Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.48 KB, 102 trang )

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
GLV Giấy làm việc
HĐTV Hội đồng thành viên
KHKT Kế hoạch kiểm toán
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
TCT Tổng công ty
TMDV Thương mại dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
XDCB Xây dựng cơ bản
SXVC Sản xuất vật chất
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam
nói riêng đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Ngày càng có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là Chính phủ, các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, các tổ chức tín dụng, người cho vay, nhà cung cấp, khách hàng của
doanh nghiệp và những người lao động trong doanh nghiệp. Do đó việc xác
nhận, đánh giá về “sức khỏe tài chính” của các doanh nghiệp trở thành một
vấn đề hết sức cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới.
Điều này khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của hoạt động kiểm toán,
đặc biệt là kiểm toán độc lập.
Ngày 01/01/2012, Luật kiểm toán độc lập chính thức có hiệu lực quy
định chặt chẽ và cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, phạm vi, hình thức hoạt
động kiểm toán độc lập; quyền, nghĩa vụ của kiểm toán viên hành nghề,
doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán. Công ty TNHH dịch vụ tư
vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán - AASC đã có những định hướng cấn


thiết để đưa Luật kiểm toán độc lập đi vào thực tế đời sống của nhân viên,
đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng, trong đó có dịch vụ kiểm toán BCTC.
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong tổng tài sản, là một trong các yếu tố quan
trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp. TSCĐ bao gồm
những khoản mục lớn có mối liên hệ chặt chẽ với các khoản mục khác trên
BCTC và cũng là đối tượng quan tâm của nhiều bên. Đối với công ty kiểm
toán, việc thực hiện tốt quy trình kiểm toán TSCĐ đồng nghĩa với việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả toàn cuộc kiểm toán. Đối với đơn vị khách hàng,
kết quả kiểm toán sẽ đưa ra những thông tin đáng tin cậy giúp họ thấy được
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 2
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
những điểm bất hợp lý trong công tác kế toán cũng như trong công tác quản
lý TSCĐ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy
trong quá trình thực tập tại Công ty AASC, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện
quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH dịch
vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC” làm chuyên đề thực tập
của mình.
Với chuyên đề thực tập này, em mong muốn đi sâu tìm hiểu quy trình
kiểm toán TSCĐ một cách có hệ thống trên hai giác độ lí luận và thực tiễn.
Trên cơ sở kiến thức thu thập được trong quá trình học tập cũng như trong
thời gian thực tập tại AASC, em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị
nhằm hoàn thiện phương pháp luận và hoạt động thực tiễn trong kiểm toán
TSCĐ tại đơn vị thực tập.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 Chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán TSCĐ
trong kiểm toán BCTC trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực
hiện.

Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ
trong kiểm toán BCTC trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH dịch vụ tư
vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC).
Chuyên đề được kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu: phương pháp
chung kết hợp phương pháp cụ thể, mô tả kết hợp với phân tích, trình bày
bằng lời nói kết hợp với bảng biểu, phỏng vấn các KTV cũng như được trực
tiếp tham gia công việc kiểm toán… Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian
cũng như kiến thức nên chuyên đề chỉ tập trung vào quy trình kiểm toán
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 3
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TSCĐ do AASC thực hiện tại hai đơn vị khách hàng. Trên cơ sở đó, tổng kết
quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại AASC để rút ra những
bài học kinh nghiệm và phương hướng nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Giang Thị Xuyến đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC), các Phòng ban và đặc biệt là các anh, chị trong
Phòng Kiểm toán 1 đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Quý Công ty.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Sinh viên
Trần Khương
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 4
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC TSCĐ
1.1.1. Khái niệm về TSCĐ trong kiểm toán BCTC
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn,

tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển
dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong
các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu của mỗi
doanh nghiệp, là nền tảng giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi
doanh nghiệp là thực hiện công tác quản lý TSCĐ thật hiệu quả để phát triển
sản xuất, đổi mới trang thiết bị, hạ giá thành, tăng vòng quay vốn, nâng cao
chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cấu ngày càng cao của thị trường. Công tác
quản lý TSCĐ cần thực hiện quản lý trên cả hai mặt là quản lý về mặt hiện
vật và quản lý về mặt giá trị:
Quản lý về mặt hiện vật: bao cả gồm quản lý về số lượng và chất lượng
của TSCĐ. Về mặt số lượng, bộ phận quản lý phải đảm bảo về sự hiện hữu,
số lượng của từng loại TSCĐ ở từng bộ phận khác nhau trong đơn vị. Về mặt
chất lượng, cần phải đảm bảo theo dõi được tình hình hoạt động của mỗi
TSCĐ, về công suất, khả năng hoạt động, đảm bảo sự hoạt động ổn định của
TSCĐ, tránh các hỏng hóc, mất mát gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Quản lý về mặt giá trị: trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 5
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
vật chất và giá trị cũng giảm dần. Do đó doanh nghiệp cần nắm được nguyên
giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại, những chi phí phát sinh sau ghi
nhận ban đầu của TSCĐ. Doanh nghiệp cần xây dựng một chính sách khấu
hao hợp lý, nhất quán phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phù hợp
với quy định hiện hành về kế toán TSCĐ. Một vấn đề rất quan trọng là cần
tính toán chính xác và đấy đủ chi phí khấu hao, phân bổ chi phí khấu hao cho
hợp lý cho các bộ phận. Doanh nghiệp cần phải theo dõi chặt chẽ tình hình
tăng giảm TSCĐ khi mua sắm, điều chuyển, sửa chữa, nâng cấp,cải tiến, tháo
dỡ, thanh lý, nhượng bán, đánh giá lại TSCĐ.

1.1.2. Vai trò của kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Tài sản cố định là một trong các bộ phận tài sản quan trọng trong doanh
nghiệp, là một trong các bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào giá trị các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do nó sản xuất ra
dưới hình thức khấu hao khấu hao tài sản tại doanh nghiệp. Đặc điểm chủ yếu
và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm toán là TSCĐ thường có giá
trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ trong các doanh nghiệp thường
không nhiều và diễn ra không đều đặn, thường nó được thực hiện theo một
trình tự có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của các doanh nghiệp. TSCĐ
thường có thời gian sử dụng lâu dài, thời gian quản lý các tài sản này tại
doanh nghiệp thường lớn. Trong quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích
khấu hao các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh
hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin liên quan
đến TSCĐ trên báo cáo tài chính. Mặt khác, trong quá trình sử dụng TSCĐ
có thể được nâng cấp và sữa chữa, điều đó cũng có thể ảnh hưởng đến các
thông tin liên quan đến TSCĐ trên báo cáo tài chính. Các thông tin liên quan
đến TSCĐ bao gồm, các thông tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 6
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
chi phí có liên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất
kinh doanh từ đó tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh
doanh được tổng hợp trong các báo cáo tài chính hằng năm của đơn vị. Do đó
sai phạm liên quan đến TSCĐ trong kiểm toán BCTC như sai phạm về việc
áp dụng chính sách khấu hao, việc ghi nhận chi phí sữa chữa tăng nguyên giá
TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ có thể dẫn đến những sai phạm trọng yếu trên
BCTC, và do đó là cơ sở để kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán của
mình. Mặt khác, với chức năng bày tỏ ý kiến thông qua thư quản lý, thông
qua kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC, kiểm toán viên có thể xem xét,
đánh giá việc đầu tư, quản lý, sử dụng TSCĐ và đưa ra kiến nghị giúp cho

doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý TSCĐ. Chi
phí mua sắm, đầu tư cho TSCĐ lớn, quay vòng vốn chậm. Để đảm bảo hiệu
quả của việc đầu tư cho TSCĐ, kiểm toán nghiệp vụ TSCĐ sẽ đánh giá tính
kinh tế và hiệu quả của việc đầu tư, định hướng cho đầu tư và nguồn sử dụng
để đầu tư, từ đó có những kiến nghị cần thiết đối với doanh nghiệp.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1.3. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ
tin cậy của BCTC được kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ trong kiểm
toán BCTC là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lởi xác
nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính về TSCĐ trong kiểm toán
BCTC. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm
cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác trên BCTC.
Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán TSCĐ ta có thể xác định các mục tiêu
kiểm toán cụ thể đối với TSCĐ trong kiểm toán BCTC như sau:
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 7
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
CƠ SỞ
DẪN
LIỆU
MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
Sự hiện
hữu
Các TSCĐ trình bày trên BCTC là phải tồn tại thực tế tại thời
điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải khớp đúng với số liệu
kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều phải có
căn cứ hợp lý.

