Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước sạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 136 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Đoàn Thị Ninh
SV: Đoàn Thị Ninh ii CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
MỤC LỤC
SV: Đoàn Thị Ninh iii CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TT Ký hiệu viết tắt Tên của ký hiệu viết tắt
1 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
2 BHXH Bảo hiểm xã hội
3 BHYT Bảo hiểm y tế
4 CP Cổ phần
5 CPCNTT Chi phí nhân công trực tiếp
6 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
7 CNSX Công nhân sản xuất
8 CT Công trình
9 CPSX Chi phí sản xuất
10 CPSXC Chi phí sản xuất chung
11 DNXL Doanh nghiệp xây lắp
12 ĐTXD Đầu tư xây dựng
13 GTGT giá trị gia tăng
14 HMCT Hạng mục công trình
15 KC Kết chuyển


16 KPCĐ Kinh phí công đoàn
17 KLXL Khối lượng xây lắp
18 NCTT Nhân công trực tiếp
19 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
20 TKĐƯ Tài khoản đối ứng
21 TSCĐ Tài sản cố định
22 TƯ Tạm ứng
23 SPDD Sản phẩm dở dang
24 SXC Sản xuất chung
25 SXKD Sản xuất kinh doanh
SV: Đoàn Thị Ninh iv CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
DANH MỤC MẪU BIỂU
TT Biểu Nội dung Trang
1 2.1 Phiếu xuất kho
2 2.2 Giấy đề nghị tạm ứng
3 2.3 Bảng kê thanh toán chứng từ
4 2.4 Hóa đơn GTGT
5 2.5 Giấy thanh toán tiền tạm ứng
6 2.6 Trích sổ nhật ký chung
7 2.7 Trích sổ chi tiết TK 621
8 2.8 Trích sổ cái TK 621
9 2.9 Bảng chấm công bộ phận lắp đặt
10 2.10 Bảng thanh toán lương bộ phận lắp đặt
11 2.11 Hợp đồng giao khoán
12 2.12 Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
hoàn thành
13 2.13 Bảng thanh toán lương tổ nề
14 2.14 Trích sổ chi tiết TK 622
15 2.15 Trích sổ cái TK 622

16 2.16 Bảng chấm công Ban kỹ thuật
17 2.17 Bảng thanh toán tiền lương ban kỹ thuật
18 2.18 Bảng chấm công bộ phận lái máy
19 2.19 Bảng thanh toán lương bộ phận lái máy
20 2.20 Trích sổ chi tiết TK627
21 2.21 Trích sổ cái TK 627
22 2.22 Trích sổ chi tiết TK 154
23 2.23 Trích sổ cái TK 154
24 2.24 Trích sổ cái TK 632
25 2.25 Trích bảng kê giá thành tổng thể
SV: Đoàn Thị Ninh v CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
SV: Đoàn Thị Ninh v CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT Sơ đồ Nội dung Trang
1 1.1 Sơ đồ kế toán tập hợp CPNVL trực tiếp
2 1.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3 1.3 Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
4 1.4 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
5 1.5 Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
6 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Kinh doanh nước sạch
7 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
8 2.3 Sơ đồ Trình tự ghi sổ máy tính
DANH MỤC GIAO DIỆN
TT Giao
diện
Nội dung Trang
1 2.1 Màn hình chính

2 2.2 Tên các danh mục
3 2.3 Danh mục tài khoản
4 2.4 Chứng từ vật tư
5 2.5 Thanh toán tiền tạm ứng mua vật tư
6 2.6 Thah toán tạm ứng mua nhiên liệu sử dụng máy thi
công
7 2.7 Màn hình danh sách báo cáo của công ty
8 2.8 Màn hình sổ nhật ký chung
9 2.9 Màn hình thanh toán tạm ứng tiền nhân công
10 2.10 Màn hình phân bổ khoản trích theo lương
11 2.11 Thanh toán tạm ứng tiền lương công nhân lái máy
12 2.12 Cấu hình phân bổ khấu hao
13 2.13 Tính và phân bổ khấu hao
14 2.14 Kết chuyển và phân bổ dữ liệu cuối kỳ
15 2.15 Cấu hình kết chuyển cuối kỳ
16 2.16 Chứng từ kết chuyển CPNCTT
SV: Đoàn Thị Ninh vi CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
17 2.17 Chứng từ kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang
SV: Đoàn Thị Ninh vi CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc
lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi.
Hơn nữa, hiện nay các công trình xây lắp được tổ chức theo phương pháp đầu
thầu đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí phải bỏ
ra không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên
giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính
đúng, tính đủ của chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được

