Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.63 KB, 76 trang )


MỤC LỤC
NGƯỜI LẬP NGƯỜI GIAO HÀNG THỦ KHO GIÁM ĐỐC 45
SV:Hoàng Thị Hà 1

LỜI MỞ ĐẦU.
Bước sang thế kỷ XXI với những thành tựu đạt dược đã tạo nền móng
vững chắc để đưa Viện Nam tiến tới một nước công nghiệp phát triển. Hiện nay, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, đây là động lực lớn thúc đẩy nền kinh
tế nước ta phát triển hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Trước
sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và
nền kinh tế mở đề thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiên đại hóa thì các Doanh
nghiệp đã có sự biến chuyển, đổi mới phương thức SXKD, phương thức quản lý,
không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của mình trong nền
kinh tế quốc dân. Điều đó đã buộc các Doanh nghiệp (đặc biệt là các Doanh nghiệp
XDCB) phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án SXKD tối ưu nhất để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa. Cơ chế hạch toán đòi
hỏi các Doanh nghiệp XDCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt
khác, các công trình CDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy,
giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép
các Doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn đầu tư.
Đối với một Doanh nghiệp XDCB thì NVL-CCDC là yếu tố chính cấu
thành nên SP mới. Chi phí NVL-CCDC chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi
phí của công trình và số vốn của Doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí
NVL-CCDC cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành và lợi nhuận của Doanh
nghiệp. Vì vậy, quá trình thu mua, bảo quản dự trữ, hạch toán và sử dụng NVL-CCDC
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giảm chi phí, giảm giá thành và tăng lợi nhuận
cho Doanh nghiệp. Đứng trước yêu cầu đó thì kế toán có vai trò rất quan trọng trong
việc tổ chức hạch toán NVL-CCDC cho Doanh nghiệp. Đây cũng là một vấn đề đáng
được các Doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong suốt thời gian thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng, em đã


nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL-CCDC trong việc quản lý
chi phí của Doanh nghiệp. Đồng thời, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban
lãnh đạo Doanh nghiệp, đặc biệt là các cô chú trong phòng kế toán tại Doanh nghiệp
đã giúp đỡ em làm quen với các công việc của một kế toán viên tại Doanh nghiệp. Qua
đó em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL-CCDC trong việc
quản lý chi phí của Doanh nghiệp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề
cần được quan tâm. Vì vậy, em đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài: “Kế
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng” để
làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình. Kết cấu đề tài của em gồm 3 nội
dung lớn như sau:
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán NVL-CCDC trong các Doanh
nghiệp xây dựng.
SV:Hoàng Thị Hà 2

Phần II: Thực tế công tác kế toán NVL-CCDC tại Doanh nghiệp tư
nhân Xuân Dũng.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL-
CCDC tại Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng.
Qua thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
cô Lý Thị Lan Hương (Kế toán trưởng) và anh Nguyễn Thanh Hải cùng toàn thể cán
bộ nhân viên trong phòng kế toán tại Doanh nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình tìm hiểu, thu thập thông tin và làm các công việc thực tế của một kế toán tại
Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ nhận thức còn hạn chế
nên em không thể tránh khỏi những khuyết điểm dẫn đến những thiếu sót trong việc
trình bày về Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng được một cách đầy đủ. Vì vậy, em rất
mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các Thầy cô giáo và các bạn. Một lần
nữa em xin chân thành cảm ơn phòng kế toán tại Doanh nghiệp và Nguyễn Thị Lợi đã
nhiệt tình hướng dẫn để em có thể hoàn thiện bài báo cáo thực tập tốt nghiệp một cách
tốt nhất.


SV:Hoàng Thị Hà 3

BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp KT: kế toán
XD: xây dựng HĐ: hóa đơn
SXKD: sản xuất kinh doanh HĐKT: hợp đồng kinh tế
XDCB: xây dựng cơ bản
QLDoanh nghiệp: quản lý
Doanh nghiệp
SP: sản phẩm LĐ: lao động
NVL: nguyên vật liệu CNV: công nhân viên
CCDC: công cụ dụng cụ TSCĐ: tài sản cố định
TK: tài khoản NSNN: ngân sách nhà nước
NKC: nhật ký chung
SV:Hoàng Thị Hà 4

PHẦN I.
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. Khái niệm, đặc điểm,vai trò của NVL-CCDC trong SXKD của Doanh
nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của NVL-CCDC.
* Nguyên vật liệu.
Khái niệm: NVL của Doanh nghiệp là những đối tượng LĐ mua ngoài
hoặc chủ yếu tự chế biến trong quá trình chế biến SP. Thông thường giá trị NVL
chiếm tỷ lệ cao trong giá thành SP. Do đó, việc quản lý và sử dụng NVL có hiệu quả
góp phần hạ giá thành và nâng cao hiệu quả của quá trình SXKD trong Doanh nghiệp.
Đặc điểm: trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, NVL chỉ tham

gia vào một chu kỳ SX và biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực
thể của SP mới. NVL khi tham gia vào quá trình SX, giá trị của NVL sẽ được chuyển
dịch hết một lần vào chi phí SX và giá thành SP.
* Công cụ dụng cụ.
Khái niệm: CCDC là những tư liệu LĐ không có đủ những tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ.
Đặc điểm: CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ SX, nhưng vẫn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình tham gia vào SX, giá trị CCDC có
những đặc điểm giống NVL về chủng loại rất nhiều. CCDC sử dụng thường xuyên
trong quá trình SX, giá trị CCDC bị hao mòn dần và được dịch chuyển một lần vào giá
trị của SP mới và chuyển từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ.
1.1.2. Vị trí, vai trò của NVL-CCDC trong SXKD.
NVL là một bộ phận trọng yếu của tư liệu SX, là đối tượng LĐ đã qua sự
tác động của con người. NVL được phân chia thành NVL chính và NVL phụ, việc
phân chia này không phải dựa vào đặc tính vật lý, hóa học hoặc khối lượng tiêu hao
mà dựa vào sự tham gia của chúng vào việc cấu thành nên SP mới.
Khác với NVL, CCDC cũng là tư liệu LĐ nhưng không có đủ những tiêu
chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ. Trong quá trình thi công
XD, chi phí SX cho ngành XD gắn liền với việc sử dụng nguyên-nhiên VL, máy móc
và các thiết bị thi công XD. Trong quá trình đó, CCDC cũng là 1 trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình SX nhằm tạo ra SP mới và cấu thành nên SPXD.
SV:Hoàng Thị Hà 5