Quyền và
nghĩa vụ
Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền
kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê
đã ký.
Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp
đều được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính toán
và đánh
giá
Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính toán, đánh giá
theo đúng quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định
cụ thể của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng đắn, nhất quán. Phân bổ
khấu hao TSCĐ cho các khoản mục chi phí phải hợp lý, phù hợp
với quy định hiện hành.
Tính đầy
đủ
Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ tren BCTC
(không bị thiếu hoặc sót).
Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… phát
sinh trong kỳ đều được ghi sổ. Khấu hao TSCĐ trong kỳ được
hạch toán và ghi sổ đầy đủ. Chi phí và thu nhập từ hoạt động
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 8
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều được hạch toán và ghi sổ đầy
đủ.
Tính đúng
đắn

TSCĐ phải được phân loại và hạch toán đúng đắn, đúng bản
chất, hình thái biểu hiện và đảm bảo phù hợp với các điều kiện
ghi nhận TSCĐ.
Tính đúng
kỳ
Các nghiệp vụ về tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ phải
được hạch toán và ghi nhận vào đúng kỳ phát sinh.
Cộng dồn Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được tính toán
chính xác và xác định đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các
Sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán tổng hợp và sổ Cái không
có sai sót.
Trình bày
vào báo
cáo
Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên BCTC được xác định,
trình bày và công bố theo đúng quy định của Chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành, không có sai sót.
1.1.4. Nguồn tài liệu kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC trong
kiểm toán BCTC
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về TSCĐ trong
kiểm toán BCTC trên Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải dựa vào các
thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm,
quản lý, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán,
sửa chữa tài sản cố định, các chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu chi,
giấy báo Nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như:
sổ chi tiết TSCĐ, sổ Cái và các sổ tổng hợp có liên quan…; Thẻ TSCĐ, Bảng
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 9

Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
tổng hợp TSCĐ và trích khấu hao, bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ.
- Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: Báo cáo tăng giảm TSCĐ, các báo cáo sữa chữa, báo cáo thanh
toán Các Báo cáo tài chính có liên quan.
Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của thông tin tài chính đã
trình bày trên báo cáo tài chính được kiểm toán.
1.1.5. Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán TSCĐ trong
kiểm toán BCTC
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ trong doanh nghiệp như mua
sắm, đầu tư, sữa chữa, khấu hao, thanh lý, nhượng bán TSCĐ luôn được quy
định chặt chẽ bởi pháp luật và hệ thống Chuẩn mực, chế độ kế toán. Chúng
có quy trình hạch toán khá phức tạp, liên quan đến nhiều khoản mục khác
nhau trên Báo cáo tài chính. Trong quá trình kiểm toán KTV thường phát
hiện được các sai sót về hạch toán của các doanh nghiệp đối với TSCĐ trong
kiểm toán BCTC như sau:
1.2.1.1. Các sai sót đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ
- Doanh nghiệp hạch toán, ghi chép những công cụ, dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn vào TSCĐ và ngược lại.
- Các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử để đưa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng không được hạch toán hoặc hạch toán thiếu vào nguyên giá
TSCĐ mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định chưa ở trạng thái sẵn sàng sử dụng, và chưa đưa vào sử
dụng nhưng doanh nghiệp vẫn hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ.
- Các TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản mà trong nguồn vốn đầu tư
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 10
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
có sử dụng vốn vay, khi hạch toán giá trị quyết toán công trình hoàn thành

doanh nghiệp không hạch toán hoặc hạch toán thiếu chi phí lãi vay vốn hóa
vào Nguyên giá TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản.
- Hạch toán giá mua TSCĐ không đúng với giá ghi trên hóa đơn (thường
cao hơn giá mua trên hóa đơn), không có giấy tờ liên quan đến việc phê chuẩn
giá mua TSCĐ.
- Ghi nhận những khoản phí tổn không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vô hình
thành TSCĐ vô hình (lẽ ra các khoản phí tổn này phỉa ghi nhận vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ) và ngược lại.
- Ghi nhận nguyên giá TSCĐ vô hình vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
mặc dù nó đã đủ điều kiện ghi nhận hoặc ngược lại.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu không làm tăng lợi ích kinh
tế trong tương lai của TSCĐ nhưng vẫn hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ
(như chi phí sữa chữa thường xuyên, bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm duy trì
khả năng đêm lại lợi ích kinh tế của tài sản) và ngược lại.
1.2.1.2. Các sai sót đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ như thanh lý, nhượng bán, điều chuyển
không có sự phê chuẩn của người có thẩm quyền.
- Các nghiệp vụ giảm TSCĐ chưa được ghi sổ hoặc ghi sổ không đúng:
TSCĐ đã thanh lý nhưng vẫn theo dõi trên sổ kế toán, hạch toán sai tài khoản
nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
1.2.1.3. Các sai sót khi kiểm toán chi phí khấu hao và giá trị hao mòn
lũy kế
- Áp dụng sai khung thời gian sử dụng TSCĐ theo các quy định của chế
độ kế toán hiện hành, do đó trích khấu hao không đúng.
- Một số tài sản cố định không thuộc đối tượng được trích khấu hao
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 11
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
nhưng vẫn trích khấu hao như:
+ TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.

+ TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất.
+ TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
+ TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán
của doanh nghiệp.
+ TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động
của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại
doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ
sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh,
xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao
động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
+ TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm
quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
+ TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.
- Phân bổ chi phí khấu hao không đúng đối tượng, tiêu chuẩn phân bổ
chi phí khấu hao không phù hợp.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ TRONG
KIỂM TOÁN BCTC.
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC
1.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Thu thập thông tin về khách hàng
Dựa trên các thông tin thu thập về khách hàng Kiểm toán viên thực hiện
phân tích ảnh hưởng của các thông tin đó đến TSCĐ trong kiểm toán BCTC
của đơn vị. Cụ thể:
- Hiểu biết chung về nền kinh tế: Thực trạng của nền kinh tế, sự biến
động của giá cả, sự phát triển của khoa học công nghệ ảnh hưởng đến quá
trình mua sắm, đầu tư đổi mới TSCĐ của đơn vị.
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán: Ngành

nghề kinh doanh, tình hình cạnh tranh, quan hệ cung cầu, các thay đổi trong
công nghệ sản xuất, sự thu hẹp hay mở rộng quy mô hoạt động của đơn vị sẽ
quyết định đến mức độ trang bị TSCĐ của đơn vị, ảnh hưởng đến quá trình
quản lý và sử dụng TSCĐ của đơn vị.
- Nhân tố nội tại của đơn vị được kiểm toán: Các đặc điểm quan trọng về
sở hữu và quản lý, tình hình kinh doanh của đơn vị, khả năng tài chính, các
nhân tố liên quan đến tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của đơn vị được
kiểm toán, môi trường lập báo cáo tài chính, yếu tố luật pháp ảnh hưởng đến
TSCĐ trong kiểm toán BCTC như: Phương pháp khấu hao TSCĐ, Trình bày
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 13
Lập kế hoạch kiểm
toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
các thông tin liên quan đến TSCĐ trên BCTC, Nguồn vốn hình thành TSCĐ
(tự có hay đi vay), quy trình hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ…
1.3.1.2. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Những hiểu biết chung về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp sẽ là
căn cứ để kiểm toán viên đánh giá về Rủi ro tiềm tàng và Rủi ro kiểm soát
đối với TSCĐ. Dựa vào tỷ trọng TSCĐ trên tổng tài sản, tình hình biến động,
tăng giảm của TSCĐ Kiểm toán viên đánh giá được Rủi ro tiềm tàng đối với
TSCĐ một cách hợp lý và hiệu quả hơn. Đặc biệt sự hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp sẽ giúp kiểm toán viên đánh giá Rủi ro
kiểm soát đối với TSCĐ và xác định, lựa chọn phương pháp kiểm toán phù
hợp.
Về đánh giá tính trọng yếu, kiểm toán viên thực hiện ước tính ban đầu về
tính trọng yếu (căn cứ theo tỷ lệ % doanh thu, chi phí, tài sản) cho toàn bộ
Báo cáo tài chính. Sau đó phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho
các khoản mục trên Báo cáo tài chính, trong đó có TSCĐ. Thông thường các

