Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP Kỹ Nghệ Kingtec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 127 trang )

Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài.
Nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều khiển của “bàn tay vô hình“ cùng
với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động mà cũng
đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi
doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả mà biểu
hiện là chỉ tiêu lợi nhuận.
Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút
khách hàng, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm và đạt được nhiều lợi nhuận. Trên cơ sở
đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải được các khoản nợ, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tư theo cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn
được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán chủ yếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp. Góp phần phục vụ đắc lực cho hoạt động bán hàng của
mỗi doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ
chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh
nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là phần hành chủ yếu trong các doanh nghiệp thương mại và với chức năng là
công cụ chủ yếu để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố và hoàn
thiện nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên qua
một thời gian ngắn thực tập ở Công ty CP Kỹ Nghệ Kingtech, được sự quan tâm giúp
đỡ của các cán bộ Phòng Kế toán tại Công ty và những kiến thức đã được học ở
trường, em nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng đối với sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy em
1
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại


Công ty CP Kỹ Nghệ Kingtech” làm đề tài cho chuyên đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung:
Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty CP Kỹ Nghệ Kingtech.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hạch toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại công ty CP Kỹ Nghệ Kingtech.
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, xác
định kết quả tiêu thụ của công ty
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Hàng hóa
- Các quá trình tiêu thụ hàng hóa
- Công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của công ty
4.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại công ty công ty CP
Kỹ Nghệ Kingtech
-Phạm vi thời gian: Từ ngày 16/04/2012 đến ngày 14/05/2012.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Sau khi đã xác định được đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, tiến
hành lựa chọn phương pháp nghiên cứu khoa học thích hợp là: phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để thống kê điều tra, thu thập, phân tích các
thông tin về tổ chức công tác kế toán ở công ty. Đó là các lọai chứng từ hệ thống
tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán, các số liệu liên quan để chứng minh
làm cơ sở dẫn dắt cho việc kiểm tra tính hợp lý của phương pháp hạch toán hạch
2
toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty CP Kỹ Nghệ
Kingtech.
6. Những đóng góp chính của chuyên đề.

Em hi vọng đề tài mà mình nghiên cứu sẽ làm tài liệu tham khảo hữu Ých trong
quá trình học tập, đồng thời góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác toán
hạch toán hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
7. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được trình bày thành 3 phần
với kết cấu như sau:
Chương I : Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty CP Kỹ Nghệ Kingtech.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP Kỹ Nghệ Kingtech.

3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, môi trường hoạt động
kinh doanh vô cùng sôi động và phức tạp. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế
diễn ra rất quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng thì việc đảm bảo
thắng lợi trên thương trường để hoạt động kinh doanh có lãi đòi hỏi doanh nghiệp phải
hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh và nhất là phát huy hết
thế mạnh tiềm năng sẵn có của mình. Vì lợi nhuận chính là mục tiêu cao nhất của bất
kỳ doanh nghiệp nào, nó phản ánh kết quả và trình độ kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời là phương tiện để duy trì và tái sản xuất mở rộng. Làm thế nào để doanh
nghiệp tồn tại và liên tục phát triển là phụ thuộc vào trình độ quản lý và xử lý thông tin

kinh tế của chủ doanh nghiệp và những người làm công tác kế toán nói chung, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán nói riêng. Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hay lãi, là thước
đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình phải tìm ra những hướng đi thích
hợp có tầm nhìn chiến lược từ việc tổ chức quản lý tới việc tiếp cận thị trường để đạt
được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngtrong
doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1. Quá trình bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá thành phẩm, dịch vụ
cho khách hàng, doanh nghiệp thu tiền hay được quyền thu tiền. Thông qua bán hàng,
vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang
4
hình thái giá trị là tiền tệ, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và
có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, bên cạnh đó
nó còn nhiều chức năng khác như mua hàng, dự trữ hàng. Bất kỳ một doanh nghiệp
thương mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có
sự liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ
trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị
trường, nghiên cứu nhu cầu thị trường. Như vậy tiêu thụ hàng hoá là tổng thể các biện
pháp về mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu thị trường.
Quá trình bán hàng được coi là hoàn thành khi có đủ hai điều kiện:
- Giao hàng cho người mua.
- Người mua trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền hay
giấy chấp nhận thanh toán của người mua. Hai công việc này diễn ra đồng thời cùng
một lúc với các đơn vị giao hàng trực tiếp. Phần lớn việc giao tiền và nhận hàng tách