Trong Doanh nghiệpXD, chi phí về NVL-CCDC thường chiếm tỷ trọng
rất lớn( khoảng 60-70% trong tổng giá trị công trình). Do vậy, NVL-CCDC có vị trí,
vai trò rất quan trọng đối với hoạt động SXKD của Doanh nghiệp. Nếu thiếu NVL-
CCDC thì không thể tiến hành được các hoạt động SX vật chất nói chung và quá trình
thi công XD nói riêng. Thông qua quá trình thi công XD, kế toán NVL-CCDC có thể
đánh giá những khoản chi phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy, Doanh
nghiệp cần tổ chức công tác kế toán quản lý chặt chẽ NVL-CCDC ở tất cả các khâu từ

quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL-CCDC nhằm hạ thấp chi phí SX
xuống một mức nhất định nào đó, giảm mức tiêu hao NVL-CCDC trong SX còn là cơ
sở để tăng SP mới. Qua đó, ta có thể nói rằng NVL-CCDC có vị trí, vai trò đặc biệt
quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình SXKD nói chung và quá trình thi
công XD nói riêng.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL-CCDC.
1.2.1. Phân loại.
Phân loại NVL-CCDC là quá trình sắp xếp NVL-CCDC theo tưng loại,
từng nhóm trên một căn cứ nhất định, nhưng tùy thuộc vào từng loại hình cụ thể của
Doanh nghiệp, theo từng loại hình SX mà có 2 hình thức phân loại. Đó là theo vai trò,
tác dụng của NVL-CCDC trong quá trình SXKD và phân loại theo yêu cầu quản lý,
ghi chép kế toán. Hiện nay, các Doanh nghiệp thường căn cứ vào nội dung kinh tế, vai
trò và tác dụng của NVL-CCDC để phân loại là chủ yếu.
1.2.1.1. Phân loại NVL.
* Phân loại theo vai trò, tác dụng của NVL trong quá trình SXKD.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại NVL, nhưng thông thường kế toán chỉ sử
dụng một số tiêu thức cơ bản để phân loại NVL. Căn cứ vào tính năng sử dụng, vai trò,
tác dụng của NVL mà kế toán có thể phân thành các nhóm sau:
NVL chính: là những đối tượng LĐ chủ yếu của Doanh nghiệpXD, là cơ
sở vật chất để cấu thành nên thực thể chính của SP, cần phân biệt rõ NVL XD và vật
kết cấu XD.
NVL XD là những SP của ngành công nghiệp chế biến, được sử dụng
trong Doanh nghiệpXD để tạo ra SP như công trình, hạng mục công trình như cát, đá,
gạch, ngói, xi măng, sắt thép. v.v.
Vật kết cấu là những bộ phận của công trình XD mà Doanh nghiệpXD tự
SX hoặc mua ngoài để lắp vào SPXD như thiết bị vệ sinh, điều hòa, hệ thống thu lôi.
v.v.
NVL phụ: cũng là đối tượng LĐ, là loại NVL tham gia vào quá trình SX
nhưng không cấu thành nên thực thể chính của SP. Mà chúng chỉ có tác dụng hỗ trợ
NVL chính chế tạo SP, làm tăng chất lượng NVL chính để phục vụ cho công tác quản

lý và thi công. Nó kết hợp với NVL chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài
SV:Hoàng Thị Hà 6

và tạo vẻ thẩm mỹ cho SP. Ví dụ như: vôi ve, sơn, dầu mỡ bôi trơn, thuốc nhuộm, các
loại phụ gia bê tông. v.v.
Nhiên liệu: về thực chất có thể coi là NVL phụ, nhưng chúng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng cho các thiết bị máy móc và phương tiện vận tải, tạo điều kiện
chế tạo SP được diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng (xăng,
dầu.v.v.), thể khí (ga, khí đốt.v.v), và ở thể rắn (các loại than.v.v).
Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư, SP phụ tùng dùng để thay thế, sửa
chữa các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, CCDC SX và các loại TSCĐ khác
như các loại đinh, ốc, vít. v.v.
NVL và thiết bị XDCB: là loại NVL dùng trong XDCB (gạch, đá, xi măng,
sắt thép) và bao gồm cả các thiết bị, phương tiện cần lắp, không cần lắp, CCDC và vật
kết cấu dùng vào các công trình XD (cầu thang máy, thiết bị điện-nước, điều hòa. v.v).
Phế liệu: là những NVL loại ra trong quá trình XD hoặc thu hồi trong quá
trình thanh lý TSCĐ. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và công tác kế toán của từng
Doanh nghiệp mà phế liệu được chia thành từng nhóm có ký hiệu, tên gọi, quy cách
khác nhau và được sử dụng thống nhất trong phạm vi Doanh nghiệp. Ví dụ: gỗ, tre, vỏ
bao xi măng, sắt thép vụn. v.v.
* Căn cứ vào nguồn cung cấp, kế toán có thể phân loại NVL thành các nhóm
sau.
NVL mua ngoài: là loại NVL do Doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông
thường là mua của các nhà cungg cấp.
NVL tự chế biến: do Doanh nghiệp tự SX ra để SXSP.
NVL thuê ngoài gia công: là loại NVL không phải do Doanh nghiệp SX,
mà cũng không phải mua ngoài, mà do Doanh nghiệp thuê ở các cơ sở gia công.
NVL nhận vốn góp liên doanh: là loại NVL do các bên liên doanh góp vốn
theo thỏa thuận trên hợp đồng.
NVL được cấp, thưởng: là loại NVL do đơn vị cấp trên cấp cho và thưởng