công ty kiểm toán xây dựng sẵn mức độ trọng yếu cho các khoản mục trên
Báo cáo tài chính. Mức trọng yếu và rủi ro luôn có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Đó là mối quan hệ tỷ lệ nghịch tức là nếu mức trọng yếu có thể chấp
nhận được càng tăng lên thì rủi ro kiểm toán sẽ càng giảm đi và ngược lại.
Bởi vì khi mức sai sót trọng yếu có thể chấp nhận được càng cao thì khả năng
xảy ra rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống. Kiểm toán viên sẽ căn cứ vào rủi ro
kiểm toán để từ đó xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thủ tục
kiểm toán cần áp dụng.
Sau khi xác định được ước lượng ban đầu về tình trọng yếu đối với
TSCĐ, xác định được sai sót có thể chấp nhận được đối với TSCĐ. thông qua
các phương pháp và thủ tục kiểm toán kiểm toán viên tính toán, đánh giá mức
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 14
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
độ sai sót thực tế của TSCĐ trong kiểm toán BCTC, so sánh với mức độ sai
sót có thể chấp nhận được của TSCĐ trong kiểm toán BCTC đã được xác
định ban đầu. Từ đó đưa ra ý kiến nhận xét đối với TSCĐ trong kiểm toán
BCTC.
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình
kiểm toán
 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về
nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp
dụng cho một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập
chương trình kiểm toán. Nội dung chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể
bao gồm:
- Tình hình về hoạt động, kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
- Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
- Kết quả đánh giá ruit ro và mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán
viên
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán

- Sự phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
- Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với từng mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán
cụ thể được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành , nội
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 15
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước
tinhd cấn thiết cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng
là toàn bộ chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công
việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực
hiện kiểm toán.
(Phụ lục 1.1: Chương trình kiểm toán Tài sản cố định)
1.1.7. Thực hiện kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC trong kiểm
toán BCTC
1.3.1.4. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ trong kiểm toán
BCTC
Các kỹ thuật khảo sát thường được áp dụng là kiểm tra các tài liệu, các
quy định của đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống,
phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì sự hoạt
động của hệ thống; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ
tục kiểm soát nội bộ đã được thực hiện.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi kết quả bước đầu đánh giá
Rủi ro kiểm soát là không cao và Kiểm toán viên hy vọng một mức rủi ro
kiểm soát thấp hơn sẽ được chứng minh thông qua kết quả các thử nghiệm
kiểm soát.
Kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội

bộ của đơn vị nhằm đánh giá rủi ro kiểm soát đối với TSCĐ. Việc nghiên cứu
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thông qua các thủ tục
khảo sát kiểm soát.
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 16
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.2: Thủ tục khảo sát kiểm soát TSCĐ
Mục tiêu KSNB Thủ tục khảo sát kiểm soát
1, Tính hiện hữu - Quan sát TSCĐ ở đơn vị và xem xét sự tách biệt
giữa các chức năng quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo
quản TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ, sự luân chuyên chứng từ và dấu
hiệu của KSNB.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự huỷ bỏ.
2, Tính đầy đủ - Kiểm tra tính đầy đủ của chứng từ có liên quan đến
TSCĐ (Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi chép từ khi
mua nhận TSCĐ về đơn vị cho tới khi nhượng bán, thanh
lý TSCĐ)
3, Quyền và
nghĩa vụ
Kết hợp giữa việc kiểm tra vật chất với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản.
4, Sự phê chuẩn - Phỏng vấn những người liên quan.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn
5, Sự đánh giá
đúng đắn, hợp lý
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra của HTKSNB.
- Cộng lại một số chứng từ phát sinh của TSCĐ.
6, Tính kịp thời Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời của việc ghi chép,
xem xét ngày trên biên bản bàn giao đưa vào sử dụng và
ngày hạch toán.

7, Phân loại và
hạch toán đúng
đắn
- Phỏng vấn những người có trách nhiệm để tìm hiểu
quy định phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài khoản và sự phân loại sổ sách
kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ và dấu hiệu của KSNB.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ quyết định
mức thích hợp của Rủi ro kiểm soát phải sử dụng. Từ đồng điều chỉnh Rủi ro
phát hiện và điều chỉnh các khảo sát chính thức phù hợp với mức Rủi ro phát
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
hiện mới.
1.3.1.5. Các khảo sát cơ bản đối với TSCĐ trong kiểm toán BCTC
a. Thủ tục phân tích thông tin
Thủ tục phân tích nhằm đánh giá sơ bộ đối với các chỉ tiêu có liên quan
đến nội dung kiểm toán, phát hiện những dấu hiệu bất thường để Kiểm toán
viên xác định mục tiêu, phạm vi, quy mô, khối lượng công việc cần kiểm
toán, từ đó có thể đi sâu nghiên cứu, kiểm toán những vấn đề mà kiểm toán
viên cho là cần thiết.
Các kỹ thuật phân tích chủ yếu gồm:

Kỹ thuật phân tích ngang:
So sánh nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có của đơn vị với các kỳ
trước; so sánh giá trị hao mòn lũy kế các loại TSCĐ với các kỳ trước, so sánh
giá trị còn lại của các loại TSCĐ với các kỳ trước; so sánh tổng chi phí khấu
hao TSCĐ (hoặc từng loại TSCĐ) với các kỳ trước; lập bảng kê tăng giảm
từng loại TSCĐ với các kỳ trước.