rời nhau: Hàng có thể giao trước, tiền nhận sau hoặc tiền nhận trước hàng giao sau. Từ
đó dẫn đến doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ không đồng thời.
Khi thực hiện việc trao đổi hàng tiền, doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi
gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng gọi là doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán
hàng nội bộ.
Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà người mua đã trả
cho doanh nghiệp
Phân biệt được doanh thu bán hàng và tiền bán hàng nhập quỹ giúp doanh nghiệp
xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra
phương thức thanh toán hợp lý và có hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại
nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
1.1.1.2. Kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định, biểu hiện bằng tổng số tiền lãi hay
5
l. Kt qu kinh doanh l mc ớch cui cựng ca mi doanh nghip v nú ph thuc
vo quy mụ cht lng ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh.
Xỏc nh kt qu bỏn hng l vic so sỏnh chi phớ ó b ra v thu nhp t c
trong c quỏ trỡnh bỏn hng. Nu thu nhp ln hn chi phớ thỡ kt qu l lói, ngc li
thỡ kt qu bỏn hng l l. Vic xỏc nh kt qu bỏn hng thng c tin hnh vo
cui k hch toỏn l thỏng, quý, nm tu thuc vo c im sn xut kinh doanh v
yờu cu qun lý ca tng doanh nghip.
Doanh thu bỏn hng thun = Doanh thu - Cỏc khon gim tr
1.1.2. Vai trũ ca k toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu trong doanh nghip
thng mi
Bỏn hng t thõn nú khụng phi l mt quỏ trỡnh ca sn xut kinh doanh nhng
nú li l mt khõu cn thit ca tỏi sn xut xó hi. Kt qu cui cựng ca thng mi
tớnh bng mc lu chuyn hng hoỏ m vic lu chuyn hng hoỏ li ph thuc mc
bỏn hng nhanh hay chm. Doanh nghip cng tiờu th c nhiu hng thỡ sc mnh

ca doanh nghip cng tng lờn. Nh vy bỏn hng l yu t quyt nh n s tn ti
v phỏt trin ca doanh nghip.
Vic tiờu th hng hoỏ cú tỏc dng nhiu mt i vi lnh vc sn xut v tiờu
dựng ca xó hi. ú l:
Quỏ trỡnh bỏn hng cung cp hng hoỏ cn thit mt cỏch y , kp thi, ỳng
s lng v cht lng ỏp ng, tho món nhu cu v hng hoỏ tiờu dựng cho khỏch
hng. Nh hot ng bỏn hng m hng hoỏ s c a n tay ngi tiờu dựng v
tho món yờu cu ca ngi tiờu dựng, vic tiờu th hng hoỏ gúp phn cõn i gia
sn xut v tiờu dựng.
Nh vy thụng qua th trng, bỏn hng gúp phn iu ho s cõn bng gia sn
xut v tiờu dựng, gia hng hoỏ v tin t trong lu thụng, gia nhu cu tiờu dựng v
6
Kết quả bán
hàng
Doanh
thu bán
hàng
thuần
Giá
vốn
hàng
bán
Chi
phí
bán
hàng
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