kết quả sản xuất kinh doanh, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi
phí hạn giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là cơ sở cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và
Kinh doanh nước sạch, qua tìm hiểu thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng
thời được sự giúp đỡ của phòng kế toán và giáo viên hướng dẫn TS. Trần Văn
Hợi cùng sự nghiên cứ cố gắng của bản thân, em đã lựa chọn đề tài: "Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước sạch" để hoàn thành luận văn cuối
khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và kinh doanh nước sạch, em có thể tìm hiểu sâu về kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm, để từ đó đưa ra nhận xét tổng quan về những
SV: Đoàn Thị Ninh 8 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
thành tựu đã đạt được những hạn chế còn tồn tại trong kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành. Từ thực tế tìm hiểu và nghiên cứu đưa ra những ý kiến đóng
góp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước
sạch.Nguồn tài liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại đơn vị làm căn
cứ để hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng kết hợp thống
kê phân tích với cách tiếp cận các số liệu thông tin thực tế thu thập được tại
công ty từ đó đánh giá nhận xét và đưa ra kiến nghị đối với kế toán tập hợp

chi phí và tính giá thành sản phẩm trong công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
kinh doanh nước sạch.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận luận, luận văn của em gồm 3 chương
chính:
Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong công ty cổ phần đầu tư xây dựng và kinh doanh nước
sạch.
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và kinh doanh nước sạch.
SV: Đoàn Thị Ninh 9 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoat động sản xuất xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So
với những ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những nét đặc
điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và
quá trình tạo ra sản phẩm của ngành:
- Hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm mang tính chất đơn chiếc: công
trình, vật kiến trúc
- Hoạt động xây lắp tạo ra sản phẩm có giá trị lớn với thời gian thi công
dài.

- Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài
- Hoạt động thi công sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các
điều kiện sản xuất (xe, máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm, điều này làm cho công tác quản lí, hạch
toán gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
- Cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao
khoán khác nhau như: khoán gọn công trình; khoán theo từng khoản mục chi
phí, cho nên hình thành quan hệ bên giao khoán, bên nhận khoán và giá
khoán.
SV: Đoàn Thị Ninh 10 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
- Hoạt động xây lắp được doanh nghiệp tổ chức thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau trên cơ sở hợp đồng đã kí kết với chủ đầu tư.
Những đặc điểm trên ảnh hưởng chi phối quan trọng đến công tác
quản lý xây dựng cơ bản nói chung và công tác kế toán trong doanh nghiệp
xây lắp nói tiêng. Đặc biệt đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phải tính đúng, tính đủ chi phí, phải xác định
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, từ đó cung cấp thông tin tài
liệu cần thiết đáp ứng nhu cầu quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành thành phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý và vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nó giữ những vai trò rất quan trọng:
Một là : Cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất kinh doanh,
giá thành sản phẩm giúp các nhà quản lý kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và

kiểm soát việc sử dụng chi phí nhằm nâng cao hiệu quả của chi phí, ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực trong quản lý.
Hai là: Giúp các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất kinh doanh và
giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, từng công trình, từng hoạt động và
của từng bộ phận để xác định chi phí cần bù đắp để thực hiện tái sản xuất, để
phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí
và kế hoạch giá thành.
SV: Đoàn Thị Ninh 11 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
Ba là: Giúp các nhà quản lý tính toán, xác định hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành thực hiện tốt vai trò của
mình, doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt các yêu cầu:
- Nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành
trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế
toán có liên quan.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên
quan, đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tăc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành sản phẩm,
cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm, giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng,
phù hợp.
1.1.2.1. Nhiệm vụ công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành thành phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải tuân