Kỹ thuật phân tích dọc:
- So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với các kỳ trước.
- So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại
TSCĐ với các kỳ trước.
- So sánh tỷ suất giữa Tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với Tổng nguyên
giá TSCĐ; giữa tổng nguyên giá TSCĐ với Giá trị tổng sản lượng với các kỳ
trước.
Khi tiến hành so sánh cần phải xem xét ảnh hưởng của chính sách khấu
hao, việc tăng, giảm TSCĐ trong kỳ… đến số liệu so sánh để có kết luận cho
phù hợp.
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 18
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Qua các chỉ tiêu so sánh này kiểm toán viên có thể đánh giá được tình
hình biến động của các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ, đánh giá biến động nào
là bất thường và không phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
đặc điểm quản lý, sử dụng TSCĐ của đơn vị. Từ đó, kiểm toán viên có thể
đưa ra các xét đoán cần thiết, nhìn nhận các vấn đề cần tập trung kiểm toán.
b. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài sản cố định
 Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ có ý nghĩa quan trọng đối
với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có
tác động và ảnh hưởng lâu dài đến Báo cáo tài chính của đon vị. Các sai phạm
trong việc ghi chép nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ không những ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng trọng yếu đến các
Báo cáo tài chính khác.
Bảng 1.3: Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định
Mục tiêu
kiểm toán
Các khảo sát nghiệp vụ chủ yếu
Những vấn

đề cần lưu ý
Đảm bảo cho
các nghiệp vụ
tăng, giảm
TSCĐ được
phê chuẩn
đúng đắn
- So sánh tổng nguyên giá TSCĐ tăng
năm nay so với các năm trước.
- Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp
vụ tăng, giảm TSCĐ với tình hình hoạt động
thực tế của đơn vị (khả năng, công suất máy
móc thiết bị hiện có, nhu cầu máy móc thiết
bị, mức độ cũ mới của máy móc thiết bị )
- Đánh giá tính hợp lý của việc phê
chuẩn giá mua, bán của các TSCĐ tăng,
giảm trong kỳ.
Kiểm toán
viên phải có
hiểu biết sâu
sắc về hoạt
động sản xuất
kinh doanh và
tình hình thực
tế của doanh
nghiệp
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 19
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Đảm bảo cho
các nghiệp vụ

TSCĐ là có
căn cứ hợp lý
(Sự phát sinh)
- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp
pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp
vụ tăng giảm TSCĐ (hóa đơn mua, biên bản
giao nhận TSCĐ, tài liệu quyết toán vốn đầu
tư…)
- Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ,
tài liệu với kiểm tra vật chất thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra quá trình mua sắm, các
chứng từ tài liệu liên quan đến việc mua sắm
TSCĐ, các chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử…
Các thử
nghiệm này
sẽ được thực
hiện ở quy
mô tương đối
lớn khi hệ
thống KSNB
của đơn vị
được đánh giá
là yếu (Rủi ro
kiểm soát
cao)
Đảm báo sự
đánh giá đúng
đắn, hợp lý
của nghiệp vụ

TSCĐ
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và
nhất quán của các chính sách xác định
nguyên giá TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng.
- Đối chiếu số liệu trên chứng từ pháp
lý liên quan đến tăng, giảm TSCĐ (hóa đơn,
hợp đồng thuê tài sản, các chứng từ vận
chuyển, lắp đặt, chạy thử, biên bản giao
nhận)
- Tính toán lại nguyên giá TSCĐ trên cơ
sở các chứng từ đã kiểm tra.
Phải nắm
vững các
nguyên tắc,
quy định về
đánh giá
TSCĐ.
Mức độ khảo
sát phụ thuộc
vào việc đánh
giá hệ thống
KSNB
Đảm bảo cho
việc phân loại
và hạch toán
đúng đắn các
- Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ
hạch toán TSCĐ của doanh nghiệp, đảm bảo
sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện
hành.

