Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tìm hiểu qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền do Công ty TNHH KPMG Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 95 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều biến
động mạnh mẽ với sự thay đổi thứ hạng các quốc gia trên bảng xếp hạng các
cường quốc trên thế giới. Khu vực Đơng Nam Á được đánh giá khá cao với tư
cách là một khu vực có nền kinh tế phát triển khá năng động. Việt Nam cũng
được đánh giá là quốc gia có nhiều tiềm năng phát triển với một mơi trường
chính trị ổn định, đặc biệt khi tham gia vào sân chơi chung thế giới thì cơ hội
đón nhận đầu tư của Việt Nam càng mở rộng. Khi tốc độ phát triển càng
nhanh, sự chuyển động của nền kinh tế càng lớn thì rủi ro các doanh nghiệp
phải đối mặt càng cao, để tạo ra mơi trường minh bạch, hạn chế rủi ro thì nhu
cầu hỗ trợ của dịch vụ kiểm tốn - tư vấn ngày càng cần thiết. Trong bối cảnh
đó, các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều với cách
thức hoạt động ngày càng chun nghiệp để làm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
Là một trong những cơng ty kiểm tốn nước ngồi đầu tiên có mặt tại Việt
Nam và lại là một trong 4 cơng ty kiểm tốn hàng đầu trên thế giới, Cơng ty
TNHH KPMG Việt Nam đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của kiểm
tốn tại Việt Nam, giúp cho thị trường tài chính Việt Nam ngày càng trở nên
minh bạch hơn. Với phương châm “chiến lược tồn cầu, am hiểu địa phương”,
ln nỗ lực cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng tốt nhất, vị trí
và danh tiếng của cơng ngày càng được khách hàng khẳng định trên thị trường
kiểm tốn và tư vấn tại Việt Nam.
Trong khi khách hàng tăng lên cả về số lượng và các lĩnh vực kinh doanh,
người sử dụng BCTC tăng lên làm cho rủi ro kiểm tốn cao hơn, cạnh tranh
trong lĩnh vực kiểm tốn cũng tăng cao thì việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao
chất lượng hoạt động, nâng cao hiệu quả cạnh tranh ln là vấn đề được quan
tâm hàng đầu tại cơng ty. Trong đó, giải pháp về việc hồn thiện qui trình đánh
giá trọng yếu và rủi ro được KPMG đánh giá rất cao, bởi lẽ đây là một trong
những yếu tố hàng đầu quyết định hiệu quả, chất lượng cuộc kiểm tốn. Một qui
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN



1
trình tốt sẽ giúp KTV xây dựng được kế hoạch, chương trình kiểm tốn hiệu
quả, giảm thiểu rủi ro đạt được kết quả tối ưu với mức chi phí cạnh tranh. Đặc
biệt là trong kiểm tốn chu trình bán hàng-thu tiền, đây là một chu trình rất phức
tạp có vị trí quan trọng bởi khoản mục doanh thu là một chỉ tiêu cực kỳ quan
trọng trong Báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả của chỉ tiêu này được rất nhiều
đối tựong quan tâm và sẽ là một trong các chỉ tiêu ảnh hưởng tới quyết định của
người sử dụng báo cáo tài chính. Chu trình này đòi hỏi phải được thực hiện bởi
kiểm tốn viên kinh nghiệm, giỏi về chun mơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, là một sinh viên năm
cuối chun ngành kiểm tốn đang trong q trình thực tập kiểm tốn tại cơng
ty TNHH KPMG, đây là khoảng thời gian hữu ích tìm hiểu về thực tế tổ chức
kiểm tốn tại cơng ty để trợ giúp cho q trình làm việc sau này, trong Chun
đề thực tập tốt nghiệp của mình về cơng ty em đã tập trung tìm hiểu và hồn
thành đề tài: “Tìm hiểu qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro trong kiểm
tốn chu trình bán hàng - thu tiền do Cơng ty TNHH KPMG Việt Nam thực
hiện ” .
Nội dung báo cáo của em gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về trọng yếu, rủi ro và qui trình đánh giá trọng
yếu, rủi ro trong kiểm tốn chung và trong kiểm tốn chu trình chu trình bán
hàng-thu tiền
Phần 2: Thực tế đánh giá và áp dụng qui trình đánh giá rủi ro, trọng yếu
trong kiểm tốn chu trình bán hàng - thu tiền do cơng ty KPMG Việt Nam thực
hiện
Phần 3: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hồn thiện qui trình đánh giá
trọng yếu và rủi ro trong kiểm tốn chu trình bán hàng – thu tiền tại cơng ty
TNHH KPMG Việt Nam





THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRỌNG YẾU, RỦI RO VÀ QUI TRÌNH
ĐÁNH GIÁ TRỌNG YẾU, RỦI RO TRONG KIỂM TỐN CHUNG VÀ
TRONG KIỂM TỐN CHU TRÌNH BÁN HÀNG-THU TIỀN

.1. Cơ sở lý luận của qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro
1.1.1. Khái niệm trọng yếu, rủi ro và các vấn đề có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro và các vấn đề có liên quan
Nghĩa thuần của rủi ro được xác định trong từ điển Tiếng Việt là “Rủi ro là
tính từ chỉ sự khơng may xảy ra” hoặc “rủi ro là điều khơng lành, khơng tốt bất
ngờ xảy đến”. Như vậy, rủi ro là điều khơng mong muốn xảy ra và trong các
lĩnh vực khác nhau thì rủi ro lại thể hiện ở các góc độ khác nhau.
Rủi ro là một khái niệm rất quan trọng trong lĩnh vực kiểm tốn. Để thực
hiện kiểm tốn thì chắc chắn KTV phải hiểu được những rủi ro có thể xảy ra
trong kiểm tốn thì mới xây dựng được chương trình kiểm tốn với các thủ tục
thích hợp để kiểm sốt và hạn chế rủi ro xảy ra.
Trong kiểm tốn, KTV quen thuộc với rất nhiều khái niệm rủi ro như rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm sốt, rủi ro phát hiện… , trong số đó một khái niệm chung
nhất mà KTV quan tâm chính là rủi ro kiểm tốn.
Theo văn bản chỉ đạo kiểm tốn IAG số 25- “Trọng yếu và rủi ro kiểm tốn”
thì rủi ro kiểm tốn được định nghĩa: “Rủi ro kiểm tốn là những rủi ro mà KTV
có thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét khơng xác đáng về các thơng tin tài
chính và đó là các sai sót nghiêm trọng. Ví dụ, KTV xó thể đưa ra ý kiến chấp
nhận tồn phần về một BCTC mà khơng biết rằng báo cáo này có những sai phạm
nghiêm trọng”.

Tham khảo chuẩn mực của thế giới, Hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt
Nam cũng đã đề cập đến khái niệm rủi ro kiểm tốn trong chuẩn mực số 400-
“Đánh giá về rủi ro kiểm tốn và kiểm sốt nội bộ” với nội dung “Rủi ro kiểm
tốn là rủi ro do KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra kiến nhận xét khơng thích
hợp khi BCTC được kiểm tốn còn có nhiều sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