= - - -
khả năng thanh toán.Đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong
nền kinh tế. Các đơn vị trong nền kinh tế thị trường không thể tồn tại và phát triển một
cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít với nhau. Quá trình bán
sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành, các đơn
vị với nhau nó tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường.
Bán hàng là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù
đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức
bán hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Để quá trình bán hàng diễn ra được
thuận lợi thì hàng hoá không chỉ đảm bảo về chất lượng mà còn phải phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng luôn thay đổi về mẫu mã, chất lượng, giá cả cũng như
phương thức bán hàng và khâu phục vụ sau bán hàng, nhằm kích thích nhu cầu tiêu
dùng.
Đồng thời với việc tiêu thụ hàng hoá, xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở
đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định của doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo đồng thời cung cấp số
liệu cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào doanh nghiệp giữ vững uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải tiến
hành sản xuất kinh doanh không còn chế độ bao cấp và cạnh tranh ngày càng trở lên
gay gắt thì việc xác định kết quả kinh doanh đã trở thành một yêu cầu bức thiết và
cũng là một thử thách quyết định đối với tài năng của các nhà quản lý.
Như vậy, bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sử dụng
nguồn lực và phân bổ các nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
nói chung và đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng. Có thể khẳng định rằng bất kỳ một
doanh nghiệp thương mại nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức
năng này.
7
1.1.3. Các yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại

Việc quản lý công tác kế toán bán hàng là một trong những khâu vô cùng quan
trọng trong các doanh nghiệp thương mại. Vì vậy để tổ chức tốt công tác quản lý kế
toán bán hàng thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Quá trình tiêu thụ hàng hoá phải được quản lý từ khâu ký kết hợp đồng tiêu
thụ, đến các khâu gửi hàng, xuất bán, thanh toán tiền hàng… cho đến khi chấm dứt
hợp đồng.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình tiêu thụ, thực hiện kế hoạch tiêu thụ và thực
hiện chế độ chính sách liên quan.
- Quản lý tốt nguồn lực trong kinh doanh: lao động, vật tư, tiền vốn. ĐÓ sử
dụng hợp lý mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất trong doanh nghiệp.
- Phải tích cực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, thực hiện nghĩa vụ
đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đồng thời nghiêm chỉnh tuân thủ
pháp luật và các chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Thực tế trong những năm vừa qua cho thấy với sự phát triển của cơ chế thị trường và
sự cạnh tranh gay gắt, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng và
không ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong nước và nước ngoài thì
vẫn còn tồn tại không Ýt những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả thu nhập không
đủ bù đắp những chi phí và có nguy cơ đứng trước sự phá sản, giải thể. Nguyên nhân
của tình trạng trên có nhiều song nhìn nhận đánh giá một cách tổng thể khách quan thì
nguyên nhân của sự đổ vỡ phá sản trong các doanh nghiệp là do sự yếu kém trong
khâu tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ của mình. Vì vậy với mục tiêu cao nhất của
mình là lợi nhuận thì đòi hỏi các nhà doanh nghiệp thương mại phải luôn xác định
được cho mình là: kinh doanh cái gì ? kinh doanh như thế nào ? để đem lại lợi
nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp
8
1.1.4. Nhiệm vô của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy mà
kế toán bán hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý và tiêu thụ hàng
hoá. Cụ thể kế toán bán hàng cần thực hiện những nhiệm vụ sau:

 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên
từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
 Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm
cả doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng
hoá đơn.
 Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
 Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ. Đôn đốc kiểm tra đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
 Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời giá vốn hàng bán các khoản chi phí bán
hàng trong quá trình tiêu thụ hàng hoá cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xác định chính xác và đúng các khoản thuế phải nộp về sản phẩm hàng hoá đã
tiêu thụ. Phân bổ chi phí hợp lý còn lại cuối kỳ kết chuyển chi phí cho hàng đã
tiêu thụ làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
 Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo
điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÕ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.2.1. Kế toán xuất kho hàng hóa
1.2.1.1. Kế toán chi tiết hàng hóa
* Chứng từ sử dụng:
9
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào chứng từ
ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng

- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê bán hàng
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp
và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hóa
Là công việc khá phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành ghi chép hàng ngày cả về số lượng
và giá trị theo từng thứ hàng hoá ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế toán, doanh
nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế toán
của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù
hợp. Hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
 Phương pháp ghi sổ song song
 Phương pháp ghi sổ số dư
 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là giống
nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu khối lượng).
 Theo phương pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ (hay thẻ) kế
toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại hàng hoá
theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ lập bảng
kê.
 Phương pháp ghi sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho
của từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu
số liệu tên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá.
10
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển
để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho dùng cho cả
năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Với phương pháp ghi sổ song

song có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng lại có nhược điểm
là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng.
Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế
chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp Ýt chủng loại hàng hoá, khối lượng nghiệp vụ Ýt không thường xuyên.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là khối lượng ghi chép Ýt vì
chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên
hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với
doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng, chủng loại hàng hoá nhập xuất không
nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
- Phương pháp ghi sổ số dư lại có ưu điểm là khối lượng công việc giảm bớt và
được tiến hành đều đặn trong tháng. Nhưng do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số
liệu kế toán không thể biết trước số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng
hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra phát hiện
sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp
có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thường xuyên, doanh
nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán tương
đối cao.
1 .2.1.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá
xuất kho, tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp
hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
11
*Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép thường
xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp đảm bảo tính
chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
*Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo dõi
thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên các tài khoản hàng tồn

kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng
kế toán tiến hành kiểm kê và xác định giá thực tế của hàng hoá để ghi vào tài
khoản hàng tồn kho.
Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế, cho
nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai
phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán.
1.2.2. Các phương thức bán hàng
Trong điều kiện hiện nay để tăng doanh thu bán hàng các doanh nghiệp thường áp
dụng nhiều phương thức bán hàng khác nhau.
1.2.2.1. Phương thức bán buôn hàng hoá
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất, để thực
hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán.
 Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong
đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho
được thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện đến
kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại
12
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký
kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho bên mua hoặc một địa điểm nào đó
bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho. Có hai phương thức bán buôn:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao
tay ba hay bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán ): doanh nghiệp sau khi
mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận,
đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
Theo hình thức này thì doanh nghiệp thương mại phải tổ chức quá trình mua hàng,
bán hàng, thanh toán tiền hàng mua, hàng đã bán với nhà cung cấp và với khách hàng
của doanh nghiệp.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
1.2.2.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc
các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
13
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
* Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
 Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm
nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy

hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn để xác định số lượng hàng hoá đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo
bán hàng.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng của
khách và giao hàng cho khách. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo bán hàng.
 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
 Bán trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền
thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm của người mua một khoản
lãi do trả chậm.
 Bán hàng tự động: các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán
hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi
công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
người mua.
1.2.2.3. Bán đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương
mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
14
1.2.2.4. Bán hàng trả góp trả chậm
Người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định
và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền
ngay một lần(Bán hàng thu tiền nhiều lần).
Trong trường hợp này doanh thu chỉ được xác định theo giá bán thông thường, còn số

tiền lãi do khách hàng trả chậm được coi là tu nhập tài chính.
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
1.3.1.1. Một số khái niệm về doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền ghi trên hoá đơn bán
hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
 Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các
khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại
và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
 Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả
thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách, giao hàng không đúng thời hạn.
 Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán
đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán
phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao gồm các
khoản hồi khấu (là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định
đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá) và bớt giá (là khoản giảm trừ cho
khách hàng vì mua lượng lớn hàng hoá trong một đợt).
 Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ (đã
ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân
trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện cam kết ghi trong hợp đồng như
không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại )
15
 Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với
số tiền phải trả do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định và được ghi trên
hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
1.3.1.2. Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Trong kinh doanh, hàng hoá của các doanh nghiệp vận động hết sức đa dạng,
hàng hoá xuất đi với nhiều mục đích khác nhau. Do vậy việc xác định chính xác hàng

