng khung khổ lý thuyết cho việc xây dựng, hoàn thiện quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
- Chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế của Quy hoạch phát triển kinh tế -

8

xã hội huyện Phù Ninh giai đoạn 2011 – 2020.
- Tạo cơ sở khoa học cho xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, tận dụng đƣợc các cơ hội hợp tác và đầu tƣ thúc đẩy kinh tế -
xã hội Huyện phát triển, chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng tích cực và đạt hiệu
quả cao, ổn định, vững chắc phù hợp với xu thế hội nhập.
5. Đối tƣợng, phạm vi và yêu cầu nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Quan hệ giữa các tiềm năng, các nguồn lực với các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Phù Ninh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Mốc thời gian nghiên cứu:
+ Đánh giá hiện trạng tình hình phát triển kinh tế xã hội từ 2001-2013;
trong đó đánh giá 2006-2010 theo nhiệm kỳ 5 năm.
+ Các nội dung chỉ tiêu của quy hoạch đƣợc tính cho cả thời kỳ và theo
từng mốc đến 2015 và 2020.
* Yêu cầu
- Phát huy đƣợc lợi thế so sánh của Phù Ninh, khai thác đƣợc mọi nguồn
lực trong và ngoài huyện để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và vững chắc;

- Phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội và các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
- Đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trƣờng sinh
thái và an ninh quốc phòng;
- Phù hợp với thực tiễn và xu hƣớng phát triển của một huyện miền núi
trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- Xây dựng đƣợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Huyện theo

9

các mốc 2015 và 2020; tập trung vào những vấn đề then chốt: quan điểm, mục
tiêu và định hƣớng phát triển, các giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức
thực hiện; các chƣơng trình và dự án đầu tƣ quan trọng
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp. Đây là hai phƣơng pháp đƣợc sử
dụng trong cả 3 chƣơng của luận văn. Ở chƣơng 1, trên cơ sở phân tích những
quan niệm khác nhau về cơ cấu kinh tế, quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế,
các nhân tố ảnh hƣởng đến quy hoạch cơ cấu kinh tế trên địa bàn cấp huyện…
luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp để hệ thống hóa thành khung khổ lý
thuyết về hoàn thiện quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế trên địa bàn cấp
huyện. Cặp phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để phân tích thực trạng quy
hoạch phát triển cơ cấu kinh tế ở huyện Phù Ninh hiện nay. Trên cơ sở đó,
phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng để chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm của quy
hoạch phát triển cơ cấu kinh tế của Huyện hiện nay. Ở chƣơng 3, cặp phƣơng
pháp này đƣợc sử dụng để phân tích và đề xuất các giải pháp quy hoạch phát
triển cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh đến năm 2020.
- Phƣơng pháp lô gich đƣợc sử dụng trong cả xây dựng khung khổ lý
thuyết ở chƣơng 1, phân tích thực trạng ở chƣơng 2 và đề xuất giải pháp ở

chƣơng 3. Kết hợp lô gich và lịch sử đƣợc sử dụng phổ biến ở chƣơng 2.
- Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học. Trong quá trình nghiên cứu,
tác giả đã lƣợc bỏ những hiện tƣợng bề ngoài, những yếu tố ngẫu nhiên,
không bản chất để nghiên cứu những vấn đề quan trọng nhất ảnh hƣởng đến
quy hoạch phát triển cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh.

10

Số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là số liệu thứ cấp nhƣng rất đáng
tin cậy. Đây là những số liệu do chính quyền huyện Phù Ninh công bố và đã
đƣợc sử dụng để quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
7. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội cấp huyện.
- Phân tích làm rõ những ƣu, nhƣợc điểm của Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh giai đoạn 2011 – 2020 đã đƣợc thông qua.
- Đƣa ra các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh giai đoạn còn lại 2015 – 2020.
8. Kết cấu của luận văn
Đề tài đƣợc xây dựng gồm 3 phần chính là: mở đầu, 3 chƣơng và
kết luận.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù
Ninh.
Chƣơng 3: Quan điểm và các giải pháp chủ yếu hoàn thiện và thực hiện
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh đến năm 2020.