3
gm 3 b phn: Ri ro tim tng, ri ro kim soỏt v ri ro phỏt hin. Cú th
khỏi quỏt li, ri ro kim toỏn l ri ro KTV a ra ý kin khụng xỏc ỏng v
BCTC.
hiu c ri ro kim toỏn thỡ cn i sõu vo phõn tớch tng yu t cu
thnh ca ri ro kim toỏn. Xỏc nh cỏc nhõn t cu thnh ri ro kim toỏn v
mi quan h gia cỏc nhõn t ny, vn bn SAS 39 v chn mu kim toỏn v
SAS 47 v tớnh trng yu ri ro ó a ra mụ hỡnh ri ro kim toỏn:
DAR= IR x CR x DR
Vi DAR: Disired audit risk
IR: Inherent risk Ri ro tim tng
CR: Control risk
DR: Detection risk
Sau ú mụ hỡnh ny ó c rt nhiu vn bn sau ú cp n.
Th nht l, ri ro tim tng. Ri ro tim tng l ri ro BCTC tn ti cỏc
sai phm trng yu m cha tớnh n tỏc ng ca cỏc th tc c thit k bi
h thng kim soỏt ni b (KSNB) ca khỏch hng. Theo IAG s 25 Trng
yu v ri ro kim toỏn: Ri ro tim tng l nhng yu im ca s d ti
khon hoc ca mt loi ngip v khỏc ( õy gi nh l khụng cú cỏc qui ch
kim soỏt ni b cú liờn quan). Ri ro tim tng nm trong chc nng hot ng
kinh doanh ca doanh nghip, trong mụi trng kinh doanh cng nh trong bn
cht ca s d ti khon hoc cỏc loi nghip v .
Trong h thng chun mc ca Vit Nam cng cp n khỏi nim v ri

ro tim tng nh sau: Ri ro tim tng l ri ro tim n vn cú kh nng tng
nghip v, tng khon mc trong BCTC khi tớnh riờng r hoc tớnh gp, mc dự
cú hay khụng cú h thng kim soỏt ni b.
Nh vy ri ro tim tng chớnh l ri ro xy ra do bn cht ca hot ng
kinh doanh ca khỏch hng, tớnh liờm chớnh ca Ban Giỏm c, tớnh nhy cm
vi s tham ụ, qui mụ ca khỏch hng, cỏc nghip v kinh t thng xuyờn,
i vi loi ri ro ny, KTV khụng th thay i c m ch cú th tỡm hiu v
ỏnh giỏ m bo ó nhn bit c ht.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
Th hai l , ri ro kim soỏt. Theo vn bn ch o kim toỏn quc t IAG
s 25 qui nh: Ri ro kim soỏt l ri ro do xỏc nh, cú th xy ra vi mt s
d ti khon hoc mt loi nghip v v cú th l sai sút nghiờm trng. Nhng
sai sút ny xy ra n l hoc cú th kt hp vi cỏc sai sút ca cỏc s d\, cỏc
nghip v khỏc m h thng KSNB ó khụng ngn chn hoc khụng phỏt hin
kp thi. Ri ro kim soỏt s luụn xut hin v khú trỏnh khi vỡ nhng hn ch
cú tớnh bn cht ca bt c h thn KSNB no.
Chun mc kim toỏn Vit Nam s 400 ỏnh giỏ ri ro kim soỏt ni
b, mc 05 qui nh: Ri ro kim soỏt l ri ro xy ra sai phm trng yu
trong tng nghip v, tng khon mc trong BCTC khi tớnh riờng r hoc tớnh
gp m h thng k toỏn v h thng KSNB khụng ngn nga ht hoc khụng
phỏt hin v sa cha kp thi.
Nh vy ri ro kim soỏt xy ra l do h thng KSNB ca khỏch hng ó
khụng thit k y cỏc th tc kim soỏt hu hiu ngn chn ri ro xy ra,
hoc h thng KSNB c thit k l hu hiu nhng vic ỏp dng cỏc th tc
ny trong thc t cha tt nờn khụng kim soỏt c sai sút. Mt phn khin
cho ri ro ny luụn cú kh nng tn ti l do nhng hn ch c hu ca h
thng KSNB, cỏc sai phm xy ra thỡ thng rt tinh xo v luụn thay i, trong
khi h thng KSNB thỡ cn phi xỏc nh c ri ro trc ri thỡ mi cú th

thit k th tc kim soỏt c. Chớnh vỡ vy m h thng KSNB s cú tr
nht nh so vi sai phm. Vi loi ri ro ny KTV cng khụng th thay i
c m ch cú th ỏnh giỏ trờn c s ú thit lp cỏc th tc kim toỏn c
bn thớch hp.
Th ba l, ri ro phỏt hin. Ri ro phỏt hin l ri ro KTV thc hin cỏc
th tc kim toỏn khụng thớch hp dn n khụng phỏt hin ra cỏc sai phm cũn
tn ti trờn BCTC dn n a ra ý kin khụng thớch hp v BCTC c kim
toỏn.
Theo vn bn ch o kim toỏn quc t IAG s 25 cú qui nh: Ri ro
phỏt hin l nhng ri ro m KTV khụng phỏt hin ra cỏc sai sút hin cú trong
s d ti khon hoc cỏc loi nghip v. Nhng sai sút ny cú th l nghiờm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
trng xy ra n l hoc cú th kt hp vi cỏc sai sút trong cỏc s d, cỏc
loi nghip v khỏc. Mc ri ro cú th phỏt hin cú quan h trc tip vi
phng phỏp kim toỏn ca KTV .
Theo chun mc kim toỏn Vit Nam s 400 ỏnh giỏ ri ro v kim
soỏt ni b, mc 06 ghi: Ri ro phỏt hin l ri ro xy ra sai sút trng yu
trong tng nghip v, tng khon mc trong BCTC khi tớnh riờng r hoc tớnh
gp m trong quỏ trỡnh kim toỏn, KTV v cụng ty kim toỏn khụng phỏt hin
c.
Ri ro phỏt hin cú th c phõn chia theo ri ro do thc hin th tc
phõn tớch khụng phự hp, hay ri ro do thc hin th tc kim tra chi tit khụng
phự hp; hoc ri ro chia theo ri ro do chn mu khụng i din. Ri ro phỏt
hin l ri ro m KTV cú th ch ng kim soỏt c da trờn thit k cỏc th
tc kim toỏn.
Gia 3 yu t ri ro ny cú mi quan h cht ch vi nhau c th hin
trong mụ hỡnh trỡnh by trờn. Trong khi ri ro tim tng v ri ro kim soỏt l
c nh, KTV ch cú th ỏnh giỏ ch khụng th thay i, thỡ ri ro phỏt hin

l ri ro KTV cn phi iu chnh v kim soỏt t c mc ri ro kim
toỏn mong mun. Mc ri ro kim toỏn chp nhn c l mc ri ro ó c
xỏc nh t trc, n nh t khi lp k hoch kim toỏn. ng dng ca mụ
hỡnh trờn chớnh l t mc ri ro kim toỏn mong mun, ri ro tim tng v ri
ro kim soỏt, KTV s xỏc nh ri ro phỏt hin m bo ri ro kim toỏn cú
th kim soỏt mc mong mun. Vic xỏc nh nh sau:
AR
DR
IR xCR
=

Ri ro phỏt hin c thc hin sau khi KTV ó ỏnh giỏ ri ro tim tng
v ri ro kim soỏt. Da trờn ỏnh giỏ v h thng KSNB ca khỏch hng , nu
nh h thng ny tt thỡ ri ro kim soỏt c ỏnh giỏ mc thp, khi ú DR
s cao KTV s gim cỏc th nghim c bn phi thc hin m ri ro phỏt hin
vn mc thp v ngc li.
1.1.1.2. Khỏi ni