theo quyết định.
1.2.1.2. Phân loại CCDC theo yêu cầu quản lý, ghi chép kế toán.
Tương tự NVL thì CCDC cũng được phân chia thành từng nhóm chi tiết
tùy theo yêu cầu quản lý và công tác kế toán của từng Doanh nghiệp. Việc phân loại
CCDC giúp cho kế toán tổ chức các TK cấp 1, cấp 2 nhằm phản ánh tình hình có và sự
biến động của các loại NVL-CCDC trong quá trình XD của Doanh nghiệp.
Theo quyết định hiện hành thì những tư liệu LĐ CCDC sau không phân
biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng hạch toán như các lán trại tạm thời, CCDC
dùng trong XDCB, giá lắp chuyên dùng cho SX. v.v. Trong quá trình bảo quản, vận
SV:Hoàng Thị Hà 7

chuyển trên đường và dự trữ trong kho thì phải tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị
CCDC.
Để phục vụ cho công tác kế toán quản lý được thuận lợi thì toàn bộ CCDC
được chia thành 3 loại: CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê. Từ đó kế toán
cần có những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả
CCDC.
1.2.2. Đánh giá NVL-CCDC.
Nguyên tắc đánh giá: đánh giá NVL-CCDC là xác định giá trị của chúng
theo một nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập-xuất-tồn NVL-
CCDC phải phản ánh theo giá thực tế, khi xuất kho cũng phải phản ánh theo giá thực
tế xuất theo đúng quy định. Tuy nhiên, để đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép
và tính toán hàng ngày thì cũng có trường hợp Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
hạch toán tình hình nhập-xuất-tồn NVL-CCDC.
Để đánh giá NVL-CCDC thì các Doanh nghiệp thường dùng tiền để phản
ánh giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán ở các Doanh nghiệp thì NVL-CCDC
được đánh giá theo 2 phương pháp chủ yếu: đánh giá NVL-CCDC theo giá thực tế (giá
gốc NVL-CCDC) và đánh giá theo giá hạch toán.
1.2.2.1. Đánh giá NVL-CCDC theo giá thực tế (giá gốc NVL-CCDC).
* Giá NVL-CCDC thực tế nhập kho.

Trong các Doanh nghiệp XDCB thì NVL-CCDC được nhập từ nguồn thì
giá thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như sau.
Trường hợp NVL-CCDC mua ngoài:
Giá thực tế
NVL-CCDC
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
(nếu có)
+
Các loại
thuế (nếu
có)
+
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Trường hợp NVL-CCDC tự chế biến:
Giá thực tế NVL-
CCDC tự
chế biến
=
Giá gốc NVL-
CCDC xuất tự
chế biến

+
Các chi phí chế
biến
phát sinh
Trường hợp NVL-CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế
NVL-CCDC
nhập kho
=
Giá gốc NVL-
CCDC xuất thuê
chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ
+
Tiền thuê đơn vị
gia công chế
biến

SV:Hoàng Thị Hà 8

Trường hợp Doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế nhập là giá do
hội đồng thống nhất định giá + chi phí khác (nếu có).
Trường hợp NVL-CCDC do nhà nước biếu tặng, thưởng:
Giá thực tế NVL-
CCDC nhập kho
=
Giá hiện tại trên

thị trường
+
Chi phí
tiếp nhận

Trường hợp NVL-CCDC nhập từ phế liệu thu hồi: giá thực tế là giá ước tính
thực tế có thể bán được.
* Giá thực tế NVL-CCDC xuất kho.
Do NVL-CCDC thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau. Do vậy, giá thực tế của từng lần nhập, từng đợt nhập là không giống nhau. Đặc
biệt đối với Doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
hay phương pháp trực tiếp và các Doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế thì
giá thực tế nhập lại càng có sự khác nhau. Vì vậy, mỗi khi xuất kho kế toán phải tính
toán xác định được giá thực tế xuất cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính
giá thực tế xuất đã đăng ký và phải đảm bảo tính nhất quán trong kỳ kế toán. Để tính
giá thực tế của NVL-CCDC xuất kho kế toán có thể áp dụng một trong những phương
pháp sau.
Tính theo giá thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các loại NVL-CCDC có
giá trị cao và nhiều chủng loại. Giá thực tế NVL-CCDC xuất được căn cứ vào số
lượng xuất và đơn giá nhập (giá mua) thực tế của từng mặt hàng, từng lần nhập, từng
lô hàng và số lượng xuất theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, NVL-CCDC nhập
kho theo giá nào thì khi xuất ghi theo giá đấy.
Điều kiện áp dụng:
Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập-xuất theo từng
hoa đơn mua riêng biệt.
Áp dụng đối với Doanh nghiệp chỉ sử dụng một loại giá thực tế ghi sổ.
Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập-xuất.
Tính theo giá nhập trước xuất trước (FIFO):
Kế toán phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập và

giả thiết hàng nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào nhập sau thì xuất sau. Căn cứ
vào số lượng xuất để tính giá thực tế xuất theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế
nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại tính theo đơn giá
thực tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của NVL-CCDC tồn cuối kỳ chính là
giá thực tế của NVL-CCDC nhập thuộc các lần mua sau cùng.
SV:Hoàng Thị Hà 9

