Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 110 trang )

Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường thì cơ chế quản lý kinh tế có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn
đến các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường, môi trường cạnh tranh trong kinh doanh quyết liệt hơn, các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì buộc phải tự vận động, tìm ra hướng đi cho riêng mình và không
ngừng cạnh tranh nhau.
Mặt khác trong xu thế hội nhập kinh tế quốc dân các doanh nghiệp vừa đứng trước
những cơ hội mới nhưng cũng không ít những thách thức, nguy cơ. Vì vậy, bất kỳ một
doanh nghiệp nào, bất kỳ lúc nào cũng phải luôn trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào, sản xuất cho ai.
Khi đánh giá một doanh nghiệp có thành công hay không, người ta thường nhìn vào
xem mỗi năm doanh nghiệp thu được bao nhiêu lợi nhuận, thị phần của sản phẩm trên thị
trường hiện nay chiếm bao nhiêu phần trăm, sản phẩm có đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng hay không…Tất cả đều phụ thuộc vào khâu tiêu thụ, hay nói cách khác là hiệu quả
của chính sách tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp và là khâu quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, bởi nó không chỉ là khâu thu hồi vốn kinh doanh mà còn là
khâu tạo ra lợi nhuận-điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để có những quyết định chính xác, phù hợp, những đường lối kinh doanh chiến lược
hiệu quả thì trước tiên doanh nghiệp phải dựa trên những tài liệu sẵn có, những số liệu
phản ánh tình hình thực tế của doanh nghiệp thì kế toán đã, đang và sẽ là một công cụ sắc
bén và hữu hiệu trong công tác quản lý.
Từ nhận thức đó, Công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng đã thực sự coi trọng công tác
kế toán và sử dụng nư một công cụ đắc lực để quản lý tài sản, vốn của công ty trong đó
bộ phận công tác kế toán bán hàng là một trong những phần rất quan trọng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
Viglacera Hữu Hưng, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Mai Ngọc Anh cùng sự giúp
đỡ của các cán bộ phòng Tài chính-kế toán của công ty, cộng với những kiến thức đã học
em xin trình bày về đề tài: “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh


doanh tại Công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng”. Với đề tài này, em mong muốn củng
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
1
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
cố những kiến thức lý luận mà em đã học để phân tích giải quyết các vấn đề thực tiễn
quản lý kinh tế tài chính, kinh tế của công ty.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
Chương III: Những biện pháp phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần Viglacera Hữu Hưng.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn của em cũng không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và cán bộ
trong công ty để em hoàn thiện đề tài này tốt hơn nữa.
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
2
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Các khái niệm, đặc điểm, vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh:
1.1.1.1 Các khái niệm về thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

Bán thành phẩm là sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đã hoàn thành ở giai đoạn
nhất định nào đó (không phải giai đoạn cuối cùng) của quy trình công nghệ.
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm còn phải tiếp tục chế tạo đến
hoàn chỉnh, nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của doanh nghiệp
có thể bán ra ngoài cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa thành phẩm và bán
thành phẩm chỉ là khái niệm được xét trong từng doanh nghiệp cụ thể. Do vậy việc xác
định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa, bởi
vì thành phẩm phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp về
quy mô trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
- Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay phẩm cấp, trong đó số lượng
của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như khối lượng, cái, hộp, viên,
lít, mét… Còn chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu, phẩm cấp
(loại 1, loại 2…)
- Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của thành
phẩm đem bán.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích
rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
3
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
toán.Trong doanh nghiệp sản xuất hoạt động bán hàng chính là hoạt động tiêu thụ thành
phẩm.
Hàng bán có thể là thành phẩm do đơn vị sản xuất ra (DNSX), cũng có thể là các loại
vật tư, hàng hóa có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà mua vào với
mục đích để bán ra (DNTM) thu lợi nhuận.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.