m tr

ng y

u v cỏc v

n

cú liờn quan
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6

Cũng giống như rủi ro, trọng yếu là một yếu tố quan trọng trong kiểm tốn.
Để hiểu được khái niệm “trọng yếu” trong kiểm tốn, trước hết hãy xem “trọng
yếu” được định nghĩa trong từ điển Tiếng Việt, theo đó “Trọng yếu là một tính
từ để chỉ sự quan trọng thiết yếu. Một sự vật hay một địa danh đi kèm với trọng
yếu đều mang ý nghĩa quan trọng ”. Như vậy, trọng yếu trong Tiếng Việt mang
ý nghĩa chỉ sự quan trọng của đối tượng nó đi kèm, trong mỗi lĩnh vực khác
nhau, trọng yếu mang một ý nghĩa cụ thể riêng.
Trong lĩnh vực kiểm tốn kiểm tốn nói chung, trọng yếu là một khái niệm
hết sức quan trọng cùng với khái niệm rủi ro và bằng chứng kiểm tốn đã trở
thành nền tảng cho mọi q trình kiểm tốn, đây là thuật ngữ được nhắc đến
thường xun trong suốt cuộc kiểm tốn. Trong bản cơng bố về chuẩn mực kiểm
tốn số 47 (SAS 47) đã khẳng định: “Kiểm tốn viên nên xem xét rủi ro kiểm
tốn và vấn đề trọng yếu trong khi lập kế hoạch kiểm tốn và thiết kế các thủ tục
kiểm tốn cũng như khi đưa ra kết luận kiểm tốn”. Chính vì vậy, khái niệm
trọng yếu được đề cập ở rất nhiều hệ thống chuẩn mực, tài liệu chun ngành
trong nước cũng như quốc tế.
Văn bản chỉ đạo kiểm tốn Quốc tế số 25 (IAG 25), do Liên đồn kế tốn
Quốc tế soạn thảo và cơng bố, đã đưa ra định nghĩa: “Trọng yếu là khái niệm về
tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả bỏ sót) thơng tin tài chính hoặc là đơn lẻ
hoặc là từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin này để
xét đốn thì sẽ khơng chính xác hoặc là sẽ rút ra kết luận sai lầm”.
Chuẩn mực kiểm tốn số 320 (ISA 320) về “Tính trọng yếu trọng yếu trong
kiểm tốn” cũng đưa ra định nghĩa: “Thơng tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc
sai sót của thơng tin đó có thể ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử
dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của các khoản
mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai
sót đó. Vì thế tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một điểm định tính cơ bản mà
một thơng tin hữu ích cần phải có”.
Dựa vào chuẩn mực quốc tế, hệ thống chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam
cũng đề cập đến khái niệm trọng yếu trong chuẩn mực số 320 (VSA 320)

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
“Tính trọng yếu trong kiểm tốn” như sau: “ Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm
quan trọng của một thơng tin (một số liệu kế tốn) trong BCTC. Thơng tin
được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hoặc thiếu chính xác
của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC.
Mức trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thơng tin hay của
sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Mức độ trọng yếu là một
ngưỡng, một điểm chia cắt chứ khơng phải là nội dung của thơng tin cần phải
có. Tính trọng yếu của thơng tin phải xem xét trên cả phương diện định lượng
và định tính”. Như vậy, định nghĩa trọng yếu theo hệ thống chuẩn mực kiểm
tốn quốc tế và Việt Nam đã chỉ ra sự phụ thuộc của tính trọng yếu vào bản
chất của các khoản mục, thơng tin và đã phần nào đề cập đến mối quan hệ về
mặt lượng giữa tính trọng yếu với độ lớn của thơng tin bị bỏ sót hoặc thiếu
chính xác.
Như vậy, qua một số định nghĩa trên cho thấy, trọng yếu là một thuật ngữ
dùng để thể hiện sự quan trọng của thơng tin mà nếu thiếu đi thơng tin đó hoặc
thiếu chính xác của thơng tin đó sẽ dẫn đến sai lầm trong việc đánh giá thơng tin
và đưa ra quyết định quản lý. Trong kiểm tốn BCTC khái niệm trọng yếu gắn
liền với việc trình bày trung thực, khách quan thực trạng tài chính của khách thể
kiểm tốn, nếu các thơng tin về thực trạng tài chính khơng trung thực, khách
quan trên các khía cạnh trọng yếu sẽ khiến những người sử dụng BCTC đưa ra
các quyết định sai lầm.
Trong các định nghĩa về trọng yếu cũng như trong q trình kiểm tốn, khi
nói đến trọng yếu thì người ta thường gắn liền với đó là các sai sót, sai phạm
trọng yếu. Sai sót hay sai phạm trọng yếu trong BCTC là việc trình bày thơng tin
tài chính phản ánh thực trạng tài chính của thực thể kinh tế khơng đầy đủ, khơng
chính xác dẫn đến những người sử dụng BCTC đưa ra quyết định sai lầm.
Khái niệm trọng yếu bao hàm hai mặt có liên quan đến đối tượng nhận

thức: qui mơ hay tầm cỡ (mặt lượng) và tính hệ trọng (mặt chất) của sai phạm
được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Như vậy khi xem xét đối tượng cần quan
tâm tới qui mơ và tính chất của đối tượng. Cũng từ đây cho ta một sự phân biệt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
giữa tính trọng yếu và mức trọng yếu. Thơng thường tính trọng yếu được đề cập
sẽ gắn liền với sai phạm, khi đánh giá tính trọng yếu của một sai phạm tức là
đánh giá sai phạm có trọng yếu khơng cả về định tính và định lượng. Còn mức
trọng yếu là một yếu tố định lượng, đó là một ngưỡng – sai lệch tối đa có thể
chấp nhận được mà nếu như qui mơ của sai phạm vượt qua ngưỡng đó sẽ khiến
người đọc, sử dụng thơng tin hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị được
kiểm tốn, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Mức trọng yếu
được xác định bởi kiểm tốn viên (KTV) và nó sẽ thay đổi tùy thuộc vào từng
khách hàng cụ thể.
Thứ nhất là, về qui mơ
Nhiều kiểm tốn viên mong muốn có được một con số tuyệt đối chỉ dẫn
cho họ về trọng yếu nhưng điều này là rất khó vì trọng yếu là một khái niệm
tương đối nhiều hơn là tuyệt đối.
Qui mơ tuyệt đối là một con số tuyệt đối thể hiện mức quan trọng mà
khơng cần cân nhắc thêm bất kỳ một yếu tố nào khác, tuy nhiên, trong thực tế,
rất khó ấn định một con số cụ thể về tầm cỡ cho những điểm cốt yếu của nội
dung kiểm tốn, đặc biệt là khi có yếu tố tiềm ẩn. Một số tiền cụ thể có thể coi là
trọng yếu đối với một cơng ty có qui mơ nhỏ nhưng có thể lại là q nhỏ đối với
một cơng ty có qui mơ lớn. Vì vậy, việc xem xét áp dụng qui mơ tương đối sẽ
hợp lý hơn. Qui mơ tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần
đánh giá với một số gốc.
Ngồi ra, khi xem xét qui mơ của trọng yếu, KTV cần chú ý khơng chỉ qui
mơ tuyệt đối hay tương đối mà còn phải cân nhắc cả sự ảnh hưởng lũy kế của
đối tượng xem xét. Trong Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 240 “Gian lận và

sai sót” có qui định: “KTV khơng được cho rằng các gian lận và sai sót xảy ra là
đơn lẻ và biệt lập, trừ khi đã xác định rõ ràng”. Đoạn 07 – Chuẩn mực kiểm tốn
Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu trong kiểm tốn ”qui định: “KTV cần xem xét
khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC. Ví dụ, một sai sót trong thủ tục hạch tốn cuối tháng có
thể trở thành một sai sót trọng yếu , tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

9
diễn vào mỗi tháng”
Như vậy, để đưa ra một con số hợp lý về mức trọng yếu KTV cần gắn
trọng yếu với từng đối tượng cụ thể, khi đó, qui mơ của các khoản mục và
nghiệp vụ khơng chỉ được đánh giá bằng con số tuyệt đối mà phải xem xét trong
mối quan hệ với tồn bộ đối tượng kiểm tốn và cần chú ý tới các ảnh hưởng lũy
kế.
Thứ hai là, về tính chất:
Xác định tính trọng yếu trên phương diện qui mơ của khoản mục, nghiệp
vụ là cần thiết nhưng chưa đủ, KTV phải xem xét trên cả phương diện bản chất
của khoản mục, nghiệp vụ đó. Theo ngun tắc kiểm tốn Quốc tế số 25, mục 7
qui định: “ Kiểm tốn viên xem lại cả về mặt định tính và định lượng những sai
sót mình quan tâm. Vì xét về định tính, các sai phạm có thể làm nảy sinh các vấn
đề liên quan khác. Kiểm tốn viên cần đề phòng các sai phạm dù nhỏ nhưng có
tính dây chuyền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính. Ví dụ một
khoản thanh tốn khơng hợp pháp của một khoản mục tương đối quan trọng có
thể coi là một sai lầm nghiêm trọng nếu sai phạm này có tính dây chuyền dẫn
đến các sai phạm về cơng nợ, lỗ, tài sản và doanh thu.
Như vậy, để đánh giá tính trọng yếu có hiệu quả, kiểm tốn viên trước hết
cần tùy thuộc vào loại hình, qui mơ doanh nghiệp, am hiểu đặc điểm của loại
hình kinh doanh, các biến động có thể xảy ra. Đồng thời, KTV cần có sự am
hiểu tài chính kế tốn, các qui định pháp luật với doanh nghiệp và dựa vào kinh