Điều kiện áp dụng:
Dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập-xuất
kho.
Khi giá NVL-CCDC trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để
ghi vào sổ.
Tính theo giá nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này phản ánh NVL-CCDC nhập sau nhưng lại xuất trước.
Khi tính giá mua thực tế của NVL-CCDC phải theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực
tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại
được tính theo giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của NVL-
CCDC tồn cuối kỳ chính là giá thực tế NVL-CCDC thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống với phương pháp nhập trước xuất trước.
Tính theo giá bình quân gia quyền:
Phương pháp này dùng để tính giá vốn NVL-CCDC xuất kho theo từng
loại. Giá thực tế NVL-CCDC xuất được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn
giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế NVL-CCDC
xuất trong kỳ
=
Số lượng NVL-CCDC
xuất trong kỳ
x
Đơn giá thực tế

bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu + số lượng nhập trong kỳ

Điều kiện áp dụng: áp dụng với Doanh nghiệp chỉ dùng 1 loại giá thực tế để
ghi sổ và theo dõi số lượng, giá trị của từng NVL-CCDC nhập-xuất kho.
1.2.2.2. Đánh giá NVL-CCDC theo giá hạch toán.
Do có nhiều loại NVL-CCDC và thường xuyên tăng giảm trong quá trình
SX, mà yêu cầu của công tác kế toán NVL-CCDC phải phản ánh kịp thời tình hình
biến động và số liệu có của NVL-CCDC. Vì thế, công tác kế toán NVL-CCDC có thể
hạch toán tình hình nhập-xuất hàng ngày theo phương pháp giá hạch toán.
Khi áp dụng phương pháp này thì toàn bộ NVL-CCDC biến động trong kỳ
được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán hay một loại giá ổn định). Hàng ngày, kế
toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị NVL-CCDC nhập-xuất. Cuối kỳ
phải tính toán để xác định giá trị NVL-CCDC xuất dùng trong kỳ theo các đối tượng
và giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá mua hạch
toán của NVL-CCDC luân chuyển trong kỳ. Cách xác định như sau:
SV:Hoàng Thị Hà 10

Hệ số giá giữa
giá thực tế và
giá hạch toán
=
Giá thực tế tồn đầu + tổng giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu + tổng giá hạch toán nhập trong kỳ


Căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá
hạch toán, kế toán tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ như sau.
Giá thực tế NVL-CCDC
xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán NVL-
CCDC xuất trong kỳ
x
Hệ số giá giữa giá thực tế
và giá hạch toán
Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp dùng 2 loại giá: giá thực tế và giá hạch toán để hạch toán.
Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng NVL-CCDC.
Tính theo loại nhóm NVL-CCDC.
1.3. Yêu cầu quản lý NVL-CCDC và nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC.
1.3.1. Yêu cầu quản lý NVL-CCDC.
NVL-CCDC là yếu tố đầu tiên trong quá trình SX ra SP. Muốn SP đạt
được tiêu chuẩn chất lượng cao và có uy tín trên thị trường thì Doanh nghiệp nhất thiết
phải tổ chức việc quản lý NVL-CCDC một cách khoa học. Đây cũng là một trong
những vấn đề quan trọng của công tác quản lý tài sản của Doanh nghiệp. Do đó, yêu
cầu quản lý NVL-CCDC được thể hiện ở một số quá trình sau.
Quá trình thu mua: phải quản lý về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù
hợp với kế hoạch SXXD của Doanh nghiệp.
Quá trình bảo quản: tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
NVL-CCDC. Để thực hiện được các yêu cầu trên thì cần tổ chức tốt nhà kho, bến bãi,
thực hiện đúng chế độ quản lý đối với từng loại NVL-CCDC để không làm ảnh hưởng
đến quá trình SX và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Quá trình sử dụng: cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức
nhất định, dự toán chi phí nhằm giảm mức tiêu hao NVL-CCDC trong giá thành SP,

tăng thu nhập và tích lũy cho Doanh nghiệp. Vì vậy, cần tổ chức tốt việc ghi chép phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL-CCDC trong quá trình SXXD.
Quá trình dự trữ: phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng
loại NVL-CCDC để đảm bảo quá trình SXXD được diễn ra bình thường, không bị
ngưng trệ và gián đoạn do việc cung cấp không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
SV:Hoàng Thị Hà 11

1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán NVL-CCDC.
Kế toán là công cụ phục vụ việc quản lý kinh tế. Để đáp ứng một cách
khoa học và hợp lý, xuất phát từ đặc điểm của NVL-CCDC và yêu cầu quản lý thì
chức năng của kế toán NVL-CCDC trong các Doanh nghiệp SX cần thực hiện các
nhiệm vụ sau.
Thực hiện phân loại, đánh giá NVL-CCDC cho phù hợp với nguyên tắc,
với yêu cầu quản lý thống nhất của nhà nước và quản trị của Doanh nghiệp.
Tổ chức thống nhất chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép phản
ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, giá trị thực tế nhập-xuất-tồn và quá
trình sử dụng tiêu hao cho SX của NVL-CCDC.
Tham gia phân tích, đánh giá kế hoạch mua bán, kiểm kê đánh giá lại
NVL-CCDC theo quy định của nhà nước. Vận dụng đúng các phương pháp hạch toán,
hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện các chế độ, lập báo cáo về NVL-CCDC
phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý và điều hành phân tích kinh tế.
1.4. Thủ tục quản lý nhập-xuất kho NVL-CCDC và các chứng từ có liên
quan.
1.4.1. Thủ tục nhập kho NVL-CCDC.
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại NVL-CCDC về đến Doanh
nghiệp đều phải kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi NVL-CCDC về đến Doanh
nghiệp thì nhân viên tiếp liệu mang hóa đơn của bên bán lên phòng kế toán. Căn cứ
vào hóa đơn phòng kế toán xem xét tính hợp lệ rồi tiến hành cho nhập kho. Người lập
phiếu nhập đánh giá số liệu rồi vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho chuyển phiếu nhập và

hóa đơn cho phòng kế toán. Kế toán kiểm tra, sửa chữa (nếu sai sót) và thanh toán. Đối
với một số NVL-CCDC mang tính thiết yếu thì được nhập tại kho dưới chân công
trình XD. Ví dụ như: đá, gạch, cát.v.v.
1.4.2. Thủ tục xuất kho NVL-CCDC.
NVL-CCDC được xuất cho các đội XD của Doanh nghiệp để thi công XD.
Cán bộ kỹ thuật phòng vật tư lập phiếu xuất giao cho người nhận NVL-CCDC. Người
nhận mang phiếu xuất đến kho xin nhận NVL-CCDC. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất
để vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán NVL-CCDC hạch toán.
1.4.3. Các chứng từ kế toán có liên quan.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ 15/2009/QĐ-
BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ tài chính thì các chứng từ kế toán về NVL-
CCDC bao gồm các loại sau.
Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc gồm: phiếu nhập kho (mẫu 01-VT),
phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT-
3LL), biên bản kiểm kê vật tư, SP, hàng hóa (mẫu 08-VT), hóa đơn kiêm phiếu xuất
SV:Hoàng Thị Hà 12