1.1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng:
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là quá trình
chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn
trong thanh toán. Theo quy định hiện hành, hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện:
- Phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán và thanh toán bằng một phương
thức nhất định.
- Phải được chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi ích hoặc rủi ro cho khách
hàng. Được khách hàng thanh toán hoặc hoặc chấp nhận thanh toán.
- Phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua
vào, gia công chế biến rồi bán.
Ngoài ra một số trường hợp sau được gọi là bán hàng:
- Xuất ra cho các đơn vị nội bộ.
- Trao đổi lấy sản phẩm, hàng hóa khác không tương tự về bản chất.
- Xuất sản phẩm, hàng hóa của mình để tiêu dùng nội bộ.
- Sử dụng sản phẩm làm hàng mẫu.
- Xuất để biếu tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp, chia
lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, nhiệm vụ của công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1 Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả;
kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
4
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại thành phẩm hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá
trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi

và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết
quả.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng:
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thực hiện tốt khâu bán hàng là cơ sở cho
việc cân đối giữa sản xuất trong từng ngành hoặc liên ngành. Mặt khác, trong điều kiện
hiện nay khi mà các mối quan hệ kinh tế đối ngoại đang phát triển mạnh mẽ thì quá trình
bán hàng của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín, sức mạnh của đất nước ta trên
trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân đối của cán cân thanh toán quốc tế.
Chính vì công tác bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp
phải tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Cụ thể:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại thành phẩm theo các chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng:
Về khối lượng thành phẩm tiêu thụ: Phải nắm chính xác số lượng từng loại thành
phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất tiêu thụ và lượng dự trữ cần thiết để có kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
Về giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ: Phải xác định được và ghi nhận chính
xác vì đây là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên thành phẩm và là biểu hiện về mặt giá
trị của thành phẩm tiêu thụ. Đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Về giá bán và doanh thu bán hàng: Giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi,
đồng thời phải được khách hàng chấp nhận. Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu
thụ, phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Doanh thu bán thành phẩm phải được xác định và
ghi nhận theo đúng thực tế phát sinh, đúng quy định của chế độ kế toán (điều kiện và thời
điểm ghi nhận doanh thu).
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
5

Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
- Quản lý về chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù
hợp và có các chính sách tín dụng thương mại, chính sách hậu mãi hợp lý nhằm kích
thích tiêu thụ, tăng doanh thu, giảm chi phí. Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ từng
phương thức tiêu thụ theo đúng hợp đồng đã ký kết đồng thời phải theo dõi thời hạn
thanh toán của từng khách hàng, đôn đốc thu hồi đầy đủ và kịp thời tiền vốn nhằm đảm
bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí
hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Đây là các khoản chi phí ngoài sản xuất cùng với giá vốn hàng bán tạo nên giá
thành toàn bộ của thành phẩm. Loại chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy, cần xây dựng dự toán chi phí cho từng đơn
vị thành phẩm, lập dự toán cho từng loại, từng thời kỳ.
1.2 Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán:
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng:
Hoạt động bán hàng được chia thành hai hoạt động: Bán hàng trong nước và bán hàng
ra nước ngoài.
Bán hàng trong nước: Hoạt động bán hàng trong nước được thực hiện theo hai
phương thức: Bán buôn và bán lẻ.
a) Bán buôn: Là sự vận động ban đầu của sản phẩm, hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất
đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ thực hiện được một phần giá trị,
chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn thường áp dụng đối với trường hợp bán
hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: Hình thức bán buôn qua
kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
∙ Bán buôn qua kho: Theo hình thức này sản phẩm, hàng hóa được xuất bán cho
khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp theo hai cách: Xuất bán trực tiếp và xuất gửi