nghiệm, xét đốn nghề nghiệp của mình để đưa ra đánh giá xác đáng.
Các khoản mục nghiệp vụ được coi là trọng yếu thường bao gồm: các
khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận và các
khoản mục có sai sót hệ trọng.
Các kho

n m

c, nghi

p v

có gian l

n ho

c có ch

a kh

n
ă
ng gian l

n có
th

bao g

m:

thứ nhất

là, các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu và giao dịch khơng
hợp pháp, những nghiệp vụ này thường chứa đựng gian lận vì trong đấu thầu
việc lựa chọn người trúng thầu có thể có sự móc nối giữa các bên nhằm thu lợi
cho cá nhân. Thứ hai là, các nghiệp vụ thanh lý tài sản có khả năng có sự liên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
kt gia ngi tin hnh thanh lý v ngi mua ti sn, trong khi ti sn ú vn
tt v ang trong quỏ trỡnh s dng nhng ó c thanh lý vi giỏ r. Th ba
l, cỏc nghip v v tin mt: cỏc nghip v ny xy ra thng xuyờn, tin mt
li cú c im l gn nh, d bin th nờn d xy ra gian ln. Th t l, cỏc
nghip v v mua bỏn v thanh toỏn: doanh nghip v khỏch hng hoc nh
cung cp cú th múc ni vi nhau kim li cho bn thõn v do ú bỏo cỏo sai
v thc trng hot ng ca mỡnh . Trong thc t cũn rt nhiu cỏc nghip v
cú kh nng xy ra gian ln, sai sút
Cỏc kho

n m

c, nghi

p v

cú sai sút h

tr

ng:

Cỏc nghip v sai sút ny
thng xy ra do trỡnh , nng lc yu kộm v tớnh thiu thn trng ca k toỏn
viờn gõy ra, nghip v ny cú th bao gm: th nht l, cỏc nghip v vi phm
nguyờn tc k toỏn v phỏp lý núi chung nhng s vi phm ny phi xut phỏt t
nguyờn nhõn khụng do li c ý. Nu vi phm bt ngun t vic c ý thỡ hnh
ng ú b coi l gian ln v mc nh hng ca nú s nghiờm trng hn rt
nhiu. Th hai l, cỏc khon mc cú sai sút lp li nhiu ln. Vớ d, khon mc
doanh thu l khon mc thng hay xy ra sai sút v thi im ghi nhn doanh
thu, c bit nu doanh thu l ca hng xut nhp khu thỡ thi im ghi nhn
doanh thu khỏc i s to ra khon chờnh lch khi qui i t giỏ ra VN vỡ t giỏ
ngoi t luụn thay i. Qui mụ ca cỏc sai sút ny cú th khụng ln nhng do
lp li nhiu ln nờn nh hng cng dn hay ly k ca nú phi c ỏnh giỏ
l nghiờm trng. Th ba l, cỏc khon mc cú nh hng trng yu n k sau.
Khon mc chi phớ tr trc di hn l mt vớ d in hỡnh cho trng hp ny,
nu cú sai sút trong vic ghi nhn giỏ tr ca khon mc ny thỡ quỏ trỡnh phõn
b chi phớ khụng nhng nh hng n k kinh doanh hin ti m cũn nh
hng n cỏc k kinh doanh tip theo. Th t l, cỏc khon mc nghip v l
u mi hoc hu qu liờn quan n nhiu khon mc, nghip v khỏc. Khi cú
sai sút xy ra cỏc khon mc u mi ny s gõy ra phn ng dõy chuyn dn
ti sai sút cỏc khon mc khỏc, vỡ vy sai sút ú phi c ỏnh giỏ l trng
yu. Chng hn, nu cú sai sút trong khon mc chi phớ sn xut do vic tớnh
khu hao cho ti sn c nh s dng b phn sn xut khụng ỳng s dn n
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

11
sai sót trong khoản mục hàng tồn kho, khoản mục giá vốn hàng bán và từ đó dẫn
đến sai sót ở khoản mục lợi nhuận. Đối với các sai sót xảy ra ở khoản mục lợi
nhuận thường được đánh giá là nghiêm trọng vì nó liên quan trực tiếp đến nghĩa
vụ của doanh nghiệp với Nhà nước. Do đó, sai sót ở khoản mục chi phí được xác
định là trọng yếu.

Như vậy, để đưa ra đánh giá xác đáng về tính trọng yếu làm cơ sở nền tảng
cho q trình thực hiện kiểm tốn, KTV cần quan tâm xem xét tổng thể các yếu tố
liên quan đến bản chất của đối tượng kiểm tốn. Đánh giá trọng yếu đặt ra u
cầu xác định nội dung kiểm tốn với ngun tắc khơng bỏ qua bất các khoản mục,
nghiệp vụ có qui mơ lớn và có tính hệ trọng, phản ánh bản chất đối tượng. Theo
Ngun tắc kiểm tốn Quốc tế số 25, mục 7 : “Tất cả các khoản mục, nghiệp vụ
mang tính bản chất của đối tượng kiểm tốn đều liên quan trực tiếp đến q trình
nhận thức đúng đắn và đầy đủ về đối tượng kiểm tốn, từ đó đưa ra ý kiến kiểm
tốn”.
1.1.2 .Qui trình đánh giá trọng yếu, rủi ro được xây dựng và áp dụng nói
chung
1.1.2.1. Qui trình
đ
ánh giá r

i ro
Qui trình đánh giá rủi ro được thực hiện bắt đầu từ đánh giá rủi ro tiềm tàng
cho đến đánh giá rủi ro phát hiện.
Th

nh

t là,
đ
ánh giá r

i ro ti

m tàng
. Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV

cần tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng như đã đề cập ở phần
trên là bản chất của lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính liêm
chính của Ban giám đốc, uy tín của khách thể kiểm tốn trên thị trường, đây là
những yếu tố ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt động của khách hàng nói chung. Với
những yếu tố như các nghiệp vụ khơng thường xun có thể xảy ra sẽ chỉ ảnh
hưởng đến bộ phận nhất định trong hoạt động. Rủi ro tiềm tàng được đánh giá
thơng qua tìm hiểu về đặc điểm mơi trường hoạt động kinh doanh của khách
hàng, đồng thời kinh nghiệm của KTV qua các cuộc kiểm tốn đó và qua q
trình tiếp xúc với khách hàng cũng sẽ rất hữu ích với KTV đặc biệt là với KTV
có nhiều kinh nghiệm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
Th

hai l,

ỏnh

ỏnh giỏ r

i ro ki

m soỏt.
KTV s tỡm hiu v h thng
kim soỏt ni b ca doanh nghip núi chung v h thng kim soỏt c thit
k cho tng b phn. Qua mụ t v h thng KSNB, KTV s ỏnh giỏ vic thit
k ú cú hu hiu hay khụng, cú ri ro gỡ xy ra khụng v vi cỏc im nhy
cm d xy ra ri ro ú thỡ doanh nghip ó cú bin phỏp gỡ khc phc cha.
kim tra tớnh hu hiu ca cỏc th tc ú trong thc t thỡ KTV cn phi thc