bán có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc quản lý hàng hoá mà đối với cả công
tác kế toán bán hàng, nó là cơ sở để phản ánh chính xác doanh thu bán hàng và xác
định kết quả hàng bán trong kỳ kinh doanh.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Khi bán hàng kế toán phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu để hạch
toán đúng và phản ánh chính xác doanh thu của doanh nghiệp. Thời điểm ghi nhận
doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ từ
người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hoá,
sản phẩm,mà người bán đã chuyển giao. Cụ thể:
 Đối với hàng hoá thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
- Đã giao hàng hay đã chuyển quyền sở hữu về hàng hoá
- Đã có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
 Đối với dịch vụ thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
- Khi dịch vụ đã hoàn thành
- Khi có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
• Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
16
- Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi Ých kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.3. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng
* Hệ thống chứng từ:

Chứng từ kế toán là những bằng chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự
hoàn thành thông qua chứng từ kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và tính xác
thực của hoạt động kinh tế tài chính.
Theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành, trong kế toán bán hàng có sử dụng các
chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
- Thẻ quầy hàng
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ
- Chứng từ thanh toán (phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, )
- Tê khai thuế GTGT được khấu trừ GTGT.
- Phiếu nhập kho hàng trả lại và một số chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu TK 511
Bên nợ:
 Kết chuyển giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, và doanh thu
hàng bán bị trả lại.
17
 Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK xác định kết quả kinh
doanh.
 Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
Bên có:
 Phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết làm 5 TK cấp 2:

- TK5111 "Doanh thu bán hàng hoá "
- TK5112 "Doanh thu bán các thành phẩm"
- TK5113 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
- TK5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá"
- TK5117: "Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư"
TK512 "Doanh thu nội bộ"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội
bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng Công ty.
Kết cấu TK512
Bên nợ:
 Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
 Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
 Số thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT phải nộp của số hàng hoá tiêu
thụ nội bộ.
Bên có:
 Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và được mở 3 tài khoản cấp 2:
- TK512.1 "Doanh thu bán hàng hoá "
- TK512.2 "Doanh thu bán các thành phẩm"
- TK512.3 "Doanh thu cung cấp dịch vụ"
18
TK521 "Chiết khấu thương mại"
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ hoặc dã thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
Kết cấu TK 521
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511, TK512 để xác định

kết quả kinh doanh.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
- TK 521.1 "Chiết khấu hàng hoá "
- TK521.2 "Chiết khấu thành phẩm"
- TK521.3 "Chiết khấu dịch vụ"
TK531 "Hàng bán bị trả lại"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng…
Kết cấu TK 531
- Bên nợ:Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua trong
kỳ
- Bên có: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần
- Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư
TK532 "Giảm giá hàng bán"
Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
Kết cấu TK 532
- Bên nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận với người mua
- Bên có: Kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu
thuần
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư.
19
TK 157 "Hàng gửi bán"
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ, chưa được xác định là tiêu
thụ
Kết cấu TK 157
Bên nợ:
 Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán hoặc giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi (KKTX)
 Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán (KKTX)

 Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ cuối kỳ
(KKĐK).
Bên có:
 Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng hoá đã chuyển bán, gửi đại lý, ký
gửi và giá thành dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ (KKTX).
 Trị giá mua thực tế hàng hoá không bán được đã thu hồi (KKTX).
 Kết chuyển trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chưa tiêu thụ đầu kỳ
( KKĐK).
Dư nợ:
 Trị giá mua thực tế hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ
(KKTX).
 Phản ánh trị giá mua của hàng hoá gửi bán chưa tiêu thụ (KKĐK).
TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Tài khoản này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
Kết cấu TK 632
Bên nợ:
 Tập hợp trị giá mua hàng hoá, giá thành thực tế của dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ (KKTX).
 Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ (KKTX).
20
 Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ (KKĐK).
Bên có:
 Trị giá mua của hàng hoá đã bán bị người mua trả lại (KKTX).
 Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ (KKĐK).
Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết cho từng hàng
hoá, dịch vụ.
Ngoài các tài khoản trên, kế tóan còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: 131,
111, 112.
1.3.1.4. Các phương pháp hạch toán kế toán