đi bán.
Hình thức xuất bán trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng
tại kho hoặc nơi bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm được coi là bán và hình
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
6
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ hàng và ký xác nhận trên Hóa đơn bán
hàng hoặc Hóa đơn GTGT.
Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế hoạch giao hàng,
doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại địa điểm đã ký trong hợp đồng.
Sản phẩm gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó mới chuyển
quyền sở hữu và được xác định là bán hàng và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
∙ Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của nhà
cung cấp để bán cho khách hàng; hàng hóa không qua kho của bên bán. Hình thức này có
ở doanh nghiệp thương mại và cũng bao gồm nhiều hình thức nhỏ như giao hàng tay ba,
hình thức vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán…
b) Bán lẻ: Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, sản phẩm-hàng hóa kết thúc lưu thông, thực hiện được
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định.
Bán lẻ thường áp dụng các phương pháp sau:
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng.
Khách hàng thanh toán tiền, người bán hàng giao hàng cho khách hàng.
Bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nộp tiền cho người thu tiền và nhận hóa đơn
để nhận hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên bán hàng khác đảm nhận.
Bán hàng theo hình thức khách hàng tự chọn: Khách hàng tự chọn mặt hàng mua
trong các siêu thị và thanh toán tiền hàng tại các cửa thu tiền của siêu thị.
Bán hàng theo phương thức đại lý: Doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý,
giao hàng cho các cơ sở này bán và dành hoa hồng bán cho họ.
Bán hàng theo phương thức trả góp, trả chậm: Doanh nghiệp bán chỉ thu một phần

tiền của khách hàng, phần còn lại khách hàng sẽ được trả dần và phải chịu số tiền lãi nhất
định.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác: Bán qua mạng, truyền hình…
Bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu hàng hóa): theo hai phương thức:
Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm phán, kí kết hợp
đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán ký kết hợp
đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình
thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán:
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
7
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán
hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới không bị chiếm
dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay có
một số phương thức thanh toán được áp dụng sau:
• Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức dùng tiền mặt để chi trả trực tiếp cho các khoản phải thanh toán giữa
các đối tượng có quan hệ kinh tế tài chính với nhau.
• Thanh toán không dùng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán giữa các đối tượng bằng cách trích chuyển tài khoản qua
hệ thống tín dụng hoặc bằng cách bù trừ công nợ mà không dùng đến tiền mặt, đòi hỏi
doanh nghiệp phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh toán bằng thư tín dụng
- Thanh toán bằng điện chuyển tiền

- Thanh toán bằng thẻ thanh toán…
1.2.2 Kế toán thành phẩm và giá vốn hàng bán:
1.2.2.1 Đánh giá thành phẩm:
Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản xuất thực
tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.
• Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo
giá thành sản xuất thực tế (Zsxtt) của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được tính theo
giá thực tế gia công, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và
chi phí liên quan trực tiếp khác
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế tại thời điểm
xuất trước đây.
• Đối với thành phẩm xuất kho:
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
8
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
Thành phẩm xuất kho cũng được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho.
Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Kế toán hàng tồn kho”, việc tính giá thành thực tế của
sản phẩm tồn kho (hoặc xuất kho) được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
1.2.2.2 Kế toán chi tiết thành phẩm:
Hạch toán chi tiết sản phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và
tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm về số lượng, giá trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh liên quan đến việc nhập xuất sản phẩm- hàng hóa đều phải lập chứng từ đầy đủ kịp
thời đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm- hàng hóa bao gồm: Phiếu nhập
kho; phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; Phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Hóa đơn GTGT; Hóa
đơn bán hàng thông thường; Bảng kê mua hàng; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa….
Hiện nay, các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết thành phẩm theo một trong ba
phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp ghi sổ số dư
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
1.2.2.3 Kế toán tổng hợp nhập kho thành phẩm:
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX:
Theo phương pháp này, việc nhập xuất thành phẩm, hàng hóa được thực hiện thường
xuyên liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào các tài khoản hàng tồn
kho. Mọi trường hợp tăng, giảm đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc
ghi chép kế toán.
Tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu:
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
9
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
+ TK 155 – Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản
xuất thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp
+ TK 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho
khách hàng, gửi đi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để
bán, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt
hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán.
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
10
TK 154 TK 155 TK 632
TK 338
TK 157,632
TK 138
TK 222,128
TK 157
Gia công, thuê ngoài gia
công chế biến nhập kho
Xuất kho thành phẩm bán
Xuất kho thành
phẩm gửi bán
Hàng gửi bán
đã tiêu thụ
Thành phẩm
thừa chờ xử lý
Thành phẩm
thiếu chờ xử lý
Thành phẩm gửi
bán bị trả lại
Góp vốn liên
doanh, đầu tư…
Sản xuất không nhập kho gửi bán , bán thẳng
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
Trình tự kế toán:
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp này, giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho được xác
định vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê và đánh giá thành phẩm tồn kho.
Giá thành thực tế