hin cỏc th nghim kim soỏt, cỏc th tc thng c s dng l : phng vn,
quan sỏt, thc hin li, i chiu, kim tra chng t ; cỏc th tc kim toỏn
thng c thc hin cho tng phn hnh vỡ th tc ny s thit k riờng cho
tng phn hnh. Vi phm vi c doanh nghip, KTV ch cú th ỏnh giỏ v h
thng qun lý, phõn chia nhim v v cỏch thc iu hnh núi chung. Th tc
thng c KTV thc hin cho tt c cỏc phn hnh v vi mi loi doanh
nghip l th nghim t u n cui. Thc hin th nghim ny, KTV s kim
tra xem cỏc bc kim soỏt m doanh nghip t ra cú c ỏp dng trong thc
t hay khụng, KTV s tin hnh thu thp cỏc giy t m theo nh qui nh cn
phi cú thc hin nghip v, phng vn cỏc cỏ nhõn thc hin kim tra
trỡnh ca h cú ỏp ng c nhu cu cụng vic khụng, cú hiu v th tc
c kim soỏt hay khụng. ỏnh giỏ xem cỏc th tc ny cú hot ng hiu
qu trong thc t khụng thỡ KTV cn da vo cỏc im kim soỏt chớnh ca h
thng KSNB thit k th tc kim soỏt cn thit.
Sau khi ó ỏnh giỏ ri ro tim tng v ri ro kim soỏt KTV s tng hp
mc trng yu cú th xy ra sai phm núi chung v xỏc nh mc ri ro phỏt
hin cn thit. Trờn c s ri ro phỏt hin ú, KTV s lp chng trỡnh kim
toỏn, thit k cỏc th tc kim tra chi tit thớch hp m bo ri ro kim
toỏn mc thp cho phộp.
1.1.2.2. Qui trỡnh

ỏnh giỏ tr

ng y

u
ỏnh giỏ ỳng trng yu cú ý ngha quyt nh trong quỏ trỡnh thc hin
kim toỏn, bi cỏc th tc sau ú c thc hin u da trờn ỏnh giỏ ú. Mc
dự tm quan trng ca ỏnh giỏ trng yu ó c xỏc nh rừ rng, tuy nhiờn
trng yu l mt vn tng i v vic ỏnh giỏ ph thuc rt nhiu vo kinh

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
nghim, trỡnh chuyờn mụn v kh nng xột oỏn ngh nghip ca KTV, vy
nờn hin nay khụng cú mt chun mc,qui nh no hng dn vic thc hin
qui trỡnh ny. Trờn thc t qui trỡnh ny thng c xõy dng bi cỏc cụng ty
kim toỏn tr giỳp cho cỏc KTV trong quỏ trỡnh kim toỏn, v vic ỏnh giỏ
thng c thc hin bi trng nhúm kim toỏn.
Thụng thng, cú ba bc thc hin chớnh ỏp dng trng yu trong quỏ
trỡnh tin hnh mt cuc kim toỏn, cỏc bc ỏnh giỏ ny c thc hin theo
phng phỏp t trờn xung th hin qua s sau:
S 1.1: Qui trỡnh chung ỏnh giỏ trng yu trong kim toỏn BCTC



Bc 2 Phõn b c lng ban u v trng yu cho cỏc khon mc
trờn BCTC

Bc 3 c tớnh sai sút v so sỏnh vi c lng ban u ó c iu
chnh li a ra kt lun kim toỏn


Th nht l, ỏnh giỏ chung v tớnh trng yu v a ra c lng ban
u v mc trng yu.

Theo vn bn s 2 ca Hi ng Chun mc K toỏn ti chớnh M (FASB
2): c lng s b ban u v tớnh trng yu l c lng ti a m KTV tin
rng mc ú cỏc bỏo cỏo ti chớnh cú th b sai nhng vn cha nh hng n
quyt nh ca nhng ngi s dng thụng tin. Hay núi cỏch khỏc, c lng
ban u v mc trng yu chớnh l tng hp ti a cỏc sai sút chp nhn c

trờn cỏc BCTC.
õy l bc cụng vic c thc hin trong giai on lp k hoch kim
toỏn. S d, cn phi xõy dng c lng ban u l do hai khớa cnh:
Bc 1 ỏnh giỏ tớnh chung v tớnh trng yu v a ra c lng ban
u v mc trng yu cho BCTC
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
Th

nh

t là,
xây dựng ước lượng ban đầu về trọng yếu có tác dụng trợ giúp
cho KTV trong việc lập kế hoạch thu thập bằng chứng kiểm tốn. Nếu ước
lượng sơ bộ ban đầu về mức trọng yếu thấp, rủi ro có sai phạm xảy ra là cao, để
hạn chế rủi ro thì KTV phải lập kế hoạch thu thập nhiều bằng chứng kiểm tốn
đảm bảo tính đầy đủ và có hiệu lực để đưa rủi ro xuống mức thấp.
Th

hai
, do KTV khơng thể thực hiện kiểm tốn tồn bộ đối tượng kiểm
tốn nên việc ước lượng giúp KTV có thể đưa ra ý kiến hợp lý dựa trên các khía
cạnh trọng yếu, nó cho phép KTV đưa ra ý kiến chấp nhận tồn phần trong khi
BCTC có thể vẫn còn những sai phạm khơng trọng yếu.
Việc tính tốn mức ước lượng sơ bộ về trọng yếu đòi hỏi kinh nghiệm,
trình độ chun mơn, óc xét đốn nghề nghiệp của KTV và thường mang tính
chất chủ quan. Tuy nhiên, q trình thực hiện và các chỉ tiêu được dùng cơ sở
phải tn thủ theo hướng dẫn kiểm tốn của từng cơng ty kiểm tốn. Ước lượng
sơ bộ về tính trọng yếu được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch, vì vậy, mỗi

khi phát sinh những sự kiện mới đối với cơng ty khách hàng KTV có thể thay
đổi đánh giá của KTV về rủi ro xảy ra sai sót và do đó thay đổi ước lượng sơ bộ
về tính trọng yếu. Hoặc khi cơ sở dùng để làm cơ sở xác định mức trọng yếu
thay đổi thì ước lượng sơ bộ cũng thay đổi. Ước lượng ban đầu cũng có thể được
điều chỉnh tùy thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố định tính có liên quan tới
cuộc kiểm tốn như: kinh nghiệm kiểm tốn từ những lần trước, điều kiện mơi
trường kinh doanh… .
Hướng dẫn cho q trình ước lượng sơ bộ về trọng yếu, Chuẩn mực Kiểm
tốn Quốc tế số 320 và Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số 320 “Tính trọng yếu
trong kiểm tốn”, có ghi: “Kết quả đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm tốn ở
thời điểm lập kế hoạch kiểm tốn ban đầu có thể khác so với kết quả đánh giá ở
các thời điểm khác nhau trong q trình kiểm tốn. Sự khác nhau này là do sự
thay đổi hồn cảnh thực tế hoặc sự thay đổi về hiểu biết của KTV về đơn vị
được kiểm tốn dựa trên kết quả kiểm tốn thu thập được như trường hợp lập kế
hoạch kiểm tốn trước khi kết thúc năm tài chính. Khi đó, KTV đánh giá mức
trọng yếu và rủi ro kiểm tốn căn cứ trên dự tốn kết quả hoạt động và tình hình
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15
tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính thực tế và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể so với dự tính thì việc đánh giá trọng
yếu và rủi ro kiểm tốn có sự thay đổi. Hơn nữa, trong khi lập kế hoạch kiểm
tốn, KTV thường ấn định mức trọng yếu có thể chấp nhận được thấp hơn so với
mức sử dụng để đánh giá kết quả kiểm tốn nhằm tăng khả năng phát hiện sai
sót ”.
Do tính chủ quan trong đánh giá trọng yếu nói chung và ước lượng sơ bộ
nói riêng nên trong q trình ước lượng sơ bộ, KTV nên quan tâm đến hai khía
cạnh:
Th


nh

t,
KTV phải nhất qn tính trọng yếu là một khái niệm tương đối
hơn là khái niệm tuyệt đối. Do đó, một ước lượng là trọng yếu đối với cơng ty
này nhưng khơng là trọng yếu với cơng ty khác.
Th