Mục tiêu
thường được
kết hợp khi
kiểm toán
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 20
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
nghiệp vụ
TSCĐ
- Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐ để
kiểm tra việc phân loại, xem xét bút toán ghi
sổ và các sổ kế toán.
tính đầy đủ
và việc tính
toán, đánh giá
TSCĐ
Đảm bảo cho
việc hạch
toán đầy đủ,
đúng kỳ các
nghiệp vụ
TSCĐ
- Đối chiếu các chứng từ tăng, giảm
TSCĐ (hóa đơn, biên bản giao nhận,…) với
các sổ kế toán chi tiết TSCĐ nhằm đảm bảo
việc hạch toán không bị bỏ sót.
- Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa
TSCĐ để phát hiện các trường hợp quên ghi
sổ TSCĐ, hoặc ghi nhận TSCĐ thành các
khoản khác (chi phí trả trước, chi phí
XDCB)

- Kiểm tra đối chiếu ngày, tháng các
chứng từ tăng giảm TSCĐ với ngày tháng
ghi sổ các nghiệp vụ này (đặc biệt các nghiệp
vụ phát sinh cuối niên độ kế toán và đầu niên
độ kế toán sau)
Đây là một
trong các mục
tiêu quan
trọng nhất
của kiểm toán
TSCĐ
Đảm bảo sự
cộng dồn
(tính toán
tổng hợp)
đúng đắn các
nghiệp vụ
TSCĐ
- Cộng dồn các bảng kê tăng, giảm
TSCĐ trong kỳ.
- Đối chiếu số liệu với các sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, các bảng kê với nhau và với sổ cái
tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên các sổ kế
toánTSCĐ với kết quả kiểm kê thực tế
TSCĐ.
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 21
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Kết quả kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ là cơ sở để kiểm
toán viên định hướng các thủ tục kiểm toán đối với kiểm toán số dư TSCĐ,

khấu hao và hao mòn TSCĐ, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của sai phạm (nếu
có) đối với các chỉ tiêu khác trên Báo cáo tài chính.
 Kiểm toán số dư tài khoản tài sản cố định
Việc kiểm toán số dư cuối kỳ của tài khoản TSCĐ được thực hiện trên cơ
sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và kết quả kết quả kiểm toán các ngjieepj
vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
- Với số dư đầu kỳ: Việc xem xét số dư đầu kỳ về TSCĐ được tiến hành
tùy thuộc vào doanh nghiệp được tiến hành kiểm toán lần đầu hay kiểm toán
lần thứ hai trở đi.
+ Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty đang
thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm nay và số dư đầu kỳ đã được xác
định là đúng thì không cần thiết thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Nếu
việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, kiểm
toán viên phải xem xét Báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm
trước, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến TSCĐ, nếu có thể tin cậy được thì
kiểm toán viên cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không
thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong các trường hợp này kiểm toán
viên chỉ cần xem xét để đảm bảo số dư cuối chính xác hoặc được phân loại
một cách phù hợp trên Báo cáo tài chính năm nay.
+ Nếu Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán năm trước (kiểm toán lần
đầu), hoặc việc kiểm toán năm trước được thục hiện bởi công ty kiểm toán
khác và kiểm toán viên không tin tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước
hoặc Báo cáo kiểm toán năm trước không chấp nhận toàn phần đối với số dưu
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 22
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
TSCĐ thì kiểm toán viên phải xem xét các nguyên nhân không chấp nhận
toàn phần của kiểm toán viên năm trước. Trong các trường hợp này, kiểm
toán viên phải áp dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: Kiểm tra các
chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chon mẫu các TSCĐ để kiểm tra sự
tồn tại thực tế của tài sản, xem xét kết quả kiểm kê TSCĐ của doanh nghiệp,