(mẫu 02-BH), hóa đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH). Các chứng từ này phải lập
kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về biểu mẫu, nội dung phương pháp lập. Người
lập phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ và các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc trên, các Doanh nghiệp có
thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: phiếu xuất vật tư theo hạn mức
(mẫu 12-VT), biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05-VT), phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ (mẫu 07-VT).v.v.
Chứng từ kế toán về NVL-CCDC phải được tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian hợp lý. Do đó, kế toán trưởng quy định việc phản ánh, ghi chép và tổng
hợp số liệu kịp thời của các bộ phận và cá nhân có liên quan.
1.5. Phương pháp kế toán chi tiết NVL-CCDC.
Trong Doanh nghiệp SX, việc quản lý và hạch toán NVL-CCDC hàng

ngày được thực hiện chủ yếu ở 2 bộ phận là kho và phòng kế toán. Sự liên hệ và phối
hợp với nhau trong công việc quản lý và hạch toán đã hình thành nên phương pháp
hạch toán chi tiết NVL-CCDC giữa kho và phòng kế toán. Hiện nay, việc hạch toán
NVL-CCDC giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo một trong các phương
pháp sau.
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp số đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư (mức dư).
Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Tùy vào điều kiện
hoàn cảnh cụ thể mà mỗi Doanh nghiệp có sự nghiên cứu, lựa chọn cho mình một
phương pháp thích hợp. Vì thế, kế toán cần nắm vững nội dung, ưu nhược điểm và
điều kiện áp dụng của từng phương pháp.
1.5.1. Phương pháp thẻ song song.
* Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho: tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ
kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ chi tiết NVL-CCDC để ghi chép tình
hình nhập-xuất-tồn cả về số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ chi tiết NVL-CCDC có kết
cấu giống như thẻ kho nhưng sổ chi tiết NVL-CCDC có thêm cột ghi giá trị.
* Trình tự ghi chép.
Ở kho: thủ kho nhận được chứng từ nhập-xuất NVL-CCDC thì kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ
kho. Cuối ngày thủ kho tính số tồn ghi vào thẻ kho, đối chiếu số tồn với số thực tế tồn,
đối chiếu số dư với định mức dự trữ và cung cấp tình hình cho bộ phận quản lý để có
SV:Hoàng Thị Hà 13

biện pháp xử lý. Định kỳ thủ kho gửi chứng từ lên phòng kế toán hoặc kế toán xuống
kho nhận chứng từ (chứng từ nhập-xuất đã được phân loại).
Ở phòng kế toán: mở sổ, thẻ chi tiết NVL-CCDC. Khi nhận được chứng từ
do thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính tiền rồi ghi vào sổ thẻ

chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ thẻ chi tiết để tính tổng nhập-xuất-
tồn từng loại NVL-CCDC, vào bảng nhập-xuất-tồn theo từng loại vật tư, đối chiếu với
thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự hạch toán chi tiết NVL-CCDC được thê hiện qua
sơ đồ sau.
Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp thẻ song song.
Chú thích: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
* Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và đối chiếu
Nhược điểm: việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán bị trùng lặp về số
lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng dẫn đến hạn chế khả
năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phạm vi sử dụng: áp dụng thích hợp cho các Doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập-xuất ít và không thường xuyên, trình độ chuyên
môn của kế toán còn hạn chế.
1.5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho: thủ kho ghi chép trên thẻ kho, nhưng chỉ ghi về tình hình biến động
của NVL-CCDC về mặt số lượng.
Ở phòng kế toán: kế toán ghi tổng hợp về số lượng và giá trị của từng loại
NVL-CCDC nhập-xuất-tồn trong tháng vào sổ đối chiếu luân chuyển.
* Trình tự ghi chép.
Ở kho: thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống như ở phương pháp thẻ song
song.
Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập-xuất của thủ kho gửi lên, kế
toán lập bảng kê nhập-xuất để ghi tình hình nhập-xuất-tồn của từng vật tư ở từng kho
vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này được mở cho cả năm, nhưng mỗi tháng kế toán
SV:Hoàng Thị Hà 14
Thẻ kho

Chứng từ nhập
Sổ, thẻ KT
chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Chứng từ xuất

chỉ ghi một lần vào cuối tháng và theo dõi cả về chỉ tiêu chất lượng và giá trị. Cuối
tháng, kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự hạch
toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp này được khái quát như sau.
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp số đối chiếu luân
chuyển.
Chú thích: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
* Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm: giảm bớt được khối lượng và phạm vi ghi chép kế toán, vì chỉ
phải ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số
lượng. Cuối tháng kế toán kiểm tra nên bị hạn chế về khả năng kiểm tra.
Phạm vi sử dụng: áp dụng cho Doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập-xuất và
không có kế toán NVL-CCDC để theo dõi và ghi chép tình hình nhập-xuất hàng ngày.
1.5.3. Phương pháp sổ số dư (mức dư).
* Nguyên tắc hạch toán.
Ở kho: thủ kho theo dõi nhập-xuất vật tư theo chỉ tiêu hiện vật.
Ở phòng kế toán: theo dõi nhập-xuất NVL-CCDC theo từng nhóm, từng
loại theo chỉ tiêu giá trị.
* Trình tự ghi chép.
Ở kho: thủ kho ghi vào thẻ kho giống như các phương pháp trên, nhưng
cuối tháng thủ kho tính số tồn và ghi vào cột số lượng của sổ số dư.

Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư ghi chép cả năm theo từng kho. Căn
cứ vào bảng kê nhập-xuất, kế toán lập bảng lũy kế nhập-xuất và bảng tổng hợp nhập-
xuất-tồn cho từng nhóm, từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, căn cứ vào
sổ số dư của thủ kho, kế toán tính giá trị tồn theo giá hạch toán để ghi số tiền vào sổ số
dư. Kế toán vật tư kiểm tra, đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp. Trình tự kế
toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau.
SV:Hoàng Thị Hà 15
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất

Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết NVL-CCDC theo phương pháp sổ số dư.
Chú thích: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
*Ưu-nhược điểm và phạm vi sử dụng.
Ưu điểm: ghi chép không bị trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
được khối lượng ghi chép, công việc được tiến hành đều trong tháng.
Nhược điểm: kế toán chỉ ghi về mặt giá trị, để biết được tình hình tăng
giảm NVL-CCDC thì phải qua thủ kho. Do đó, sẽ mất thời gian trong việc kiểm tra,
đối chiếu để phát hiện sai sót, nhầm lẫn là rất khó khăn.
Phạm vi sử dụng: áp dụng cho Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư,
nghiệp vụ ghi chép nhập-xuất nhiều, thường xuyên và trong trường hợp Doanh nghiệp
đã có sổ danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn kế toán cao.
1.6. Kế toán tổng hợp NVL-CCDC.
1.6.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.

Sự biến động NVL-CCDC được phản ánh trực tiếp trên tài khoản cấp 1,
cấp 2. Để hạch toán NVL-CCDC, kế toán chủ yếu sử dụng các TK như: TK 152
(NVL), 153 (CCDC), 133 (thuế GTGT được khấu trừ), 331 (phải trả người bán).v.v.
* Tài khoản 152 (nguyên vật liệu).
TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của các loại NVL-
CCDC theo giá thực tế. TK này có thể mở thành TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại NVL, phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị
của Doanh nghiệp. TK 152 gồm các TK cấp 2 như sau.
TK 152 (1): NVL chính
TK 152 (2): NVL phụ
TK 152 (3): nhiên liệu
SV:Hoàng Thị Hà 16
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Chứng từ xuất
Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ số dư

TK 152 (4): phụ tùng thay thế
TK 152 (5): NVL và thiết bị XDCB
TK 152 (8): NVL khác
Trong TK cấp 2 có thể chi tiết thành TK cấp 3, cấp 4. v.v. tùy thuộc vào
yêu cầu quản lý NVL của từng Doanh nghiệp. Kết cấu của TK 152 như sau.
Nợ TK 152 (NVL) Có
SDĐK: giá trị NVL tồn đầu
P/S tăng: giá trị thực tế NVL nhập P/S giảm: giá trị thực tế NVL xuất
giảm
tăng do các nguyên nhân khác nhau. xuống do các nguyên nhân khác nhau.

Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm
SDCK: giá trị NVL tồn cuối.
* TK 153 (CCDC).
TK này phản ánh tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của các loại
CCDC theo giá thực tế. Cũng như TK 152, TK 153 cũng được chi tiết thành các TK
cấp 2 nhằm phục vụ cho công tác hạch toán kế toán tại Doanh nghiệp. TK này bao
gồm các TK cấp 2 như sau.
TK 153 (1): CCDC
TK 153 (2): bao bì luân chuyển
TK 153 (3): đồ dùng cho thuê
Kết cấu của TK 153 như sau:
Nợ TK 153 (NVL) Có
SDĐK: giá trị CCDC tồn đầu
P/S tăng: giá trị thực tế CCDC nhập P/S giảm: giá trị thực tế CCDC xuất
tăng do các nguyên nhân khác nhau. giảm do các nguyên nhân khác nhau.
Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm
SDCK: giá trị CCDC tồn cuối.
* TK 133 (thuế GTGT được khấu trừ).
TK này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn
được khấu trừ của Doanh nghiệp. Kết cấu của TK này như sau.
SV:Hoàng Thị Hà 17

Nợ TK 133 (Thuế VAT được khấu trừ) Có
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
Kết chuyển thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
được giảm giá.
Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại
Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm

SDCK: phản ánh thuế GTGT đầu vào
Còn được khấu trừ và được hoàn lại
Nhưng NSNN chưa hoàn trả.

*TK 331 (phải trả người bán).
TK này phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với người
bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. Kết
cấu của TK này như sau.
Nợ TK 331 (Phải trả người bán) Có
Tiền trả cho người bán vật tư và người Tiền trả người bán vật tư, người
nhận thầu. nhận thầu.
Tiền ứng trước cho người bán, người Điều chỉnh chênh lệch
nhận thầu (chưa nhận vật tư và SPXD). (giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế).
Tiền giảm giá hàng của người bán và
người nhận thầu.
Chiết khấu và các khoản giảm trừ.
Giá trị vật tư, CCDC kém phẩm chất.
Hàng trả lại người bán.
Tổng số P/S tăng Tổng số P/S giảm
Có thể có dư nợ (nếu có): số tiền ứng SDCK: tiền trả người bán vật tư,
cho người bán, người nhận thầu và số người nhận thầu.
tiền đã trả nhiều hơn số phải trả

Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác để hạch
toán NVL-CCDC như: TK 111, 112, 142, 621, 623, 627, 641, 642. v.v.
SV:Hoàng Thị Hà 18

1.6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế P/S chủ yếu có liên quan tới NVL-
CCDC.
1.6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập NVL-CCDC.