hai
, KTV phải xác định cơ sở ước lượng sơ bộ phù hợp. Cơ sở xác
định tùy thuộc vào từng cơng ty nhưng phải mang tính chất đại diện cho tồn bộ
BCTC. Với cùng một cơng ty thì cần căn cứ vào điều kiện hoạt động cụ thể, khi
cơng ty mới đi vào hoạt động có thể dùng chỉ tiêu tổng tài sản, nhưng khi cơng
ty đã đi vào hoạt động ổn định, chỉ tiêu tổng doanh thu sẽ phù hợp hơn. Có 5 chỉ
tiêu thường được lựa chọn làm cơ sở xác định mức trọng yếu sơ bộ là: LNTT,
lợi nhuận gộp, tổng tài sản, tổng doanh thu và vốn chủ sở hữu.
Việc sử dụng tổng tài sản hoặc tổng doanh thu sẽ có lợi thế đối với một số
cơng ty có những yếu tố này tương đối ổn định, ít biến động qua các năm hơn so
với lợi nhuận trước thuế. Sử dụng chỉ tiêu LNTT làm cơ sở sẽ nảy sinh khó khăn
khi cơng ty có lợi nhuận dao động đáng kể qua các năm, khi lợi nhuận xuống
thấp, mức trọng yếu được q nhỏ so với qui mơ của cơng ty, sử dụng mức này
sẽ làm cho phạm vi của cuộc kiểm tốn mở rộng ra rất nhiều, dẫn đến tốn kém
chi phí khơng cần thiết. Đối với cơng ty đăng ký trên thị trường chứng khốn,
trong trường hợp thuế thu nhập giảm xuống mức danh nghĩa hoặc lỗ thì KTV có
thể sử dụng chỉ tiêu thay thế như vốn cổ phần để tính tốn mức trọng yếu.
Thơng thường, các cuộc kiểm tốn diễn ra trước ngày kết thúc niên độ kế
tốn nên các chỉ tiêu chủ yếu trên BCTC như doanh thu, lợi nhuận... chưa xác
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16

định được nên KTV thường phải suy rộng các chỉ tiêu này một cách hợp lý để
làm cơ sở xác lập trọng yếu.
Thứ hai là, phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho từng
khoản mục trên BCTC.
Sau khi KTV đã có ước lượng ban đầu về trọng yếu cho tồn bộ BCTC,
KTV cần phân bổ mức ước lượng cho từng khoản mục trên BCTC. Đó chính là
sai sót có thể chấp nhận được cho từng khoản mục. Sai sót có thể chấp nhận
được là một mức mà theo đó, nếu sai sót xảy ra với một khoản mục cụ thể lớn
hơn mức đó thì khoản mục đó bị sai phạm trọng yếu.
Trong q trình đánh giá trọng yếu, KTV phải phân bổ ước lượng ban đầu
cho các khoản mục vì KTV sẽ tiến hành các thủ tục để thu thập bằng chứng cho
từng khoản mục, bộ phận trên BCTC chứ khơng thể cho BCTC nói chung, bởi
mỗi khoản mục có những đặc điểm riêng, hệ thống kiểm sốt riêng.
Khi tiến hành phân bổ mức trọng yếu ban đầu cho các bộ phận, KTV sẽ
thực hiện phân bổ trên Bảng cân đối kế tốn và Báo cáo kết quả kinh doanh,
phân bổ được chú trọng cho các khoản mục quan trọng, bởi khi đưa ra ý kiến về
BCTC được kiểm tốn thì KTV sẽ phải xem xét trên từng khoản mục.
Việc phân bổ ước lượng được thực hiện theo cả hai hai chiều hướng mà các
sai phạm có thể xảy ra: đó là tình trạng khai khống (số liệu trên sổ sách lớn hơn
số liệu trên thực tế) và tình trạng khai thiếu (số liệu trên sổ sách nhỏ hơn số liệu
trên thực tế). KTV thường tiến hành phân bổ trước cho các khoản mục mà nếu
có sai sót xảy ra thì ít có ảnh hưởng lũy kế đến các khoản mục khác; với khoản
mục bao gồm nhiều khoản mục chi tiết như hàng tồn kho, KTV sẽ phân bổ cho
khoản mục tổng hợp trước rồi mới phân bổ cho các tiểu khoản.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là:
Th

nh

t,

KTV căn cứ vào bản chất, qui mơ của các bộ phận, rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm sốt được đánh giá sơ bộ cho các khoản mục. Nếu các khoản
mục có qui mơ lớn, phức tạp, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt được đánh giá
là cao thì nguy cơ sai sót đối với khoản mục lớn, do đó mức trọng yếu cần phân
bổ cho khoản mục sẽ thấp . Ngược lại, khi hệ thống KSNB của khách hàng hoạt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
động tốt, rủi ro xảy ra là thấp thì mức trọng yếu có thể được phân bổ cao hơn.
Kinh nghiệm của KTV trong các cuộc kiểm tốn trước đó sẽ rất hữu ích trong
việc đánh giá khách hàng và hệ thống KSNB của khách hàng để từ đó phân bổ
trọng yếu.
Th

hai
, chi phí kiểm tốn đối với khoản mục, ví dụ chi phí để thu thập
bằng chứng về hàng tồn kho bao giờ cũng chiếm chi phí lớn hơn chi phí thu thập
bằng chứng về cơng nợ nên sai số có thể chấp nhận được với hàng tồn kho có
thể cao hơn sai số có thể chấp nhận được đối với cơng nợ.
Như vậy, việc phân bổ ước lượng ban đầu về trọng yếu cho các khoản mục
trên bảng cân đối kế tốn nhằm giúp kiểm tốn viên xác định được các bằng
chứng kiểm tốn thích hợp cần thu thập cho các khoản mục đó. Ngồi việc thu
thập được các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và có tính hiệu lực cao, mục tiêu
của q trình phân bổ này phải nhằm tối thiểu hóa chi phí kiểm tốn nhưng vẫn
phải đảm bảo chất lượng cuộc kiểm tốn.
Thứ ba là, ước tính sai sót và so sánh với ước lượng ban đầu đã được
điều chỉnh lại để đưa ra kết luận kiểm tốn.
Bước này được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kết thúc kiểm tốn khi
KTV thực hiện đánh giá các bằng chứng thu thập được. Trong bước này gồm 2
bước cơng việc nhỏ cần thực hiện:

Th

nh

t là,
ướ
c l
ượ
ng t

ng sai sót cho t

ng b

ph

n
.
Sau khi tiến hành kiểm tốn từng khoản mục trên BCTC, KTV dựa trên
những sai sót phát hiện được và đã đánh giá trên cả phương diện riêng lẻ lẫn ảnh
hưởng lũy kế, KTV sẽ tổng hợp sai sót cho tồn bộ khoản mục. Sai sót này được
sử dụng để so sánh với sai sót có thể bỏ qua để xác định khoản mục đó có sai
phạm trọng yếu hay khơng.
Trong trường hợp sai sót ước tính lớn hơn sai sót có thể chấp nhận được,
KTV cần phải tiến hành các thủ tục bổ sung để xác minh sai phạm trọng yếu có
thật sự xảy ra. Nếu sai phạm đã có bằng chứng chắc chắn và được đánh giá là
trọng yếu, KTV sẽ đề nghị khách hàng điều chỉnh và KTV sẽ khơng tổng hợp
sai phạm này nữa. Ngược lại, nếu khách hàng từ chối điều chỉnh, KTV sẽ tổng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


