Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Kiểm toán Chu kỳ Bán hàng - Thu tiền của trong Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán AVICO thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.42 KB, 91 trang )

Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
LỜI
MỞ ĐẦU
Xã hội chúng ta đang sống là một bức tranh toàn cảnh của sự không
ngừng phát triển và ngày càng hoàn thiện của nền kinh tế thị trường. Việt Nam
đang dần nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Với sự gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới WTO, sự phóng thành công vệ tinh VINASAT 1,… đã mở ra
những vận hội mới cũng như những thách thức đối với nền kinh tế đang phát
triển mạnh mẽ và những yêu cầu khắt khe của tiến trình hội nhập.
Đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam không thể không kể
đến sự đóng góp của các doanh nghiệp, đặc biệt là của sự đóng góp của các
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
được thể hiện thông qua nhiều hệ thống chỉ tiêu và chỉ số,…trong đó một phần
quan trọng được thể hiện qua chỉ tiêu Chu kỳ Bán hàng - Thu tiền của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Chu kỳ Bán hàng - Thu tiền đối với
hoạt động của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập Kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán AVICO Em đã tập trung nghiên cứu đề tài "Kiểm toán Chu
kỳ Bán hàng - Thu tiền của trong Kiểm toán Báo cáo tài chính doanh
nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán AVICO thực hiện".
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về Kiểm toán, đặc
biệt là Kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong Kiểm toán báo cáo tài
chính và việc xem xét thực tiễn công tác Kiểm toán của Công ty, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác
Kiểm toán chu kỳ bán hàng và thu tiền trong Kiểm toán báo cáo tài chính do
Công ty thực hiện.
Kết cấu Khoá luận Chuyên đề thực tập của em Em ngoài phần mở đầu và
kết luận, gồm 3 phần:
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
Chương I: Cơ sở lý luận Kiểm toán Chu kỳ Bán hàng - Thu tiền trong


Kiểm toán Báo cáo tài chính Doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng Kiểm toán Chu kỳ Bán hàng - Thu tiền trong
Báo cáo tài chính doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán AVICO
thực hiện
Chương III: Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện Kiểm
toán tại Công ty TNHH Kiểm toán AVICO.
Tuy nhiên, Kiểm toán là một lĩnh vực còn rất mới mẻ ở Việt Nam cả về lý
thuyết lẫn thực tế và do những hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài
viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy cô.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Th.S Đậu Ngọc Châu hướng
dẫn hết sức tận tình cho em hoàn thành Khoá luậnchuyên đề này, Emem cũng xin
chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và các anh chị nhân viên Phòng Kiểm toán
BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán AVICO Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN CHU KỲ BÁN HÀNG
THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm và Đặc điểm của chu kỳ Bán hàng – Thu tiền
1. Khái niệm về Doanh thu và Doanh thu bán hàng:
1.1 Khái niệm Doanh thu:
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác,
thì Doanh thu được định nghĩa như sau: “ Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu”.
Doanh thu bao gồm :
- Doanh thu bán hàng : Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và bán hàng

hoá do mua vào;
- Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán;
- Doanh thu tài chính : Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia;
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
Trong khuẩn khuôn khổ nội dung nghiên cứu bài khoá luận, em xin trình
bày về Doanh thu bán hàng.
1.2 Khái niệm Doanh thu bán hàng :
a) Khái niệm Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là Doanh thu phát sinh từ các giao dịch như bán sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán các loại hàng hóa mua vào để lấy
lãi từ khoản chênh lệch trong các đơn vị kinh doanh thương mại hoặc thực hiện
các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kì kế toán;
b) Điều kiện ghi nhận Doanh thu bán hàng:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
c) Phân loại Doanh thu bán hàng:
+ Doanh thu bán hàng hoá:
Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
+ Doanh thu nội bộ
Là Doanh thu của số hàng hóa, lao vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn

vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tập đoàn, Công ty mẹ - Công ty con,…
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
+ Doanh thu bán hàng thuần:
Doanh thu bán hàng thuần được tình bằng cách lấy Doanh thu bán hàng trừ đi
các khoản giảm trừ Doanh thu.
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm:
Chiết khấu thương mại: Là khoản người bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng do việc người mua đã mua hàng hóa, sản phẩm với khối lượng lớn đã
thỏa thuận về khoản chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc
trên các cam kết thương mại giữa nhà cung cấp và người mua;
Hàng bán bị trả lại: Là khoản người bán giảm trừ cho người mua vì số sản
phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại, qui
cách;
Trị giá hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán;
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách
đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng qui cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.
Doanh thu thuần là một chỉ tiêu quan trọng là cơ sở để xác định kết quả
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
d) Khái niệm Phải thu khách hàng.
Phải thu khách hàng là các khoản phải thu của doanh nghiệp từ hoạt động
bán chịu cho khách hàng theo các cam kết khác nhau. Bản chất của khoản Phải
thu khách hàng chính là Doanh thu bán hàng nhưng chưa thu được tiền;
Khoản phải thu có thể bị bớt đi một phần nhất định do chính sách bán
hàng của doanh nghiệp (chiết khấu thanh toán, ) nhưng điều này mang lại
hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp nhờ khuyến khích khách hàng mua hàng
và thanh toán nhanh;
Kế hoạch đòi nợ từ các bên mua hàng cần được kế toán theo dõi và quản