* Kế toán hạch toán tăng NVL-CCDC tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Trường hợp NVL-CCDC tăng do mua ngoài:
Bút toán 1: hàng và hóa đơn cùng về. Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập,
biên bản kiểm nhận. Kế toán ghi:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu
Nợ TK 153: công cụ dụng cụ
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111: tiền mặt
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng
Có TK 141: tạm ứng
Có TK 331: phải trả người bán
Có TK 311: vay ngắn hạn
Bút toán 2: Doanh nghiệp được giảm giá hoặc trả lại hàng mua (nếu có). Kế
toán ghi:
Nợ TK 331: trả lại hàng người bán
Nợ TK 111, 112: số tiền được người bán trả lại
Có TK 152, 153: trả lại người bán NVL-CCDC
Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Bút toán 3: hàng về chưa có hóa đơn. Kế toán lưu phiếu nhập vào hồ sơ
“hàng chưa có hóa đơn”. Nếu trong tháng có hóa đơn về thì ghi sổ bình thường, nếu
cuối tháng hóa đơn chưa về thì kế toán ghi sổ theo giá tạm tính.
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán
Có các TK liên quan: 111, 112, 141. v.v.
Khi có hóa đơn về, kế toán điều chỉnh hoặc ghi bổ sung theo giá thực tế ghi
trên hóa đơn theo số chênh lệch.
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC

Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán
Có các TK liên quan: 111, 112, 141. v.v.
Bút toán 4: hóa đơn về nhưng hàng chưa về. Kế toán lưu hóa đơn vào hồ sơ
“hàng mua đang đi đường”. Nếu trong tháng hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
SV:Hoàng Thị Hà 19

Có TK 331: phải trả người bán
Có các TK liên quan: 111, 112, 141, 311. v.v.
Cuối tháng hàng chưa về nhưng hàng đã thuộc quyền sở hữu của Doanh
nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 151: hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán
Có các TK liên quan: 111, 112. v.v.
Sang tháng sau hàng về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
Nợ TK 621: chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627: chi phí SX chung
Có TK 151: hàng mua đang đi đường
Bút toán 5: NVL-CCDC mua về nhưng kém phẩm chất, sai quy cách.
Doanh nghiệp trả lại hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 331. v.v. : người bán trả lại tiền
Có TK 152, 153: hàng trả lại người bán
Có TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Bút toán 6: hàng thừa so với hóa đơn (giá mua chưa thuế), kế toán ghi:

Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: phải trả người bán
Có TK 338 (1): hàng thừa chờ xử lý
Bút toán 7: hàng thiếu so với hóa đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
Nợ TK 138 (1): hàng thiếu chờ xử lý
Có TK 331: phải trả người bán
Trường hợp NVL-CCDC tự chế, thuê ngoài gia công chế biến.
Bút toán 8: NVL-CCDC tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến, kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
Có TK 154: chi phí SXKD dở dang
Trường hợp NVL-CCDC tăng do nhận vốn góp liên doanh, được cấp, thưởng.
Bút toán 9: NVL-CCDC tăng do nhận vốn góp liên doanh, được cấp phát,
thưởng. Kế toán ghi:
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
SV:Hoàng Thị Hà 20

Có TK 411: nguồn vốn kinh doanh
Có TK 336: Phải trả nội bộ
Có TK 222: vốn góp liên doanh
Có TK 241: XDCB dở dang
Có TK 128: đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 621, 627, 641, 642: các loại chi phí
* Kế toán hạch toán NVL-CCDC tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Thuế GTGT được tính vào giá thực tế, nên khi mua ngoài NVL-CCDC kế
toán ghi theo tổng giá hạch toán.
Nợ TK 152: NVL
Nợ TK 153: CCDC
Có TK 331: phải trả người bán
Có các TK liên quan: 111, 112. v.v.
Trường hợp Doanh nghiệp được giảm giá hay trả lại hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Nợ các TK liên quan: 111, 112. v.v.
Nợ TK 138 (8): phải thu khác
Có TK 152: NVL
Có TK 153: CCDC
Trường hợp Doanh nghiệp được hưởng chiết khấu khi mua hàng, kế toán
ghi:
Nợ TK 331: phải trả người bán
Nợ các TK liên quan: 111, 112. v.v.
Nợ TK 138 (8): phải thu khác
Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính
Các trường hợp còn lại kế toán tổng hợp tương tự như phương pháp kế toán
hạch toán tăng NVL-CCDC tính thuế theo phương pháp khấu trừ .
1.6.2.2. Kế toán tổng hợp xuất NVL-CCDC.
Bút toán 1: xuất NVL-CCDC dùng cho SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 621: chi phí NVL-CCDC trực tiếp
Nợ TK 627: chi phí SX chung
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Nợ TK 642: chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Có TK 152: NVL
Có TK 153: CCDC
Bút toán 2: xuất NVL-CCDC góp vốn liên doanh

Nợ TK 222: vốn góp liên doanh
Nợ TK 128: đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 421: lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 152: NVL
SV:Hoàng Thị Hà 21

Có TK 153: CCDC
Bút toán 3: xuất NVL-CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, kế
toán ghi:
Nợ TK 154: chi phí SXKD dở dang
Có TK 152: NVL
Có TK 153: CCDC
Bút toán 4: xuất NVL-CCDC cho vay tạm thời, kế toán ghi.
Nợ TK 136 (8): phải thu nội bộ khác
Nợ TK 138 (8): phải thu khác
Có TK 152: NVL
Có TK 153: CCDC
Bút toán 5: NVL-CCDC thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Nợ TK 642: chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nợ TK 138 (1): tài sản thiếu chờ xử lý
Nợ TK 138 (8): phải thu khác
Nợ TK 334: phải trả người LĐ
Có TK 152: NVL
Có TK 153: CCDC
Bút toán 6: đối với CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì hạch
toán phân bổ 1 lần (phân bổ ngay 100%): kế toán căn cứ vào phiếu xuất CCDC để tính
giá thực tế CCDC xuất dùng rồi tính phân bổ ngay 1 lần toàn bộ giá trị vào chi phí
SXKD trong kỳ. Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (3): chi phí CCDC SX