18
hợp sai phạm này trong sai sót tổng hợp cho tồn bộ BCTC.
Với các sai phạm có bằng chứng chắc chắn với qui mơ nhỏ, được đánh giá
là khơng trọng yếu , có thể bỏ qua: KTV chưa đề nghị khách hàng điều chỉnh
ngay mà KTV sẽ tổng hợp các sai sót, kết hợp thêm việc xem xét ảnh hưởng lũy
kế để ước tính tổng sai sót đối với khoản mục.
Th

hai, t

ng h

p các sai sót

trên tồn b

BCTC và
đư
a ra ý ki
ế
n ki

m
tốn.
Sau khi ước tính sai sót tổng hợp cho từng bộ phận, khoản mục trên BCTC,
KTV tổng hợp các sai sót này để hình thành đánh giá về sai sót kết hợp trên tồn
bộ BCTC. Giá trị sai sót kết hợp này được so sánh với ước lượng ban đầu về
trọng yếu hoặc ước lượng trọng yếu đã được đánh giá lại để làm cơ sở đưa ra ý
kiến chung.
Việc so sánh này cho phép đánh giá tồn bộ các sai sót trong các khoản

mục có vượt q giới hạn về mức trọng yếu chung của tồn bộ BCTC khơng.
Trong q trình so sánh, KTV cần kết hợp với việc so sánh sai sót dự kiến của
từng khoản mục với sai sót chấp nhận được của khoản mục đó để đưa ra các
kiến nghị điều chỉnh phù hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm tốn.
Kiểm tốn viên phải đánh giá xem liệu tổng tất cả các sai sót được phát
hiện trong q trình kiểm tốn, nhưng chưa được sửa chữa có hợp thành một sai
sót trọng yếu hay khơng. Tổng cộng những sai sót chưa được sửa chữa bao gồm
những sai sót mà KTV đã phát hiện, gồm cả ảnh hưởng của những sai sót đã
được phát hiện trong q trình kiểm tốn kỳ trước nhưng chưa được sửa chữa và
những ước tính của KTV về những sai sót khác có thể đã khơng được xác định
cụ thể. Trong trường hợp tổng sai sót chưa được sửa chữa đang tiến gần đến
mức trọng yếu thì KTV cần xét xem liệu những sai sót chưa được phát hiện khi
kết hợp với tổng sai sót chưa được sửa chữa có vượt q mức trọng yếu hay
khơng.
Nếu KTV kết luận rằng những sai sót có thể là trọng yếu thì cần có biện
pháp giảm bớt rủi ro kiểm tốn bằng cách tăng cường các thủ tục kiểm tra chi
tiết hoặc u cầu khách hàng điều chỉnh lại BCTC. Thơng thường, Ban Giám
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
c khỏch hng s iu chnh BCTC theo cỏc sai sút ó c xỏc nh. Nu Ban
Giỏm c quyt nh khụng chp nhn iu chnh BCTC v cỏc th tc kim
toỏn thc hin thờm khụng cho phộp KTV kt lun rng tng sai sút phỏt hin
c cha hp thnh sai sút trng yu thỡ KTV cn xem xột mc quan trng
ca sai sút, nh hng n nhng khon mc khỏc nu sai sút khụng c sa
cha a ra ý kin kim toỏn phự hp: ý kin chp nhn tng phn hoc ý
kin khụng chp nhn. Bc cụng vic ó c hng dn trong Chun mc
kim toỏn Vit Nam Tớnh trng yu trong kim toỏn mc 15,16,17.
Vic so sỏnh sút sai sút thc t phỏt hin c nhng cha c sa cha
vi c lng v mc trng yu ó t ra v c iu chnh trong quỏ trỡnh

kim toỏn a ra ý kin kim toỏn c khỏi quỏt qua s sau:
Nh vy, quỏ trỡnh ỏnh giỏ trng yu c hiu qu, KTV phi cú
kinh nghim, trỡnh v úc xột oỏn ngh nghip. Bờn cnh cỏc hng dn
mang tớnh ch o ca cụng ty kim toỏn, KTV cn tuõn th cỏc qui nh khỏc
cú liờn quan. Quỏ trỡnh ỏnh giỏ cn c thc hin mt cỏch linh hot mi khi
cú nhng thụng tin thay i t phớa khỏch hng tit kim chi phớ nhng vn
m bo cht lng cuc kim toỏn.
1.1.3. Mi quan h gia trng yu vi ri ro kim toỏn v bng chng kim
toỏn
Trng yu , ri ro kim toỏn v bng chng kim toỏn cú mi quan h cht
ch vi nhau. Trng yu v ri ro l nhng khỏi nim cú nh hng quan trng
ti quyt nh ca KTV v bng chng kim toỏn cn thu thp.
Trc ht l quan h gia trng yu v ri ro kim toỏn, hai yu t ny cú
quan h t l nghch vi nhau. Nu KTV xỏc nh ri ro kim toỏn mc cao thỡ
KTV s thit lp mc trng yu cú th chp nhn c thp gim mc ri
ro trong vic a ro ý kin khụng phự hp v BCTC c kim toỏn. Khi xỏc
lp mc trng yu cho BCTC núi chung hay phõn b mc trng yu cho tng
khon mc trờn BCTC, KTV luụn phi ỏnh giỏ bn cht ca i tng kim
toỏn, xỏc nh ri ro ca i tng. Khi ri ro cỏc sai phm cú th xy ra vi i
tng kim toỏn cao do bn cht ca i tng d b sai phm (ri ro tim tng)
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

20
hoc do h thng kim soỏt ni b ca doanh nghip khụng tt (ri ro kim
soỏt), KTV cn a ra mc trng yu cú th chp nhn c thp gim ri ro
kim toỏn xung, hn ch vic phỏt sinh cỏc trỏch nhim phỏp lý ca KTV,
trỏnh c cỏc v kin do ngi s dng BCTC c kim toỏn cho rng KTV
a ra ý kin khụng hp lý khi BCTC vn cũn cỏc sai phm trng yu.
Vic xỏc nh trng yu v ri ro kim toỏn cú ý ngha quan trng trong
vic xỏc nh ni dung, thi gian v phm vi ca cuc kim toỏn. Cn c vo

mc trng yu ó c thit lp, KTV a ra quyt nh v s lng, cht lng
bng chng kim toỏn cn thu thp. Nhỡn chung, s lng bng chng kim toỏn
s nhiu lờn khi kim toỏn cỏc khon mc cú tớnh trng yu cao v mc trng
yu thp. Vớ d, i vi kim toỏn mt doanh nghip thng mi thỡ s lng
bng chng kim toỏn cn thu thp xỏc minh tớnh hp lý ca vic trỡnh by
khon mc phi thu - mt khon mc trng yu trờn BCTC bao gi cng ln
hn khi lng kim toỏn cn thu thp i vi khon mc ti sn c nh. Mi
khi mc trng yu b thay i thỡ s lng bng chng kim toỏn cng b thay
i ngc chiu.
Nh vy, cú th thy cụng vic ỏnh giỏ trng yu ch c thc hin sau
khi ó cú s ỏnh giỏ ri ro kim toỏn trờn BCTC vỡ nh vy c s xỏc nh
trng yu s chớnh xỏc hn. Kt qu ca quan h gia ri ro v trng yu tip ú
lm thnh c s cho vic xỏc nh bng chng kim toỏn cn thu thp.
1.2. c im ca chu trỡnh bỏn hng-thu tin vi ỏnh giỏ trng yu ri ro
1.2.1. Chc nng, vai trũ ca chu trỡnh bỏn hng-thu tin trong cuc kim
toỏn
Nm trong h thng cỏc thụng tin phn ỏnh tỡnh hỡnh ti chớnh ca doanh
nghip, doanh thu v cỏc khon phi thu l nhng ch tiờu quan trng phn ỏnh
kt qu kinh doanh cng nh tỡnh hỡnh thanh toỏn ca doanh nghip. Vi cỏc
nh lónh o doanh nghip, cú nhiu ch tiờu quan tõm nhng iu thit thc
nht chớnh l doanh thu t c, vi cỏc nh u t thỡ ch tiờu doanh thu cng
l ch tiờu th hin kt qu u t ca h, nú s cho thy vic u t cú t hiu
qu hay khụng. Túm li vi mi i tng thỡ doanh thu luụn l ch tiờu quan
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