thủ các yêu cầu, các nguyên tắc kế toán cơ bản, thực hiện tính toán, ghi chép
trung thực khách quan, đầy đủ, kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc điểm cảu doanh nghiệp xây lắp và chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Do đó, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
SV: Đoàn Thị Ninh 12 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương
pháp tính giá thành đúng đắn và phù hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã
chọn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của doanh nghiệp.
Để từ đó, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản
mục chi phí và yếu tố chi phí quy định .
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán để thu thập, xử lý, hệ thống
hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, phân tích thông tin về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời, định kỳ cung cấp báo cáo về chi
phí sản xuất và giá thành cho đối tượng sử dụng thông tin, phát hiện kịp thời
khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn đấu không ngừng
tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình hạch toán kinh doanh thì các chi phí này được biểu
hiện dưới một lượng giá trị bằng tiền trong đó chi phí về tiền công biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống còn chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí

NVL nhiên liệu được biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá,
xuất phát từ đó mà chi phí sản xuất có thể được khái quát như sau:
SV: Đoàn Thị Ninh 13 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác
mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một kì
nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp gồm nhiều loại
khác nhau, phát sinh ở các khâu khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp.
Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra chi phí cũng như phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp cần phải được phân loại theo những tiêu thức thích hợp.
1.2.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí
Căn cứ vào cách phân loại này chi phí có cùng nội dung và tính chất
kinh tế được xếp vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi
phí đó phát sinh ở địa điểm nào, dùng cho mục đích gì. Vì vậy, cách phân loại
này còn được gọi là phân loại chi phí theo yếu tố. Theo cách phân loại này thì
chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, chi
phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật
liệu khác.
Chi phí nhân công: là các khoản chi phí về tiền lương (tiền công) phải
trả cho người lao động và các khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
của người lao động, đó là các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của các TSCĐ dùng vào
hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp phải trích khấu hao.
SV: Đoàn Thị Ninh 14 CQ48/21.12

Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí về các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như chi phí điện nước, điện
thoại.
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
1.2.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng công dụng kinh tế
được xếp vào cùng một khoản mục chi phí, bất kể chi phí đó có nội dung
kinh tế như thế nào. Theo đó, chi phí sản xuất được chia thành:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản phải trích theo lương của công nhân
sản xuất như : BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
 Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh
nghiệp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa
thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp
công trình hoàn toàn theo phương thức bằng máy thì không sử dụng việc phân
loại ra khoản mục chi phí này, khi đó hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp vào
các khoản mục chi phí : CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
 Chi phí sản xuất chung: Là CPSX liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất. CPSXC trong doanh
nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau: Chi phí nhân viên phân
xưởng; Chi phí vật liệu; Chi phí dụng cụ; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí
dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền.
SV: Đoàn Thị Ninh 15 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
1.2.1.2.3. Phân loại chi phí xản xuất kinh doanh theo mối quan hệ giữa chi

phí với khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được phân loại thành:
- Chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi khi có
sự thay đổi về tổng số, tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản
phẩm sản xuất trong kỳ. Trong DNXL biến phí tồn tại khá phổ biến như
CPNVLTT, CPNCTT, chi phí năng lượng…
- Chi phí cố định (định phí) là những phí tổn mà tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi mức độ hoạt động như khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình
quân, chi phí điện thắp sáng
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí gồm cả yếu tố biến phí và định phí.
1.2.1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại theo phương pháp tập hợp chi và mà mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí, thì chi phí được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản suất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
1.2.2. Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp
Bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí được
chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành.Như vậy giá thành sản phẩm xây lắp
là giá trị của các yếu tố chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung chuyển dịch vào các
công trình hạng mục công trình đã hoàn thành.
SV: Đoàn Thị Ninh 16 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động được vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp xây lắp
phải bỏ ra để hoàn thành công trình, hạng mục công trình nhất định