1.3.1.4.1. Kế toán bán buôn hàng hoá.
21
 Bán buôn qua kho
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Sơ đồ 01: Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trục tiếp
(1): Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán
(2): Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán
(3): Hàng hoá bán có bao bì đi kèm tính giá riêng
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng :
22
Tk5111 Tk111,112,131 Tk6411 Tk6321
Tk 3331
Tk13881
Tk1331
Tk13881
Tk1531
Tk1561
Tk1571
(2)
(7)
(5) (3)
(4)
(1)
(6)
TK511
TK333
11
TK111,112,131
(1) (3)
TK 333

TK153
TK156
(2)
TK632
Sơ đồ 02 : Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
(1): Xuất kho gửi hàng đi bán
(2): Bao bì đi kèm với hàng gửi bán tính giá riêng
(3): Chi phí phát sinh trong quá trình gửi bán (doanh nghiệp chịu)
(4): Chi phí gửi hàng bên mua chịu nhưng doanh nghiệp trả hộ
(5): Khi hàng xác định là tiêu thụ ghi nhận doanh thu
(6): Gía vốn hàng gửi bán xác định là tiêu thụ
(7): Hàng gửi bán xác định là tiêu thụ có bao bì đi kèm tính gía riêng
 Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho
Theo hình thức này thì hàng hoá sau khi được mua sẽ vận chuyển thẳng giao
cho khách hàng không nhập kho.
+) Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo phương thức này doanh nghiệp thương mại vừa thanh toán với bên cung cấp
hàng hoá đồng thời tiến hành thanh toán với bên mua hàng.
23
TK 331,111,112…
TK 632 TK 511 TK 111,112,131
TK 1331 TK 3331
TK 333
TK 111,112,331
TK 1331
G/V HB
D/T
TrÞ gi¸ bao b×
®i kÌm
ThuÕ ph¶i nép

cña bao b×
Sơ đồ 03: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (giao
tay ba)
Sơ đồ 04: Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng có tham gia
thanh toán
+) Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian môi giới giữa bên bán và bên mua
để hưởng hoa hồng. Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
TK 111, 112 TK 641 TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131
(1a) (3) (4)

TK133 TK3331

(1b) (2b)
24
TK 511 TK 111,112,131 TK157
TK 632
TK 333
DT
GÝa mua cña
hµng göi b¸n
TK 111,112,331
TK 333
TK 138
GÝa vèn hµng
trÞ gi¸ bao b×
göi b¸n
®i kÌm
S 05: Trỡnh t k toỏn bỏn buụn vn chuyn thng khụng tham gia thanh
toỏn

(1a) : Chi phớ phỏt sinh liờn quan n bỏn hng.
(1b) : Thu GTGT u vo (nu cú).
(2a) : Hoa hng mụi gii c hng.
(2b) : Thu GTGT phi np tớnh trờn phn hoa hng.
(3) : Kt chuyn chi phớ bỏn hng cui k
(4) : Kt chuyn doanh thu cui k
1.3.1.4.2. K toỏn bỏn l hng hoỏ.
L hỡnh thc bỏn hng hoỏ vi s lng nh. Doanh nghip kinh doanh thng
mi cú cỏc quy hng ca hng trc tip bỏn l hng hoỏ cung ng dch v cho khỏh
hng cú giỏ tr thp di mc quy nh khụng phi lp hoỏ n.
S 06 : K toỏn bỏn l hng hoỏ
25
TK 111,112,113
TK 632
TK 1388 TK 511,512
TK156
TK 3331
TK 711
Trị giá vốn
của hàng đã
bán lẻ
Thu tiền hàng bán lẻ
Số tiền thiếu so với doanh số
Số tiền thừa số với doanh
số
số ghi trên bảng kê
trên bảng kê NVBH bồi thAờng

×