thành phẩm xuất
kho trong kỳ
=
Giá thành thực
tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
+
Giá thành thực tế
thành phẩm nhập
kho trong kỳ
-
Giá thành thực tế
thành phẩm tồn
kho cuối kỳ
Tài khoản: TK 155 “Thành phẩm”, TK 157 “Hàng gửi đi bán” chỉ sử dụng để phản
ánh trị giá vốn của thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ; để phản ánh
quá trình nhập, xuất kho của thành phẩm kế toán sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
11
TK 631 TK 632
TK 911
TK 157, 155
Giá trị thành phẩm hoàn
thành nhập kho
Kết chuyển giá vốn hàng bán
cuối kỳ
Kết chuyển tồn đầu kỳ
Kết chuyển tồn cuối kỳ
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
Trình tự kế toán:

1.2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán:
1.2.2.4.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn của hàng
bán là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn thành
phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay
chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm
hoàn thành.
Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán có thể được tính theo một trong các phương
pháp sau:
* Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị của từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính
theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
* Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho vật
tư thì căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho. Phương pháp này đảm bảo sự phù hợp giữa
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
12
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
chi phí và thu nhập, nhưng để áp dụng được phương pháp này thì doanh nghiệp phải theo
dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập, nhận diện cụ thể từng lô hàng. Công việc tính
toán theo phương pháp này sẽ tốn ít thời gian và công sức hơn nên chủ yếu chỉ áp dụng
cho những doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ nhập xuất, ít chủng loại hàng hoá.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này dựa trên
giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.

Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh nghiệp quản lý cao về
điều kiện, thời gian bảo quản…
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, dựa trên
giá định là hàng nào nhập sau thì được xuất trước, lấy đơn giá xuất là đơn giá của các lần
nhập sau cùng. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá cuả những lần nhập
đầu tiên.
1.2.2.4.2 Kế toán giá vốn hàng bán:
- Chứng từ kế toán:
+ Phiếu nhập kho ( 01- VT)
+ Phiếu xuất kho ( 02- VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm hàng hóa ( 03-VT)
+ Bảng kê mua hàng ( 06- VT)
+ Hóa đơn GTGT ( 01GTKT- 3LL)

- Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh giá vốn của hàng hoá
đã bán, được xác định là tiêu thụ trong kỳ, dùng để phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
13
TK 154
TK 632
TK 911
TK 155
TK 157
(3)
(6)
(1)
(5)
(4)
(2)

Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
- Trình tự kế toán:









(1): Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hàng.
(2): Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho cơ sở nhận bán đại lý,
ký gửi.
(3): Trường hợp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn thành nhưng không nhập kho
mà giao bán hoặc gửi đi bán ngay.
(4): Thành phẩm đã gửi đi bán, nay xác định là tiêu thụ.
(5): Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho.
(6): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã đựợc xác
định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
14
TK 631
TK 632 TK 911
TK 155,157
(1)
(3)
(2) (4)
(1)
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán





(1): Đầu kỳ kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, thành phẩm gửi
bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ.
(2): Cuối kỳ xác định và kết chuyển giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập kho.
(3): Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ, thành phẩm gửi
bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(4): Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đã được xác
định là tiêu thụ để tính kết quả bán hàng.
1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
1.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
* Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại.
* Xét theo thời điểm thu tiền và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng thì doanh thu
được phân biệt:
- Doanh thu thu tiền ngay.
- Doanh thu bán chịu.
- Doanh thu chưa thực hiện: Là số tiền được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán cho số dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ kế toán.
* Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa sau:
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
15
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc xác định doanh thu:
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB, thuế xất khẩu thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế).
- Với những DN nhận gia công sản phẩm thì chỉ phản ánh vào doanh thu số tiền gia
công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị hàng nhận gia công.
- Với hàng nhận bán đại ký, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng
thì hạch toán vào doanh thu phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận ngay theo giá bán trả
ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do chất lượng, quy
cách sản phẩm người mua từ chối thanh toán gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá
được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người mua mua với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi trên các TK
531, TK 532, TK 521
- Trường hợp DN đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng cuối kỳ
vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này chưa được coi là tiêu thụ và
không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán
vào TK 131 “phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực

Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
16
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
hiện giao hàng cho người mua mới hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu
trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhân doanh thu.
• Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01- GTKT-3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02- GTGT – 3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- PXK -3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02- BH)
- Các chứng từ khác: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,
giấy báo có ngân hàng, bảng kê của ngân hàng, giấy nhận nợ,…
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh
thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp hai sau:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản.
Tài khoản 512 “Doanh thu nội bộ” phản ánh doanh thu từ bán sản phẩm, cung cấp
dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
Tài khoản 3331 “Thuế giá trị gia tăng phải nộp” phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số
thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế
GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 33311 - Thuế giá trị gia tăng đầu ra

+ Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Hạch toán vào tài này
số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản;
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
17
TK 511
TK 333
TK 521, 531, 532
TK 911
TK 111,112,131
TK 3331
TK 641
K/c doanh thu thuần
Thuế xuất khẩu,thuế TTĐB,
thuế GTGT trực tiếp
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Doanh thu bán hàng
Thuế GTGT (nếu
có)
Hoa hồng bán
hàng
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; khoản chênh lệch giữa
giá bán hàng, cung cấp dịch vụ trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay;
khoản chênh lệch giữa giá đánh lại lớn hơn giá trị ghi sổ của tài sản đưa đi góp vốn liên
doanh tương ứng với phần lợi ích của bên góp vốn liên doanh
Và các tài khoản có liên quan: 111, 112, 131,…
• Trình tự hạch toán:

1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng:
* Kế toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Doanh thu hàng đã bán bị trả lại: Là số sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp đã xác
định là tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại có vi phạm những
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
18
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng qui cách,
hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
• Tài khoản sử dụng:
TK 521 - Chiết khấu thương mại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 532 - Giảm giá hàng bán
• Trình tự kế toán:
* Kế toán thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT là một loại thuế
gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng.
Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Số thuế GTGT = Giá trị gia tăng của * Thuế suất thuế
phải nộp hàng hóa dịch vụ GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất
một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, cần hạn chế mức
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
TK 333(1)
TK 111,112
TK 131
TK 521,531,532 TK 511
Đã thanh
toán
Chưa thanh
toán
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Thuế ( nếu có)
Kết chuyển giảm trừ doanh thu
19
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
tiêu thụ vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: rượu, bia, thuốc
lá, vàng mã…
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và
thuế suất thuế TTĐB.
Thuế TTĐB = Giá tính thuế * Thuế suất thuế
Phải nộp TTĐB TTĐB
- Thuế xuất khẩu: Thuế xuất khẩu phải nộp do cơ quan hải quan tính trên cơ sở trị
giá bán tại cửa khẩu ghi trong hợp đồng của lô hàng xuất ( thường là giá FOB) và thuế
suất thuế xuất khẩu của mặt hàng xuất và được quy đổi về tiền Việt Nam đồng theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NH nhà nước công bố
tại thời điểm xuất khẩu.