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành xây lắp được phân biệt thành:
+ Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất để
hoàn thành một khối lượng hoặc một giai đoạn xây lắp theo quy định
+ Giá thành hạng mục công trình hoặc công trình hoàn thành là toàn bộ
chi phí sản xuất để hoàn thành hạng mục công trình hoặc giá trị công trình đạt
giá trị sử dụng.
Ngoài ra, trong doanh nghiệp xây lắp còn chú trọng phân biệt các loại
giá thành sản phẩm sản xuất xây lắp sau đây:
+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở định mức và đơn giá chi phí
do Nhà nước quy định (Đơn giá bình quân khu vực thống nhất). Giá thành
này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá
trị gia tăng đầu ra:
Giá trị dự toán
công trình, hạng
mục công trình
=
Giá thành dự toán
công trình, hạng
mục công trình
+
Thu nhập chịu
thuế tính
trước
+
Thuế
GTGT
đầu ra
Thông qua giá thành dự toán công trình xây lắp, người ta có thể đánh

giá được thành tích của đơn vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí
cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị
xây lắp phấn đấu hạ giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
SV: Đoàn Thị Ninh 17 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
công. Giá thành kế hoạch thường nhỏ hơn giá thành dự toán xây lắp ở mức hạ
giá thành kế hoạch.
Với các doanh nghiệp không có giá thành dự toán thì giá thành kế
hoạch được xác định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức
kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch của SPXL là mục tiêu phấn đấu của DNXL, là căn
cứ đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành.
Tuy nhiên, khi tính giá thành kế hoạch, việc quan trọng nhất là xác định đúng
số tiết kiệm do hạ giá thành dự toán nhờ các biện pháp kỹ thuật.
+ Giá thành thực tế: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí sản xuất xây
lắp thực tế để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ
sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp
thực hiện trong kỳ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị
thiết bị đưa vào lắp đặt, bởi vì thiết bị này thường do đơn vị chủ đầu tư bàn
giao cho doanh nghiệp nhận thầu xây lắp.
Việc so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành dự toán cho phép nhà
quản trị đánh giá trình độ quản lý của các doanh nghiệp xây lắp trong mối
quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Còn việc so sánh giá thành thực
tế và giá thành kế hoạch cho phép nhà quản trị đánh giá hiệu quả sản xuất của
doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của
chính bản thân doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xây lắp cần phấn đấu để:
Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự toán
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình thi công các khối lượng xây lắp. Chúng là biểu hiện hai
SV: Đoàn Thị Ninh 18 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh: chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí
trong sản xuất, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả.
Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm biểu hiện:
- Chi phí sản xuất gắn với từng kì phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm gắn với
khối lượng công tác hoàn thành.
- Tất cả các khoản chi phí phát sinh bao gồm chi phí phát sinh trong kì, chi phí
kì trước chuyển sang và các chi phí tính trước có liên quan tới khối lượng
công tác xây lắp hoàn thành trong kì sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành. Nói cách
khác, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kì nào nhưng có liên quan tới khối lượng
công việc hoàn thành trong kì.
Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm :
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở

dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ = dở dang cuối kỳ hoặc các
ngành sản xuất không có dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì khi đó:
Tổng giá thành = Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm giúp
cho công tác quản lý được dễ dàng hơn. Như vậy tính giá thành sản phẩm
xây lắp phải dựa vào hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.3.1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
SV: Đoàn Thị Ninh 19 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất cần được tập hợp theo đó, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát
chi phí và tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản xuất sản phẩm đã
hoàn thành.
Phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ
- Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, lao vụ, bộ phận, chi tiết sản phẩm, công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí ta dựa vào:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
Dựa vào đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp, đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục công trình,các giai
đoạn quy ước có giá trị dự toán riêng của hạng mục công trình hay nhóm các

công trình, các đơn vị thi công (xí nghiệp, đội thi công xây lắp).
1.3.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp theo các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất sẽ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà
doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị
SV: Đoàn Thị Ninh 20 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
+ Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
+ Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý.
Doanh nghiệp xây lắp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm
được xác định là đối tượng tính giá thành. Do đó, đối tượng tính giá thành
trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn xây lắp quy ước có giá trị dự toán riêng của công trình, hạng mục công
trình hoàn thành.
1.3.1.3.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành cả 2 loại đều
giống nhau về bản chất, đều là những phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất, phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành
sản phẩm.
Tuy vậy chúng có khác nhau:
 Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để mở các
tài khoản cấp 2, cấp 3, để tổ chức kế toán tập hợp chi phí chi tiết theo đúng
đối tượng nhằm kiểm tra, kiểm soát chi phí.

 Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các bảng
tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo đúng đối tượng.
Trên thực tế có trường hợp đối tượng kế toán phù hợp với đối tượng
tính giá thành, hoặc đối tượng kế toán không phù hợp với đối tượng tính giá
thành.Còn trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tính giá thành thường
trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng
mục công trình, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao.
SV: Đoàn Thị Ninh 21 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi
phí trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên
quan trực tiếp đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định: chi phí phát sinh
cho đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, và sẽ được
tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập
hợp chi phí trực tiếp sau:
+ Tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí
sản xuất liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
+ Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên
quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp cho đơn đặt hàng đó.
+ Tập hợp chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này
thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối
tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất
hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo
từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
1.3.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp

Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình; hay nhiều đơn đặt hàng mà không
thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng đối tượng đó.
SV: Đoàn Thị Ninh 22 CQ48/21.12
∑Ti
×
=
∑C
Ci
Ti
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
Trong trường hợp này phải lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý cho từng
đối tượng liên quan theo công thức:

Trong đó:
- C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tượng thứ i
- ∑C: Tổng chi phí phát sinh cần phân bổ
- ∑ T
i
: Tổng đại lượng của tiêu thức chuẩn dùng để phân bổ
- T
i
: Đại lượng của tiêu thức chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i.
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể.
Tính chính xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào
tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Thực tế ta thấy, các DNXL với đặc thù là sản phẩm mang tính đơn
chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập

hợp trực tiếp.
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung: CPNVL trực tiếp xây dựng là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc
thực hiện và hoàn thành KLXL như: sắt, thép, xi măng, gạch, gỗ. đá, kèo sắt,
cốp pha, đà giáo CPNVL trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu, nguyên
liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình.
Nguyên tắc hạch toán:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó.
SV: Đoàn Thị Ninh 23 CQ48/21.12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê vật
liệu chưa sử dụng hết để tính số vật liệu sử dụng thực tế cho công trình, đồng
thời hạch toán đúng số phế liệu thu hồi
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục công
trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cho từng công trình theo tiêu thức thích hợp.
- CPNVL vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào chi phí sản xuất
xây lắp mà hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế
toán sử dụng TK 621: " Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" . Tài khoản
này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu







SV: Đoàn Thị Ninh 24 CQ48/21.12
TK 621
TK 152
TK 152
xuất VL ko
sử dụng hết
Xuất vật liệu xây dựng
cho thi công
TK 111, 112, 331
TK 154
Kết chuyển CP
NVLTT
NVL mua ngoài dùng cho SX
TK 133
VAT
TK 632
TK 111, 152 TK 141
CP NVLTT vượt
mức
TƯ tiền, vật tư
cho đvị nhận khoán
Khi quyết toán TƯ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Văn Hợi
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công
phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối
lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận

chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn
bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công không phân biệt công nhân trong
danh sách hay thuê ngoài.
Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan trực tiếp đến công
trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình,
hạng mục công trình đó. Trong trường hợp tiền lương, tiền công liên quan đến
nhiều hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ cho từng
hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lý.
- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp được tính vào
chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
- Chi phí nhân công vượt mức bình thường không được ghi nhận vào chi sản
xuất xây lắp mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí nhân công, kế toán sử dụng TK 622 " Chi phí
nhân công trực tiếp". tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình hạng
mục công trình.
Chứng từ sử dụng
+ Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
SV: Đoàn Thị Ninh 25 CQ48/21.12
VAT
TK 133

×