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CẤP HUYỆN

1.1. Khái luận về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
1.1.1. Bản chất, đặc điểm quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Hoạch định phát triển: là quá trình liên tục, bao gồm các quyết định, lựa
chọn về cách sử dụng các nguồn lực sẵn có khác nhau, với mục đích đạt được
những mục tiêu cụ thể trong tương lai [17; tr.10]. Hoạch định phát triển bao gồm
quá trình xác định mục tiêu trong tƣơng lai và những phƣơng tiện thích hợp để
thực hiện mục tiêu đó. Nhƣ vậy, quy hoạch phát triển không chỉ thể hiện ƣớc
vọng, năng lực và tầm nhìn của nhà quản lý, mà còn là nhận thức những điều kiện
và khả năng phát triển.
* Hoạch định phát triển kinh tế - xã hội: là sự thể hiện ý đồ phát triển
trong tương lai của nhà nước bằng các mục tiêu kinh tế - xã hội và những
giải pháp chính sách phối hợp để thực thi và đạt được các mục tiêu đã đặt ra
[17; tr.11]. Hoạch định phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn cho phép khai thác
đƣợc các tiềm năng, thế mạnh của đất nƣớc và mỗi địa phƣơng; chủ động phòng
tránh và khắc phục các tác động tiêu cực, những mặt trái trong quá trình phát triển.
Do đo, hoạch định phát triển kinh tế - xã hội góp phần quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng nhƣ các ngành, địa phƣơng.
* Chiến lược phát triển kinh tế xã hội (chủ yếu ở tầm quốc gia ) được
hiểu đầy đủ là một hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn thể hiện
những quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu của một quá trình phát triển mong
muốn và sự nhất quán về con đường, các giải pháp cơ bản để thực hiện

12

[ 17; tr.107]. Các bộ phận chiến lƣợc thuộc phạm vi chiến lƣợc phát triển kinh

tế- xã hội xét trên phạm vi tổng thể quốc gia, bao gồm: chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội của cả nƣớc; chiến lƣợc phát triển ngành, lĩnh vực của nền
kinh tế quốc dân; chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội vùng, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng. đặc trƣng cơ bản của chiến lƣợc khác với các văn bản
hoạch định khác, bao gồm: Tính chất dài hạn và sự tƣơng đối trong phân đoạn
thời gian; tính chất định tính là chủ yếu; tính kết quả và thể hiện sự đột
phá.Nội dung của chiến lƣợc phát triển kinh tế -xã hội đó là trả lời đƣợc các
câu hỏi: Chúng ta đang đứng ở đâu? muốn đi đến đâu? Đi bằng cách nào? Và
làm thế nào biết đƣợc đã đi đúng và đã đi đến? vì vậy để trả lời cho các câu
hỏi này phải xá định đƣợc điểm xuất phát của chiến lƣợc; xác định đƣợc đích
đến của chiến lƣợc; tìm ra con đƣờng kết nối hiện tại và tƣơng lai.
* Quy hoạch phát triển: Đây là sự cụ thể hóa của hoạch định phát triển;
là sự bố trí chiến lƣợc về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ
mô về tổ chức không gian để chủ động hƣớng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao,
phát triển bền vững. Quy hoạch phát triển là một bƣớc cụ thể hóa hoạch định
phát triển, gắn với điều kiện cụ thể của một ngành, địa phƣơng hay quốc gia.
* Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: là văn bản luận chứng và lựa
chọn phương án phát triển hợp lý tổ chức kinh tế - xã hội dài hạn (ít nhất là 5
năm) trên một không gian lãnh thổ nhất định [17; tr.126]. Đây là công cụ quan
trọng nhà nƣớc (trung ƣơng và địa phƣơng) có thể mở rộng quy mô huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, khai thác các tiềm năng, đẩy nhanh phát
triển kinh tế - xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống dân cƣ.
Theo Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính Phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP thì quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội ở Việt

13

Nam bao gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của cả nƣớc; quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của vùng; vùng kinh tế trọng điểm;
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực cấp quốc gia, cấp tỉnh; quy hoạch phát triển các sản
phẩm chủ yếu cấp quốc gia, cấp tỉnh[13,14; tr.2-3].
1.1.1.2. Bản chất của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đƣợc tiến hành phổ biến trên thế
giới với những trình độ rất khác nhau. Nhà nƣớc với vai trò điều tiết vĩ mô
nền kinh tế vì lợi ích chung của xã hội đã sử dụng công cụ quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội để thúc đẩy sự phát triển của cả một quốc gia hay của
một địa phƣơng. Nếu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đƣợc thực hiện tốt
sẽ huy động và nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng các nguồn lực; phát huy đƣợc
tiềm năng, thế mạnh của đất nƣớc và của mỗi địa phƣơng.
Xét về bản chất, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là sự can thiệp,
định hƣớng của nhà nƣớc vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội là mong muốn, khát vọng của nhà nƣớc đƣợc thể
hiện ở một loạt các mục tiêu kinh tế - xã hội cần đạt đƣợc trong một khoảng
thời gian nhất định. Đồng thời, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội còn là
cách thức tác động, định hƣớng, điều hành của nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu đặt ra. Bản chất của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là giống
nhau nhƣng biểu hiện của nó lại khác nhau ở mỗi quốc gia, địa phƣơng.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội đƣợc thực hiện theo mệnh lệnh của nhà nƣớc. Do đó, các quy hoạch
thƣờng mang tính chủ quan, ít có khả năng trở thành hiện thực hoặc phải trả
giá rất đắt về sử dụng các nguồn lực.