lý chặt chẽ đề đảm bảo đúng, đầy đủ và chính xác của các khoản Phải thu
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
khách hàng. Những khoản nợ phải thu khó đòi luôn phải được kế toán quan
tâm rà soát, quản lý chặt chẽ và thực hiện lập dự phòng hoặc xóa sổ kịp thời
khi thoả mãn các điều kiện nhằm tránh gặp phải rủi ro của việc không thu được
tiền bán hàng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Ngoài ra, khi ghi nhận hàng hóa trả lại từ khách hàng thì Doanh thu và
khoản Phải thu khách hàng không thực hiện được.
2. Đặc điểm chu kỳ Bán hàng – Thu tiền:
Trong doanh nghiệp sản xuất, để tồn tại và duy trì các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình thì quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải nối tiếp
liên tục và lặp đi lặp lại tạo thành những chu kỳ sản xuất. Thực tế chu kỳ sản
xuất bao gồm các chuỗi nghiệp vụ có liên quan chặt chẽ với nhau toạ tạo thành
chu kỳ0 nghiệp vụ cơ bản. chu Chu kỳ kinh doanh tại một doanh nghiệp
thường bắt đầu từ khi doanh nghiệp tạo vốn có thể bằng vốn tự có hoặc nguồn
vốn vay mượn để phục vụ cho sản xuất, kết thúc giai đoạn sản xuất thì công
đoạn cuối cùng của chu kỳ kinh doanh là việc tiêu thụ sản phẩm đồng thời là
quá trình thu tiền từ hoạt động bán hàng để thu hồi lại vốn kinh doanh. Chu
trìnhChu kỳ hoạt động Bán hàng - Thu tiền chấm dứt một quá trình kinh doanh
để bắt đầu quá trình kinh doanh tiếp theo. Như vậy, quá trình kinh doanh bao
gồm các chu kỳ diễn ra liên tục, đều đặn và mỗi chu kỳ đều là mắt xích quan
trọng không thể thiếu được. Trong đó kết quả của chu trìnhchu kỳ Bán hàng -
Thu tiền không chỉ phản ánh riêng kết quả của chu trìnhchu kỳ mà còn phản
ánh toàn bộ kết quả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của hàng hoá
qua quá trình trao đổi hàng tiền. Với ý nghĩa như vậy, quá trình này bắt đầu từ
yêu cầu mua của khách hàng và kết thúc bằng việc chuyển đổi hàng hoá thành
tiền. Trong trường hợp này, hàng hoá và tiền tệ được xác định theo bản chất
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04

Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
kinh tế của chúng. Hàng hoá là những tài sản hay dịch vụ chứa đựng giá trị và
có thể bán được : tiền tệ là phương tiện thanh toán nhờ đó mọi người quan hệ
giao dịch được giải quyết tức thời. Tuy nhiên ranh giới của bán hàng và thu
tiền được thể chế hoá trong từng thời kỳ và từng đối tượng cụ thể khác nhau.
Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, quá trình tiêu thụ được thực
hiện khi hàng hoá, dịch vụ đã được chuyển giao cho người mua và người mua
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. về Về bản chất, Bán hàng - Thu tiền là quá
trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đồng
thời tạo vốn để tái sản xuất mở rộng. Thực hiện tốt quá trình naynày, doanh
nghiệp mới có thể thu hồi vốn và có lãi - một nguồn thu quan trọng để tích luỹ
và ngân sách và các quỹ của doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô sản xuất và
nâng cao đời sống người lao động.
Dưới góc độ Kiểm toán, chu trìnhchu kỳ Bán hàng - Thu tiền liên quan
đến nhiều chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Đây là những chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả kinh
doanh , triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai, vì thế
các chỉ tiêu này thường bị phản ánh sai lệch. Để có thể có được những hiểu biết
sâu sắc về chu trìnhchu kỳ thì trước hết phải nắm được các đặc điểm của chu
trìnhchu kỳ.
Các đặc điểm của chu trìnhchu kỳ Bán hàng - Thu tiền gồm có :
- Mật độ phát sinh của các nghiệp vụ là tương đối lớn.
- Có liên quan đến các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
- Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quy luật cung - cầu.
- Các chỉ tiêu dễ bị phản ánh sai lệch.
- Các quan hệ thanh toán trong mua bán rất phức tạp, chiếm dụng vốn của
nhau công nợ dây dưa khó đòi. Tuy nhiên, việc lập dự phòng khó đòi lại mang
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu

tính chủ quan và thường dựa vào ước đoán của ban giám đốc nên rất khó kiểm
tra và thường bị lợi dụng để ghi tăng chi phí.
- Rủi ro đối với các khoản mục trong chu kỳ xảy ra theo nhiều chiều hướng
khác nhau có thể ghi tăng , ghi giảm hoặc vừa ghi tăng vừa ghi giảm theo ý đồ
của doanh nghiệp hoặc một số cá nhân. Vì thế việc Kiểm toán chu trìnhchu kỳ
Bán hàng - Thu tiền tương đối tốn kém và mất thời gian. Với chức năng xác
minh và các thông tin về chu trìnhchu kỳ nói riêng thì kiểm toan toán viên
không thể không xem xét những đặc điểm của chu trìnhchu kỳ và ảnh hưởng
của nó tới phương pháp Kiểm toán.
II. Quy trình Kiểm toán chu kỳ Bán Bán hàng – Thu tiềnhàng – Thu tiền
trong Kiểm toán Báo cáo tài chính
1. Các bước công việc của chu kỳ Bán hàng – Thu tiền
Bán hàng và thu tiền là một khâu trong quá trình sản xuất, và được thực
hiện theo các phương thức tiêu thụ và thể thức thanh toán khác nhau ( bán
buôn, bán lẻ, bán qua đại lý, thanh toán ngay, ). Vì vậy, trình tự các bước cụ
thể của từng phương thức bán hàng và thể thức thanh toán cũng có những điểm
không hoàn toàn giống nhau.
Dưới đây là những khái quát chung các bước công việc chủ yếu của hoạt
động bán hàng điển hình là “Bán buôn” để làm cơ sở cho việc thực hiện Kiểm
toán chu kỳ Bán hàng – thu tiền. Nội dung Kiểm toán đối với các phương thức
bán hàng khác được vận dụng cho phù hợp với đặc điểm cụ thể.
Nhìn chung, chu kỳ Bán hàng – Thu tiền được khởi đầu từ nhu cầu của
người mua thông qua đặt mua hàng và kết thúc khi bên bán thu được tiền hàng.
Các bước công việc chủ yếu trong chu kỳ như sau:
+ Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
Khi người mua có nhu cầu mua hàng thường gửi đơn đặt hàng đến bên
bán. Thông thường nội dung của đơn đặt hàng sẽ là đề nghị về mua hàng
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
(chủng loại, quy cách, số lượng, ) và theo một phương thức cụ thể ( giao