kiểm tra tình trạng thế chấp TSCĐ của doanh nghiệp (đặc biệt là tình trạng
thế chấp các giấy tờ sở hữu TSCĐ).
- Với số dư cuối kỳ: Được xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư
đầu kỳ và các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ.
 Kiểm toán chi phí khấu hao và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố
định
- Kiểm toán chi phí khấu hao
Theo chuẩn mực kế toán việt nam: Khấu hao là sự phân bổ một cách có
hệ thống giá trị phải trích khấu hao của TSCĐ trong suốt thoài gian sử dụng
hữu ích của tài sản. Việc xác định mức khâu hao TSCĐ phụ thuộc vào rất
nhiều nhân tố là ước tính chủ quan của doanh nghiệp (giá trị thu hồi ước tính
khi thanh lý, thời gian sử dụng ước tính ) vì vậy khấu hao TSCĐ là một ước
tính kế toán. Việc kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ phải được thực hiện như
một quá trình kiểm toán các ước tính kế toán.
Mục tiêu cơ bản của kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ là xem xét quá
trình tính toán, đánh giá xác định và phân bổ mức khấu hao TSCĐ cho các
đối tượng sử dụng có hợp lý và đảm bảo tính nhất quán hay không.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết cụ thể được thực hiện như sau:
+ Thu thập, trao đổi để có hiểu biết về các chính sách khâu hao mà doanh
nghiệp áp dụng, đánh giá tính hợp lý của các chính sách này. Tìm hiểu
nguyên nhân và đánh giá tính phù hợp nếu chính sách khấu hao của doanh
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 23
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
nghiệp có sự thay đổi so với kỳ trước. Việc xem xét và đánh giá chính sách
khấu hao của doanh nghiệp phải đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các quy định
của công ty, chế độ kế toán, tuân thủ các quy định của pháp luật có liển quan
và phù hợp với tình hình sử dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp.
+ Kiểm toán viên có thể kiểm tra lại các căn cứ mà doanh nghiệp sử dụng
để tính khấu hao: Nguyên giá TSCĐ, giá trị thanh lý ước tính, thời gian sửu

dụng ước tính.
+ Chọn mẫu một số TSCĐ tiến hành tính toán lại mức khấu hao.
+ So sánh số liệu trên Bảng tính khấu hao, Bảng đăng ký khấu hao
TSCĐ, sổ chi tiết hao mòn TSCĐ, Sổ chi tiết chi phí, Sổ Cái tìa khoản hao
mòn TSCĐ.
+ Kiểm tra các trường hợp TSCĐ khấu hao đã hết mà doanh nghiệp vẫn
đang sử dụng.
+ Kiểm tra việc trích hoặc thôi trích khấu hao đối với các TSCĐ mới
tăng, giảm trong kỳ, các khoản chi phí nâng cấp, cải tạo được hạch toán tăng
giảm nguyên giá TSCĐ trong kỳ, giá trị phần được tháo dỡ khỏi tài sản làm
giảm nguyên giá TSCĐ trong kỳ.
+ Kiểm tra việc hạch toán chi phí khấu hao trên các sổ và tài khoản kế
toán có liên quan.
+ Xem xét chính sách phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng, đánh
giá tính hợp lý của các chính sách này (đặc biệt là tính hợp lý của các tiêu
chuẩn mà doanh nghiệp áp dụng để phân bổ chi phí khấu hao và phạm vi phân
bổ)
+ Kiểm tra lại độ tin cậy của các tiêu chuẩn phân bổ chi phí khấu hao mà
doanh nghiệp đã xác định.
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 24
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Tính toán lại các khoản phân bổ.
+ Kiểm tra việc hạch toán các khoản chi phí khấu hao phân bổ cho các
đối tượng trên các Sổ chi tiết chi phí và Sổ chi tiết tính giá thành có liên quan.
- Kiểm toán giá trị hao mòn lũy kế
+ Kiểm toán việc hạch toán chi phí khấu hao trong kỳ làm tăng giá trị hao
mòn của TSCĐ (Việc kiểm tra có thể tiến hành cho toàn bộ hoặc từng loại
TSCĐ).
+ Kiểm tra việc ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ với các nghiệp vụ giảm
TSCĐ trong kỳ.

+ Tính toán lại giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
+ So sánh số liệu trên các sổ kế toán chi tiết và Sổ cái tài khoản hoa mòn
TSCĐ.
 Kiểm toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của
TSCĐ
Các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của TSCĐ bao gồm:
các khoản chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo … đối với TSCĐ. Mục tiêu
kiểm toán quan trọng nhất đối với các khoản chi phí này là đảm bảo các
khoản chi phí phát sinh thực tế, phù hợp với các điều kiện thực tế của doanh
nghiệp; các khoản chi phí này phải được hạch toán đúng trình tự phương pháp
kế toán theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan. Các thủ tục kiểm toán
áp dụng cụ thể là:
- Lập Bảng kê chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến
TSCĐ phát sinh trong kỳ.
- So sánh các khoản chi phí phát sinh với các kỳ trước để đánh giá biến
động của các khảon phí tổn phát sinh.
- Đánh giá sựu hợp lý của các khoản phí tổn phát sinh trong kỳ với tình
Trần Khương – Lớp CQ46/22.02 25

×