14

Trong nền kinh tế thị trƣờng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
muốn đạt đƣợc mục tiêu đề ra, nhà nƣớc phải vận dụng, phải tuân thủ các
quy luật thị trƣờng. Các nguồn lực có hạn nên việc sử dụng hiệu quả các

nguồn lực đƣợc đặc biệt quan tâm.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải trả lời các câu hỏi: mục tiêu
quy hoạch là gì? Cần phải làm gì để thực hiện các mục tiêu đặt ra? Tổ chức
không gian kinh tế - xã hội và các mô hình tổ chức các hoạt động kinh tế - xã
hội nhƣ thế nào là phù hợp?
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội phải là một bản luận chứng khoa
học, chứng minh đƣợc sự hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của phƣơng án
phát triển đã đƣợc lựa chọn.
1.1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
Trên phạm vi cấp huyện, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội có những
đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn với điều kiện cụ thể của huyện. Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội bao giờ cũng đƣợc xác định trong một phạm vi nhất định
(lãnh thổ hoặc lĩnh vực). Mỗi huyện có những đặc điểm riêng về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội…nên mục tiêu phát triển và các nguồn lực đảm bảo sẽ
khác nhau. Bởi vậy, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện phải căn
cứ vào đặc điểm riêng của từng huyện, không đƣợc rập khuôn máy móc.
Thứ hai, phụ thuộc vào quy hoạch của tỉnh và của quốc gia. Theo phân
cấp quản lý hành chính, huyện là bộ phận cấu thành của tỉnh, chịu sự quản lý
trực tiếp của tỉnh. Do đó, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện
không chỉ phải căn cứ vào đặc điểm riêng của từng huyện, mà còn phải căn cứ
vào quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh.

15

Thứ ba, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội mang tính cụ thể cả về
thời gian, có thể là 5, 10, 15, 20 năm hay nhiều hơn nữa. Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội cấp huyện cũng vậy nhƣng vì phụ thuộc vào của tỉnh và của
quốc gia nên dễ bị thay đổi. Khi có sự điều chỉnh quy hoạch của tỉnh, của
quốc gia, quy hoạch cấp huyện sẽ phải thay đổi. Do vậy, phát triển kinh tế -

xã hội cấp huyện không nên quy hoạch trong thời gian quá dài.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trƣớc hết phải tính đến điều kiện
tự nhiên. Sở dĩ nhƣ vậy là vì, điều kiện tự nhiên ảnh hƣởng trực tiếp đến sự
phát triển ngành nông nghiệp, từ cơ cấu cây trồng, vật nuôi… đến năng suất,
chất lƣợng sản phẩm. Sự phát triển của lâm nghiệp, ngƣ nghiệp cũng tƣơng tự
nhƣ vậy.
Điều kiện tự nhiên còn ảnh hƣởng to lớn đến sự phát triển công nghiệp,
xây dựng (các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu, nguồn nƣớc…), các ngành dịch
vụ. Vì vậy, quy hoạch phát triển công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ở mỗi
huyện sẽ khác nhau.
1.1.2.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trƣớc hết ảnh hƣởng đến việc lập
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế - xã hội phát triển càng cao, hiểu
biết của đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch càng cao, việc lập quy hoạch
càng chính xác, dễ dàng, thuận lợi. Ngƣợc lại, ở những địa phƣơng còn chậm
phát triển, việc quy hoạch sẽ rất khó khăn.

16

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn ảnh hƣởng đến các nguồn lực.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, các nguồn lực nhƣ vốn, lao động, công
nghệ…càng dồi dào, việc quy hoạch càng dễ dàng, thuận lợi.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội trực tiếp ảnh hƣởng đến việc thực
hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
càng cao, việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội càng có nhiều
thuận lợi và ngƣợc lại.
Nhƣ vậy, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng huyện trực tiếp

ảnh hƣởng đến quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
1.1.2.3. Khả năng huy động và sử dụng các nguồn lực
Việc huy động và sử dụng các nguồn lực ảnh hƣởng trƣớc hết đến
việc đề xuất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khả năng huy động
các nguồn lực càng lớn và sử dụng các nguồn lực càng hiệu quả mục tiêu
phát triển có thể đề xuất càng cao. Đồng thời, việc thực hiện các mục tiêu
đặt ra càng đễ dàng thuận lợi.
Việc đƣa ra các mục tiêu có phù hợp hay không; huy động và sử
dụng các nguồn lực nhƣ thế nào phụ thuộc vào chính sách của mỗi địa
phƣơng, năng lực đội ngũ cán bộ…Nhƣ vậy, chính quyền cấp huyện có
vai trò rất quan trọng trong việc lập và thực hiện quy hoạch.
1.1.2.4. Trình độ tổ chức quản lý
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là hoạt động mang tính chủ
quan của nhà nƣớc và chính quyền các cấp. Hoạt động này càng phù hợp
với các quy luật khách quan thì càng hiệu quả và ngƣợc lại. Việc phân bổ
và sử dụng các nguồn lực càng hiệu quả, các mục tiêu đạt đƣợc càng cao.
Nói cách khác, trình độ tổ chức quản lý càng tốt, việc lập và thực thi quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội càng dễ dàng thuận lợi và ngƣợc lại.