hàng, thanh toán, )
Xử lý đơn đặt hàng là việc xem xét lời đề nghị của người mua và cân đối khả
năng đáp ứng của bên bán để chấp nhận ( phê duyệt ) đối với đơn đặt hàng đó,
cụ thể về chủng loại, phẩm cấp, số lượng hàng bán,
+ Kiểm soát tín dụng và phê chuẩn bán chịu
Đồng thời với việc xem xét nhu cầu mua hàng, bên bán còn cân nhắc khả
năng thanh toán hay sự tín nhiệm đối với bên mua để phê chuẩn bán chịu một
phần hay toàn bộ lô hàng. Khi xem xét để phê chuẩn bán chịu cần cân nhắc đến
lợi ích của cả hai bên và thường khuyến khích việc thanh toán hanh bằng các
hình thức chiết khấu thích hợp. Nội dung của phê chuẩn bán chịu thường gồm :
phương thức trả chậm, thời hạn và mức tín dụng trả chậm,
Kết thúc việc xử lý đơn đặt hàng và phê chuẩn bán chịu thường là giữa 2
bên ( bán và mua ) cùng ký kết một hợp đồng thương mại ( hợp đồng bán hàng
), ghi nhận những thoả thuận về mua bán hàng hoá và trách nhiệm, quyền hạn,
nghĩa vụ của từng bên. Hợp đồng thương mại là căn cứ để thực hiện việc mua
bán và xử lý các tranh chấp phát sinh ( nếu có ).
+ Chuyển giao hàng hoá, cung cấp dịch vụ
Trong hoạt động trao đổi hàng hoá và tiền thì chuyển giao hàng được xem
là điểm bắt đầu ( trao ). Bước công việc này là thực hiện việc gửi hàng đi hoặc
chuyển giao cho người mua. Trong trường hợp bên bán đảm nhận việc vận
chuyển còn phải tổ chức công việc vận chuyển hàng đến địa điểm giao cho
khách hàng. Khi chuyển giao hàng cho người mua phải thực hiện các thủ tục
giao nhận. Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ ( sửa chữa, xây lắp, ) thì công
việc này chính là thực hiện cung cấp dịch vụ cho người mua. Các chứng từ sổ
sách ghi nhận và theo dõi việc chuyển giao hàng hoá cung cấp dịch vụ thường
chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển ( nếu có vận chuyển ), sổ theo dõi
xuất kho, theo dõi vận chuyển,
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
+ Chuyển hoá đơn cho người mua và theo dõi, ghi sổ thương vụ

Khi thực hiện giao nhận hàng hoá hay cung cấp dịch vụ hoàn thành, bên
bán lập và chuyển hoá đơn tính tiền cho người mua. Nội dung của hoá đơn phải
thể hiện đầy đủ các yếu tố theo quy định ( chủng loại hàng hoá, mẫu mã, phẩm
cấp, số lượng, giá bán, )
Cùng với việc chuyển giao hoá đơn cho người mua, bên bán thực hiện
việc ghi sổ theo dõi cho từng thương vụ. Tổ chức ghi sổ theo dõi về Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ, theo dõi công nợ phải thu, là một phần quan
trọng trong kế toán bán hàng và thu tiền.
+ Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền bán hàng
Xử lý, phê chuẩn các trường hợp thanh toán phức tạp như khấu trừ hay
chuyển tiền thu để trả cho một bên khác. Mọi trường hợp thu tiền thông thường
khác ( thu trực tiếp hay qua ngân hàng ) hoặc thu tiền không thông thường đều
phải đảm bảo việc ghi sổ kịp thời, đầy đủ.
+ Xử lý và ghi sổ các khoản giảm Doanh thu bán hàng phát sinh
Các trường hợp phát sinh về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
sau khi đã viết hoá đơn và hàng đã bán bị trả lại vì lỗi thuộc bên bán đều phải
xử lý và ghi sổ đầy đủ, đúng đắn và kịp thời.
Với các chức năng trên, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp sẽ phải đảm
nhận từng phần một. Thông qua việc phân chia nhiệm vụ, người quản lí doanh
nghiệp có thể nắm bắt được các thông tin về nghiệp vụ bán hàng chính xác như
trong thực tế đã phát sinh. Mặt khác để đảm bảo quyền lợi của mỗi bộ phận
trong chu kỳ này cũng như dễ dàng quy kết trách nhiệm cho từng bộ phận nếu
có xảy ra sai sót, gắn với các chức năng trên là các giấy tờ, sổ sách, chứng từ
minh chứng cho việc thực hiện các chức năng là có thật bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
- Phiếu tiêu thụ
- Chứng từ vận chuyển
- Hóa đơn thuế giá trị gia tăng

- Sổ nhật ký bán hàng
- Thư báo chuyển tiền
- Sổ nhật ký thu tiền
- Các mẫu phê chuẩn các khoản không thu được
- Sổ chi tiết các khoản phải thu.
- Báo cáo hàng tháng.
Trong thực tế, các loại chứng từ, sổ sách sẽ được gắn liền với từng bộ
phận và quy trình luân chuyển của chúng giữa các bộ phận thể hiện như sau:
Sơ đồ 1: Quy trình luân chuyển chứng từ trong chu kỳ bán hàng và thu
tiền.
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Khách hàng Phòng kinh
doanh
Giám đốc Phòng kinh
doanh
Thủ kho
Nhu cầu
mua hàng
Đơn đặt hàng
của khách, phiếu
tiêu thụ
Phê chuẩn
ph.thức bán
chịu, tiêu thụ
Lập hóa đơn
thuế GTGT
Xuất kho
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán

Vận chuyển hàng
lập vận đơn
Ghi các loại sổ
lập báo cáo hàng
tháng, kỳ
Lưu trữ và bảo quản
chứng từ
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
2.
3.
4.
5. Khảo sát về kiểm soát nội bộ ( các khảo sát chủ yếu)
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát này là hiểu rõ cơ cấu KSNB đối
với chu kỳ Bán hàng và thu tiền : đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở
kết quả khảo sát về KSNB Kiểm toán viên sẽ xác định phạm vi Kiểm toán và
thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp ( khảo sát nghiệp vụ, khảo sát số dư,…)
Sơ đồ 2 : Trình tự các công việc khảo sát nghiệp vụ bán hàng
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Hiều biết về cơ cấu KSNB đối với khâu tiêu thụ của khách hàng
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát đối với khâu tiêu thụ
Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
a)
b)Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm
soát nội bộ
Để có được hiểu biết về các chính sách, các quy định của đơn vị về KSNB
với hoạt động bán hàng, Kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị
cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như : Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét duyệt đơn
đặt hàng, trong việc phê chuẩn bán chịu,

Khi nghiên cứu các văn bản quy định về KSNB của đơn vị, cần chú ý đến
các khía cạnh cơ bản sau:
+ Sự đầy đủ của các quy định cho kiểm soát đối với các khâu, các bước
của hoạt động Bán hàng và thu tiền;
+ Tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với đặc điểm hoạt
động bán hàng của đơn vị.
c) Khảo sát về sự vận hành, tình hình thực hiện của các quy chế kiểm
soát nội bộ
Mục tiêu chủ yếu của các khảo sát ở đây là về tính hiện hữu trong vận
hành của các quy chế KSNB, cụ thể là sự hiện hữu ( hoạt động ) và tính thường
xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát.
Cách thức khảo sát thu thập bằng chứng làm cơ sở đánh giá có thể áp dụng rất
đa dạng:
+ Kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan về tính
hiện hữu của các bước kiểm soát, kế cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành
của nó.
+ Kiểm toán viên có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực
hiện kiểm soát hồ sơ, tài liệu, kiểm soát hàng khi xuất ra khỏi kho,
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
+ Kiểm tra dấu hiệu của của kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu là
bằng cứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu và tính thường xuyên, liên
tục của hoạt động kiểm soát.
+ Khảo sát tình hình thực hiện các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
KSNB của đơn vị : Nguyên tắc “ Phân công và uỷ quyển”, “ Bất kiêm nhiệm”.
Kết quả các khảo sát về hoạt động kiểm soát nội bộ đối với chu kỳ Bán
hàng – thu tiền nói chung và với từng bước Kiểm toán trong chu kỳ này sẽ là
căn cứ để Kiểm toán viên đưa ra quyết định về phạm vi các thử nghiệm cơ bản
một cách thích hợp.
6. Quy trình Kiểm toán chu kỳ Bán hàng – thu tiền :

*) Mục tiêu Kiểm toán chu kỳ Bán hàng – Thu tiền :
Mục tiêu Kiểm toán chu kỳ Bán hàng – Thu tiền là xác nhận về mức độ
tin cậy của BCTC được Kiểm toán, thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp
từ đó đưa ra lời nhận xét về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính chủ yếu
của chu kỳ này. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan
làm cơ sở tham chiếu khi Kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác. Để đạt được
mục tiêu cuối cùng đó, trong quá trình Kiểm toán, Kiểm toán viên phải khảo
sát và đánh giá lại hiệu lực trên thực tế của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với
chu kỳ này để làm cơ sở thiết kế và thực hiện các khảo sát cơ bản nhằm đánh
giá các thông tin tài chính có liên quan.
3.1 Căn cứ ( nguồn tài liệu) để Kiểm toán chu kỳ Bán hàng - thu tiền
Quá trình hoạt động bán hàng và thu tiền đặt dưới sự quản lý nói chung và
kiểm soát nội bộ nói riêng, Các các thong thông tin tài chính lien liên quan đến
chu kỳ bán hàng và thu tiền được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán
xử lý các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực , chế độ kế toán và các
quy định có liên quan.,
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về các chỉ tiêu tài chính có lien
liên quan, trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục
Kiểm toán cần áp dụng; tiếp theo đó, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài
liệu nhất định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử ký kế toán đối
với các nghiệp vụ trong chu kỳ bán hàng và thu tiền.
Các nguồn tài liệu ( hay các căn cứ ) cụ thể để Kiểm toán rất phong phú,
đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát về các nguồn
tài liệu ( các căn cứ) chủ yếu gồm:
- Các chính sách, quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền mà đơn vị đã áp dụng trong công tác quản lý và
kiểm soát nội bộ. Các chính sách và quy chế KSNB này bao gồm các quy chế
do cấp có thẩm quyền của Nhà nước ban hành; thông thường, quy chế thể hiện