• Tài khoản sử dụng:
+ TK 3331- Thuế GTGT
+ TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
+ TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu
• Trình tự kế toán:
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi phí bán hàng:
- Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và
các khoản trích theo lương( khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ)
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
Khi nộp thuế
TK 111,112 TK 3331,3332,3333 TK 511 TK 111,112,131
Thuế phải nộp Doanh thu bán hàng
phát sinh
20
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu
cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường tính
toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và
cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành( riêng chi phí bảo hành công trình xây lắp được
hạch toán vào tài khoản 627).

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê
bến bãi, bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hang đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí trên như chi
phí tiếp khách, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hội nghị khách hàng…
* Chứng từ sử dụng: phiếu chi, phiếu thu, giấy báo có, giấy báo nợ, bản sao kê hóa
đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài; bảng tính lương, bảng tính và phân bổ khấu hao tài
sản cố định, phiếu xuất, phiếu nhập.
* Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng – phản ánh chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
TK 641 không có số dư cuối kỳ, và có 7 tài khoản cấp II
TK 6411 – Chi phí nhân viên.
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác
1.2.4.2 Kế toán chi quản lý doanh nghiệp:
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
21
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Theo
quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành các yếu tố chi
phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân
viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền
lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý : Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho

hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho
việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công
tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp
như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
- Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu nhà…
- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về tiền dịch vụ mua ngoài phục vụ chung
toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần( Không đủ tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí
trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản trên như hội
nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác…
* Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng tính lương,
bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, …
* Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này phản
ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư,
có các tài khoản cấp II:
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
22
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
TK 6424 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 – Chi phí dự phòng

TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
1.2.4.3 Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
TK 641,642
TK 911
TK 139, 352
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 333
K/c xác định kết
quả
Hoàn nhập dự phòng
Các khoản ghi giảm
CPQLDN trong kỳ
Tiền lương và các khoản trích theo
lương trả cho bộ phận QLDN
Chi phí vật liệu, đồ dùng
trong QLDN
Chi phí phân bổ dần, chi phí
trích trước
Khấu hao TSCĐ, trích lập
dự phòng
Thuế môn bài, tiền thuê đất
phải nộp NSNN
TK 111, 112, 141
Các chi phí bằng tiền khác
TK 142, 242, 335
TK 214, 139, 352
TK 111, 152, 138

23
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
1.2.6 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh
nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí liên quan tới hoạt động đầu tư công cụ tài chính; đầu tư liên doanh; đầu tư
liên kết; đầu tư vào công ty con.
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn.
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán
khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Trích lập dự phòng đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn….
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt
động tài chính chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện: Có khả năng
thu được lợi ích từ giao dịch đó và doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan tới hoạt động tài chính.
Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09

24
TK 121, 221,111
TK 128,228…
TK 214,142,242
TK 111,112,331…
TK 121,221,111…
TK 128,228…
TK 3387
TK 111,112,131
TK 635 TK 515
TK 911
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
Luận văn cuối khóa Khoa kế toán
Trình tự kế toán:
(1) Lỗ do bán chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu.
(2) Giá vốn của bất động sản đầu tư.
(3) Chi phí tài chính được phân bổ cho kỳ này.
(4) Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giao dịch.
(5) Lãi do bán chứng khoán, trái phiếu, cổ phiếu
(6) Giá bán thu hồi từ bất động sản đầu tư.
(7) Doanh thu nhận trước được phân bổ cho kỳ này
(8) Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.
1.2.6 Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác:

Chi phí khác là những chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh tạo
ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, nội dung cụ thể bao
gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, khoản
bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí ghi nhầm hoặc bỏ sót trong kỳ kế toán
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp,
những khoản được tạo ra ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
bao gồm thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, tiền thu từ vi phạm hợp đồng của
Phạm Hải Yến CQ 46/21.09
25

×