21
trng. Nhng doanh thu cao l cha bi nu doanh nghip theo ui mt
chớnh sỏch mo him, chớnh sỏch tớn dng ni lng, doanh thu cú th cao nhng
con ng n b vc cng s rt ngn vỡ mt kh nng thanh toỏn. Chớnh vỡ
vy m doanh thu luụn c xem xột trong mi quan h vi khon phi thu

khỏch hng. Vi ý ngha ú, kim toỏn phn hnh bỏn hng thu tin nhn c
nhiu s quan tõm ca nhng ngi thc hin kim toỏn khi t trong mi liờn
h vi cỏc phn hnh khỏc.
1.2.2. c im ca chu trỡnh bỏn hng-thu tin cn quan tõm khi thc hin
ỏnh giỏ trng yu-ri ro
Trong qui trỡnh ỏnh giỏ trng yu, vi bt c khon mc no trờn BCTC,
iu u tiờn m KTV quan tõm chớnh l bn cht vn cú ca khon mc m
cha xột n bt k mt th tc kim soỏt no t phớa khỏch hng, cú nhng
khon mc m ngay tờn gi ó hm cha tớnh trng yu. Doanh thu v phi thu
c xp vo loi khon mc nh vy. Doanh thu chớnh l mt trong nhng ch
tiờu quan trng hng u th hin kt qu hot ng kinh doanh ca mi t chc
hot ng vỡ mc tiờu li nhun, doanh thu luụn gn lin vi phi thu thụng qua
chớnh sỏch tớn dng trong bỏn hng. Vi nhng doanh nghip cú th doanh thu
v li nhun rt cao trong nhiu nm liờn tip nhng vn ri vo tỡnh trng phỏ
sn do mt kh nng thanh toỏn. Vi nhng ngi s dng BCTC thỡ õy cng
l ch tiờu h quan tõm trc tiờn. Chớnh vỡ vy, vic thc hin ỏnh giỏ bn cht
ca khon mc doanh thu v phi thu khỏch hng s to ra c s vng chc cho
ỏnh giỏ ca KTV v mc ri ro v trng yu ca hai khon mc ny.
1.2.2.1.

c

i

m c

a kho

n m


c doanh thu
V bn cht õy l mt khon mc trng yu. Kh nng xy ra gian ln hay
sai sút vi khon mc ny l tng i cao.
Th nht, trong rt nhiu doanh nghip, tựy thuc vo ng c ca doanh
nghip mun gim thu thu nhp phi np hay mun thu hỳt u t m doanh
nghip cú th khai tng hoc khai gim doanh thu. i vi cỏc doanh nghip ó
lờn sn hay cú bỏo cỏo ti chớnh c cụng b rng rói cho cỏc i tng quan
tõm, doanh thu thng c c ý khai tng lm p tỡnh hỡnh ti chớnh. Vi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

22
một số doanh nghiệp khác, để giảm số thuế thu nhập phải nộp đã khơng những
khai tăng các khoản chi phí mà còn khai giảm số doanh thu thực nhận.
Thứ hai, đây cũng là một khoản mà thời điểm ghi nhận rất nhạy cảm. Kế
tốn trưởng hay kế tốn phụ trách doanh thu nếu khơng nắm vững về thời điểm
doanh thu được coi là thực hiện thì rất dễ nhầm lẫn thời điểm ghi nhận đặc biệt là
vào giai đoạn cuối năm. Cũng ở giai đoạn chuyển giao này, nếu kế tốn cố ý làm
cho doanh thu bị ghi nhận sai thì các nghiệp vụ sai sẽ thường xảy ra ở giai đoạn
này. Đặc biệt với doanh thu của hàng xuất khẩu thời điểm ghi nhận doanh thu sai
sẽ ảnh hưởng cả đến tỷ giá được sử dụng và do đó làm ảnh hưởng đến doanh thu
hay chi phí tài chính có được từ qui đổi tỉ giá. Qui mơ của sai phạm này có thể
khơng lớn nhưng nếu như nghiệp vụ này lặp lại nhiều thì ảnh hưởng lũy kế của nó
là tương đối đáng kể.
1.2.2.2.

Kho

n ph

i thu khách hàng

Phải thu là một khoản mục quan trọng có liên quan mật thiết đến nhiều
khoản mục khác như hàng tồn kho, doanh thu. Việc kiểm sốt tốt khoản phải
thu có một ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc kiểm sốt
khả năng thanh tốn, phần doanh thu thực tế có thể thực hiện được. Đây là
khoản mục có ý nghĩa với hầu hết các doanh nghiệp cả sản xuất, thương mại
(ngoại trừ kinh doanh dưới hình thức siêu thị bán hàng thu tiền ngay bằng tiền
mặt) doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính. Hơn nữa
trong thực tế việc kiểm sốt được khoản mục này cũng gặp rất nhiều khó khăn
và rủi ro bởi nó phụ thuộc tương đối nhiều vào khách hàng, sự hiểu biết của
doanh nghiệp về khách hàng, tình trạng tài chính của khách hàng, mối quan hệ
của doanh nghiêp với khách hàng, làm sao có thể đảm bảo duy trì một mối
quan hệ tốt nhưng vẫn phải đảm bảo khả năng thanh tốn, thu hồi vốn, đảm
bảo an tồn về tài chính cho doanh nghiệp. Vì sự quan trọng của khoản mục
này nên trong kiểm tốn, khoản mục này ln ln được quan tâm đặc biệt.
Việc kiểm tốn khoản mục này cũng có ý nghĩa rất lớn đối với cả q trình
kiểm tốn.
Như đã trình bày ở trên, khi doanh nghiệp muốn gia tăng doanh thu để cải
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

23
thiện tình hình tài chính, thu hút nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể cố ý tạo ra các
sai phạm trong việc ghi nhận doanh thu; đồng thời với đó, chính sách tín dụng
của doanh nghiệp cũng có thể được nới lỏng hoặc nhân viên bán hàng muốn
nâng cao thành tích mà thực hiện không đúng qui định về tín dụng của công ty
khiến cho khả năng thu tiền hàng bán chịu bị hạn chế. Điều đó dẫn đến rủi ro
khoản phải thu khách hàng không phản ánh đúng quyền lợi của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp nhiều khi lại không để ý đến việc trích lập dự phòng
cho các khoản này nên rủi ro càng cao.






THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

24
PHẦN 2
THỰC TẾ ĐÁNH GIÁ VÀ ÁP DỤNG QUI TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO,
TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU
TIỀN DO CƠNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM THỰC HIỆN

2.1. Qui trình đánh giá trọng yếu và rủi ro được áp dụng trong kiểm tốn
chu trình bán hàng và thu tiền trong các doanh nghiệp sản xuất được xây
dựng và áp dụng tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam
Phần hành bán hàng – thu tiền có liên quan trực tiếp và chủ yếu đến hai
khoản mục trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là khoản mục doanh thu và
khoản mục các khoản phải thu của khách hàng vì vậy mà khi trình bày qui trình
đánh giá trọng yếu và rủi ro cho qui trình bán hàng - thu tiền báo cáo sẽ tập
trung vào các bước cơng việc được thực hiện cho hai khoản mục doanh thu và
phải thu khách hàng.
2.1.1. Qui trình đánh giá rủi ro trong kiểm tốn chu trình bán hàng – thu tiền
do KPMG thực hiện
Để đánh giá rủi ro KTV có thể thực hiện các thủ tục như phỏng vấn, quan
sát, kiểm tra tài liệu, và thực hiện một số thủ tục phân tích.
Rủi ro khơng chỉ tác động đến báo cáo tài chính của khách hàng nói chung
mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và do đó ảnh
hưởng đến kết quả doanh thu nói riêng. Cũng giống qui trình đánh giá rủi ro của
BCTC nói chung, qui trình đánh giá rủi ro được thực hiện đối với chu trình này
được bắt đầu bằng việc đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu và
khoản mục phải thu khách hàng , sau đó KTV sẽ đi vào các thủ tục cụ thể để

thực hiện thử nghiệm kiểm sốt . Trên cơ sở rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt
đã đánh giá, KTV sẽ xác định mức rủi ro xảy ra sai phạm trọng yếu.
Ngay trong giai đoạn chấp nhận thư mời kiểm tốn của khách hàng thì
KTV cũng đã thực hiện các thủ tục để tìm hiểu về khách hàng, đánh giá gian lận,
rủi ro kiểm tốn có thể xảy với các khoản mục trên BCTC nói chung. Với khoản
mục doanh thu và phải thu, KTV đánh giá xem liệu có áp lực nào đặt ra với Ban
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×