dưới góc độ quản lý; nhưng đồng thời cũng bao hàm cả góc độ kiểm soát. Ví
dụ: Quy định về chức năng, quyền hạn và trách nhiệm người hay bộ phận kiểm
tra, phê duyệt đơn đặt hàng; Quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra, phê duyệt
đơn đặt hàng; Các quy chế về KSNB đó đã được tổ chức triển khai thực hiện
trong kỳ ở đơn vị như thế nào.
- Nguồn tài liệu này vừa là đối tượng vủa vừa kiểm tra để thu thập các
bằng chứng về hoạt động KSNB của đơn vị được Kiểm toán, vừa là căn cứ để
Kiểm toán viên đánh giá lại hiệu lực của KSNB trên thực tế.
- Các báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan, gồm Bảng cân đối kế
toán( báo cáo các thông tin tài chính như Phải thu khách hàng ngắn hạn, dài
hạn; người mua trả tiền trước và các thông tin tài chính liên quan khác: tiền,
hàng hóa, ); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( báo cáo các thông tin tài
chính như Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản làm giảm
Doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
nghiệp); Bản thuyết minh BCTC (báo cáo các thông tin chi tiết về hàng tồn
kho, về Doanh thu bán hàng, về các khoản giảm Doanh thu bán hàng, )
- Các sổ hạch toán liên quan đến hoạt động bán hàng và thu tiền, bao gồm
sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Các sổ hạch toán nghiệp vụ
chủ yếu và phổ biến như: Sổ(thẻ) kho, nhật ký bảo vệ kho, nhật ký vận chuyển
hàng hóa, Các sổ kế toán chủ yếu gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết của các tài khoản liên quan chủ yếu đến nghiệp vụ bán hàng và thu tiền,
như TK 511, 512,521, 531, 532, 131, 632, Tên gọi cụ thể của từng loại sổ kế
toán tùy thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dụng.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền đã phát
sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán. Các chứng từ kế toán chủ yếu và phổ
biến như: hóa đơn bán hàng ( hóa đơn thuế GTGT hay hóa đơn thông thường),
hóa đơn vận chuyển và cung cấp dịch vụ, phiếu xuất kho, chứng từ thu tiền
hàng, chứng từ về giảm giá, hàng bán bị trả lại,

- Các loại hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động Bán hàng - Thu
tiền. Loại này cũng rất phong phú và đa dạng như: Kế hoạch bán hàng, đơn đặt
hàng, hợp đồng thương mại ( bán hàng, cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ),
chính sách bán hàng, bản quyết toán hợp đồng,
- Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng từ
liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã trình
bày trên báo cáo tài chính được Kiểm toán.
3.2
Quy trình Kiểm toán chu kỳ Bán hàng – thu tiền
Chu kỳ bán hàng – thu tiền có liên quan trực tiếp và chủ yếu đến hai
khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khoản mục Doanh thu và
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
khoản mục các khoản phải thu của khách hàng. Nằm trong hệ thống các thông
tin phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, Doanh thu và các khoản
phải thu là những chỉ tiêu quan trọng, phản ánh kết quả kinh doanh cũng như
tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, Kiểm toán phần hành
bán hàng – thu tiền nhận được nhiều sự quan tâm của những người thực hiện
Kiểm toán khi đặt trong mối liên hệ với các phần hành khác. Công việc Kiểm
toán được thực hiện qua các bước: Lập kế hoạch Kiểm toán, thực hiện Kiểm
toán, kết thúc Kiểm toán và những công việc sau khi kết thúc Kiểm toán (nếu
có).
a) Lập kế hoạch Kiểm toán cho chu kỳ bán hàng – thu tiền
Việc lập kế hoạch Kiểm toán được thực hiện nhằm tìm hiểu các thông tin
chung cũng như các thông tin đặc thù về hoạt động bán hàng – thu tiền của
khách thể Kiểm toán. Việc thu thập thông tin về khách thể Kiểm toán được
thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau như qua các tài liệu do doanh
nghiệp cung cấp, phỏng vấn đối với những người có trách nhiệm, qua các
nguồn thông tin khác như báo chí, mạng internet… Nhờ đó, Kiểm toán viên có
thể đạt được những thông tin tổng quan về ngành nghề sản xuất kinh doanh,

chính sách kế toán áp dụng, từ đó, đánh giá được những rủi ro tiềm tàng trong
khi Kiểm toán. Những thông tin này có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả Doanh
thu cũng như hoạt động thu tiền của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng tới việc
thực hiện Kiểm toán cho phù hợp.
Trên cơ sở những thông tin thu được, Kiểm toán viên tiến hành thủ tục
phân tích sơ bộ đối với số dư các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh. Những phân tích này sẽ đem lại cho Kiểm toán viên
tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc tìm hiểu chung về các thông tin của khách thể Kiểm toán,
Kiểm toán viên còn thu thập các thông tin cụ thể về từng phần hành trong đó
có chu kỳ bán hàng – thu tiền. Đây cũng là cơ sở để đưa ra các quyết định về
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
các mục tiêu Kiểm toán có liên quan và cách tiếp cận Kiểm toán thích hợp, tiếp
cận theo hướng thử nghiệm kiểm soát hay hướng thử nghiệm cơ bản.
b) Thực hiện Kiểm toán :
+ Thủ tục phân tích :
Nhằm khoanh vùng trọng tâm Kiểm toán, thông thường Kiểm toán viên sẽ
tiến hành phân tích đánh giá tổng quát các thông tin tài chính chủ yếu có liên
quan như Doanh thu bán hàng, Phải thu khách hàng,
Các kỹ thuật phân tích bằng cách dựa vào bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh và các tài liệu khác để lấy số liệu cho việc so sanh hay xác
lập các tỷ suất rồi so sánh, chỉ ra sự biến động của các thông tin và đưa ra định
hướng cho các kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Ví dụ, có thể so sánh giữa Doanh thu bán hàng của chu kỳ này với chu kỳ
trước hay với cùng kỳ của niên độ trước; so sánh giữa “ Phải thu khách hàng”
cuối kỳ với đầu năm; xác lập tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu bán hàng và so
sánh với tỷ suất tương ứng của kỳ trước hay của ngành,
Trong khi thực hiện các so sánh, cần làm rõ tác động của các yếu tố gây
sự biến động đương nhiên đối với Doanh thu bán hàng, Phải thu khách hàng và