Nợ TK 641 (3): chi phí dụng cụ đồ dùng
Nợ TK 642 (3): chi phí đồ dùng văn phòng
Có TK 153 (1531, 1532, 1533): chi tiết CCDC
Bút toán 7: đối với CCDC có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài thì kế
toán phân bổ nhiều lần giá trị CCDC vào chi phí SXKD trong kỳ. Căn cứ vào phiếu
xuất kế toán ghi:
Nợ TK 142: chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153: 100% giá trị CCDC xuất dùng
Kế toán phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí quản lý:
Nợ TK 641: chi phí bán hàng
Nợ TK 642: chi phí quản lý Doanh nghiệp
Nợ TK 627: chi phí SX chung
Có TK 142: giá trị CCDC phân bổ lần đầu
50% giá trị CCDC còn lại khi nào báo hỏng thì mới phân bổ nốt giá trị còn
lại.
SV:Hoàng Thị Hà 22

Giá trị thực tế
CCDC báo
hỏng
=
Giá trị thực tế
CCDC đã
phân bổ

Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)

Khoản bồi

thường vật chất
(nếu có)

Kế toán ghi: Nợ TK 152: giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138: số tiền bồi thường vật chất (nếu có)
Nợ TK 627, 641, 642: giá trị phân bổ vào chi phí
SXKD
Có TK 142: giá trị phân bổ lần cuối
Phân bổ nhiều lần: xuất CCDC có giá trị lớn dùng cho nhiều kỳ SXKD, kế
toán ghi:
Nợ TK 142: chi phí trả trước ngắn hạn
Có TK 153: giá trị CCDC
Số lần phân bổ được căn cứ vào giá trị xuất dùng và thời gian sử dụng của
CCDC đó, kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642: các loại chi phí
Có TK 142: giá trị phân bổ mỗi lần
Nếu CCDC bị mất hoặc hỏng thì kế toán phân bổ nốt giá trị còn lại sau khi
trừ đi giá trị phế liệu thu hồi và giá trị bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK 153: giá trị CCDC thu hồi
Nợ TK 138 (8): giá trị đòi bồi thường
Nợ TK 627, 641, 642: các loại chi phí
Có TK 142: giá trị còn lại cần phân bổ
Quá trình kế toán tổng hợp NVL-CCDC được thể hiện qua sơ đồ sau.
SV:Hoàng Thị Hà 23

TK 151 TK 152, 153 (NVL-CCDC) TK 621
SDĐK: xxx
Nhập kho hàng đang Xuất dùng cho SXSP
đi đường kỳ trước
TK 111, 112, 141, 311 TK 621,627,641,642,241

Nhập NVL-CCDC mua ngoài Xuất dùng cho bán hàng
LDoanh nghiệp, XDCB
TK 133 TK 142
Xuất CCDC P/bổ đầu vào
P/bổ nhiều lần CPSXKD trong kỳ
TK 333 TK 632, 157
Thuế nhập khẩu Giá vốn hàng bán, gửi bán

TK 154 TK 154
Nhập kho do tự chế hoặc Xuất tự chế hoặc thuê
thuê ngoài gia công chế biến ngoài gia công, chế biến
TK 411 TK 128, 222
Nhập do góp liên doanh Xuất góp vốn liên doanh
được cấp, tặng, thưởng
TK 338 (1)
TK 138 (1)
Tài sản thừa phát hiện khi Tài sản thiếu phát hiện khi
kiểm kê chờ xử lý kiểm kê chờ xử lý
TK 412 TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại Chênh lệch giảm do đánh giá lại
SDCK:xxx
Sơ đồ 12: Kế toán tổng hợp NVL-CCDC.
SV:Hoàng Thị Hà 24

PHẦN II.
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL-CCDC
TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XUÂN DŨNG.
2.1.Đặc điểm chung của Doanh nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
Tên giao dịch đầy đủ: Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng.

Trụ sở chính: Tổ 3-Khu 10-Thanh Sơn-Uông Bí-Quảng Ninh
Số điện thoại: 033.3666699
Số tài khoản: 711A 001181.
Mã số thuế: 5700629579.
Giấy phép kinh doanh số5700629579, cấp ngày 25/04/2001 của sở kế hoạch
và đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Đặt trụ sở tại phường Trưng Vương-Thành phố Uông Bí-Tỉnh Quảng Ninh.
Nằm trên quốc lộ 18, giáp ranh thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên nên có nhiêu
thuân lợi cho việc mua bán, trao đổi hàng hóa và các địa phương. Về điều kiện tự
nhiên có nhiều ưu thế: Với việc trên địa bàn có nhiều công ty đang trong quá trình xây
dựng và mở rộng sản xuất, mặt khác năm 2011 Uông Bí chính thức lên Thành Phố và
Yên Hưng chính thức lên thị xã
Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng hoạt động theo pháp luật Việt Nam, là
một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, độc lập tài sản, có tài khoản được mở
tại Ngân Hàng Công Thương Quảng Ninh. Có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ
theo điều lệ của Doanh nghiệp.
Trải qua 10 năm XD và phát triển trưởng thành, cùng với sự phát triển toàn
diện của công cuộc đổi mới trên cả nước. Doanh nghiệp tư nhân Xuân Dũng đã có
những chuyển biến tích cực tring việc đổi mới phương thức quản lý và SX. Vì vậy,
Doanh nghiệp đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình XD. Địa bàn hoạt
động của Doanh nghiệp rất rộng, rải rác ở các Tỉnh phía bắc như Quảng Ninh, Điện
Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Tuyên Quang. v.v.
Tuy mới trải qua một thời gian ngắn hoạt động, nhưng với chức năng và
nhiệm vụ của mình thì Doanh nghiệp đã phát huy mạnh mẽ khả năng của mình để đạt
những thành tích đáng ghi nhận, đặc biệt là trong những năm gần đây. Kết quả hoạt
động SXKD của Doanh nghiệp được thể hiện qua bảng biểu sau.
SV:Hoàng Thị Hà 25

×