17

1.2. Đặc điểm các nguồn lực của huyện Phù Ninh
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
1.2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa kinh tế
Phù Ninh là huyện đƣợc tái lập năm 1999 trên cơ sở chia tách huyện
Phong Châu thành 2 huyện: Phù Ninh và Lâm Thao. Phù Ninh có 19 đơn vị
hành chính (18 xã và và 1 thị trấn), trong đó có 15 xã, thị trấn miền núi, 04 xã
trung du. Phù Ninh nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm
Thành phố Việt Trì 15 km, cách thị xã Phú Thọ 12 km.
Phù Ninh có diện tích tự nhiên 156,48 km

2
nằm trên tọa độ từ 22
0
19’ đến
22
0
24’ vĩ độ Bắc, 104
0
9’ đến 104
0
28’ kinh độ Đông. Phía Bắc của Huyện giáp
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và huyện Sơn Dƣơng tỉnh Tuyên Quang.
Phía Đông giáp huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Tây huyện giáp huyện
Thanh Ba và thị xã Phú Thọ. Phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố
Việt Trì. Với vị trí địa lý trên, Phù Ninh có những điều kiện địa lý khá thuận
lợi cho phát triển kinh tế theo hƣớng khai thác các tiềm năng lợi thế so sánh
và hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Về vị trí địa kinh tế: Huyện Phù Ninh có vị trí địa kinh tế đặc thù, điều
kiện khí hậu thuận lợi. Nằm trong huyện Phong Châu trƣớc khi chia tách, Phù
Ninh có vai trò khá quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an
ninh đối với tỉnh Phú Thọ và khu vực phía Bắc của vùng Trung du và miền núi
Bắc Bộ; là cầu nối giữa Phú Thọ với Hà Giang, Lào Cai và Yên Bái, giữ chức
năng trung chuyển và giao lƣu hàng hóa giữa các địa phƣơng tạo điều kiện cho
các huyện khai thác các tiềm năng, lợi thế, nhất là các lợi thế về nông nghiệp và
lâm nghiệp.
Sau khi chia tách, trong điều kiện mới huyện Phù Ninh có vai trò, vị trí
khá quan trọng đối với tỉnh Phú Thọ và huyện Lâm Thao trong phát triển kinh

18


tế xã hội và an ninh quốc phòng. Về kinh tế, sự chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau giữa
2 huyện Phù Ninh và huyện Lâm Thao trong những năm qua đã tạo những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội của 2 huyện.
Hiện tại, huyện Phù Ninh là một trong các cầu nối giữa các tỉnh Trung du
miền núi nhƣ Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai với Lâm Thao Sự phát triển
của hệ thống hạ tầng trên địa bàn Phù Ninh tạo sự gắn kết giữa hệ thống hạ
tầng của Lâm Thao với hệ thống hạ tầng chung của tỉnh Phú Thọ. Sự phát
triển của kinh tế, trƣớc hết là phát triển nông, lâm nghiệp và du lịch tạo thành
vành đai xanh cho thành phố Việt Trì, khu du lịch Đền Hùng và cho cả 2
huyện; sự cộng hƣởng trong phát triển kinh tế xã hội này ngày càng đƣợc thể
hiện rất rõ.
1.2.1.2. Đặc điểm về khí hậu, thuỷ văn và sông ngòi
Phù Ninh nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt
độ trung bình trong năm trong khoảng 23,3
0
C, nhiệt độ trung bình tối cao ở
mức 28,4
0
C, nhiệt độ trung bình tối thấp là 16,1
0
C và có nhiều ngày xuống
dƣới 15
0
C, có năm xuống dƣới 10
0
C và có sƣơng muối, giá rét xảy ra ở tần
suất thấp. Tổng lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.600 mm - 1.700 mm. Độ
ẩm không khí trung bình ở mức 85%. Ít chịu ảnh hƣởng của gió bão, nhƣng
ảnh hƣởng của chế độ mƣa sau bão gây úng ở các vùng đất trũng ảnh hƣởng
đến sản xuất và đời sống dân cƣ.

Nhƣ vậy, Phù Ninh là huyện có các điều kiện thời tiết khí hậu có nhiều
thuận lợi, nhƣng cũng không ít khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội, nhất là
trong phát triển nông, lâm nghiệp.

×