chỉ ra các nghi ngờ về sai phạm đó.
Các yếu tố gây nên sự biến động đương nhiên của từng thông tin chính lệ
thuộc vào loại thông tin chính cụ thể, như:
- Sự thay đổi của quy mô kinh doanh ( số lượng hàng bán ) theo kế hoạch
đã được phê chuẩn ( thay đổi so với kỳ trước hay so với kế hoạch ban đầu) sẽ
dẫn đến tăng hay giảm Doanh thu bán hàng cũng như Phải thu khách hàng. Số
lượng hàng bán ra thay đổi cũng có thể do phù hợp với thị hiếu của người mua
hay do chính sách bán hàng có sự thu hút,
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
- Sự biến động của giá cả trên thị trường, có thể do quan hệ cung cầu thay
đổi hay do chất lượng hàng hoá thay đổi. Giá bán biến động sẽ dẫn đến Doanh
thu bán hàng và Phải thu khách hàng cũng biến động theo.
- Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trên thị trường sẽ dẫn đến biến động của
những khoản Doanh thu bán hàng và Phải thu khách hàng trong trường hợp
bán hàng thu ngoại tệ.
-
Sự biến động của Doanh thu bán hàng và Phải thu khách hàng không xuất
phát từ các tác động có tính đương nhiên sẽ có khả năng gây ra sai phạm. Các
nghi ngờ về khả năng sai phạm của Doanh thu bán hàng, Phải thu khách
hàng, cần được xác định rõ cơ sở làm mục tiêu để tiếp tục thực hiện các bước
kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và về số dư tài khoản.
Ví dụ: sự tăng trưởng Doanh thu bán hàng quá lớn, vượt trên mức tăng giá
cả hàng bán trong điều kiện cơ cấu và quy mô kinh doanh không đổi có thể liên
quan đến hạch toán khai khống Doanh thu hay do tính toán đánh giá sai tăng
Doanh thu hoặc có thể do hạch toán Doanh thu của kỳ này vào kỳ sau.
 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng ( Doanh thu bán hàng )
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng, Kiểm Kiểm toán viên
tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ để Kiểm toán. Kỹ thuật chọn mẫu do Kiểm toán
viên lựa chọn, và thường chú ý đến những nghiệp vụ không có hợp đồng

thương mại, nghiệp vụ bán hàng cho khách hàng mới, nghiệp vụ bán hàng với
số tiền lớn, nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ hạch toán,
Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ bán hàng là kiểm tra lại quá trình xử lý kế toán
liên quan đến khâu ghi sổ kế toán đối với các nghiệp vụ bán hàng, nhằm có
bằng chứng xác thực các cơ sở dẫn liệu cụ thể có liên quan đến hạch toán các
nghiệp vụ. Cách thức tiến hành kiểm tra chi tiết chủ yếu thực hiện xem xét,
đối chiếu từ các nghiệp vụ đã hạch toán trên sổ kế toán ra các chứng từ, tài liệu
có liên quan.
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
Mục tiêu Kiểm toán cụ thể và các thủ tục Kiểm toán chủ yếu :
+ Sự phát sinh : Nghiệp vụ bán hàng ghi sổ phải thực sự phát sinh.
Kiểm toán viên cần thu thập các bằng chứng về sự phát sinh nghiệp vụ
bán hàng đã được phép ghi nhận Doanh thu bán hàng. Điều đó được thể hiện
qua việc ghi sổ nghiệp vụ bán hàng phải có căn cứ hợp lý cũng như thực tế
hàng đã xuất kho chuyển giao cho khách hàng và đủ điều kiện ghi nhận Doanh
thu bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán liên quan hiện hành.
Các thủ tục chủ yếu :
- Kiểm tra hoá đơn bán hàng tương ứng của khoản Doanh thu bán hàng đã
ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết Doanh thu.
- Kiểm tra hồ sơ phê chuẩn cho nghiệp vụ bán hàng ( đơn đặt hàng, hợp
đồng thương mại hoặc kế hoặc bán hàng đã được phê chuẩn tương ứng với
nghiệp vụ ghi sổ nói trên). Nội dung kiểm tra hồ sơ phê chuẩn bán hàng là xem
xét về tính đúng đắn, hợp lý của nội dung phê chuẩn và tính đúng thẩm quyền
của người phê chuẩn.
- Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng nói trên có chứng từ xuất kho, chứng từ
vận chuyển tương ứng ( nếu có ) hay không.
- Ngoài ra, để có thêm bằng chứng tăng độ thuyết phục trong xác nhận
tính có thật của nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ, Kiểm toán viên có thể thực hiện
thêm một số thủ tục kiểm tra, khảo sát khác như :

• Kiểm tra việc ghi chép, theo dõi về các chuyến hàng tương ứng trên sổ
nghiệp vụ.
•Kiểm tra danh sách khách hàng và xin xác nhận từ khách hàng về nghiệp
vụ bán hàng ( nếu xét thấy cần thiết và nếu có khả năng nhận được phúc đáp)
•Kiểm tra sơ đồ hạch toán thông qua bút toán ghi sổ đồng thời trên sổ các
tài khoản đối ứng ( TK 131, TK 3331, )
Việc kiểm tra về “Sự phát sinh” của nghiệp vụ bán hàng ghi sổ thường
được Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu nghiệp vụ, và chú ý đến các nghiệp
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
vụ phát sinh với số tiền lớn, nghiệp vụ bán hàng bất thường, hay khách hàng
mới.
+ Sự tính toán đánh giá :
Kiểm tra xem Doanh thu bán hàng ghi sổ đã được tính toán đánh giá đúng
đắn, hợp lý hay chưa.
Các nghiệp vụ bán hàng đều phải xác định, tính toán Doanh thu trên cơ sở
số lượng từng mặt hàng đã được coi là tiêu thụ, đơn giá bán tương ứng đã được
thoả thuận. Trường hợp bán hàng tính theo ngoại tệ, việc tính toán còn phải căn
cứ vào tỉ giá ngoại tệ tại thời điểm bán hàng để quy về đồng nội tệ để ghi sổ.
Các thủ tục chủ yếu :
- Kiểm tra các thông tin là cơ sở mà đơn vị đã dùng để tính Doanh thu bán
hàng xem có hợp lý và đúng đắn hay không.
• Kiểm tra về số lượng hàng bán đã ghi trên Hoá đơn bán hàng : so sánh
với số liệu tương ứng trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn
hay trên Kế hoạch bán hàng đã được phê chuẩn và với sổ số liệu trên chứng từ
xuất kho, chứng từ vận chuyển,
• Kiểm tra về đơn giá hàng bán ghi trên Hoá đơn bán hàng: So sánh với
giá bán ghi trên Hợp đồng thương mại tương ứng đã được phê chuẩn hoặc trên
bảng niêm yết của đơn vị; trường hợp thấy cần thiết, Kiểm toán viên có thể
tham khảo giá thị trường của cùng mặt hàng, cùng thời điểm bán, hoặc nếu

thấy bất hợp lý có thể thảo luận hay yêu cầu các nhà quản lý đơn vị giải trình,
để xem xét tính hợp lý của giá cả đã ghi nhận.
• Trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra tỷ giá ngoại tệ đã ghi
nhận trên Hoá đơn bán hàng. Công việc kiểm tra, đối chiếu này có phần đơn
giản vì thông tin tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng công bố tại thời điểm bán hàng
là rất có sẵn.
- Kiểm tra kết quả tính toán giá của đơn vị: Kiểm toán viên kiểm tra kết
quả của phép tính thành tiền Doanh thu bán hàng của đơn vị ngay trên Hoá đơn
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
bán hàng, để xem xét tính chính xác của việc tính toán. Nếu thấy cần thiết,
Kiểm toán viên có thể tính lại dựa trên cơ sở tài liệu của đơn vị được Kiểm
toán và sự xét đoán của mình. Kết quả do Kiểm toán viên tự tính toán sẽ được
đối chiếu với số liệu trên Hoá đơn bán hàng của đơn vị được Kiểm toán.
+ Sự hạch toán đầy đủ
Khoản Doanh thu bán hàng ghi sổ kế toán phải được hạch toán đầy đủ,
không ghi trùng hay bỏ sót.
Các thủ tục chủ yếu và phổ biến thường dùng :
- So sánh số lượng bút toán ghi nhận Doanh thu bán hàng với số lượng các
hoá đơn bán hàng để kiểm tra tính đầy đủ trong hạch toán Doanh thu. Kiểm tra
tính liên tục của số thứ tự của các hoá đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ ghi
nhận Doanh thu bán hàng. Sự thiếu hụt bút toán ghi sổ Doanh thu bán hàng so
với số lượng nghiệp vụ bán hàng sẽ vi phạm “ tính đầy đủ” trong hạch toán.
+ Sự phân loại và hạch toán đúng đắn :
Các nghiệp vụ bán hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc
kế toán, đúng quan hệ đối ứng tài khoản, chính xác về số liệu tương ứng đã ghi
trên chứng từ.
Các thủ tục Kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng là:
- Kiểm tra nội dung ghi chép trên chứng từ về sự rõ ràng và tính đầy đủ,
chính xác, để đảm bảo tính không lẫn lộn nghiệp vụ bán hàng với nghiệp vụ

không phải bán hàng ( như thanh lý TSCĐ); đồng thời xem xét việc hạch toán
các nghiệp vụ bán hàng vào các sổ theo dõi Doanh thu bán hàng và Phải thu
khách hàng tương ứng có đảm bảo đúng đắn; phát hiện và loại bỏ nghiệp vụ
không thuộc bán hàng nhưng bị ghi nhầm vào Doanh thu bán hàng.
- Tiến hành đối chiếu giữa bút toán đã ghi nhận Doanh thu với từng hoá
đơn bán hàng tương ứng về yếu tố tương ứng là thủ tục giúp phát hiện sự hạch
toán không chính xác.
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
- Kiểm tra việc hạch toán đồng thời vào các sổ kể toán của tài khoản đối
ứng để đảm bảo các nghiệp vụ đã được ghi nhận đúng quan hệ đối ứng,
+ Sự phân loại và hạch toán đúng kỳ;
Nghiệp vụ bán hàng phát sinh phải được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát
sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kỳ ấy.
Các thủ tục Kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng:
- Tiến hành xem xét tính hợp lý trong việc chia cắt niên độ và hạch toán,
tổng hợp Doanh thu bán hàng của đơn vị.
- So sánh đối chiếu giữa ngày ghi nhận nghiệp vụ vào sổ kế toán với ngày
phát sinh nghiệp vụ tương ứng ( ngày ghi trên hoá đơn bán hàng) để đánh giá
về tính đúng kỳ trong hạch toán Doanh thu bán hàng. Sự hạch toán kịp thời và
đúng kỳ còn phụ thuộc vào hình thức sổ kế toán và phương thức hạch toán,
điều đó ảnh hưởng đối với Kiểm toán trong việc đánh giá về sự hợp lý trong
tính đúng kỳ.
- Cần lưu ý đến những nghiệp vụ bán hàng được hạch toán vào cuối kỳ kế
toán này và đầu kỳ kế toán tiếp theo, dễ xảy ra sai phạm do cố tình hay vô tình.
+ Sự cộng dồn và báo cáo:
Cuối kỳ hạch toán, số liệu về các nghiệp vụ bán hàng đã ghi sổ phải được
tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác trên từng sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Việc
trình bày thông tin về Doanh thu bán hàng vào Báo cáo tài chính phải phù hợp
với chỉ tiêu đã được chế độ Báo cáo tài chính quy định và phải đảm bảo sự nhất

quán với số liệu đã được cộng dồn trên sổ kế toán có liên quan.
Các thủ tục Kiểm toán chủ yếu và phổ biến thường được áp dụng:
- Tiến hành kiểm tra việc tính toán tổng hợp luỹ kế số phát sinh trên từng sổ
kế toán chi tiết cũng như sổ kế toán tổng hợp về Doanh thu bán hàng về khía
cạnh: tính đầy đủ của các khoản Doanh thu, các loại Doanh thu, tính chính xác
của kết quả tổng hợp Doanh thu bán hàng.
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
- Kiểm tra bảng tổng hợp Doanh thu bán hàng của đơn vị ( nếu có) hoặc
tiến hành lập bảng tổng hợp các loại Doanh thu bán hàng từ các sổ kế toán chi
tiết; đồng thời đối chiếu số liệu của bảng tổng hợp Doanh thu bán hàng với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp Doanh thu bán hàng. Trường hợp xét thấy cần
thiết, Kiểm toán viên có thể tự tiến hành tính toán lại số liệu Doanh thu bán
hàng và đối chiếu với số liệu tương ứng trên sổ kế toán của đơn vị.
- Kiểm tra việc trình bày Doanh thu bán hàng trên báo cáo tài chính xem có
phù hợp với chế độ kế toán quy định; đồng thời, so sánh số liệu Doanh thu bán
hàng trên báo cáo tài chính với số liệu trên sổ kế toán Doanh thu bán hàng của
đơn vị để đảm bảo sự trình bày và công bố Doanh thu bán hàng đúng đắn.
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ đối với Doanh thu bán hàng luôn luôn gắn
với các nghiệp vụ ghi nhận Phải thu khách hàng; vì vậy, sẽ đồng thời cũng
đánh giá được về nghiệp vụ hạch toán Phải thu khách hàng. Tuy nhiên, với
mục tiêu “ tính toán, đánh giá” đối với khoản Phải thu khách hàng đã ghi sổ
còn có kiểm tra thêm yếu tố thuế GTGT phải nộp được tính vào tổng số tiền
phải thu. Hay là khi kiểm tra chi tiết Doanh thu bán hàng, Kiểm toán viên đồng
thời kiểm tra được về các khoản Phải thu khách hàng tương ứng.
 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ giảm Doanh thu bán hàng
Các nghiệp vụ giảm Doanh thu bán hàng chủ yếu có thể xảy ra như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Ngoài ra còn có
các loại thuế tính trực tính cho hoạt động bán hàng như : thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu. Các nghiệp vụ giảm Doanh thu bán hàng nhìn chung phát sinh

tuỳ thuộc từng trường hợp cụ thể và được hạch toán riêng trên từng tài khoản
nhất định : TK 521, TK 531, TK 532, TK 3334, TK333, Việc thực hiện chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đều phải tuân theo
những thoả thuận chặt chẽ và theo những trình tự nhất định. Các thoả thuận
này thường được ghi trong hợp đồng thương mại chính sách bán hàng của đơn
vị đã được công bố. Đây chính là những căn cứ đặc biệt quan trọng để kiểm
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04
Luận văn tốt nghiệp Th.S: Đậu Ngọc Châu
tra tính hợp lý và đúng đắn của các nghiệp vụ giảm Doanh thu bán hàng có liên
quan.
Để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ giảm Doanh thu bán hàng, Kiểm toán
viên cần nắm vững nội dung từng khoản cụ thể; trong quá trình thực hiện kiểm
tra chi tiết cần lưu ý nhận dạng các hình thức biểu hiện giảm Doanh thu bán
hàng trên thực tế cũng như việc áp dụng các mức giảm và kết quả tính toán
từng trường hợp giảm Doanh thu bán hàng.
 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền bán hàng:
Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ thu tiền bán hàng là nói về các nghiệp vụ thu
tiền bán hàng mà trước đó đã theo dõi Phải thu khách hàng. Các nghiệp vụ thu
nợ tiền hàng được hạch toán vào bên Có TK131 ( Phải thu khách hàng ) đối
ứng với ghi bên Nợ các tài khoản liên quan ( TK111, TK 112, ) trên sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản kể trên và các sổ hạch
toán nghiệp vụ có liên quan.
Các mục tiêu Kiểm toán cụ thể:
+ Kiểm tra cơ sở dẫn liệu “ sự phát sinh” :
Các khoản thu tiền ghi trên sổ kế toán thực tế đã nhận được.
Thủ tục Kiểm toán chủ yếu:
- Kiểm tra các chứng từ thu nợ tiền hàng ( phiếu thu, giấy báo Có của ngân
hàng, ) của các bút toán ghi thu tiền; so sánh, đối chiếu bút toán ghi sổ TK
131 với bút toán ghi sổ các tài khoản đối ứng ( TK 111, TK 112, )
- Kiểm tra ghi chép trên sổ nghiệp vụ theo dõi khoản tiền đã về đơn vị ( sổ

quỹ, sổ theo dõi ngoại tệ ) để đảm bảo thực tế tiền đã đã thực nhận; kiểm tra
biên bản bù trừ công nợ, biên bản đối chiếu công nợ của đơn vị để xác nhận
các trường hợp thu tiền và đã sử dụng tiền bán hàng để thanh toán bù trừ,
Kiểm tra các bảng sao kê của ngân hàng để xác nhận các khoản tiền thu qua
ngân hàng; đối chiếu Nhật ký thu tiền với bảng sao kê của ngân hàng.
SV : Trần Minh Anh LỚP : CQ46/22.04

×