Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh công ty TNHH Thương mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 78 trang )

1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG
MẠI THEO QUYẾT ĐỊNH 15.
1.1. Đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thƣơng mại.
1.1.1. Đặc điểm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Khái niệm bán hàng: là quá trình trao đổi thông qua các phƣơng tiện thanh
toán để thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp
chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho
doanh nghiệp khoản tiền tƣơng ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo
giá qui định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh nghiệp thƣơng mại là hàng
hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá
trình bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá
đƣợc chuyển giao cho ngƣời mua và doanh nghiệp đã thu đƣợc tiền bán hàng hoặc
khách hàng chấp nhận thanh toán.
 Qua đó, ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu của quá trình bán hàng nhƣ sau:
 Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi diễn ra giữa ngƣời mua và ngƣời
bán. Ngƣời bán đồng ý bán, ngƣời mua đồng ý mua, ngƣời bán xuất giao hàng cho
ngƣời mua, ngƣời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
 Về nguyên tắc: chỉ khi nào chuyển quyền sở hữu hàng hoá từ đơn vị bán
sang khách hàng và khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng
mới đƣợc coi là bán, lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó tại thời điểm xác nhận là
bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể doanh nghiệp thu đƣợc tiền hàng hoặc cũng có
thể chƣa thu đƣợc vì ngƣời mua mới chấp nhận trả.
 Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá.
Sau khi bán hàng quyền sở hữu hàng hoá chuyển cho ngƣời mua, ngƣời bán không còn
quyền sở hữu về số hàng đã bán.
1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng


1.1.2.1. Vai trò
 Đối với doanh nghiệp: tổ chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả
bán hàng cao, giúp doanh nghiệp tăng vòng quay vốn lƣu động, tăng luân chuyển hàng
hoá trong kỳ, đem lại kết quả cao trong kinh doannh. Kết quả tiêu thụ đƣợc phân phối

Thang Long University Library
2

cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống ngƣời lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với
Nhà nƣớc. Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện
rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Đối với ngƣời tiêu dùng: thông qua quá trình bán hàng, ngƣời bán có thể nắm
bắt và hiểu rõ thị hiếu, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về sản phẩm của doanh nghiệp
mình. Đồng thời, doanh nghiệp có thể tiếp thu ý kiến, nhận xét đóng góp của ngƣời
tiêu dùng về sản phẩm cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm để qua đó, doanh nghiệp không
ngừng đổi mới và nâng cao chất lƣợng, mẫu mã của sản phẩm,… để nắm bắt tốt hơn
về thị hiếu và nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngƣời tiêu dùng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn luôn cần các thông tin, số liệu chi tiết, cụ thể
về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thƣơng mại thì cần phải
có số liệu thống kê về hoạt động bán hàng là đầu ra của mình. Từ những thông tin này
có thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý,
luân chuyển hàng hoá để từ đó có những biện pháp cụ thể thúc đẩy hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển. Do đó, kế toán nghiệp vụ bán hàng cung cấp các số liệu
liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hoá có những đặc điểm cơ bản sau:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên từng tài khoản, kế toán bán hàng cần
phải theo dõi, ghi chép về số lƣợng, kết cấu loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán
hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng theo từng đơn vị trực thuộc.
 Tính toán giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết

quả bán hàng.
 Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng: đối với hàng
hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền
khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
 Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình bán
hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung công tác kế toán bán hàng
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
* Chứng từ cần dùng trong kế toán bán hàng bao gồm:
 Hóa đơn bán hàng
 Hóa đơn GTGT

3

 Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
 Các hóa đơn tự in, chứng từ dịch vụ
 Các chứng từ có liên quan: Phiếu thu-chi, Giấy báo Nợ-Có của ngân hàng, Sổ
chi tiết công-nợ, Phiếu nhập-xuất kho, Bảng tổng hợp nhập-xuất tồn, …
* Tài khoản sử dụng bao gồm:
 Tài khoản 156 – “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng
hóa tại các kho hàng, quầy hàng.
Nợ TK 156 Có
- Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa
trong kì (Bao gồm các loại thuế không
đƣợc hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công
(Gồm giá mua vào và chi phí gia công);
- Trị giá hàng hóa đã bán bị ngƣời mua trả

lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm
kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối
kỳ (Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ);




- Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán,
giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc;
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho
kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa
đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc
hƣởng;
- Các khoản giảm giá hàng mua đƣợc
hƣởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu
kỳ (Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ);
Dƣ nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho

Tài khoản 156 – “Hàng hóa”, chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 1561 – “Giá mua hàng hóa”: Phản ánh trị giá hiện có và tình

hình biến động của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (Tính theo trị giá mua vào).
 Tài khoản 1562 – “Chi phí thu mua hàng hóa”: Phản ánh chi phí thu mua
hàng hóa. Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi
phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa nhƣ: Chi phí bảo hiểm hàng
hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đƣa hàng hóa
Thang Long University Library
4

từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát
sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
 Tài khoản 1567 – “Hàng hóa bất động sản”: Phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá
bất động sản gồm: Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ
tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thƣờng; Bất động sản đầu tƣ
chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
 Tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; Hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi, …
Nợ TK 157 Có
- Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách
hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi,
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa
đã gửi đi bán chƣa đƣợc xác định là đã
bán cuối kỳ (Theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ).


- Trị giá hàng hóa gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp đƣợc xác định là đã bán;
- Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi đi bị
khách hàng trả lại;

- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi
đi bán, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác
định là đã bán đầu kỳ (Theo phƣơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Dƣ nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi, dịch
vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định là đã
bán trong kỳ.

 Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ. Tài khoản này không có số dƣ cuối kì.
Nợ TK 632 Có
- Trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã bán
trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau
khi trừ phần bồi thƣờng do cá nhân gây ra;
- Số trích lập dự phòng giảm giá HTK
(Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
HTK phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng
đã lập năm trƣớc chƣa sử dụng hết).
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa, dịch vụ
đã bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã
lập năm trƣớc).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
5

 Tài khoản 511 – “Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản

này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
kì kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài khoản này không có số dƣ cuối kì.
Nợ TK 511 Có
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT phải nộp tính trên DT bán hàng
thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng và đã đƣợc xác định là đã
bán trong kỳ kế toán.
- DT hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thƣơng mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển DTT vào Tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ kế toán.



Tài khoản này chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 5111 – “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh DT và DTT của
khối lƣợng hàng hoá đã đƣợc xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.Tài khoản này
chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tƣ, lƣơng thực ,
 Tài khoản 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm”: Phản ánh DT và DTT
của khối lƣợng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã đƣợc xác định là đã bán
trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất vật
chất nhƣ: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp, ngƣ nghiệp, lâm nghiệp,. . .
 Tài khoản 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh DT và DTT
của khối lƣợng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã đƣợc xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh

doanh dịch vụ nhƣ: Giao thông vận tải, bƣu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ
khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán.
 Tài khoản 5114 – “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Dùng để phản ánh các
khoản DT từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nƣớc khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nƣớc.
Thang Long University Library
6

 Tài khoản 5117 – “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Tài khoản
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tƣ và doanh thu bán, thanh lý bất động
sản đầu tƣ.
 Tài khoản 5118 – “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu nhƣ phí quản lý do cấp dƣới nộp và các khoản doanh thu khác ngoài
doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ,
doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ.
 Tài khoản 512 – “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này phản ánh
doanh thu một số hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp. Tài khoản này
không có số dƣ cuối kì.
Nợ TK 512 Có
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá
hàng bán trên tổng khối lƣợng hàng hóa, dịch
vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kì.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp
cho số lƣợng hàng nội bộ đã bán trong kì.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào tài
khoản 911
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ
trong kì kế toán.

Tài khoản này chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:

 Tài khoản 5121 – “Doanh thu bán hàng hoá”: Phản ánh DT của khối lƣợng
hàng hoá đã đƣợc xác định là đã bán nội bộ trong kỳ. Tài khoản này chủ yếu dùng cho
các doanh nghiệp thƣơng mại nhƣ: Doanh nghiệp cung ứng vật tƣ, lƣơng thực,
 Tài khoản 5122 – “Doanh thu bán các thành phẩm”: Phản ánh DT của khối
lƣợng sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay Tổng công ty. Tài
khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất nhƣ: Công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp,
 Tài khoản 5123 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh DT của khối
lƣợng dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng công ty. Tài khoản
này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nhƣ: Giao thông vận tải,
du lịch, bƣu điện, …
7

 Các tài khoản giảm trừ doanh thu:
 Tài khoản 521 – “Chiết khấu thƣơng mại”: Tài khoản này dùng để phản
ánh khoản CKTM mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua
do việc ngƣời mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lƣợng lớn và theo thoả
thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản CKTM (đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). Tài khoản này không có số dƣ cuối kì.
 Tài khoản 531 – “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này phản ánh hàng hóa
bán ra bị trả lại do nguyên nhân: Vi phạm cam kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng
hóa bị lỗi, mất phẩm chất, không đảm bảo yêu cầu, chất lƣợng, tiêu chuẩn, quy cách
theo hợp đồng kinh tế. Tài khoản này không có số dƣ cuối kì.
 Tài khoản 532 – “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này phản ánh khoản
giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kì kế toán. Tài khoản này không có số dƣ
cuối kì.
Nợ TK 521, 531, 532 Có
- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng (TK 521).
- DT hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho

ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản thu khách
hàng số lƣợng hàng hóa bán (TK 531).
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận
cho ngƣời mua do hàng bán kém, mất phẩm
chất hay sai quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế (TK 532).
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ
số CKTM, giảm giá hàng bán và trị
giá hàng bán bị trả lại sang Tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.



1.2.2. Các phương thức bán hàng và cách xác định giá vốn hàng bán (GVHB).
1.2.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại nội địa có thể thực hiện theo
hai phƣơng thức: bán buôn và bán lẻ, đƣợc chi tiết dƣới nhiều hình thức khác nhau
(trực tiếp, chuyển hàng ).
Bán buôn hàng hoá là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại, các
doanh nghiệp sản xuất Hàng bán buôn thƣờng đƣợc bán theo lô hàng hoặc bán với số
lƣợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng bán và phƣơng thức thanh
toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức:
Thang Long University Library
8

 Phƣơng thức bán buôn hàng qua kho: Đây là phƣơng thức bán buôn hàng hóa
mà trong đó, hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn
qua kho đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức:

 Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau
khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đƣợc
xác định là tiêu thụ.
 Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hoá, dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong
hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng
mại. Chỉ khi nào đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì
số hàng chuyển giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng
đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do
sự thoả thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiền của bên mua.
 Phƣơng thức bán buôn hàng hoá không qua kho: Theo phƣơng thức này,
doanh nghiệp thƣơng mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đƣa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phƣơng thức này có thể thực hiện theo hai hình
thức:
 Bán buôn hàng hoá không qua kho, có tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, doanh nghiệp thƣơng mại vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hóa và
bên mua hàng. Nghĩa là phát sinh đồng thời hai nghiệp vụ bán và mua hàng. Phƣơng
thức bán hàng có tham gia thanh toán gồm hai kiểu:
 Bán giao tay ba: Bên mua cử ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi kí nhận giao hàng hóa thì hàng hóa đã xác định là tiêu thụ.
 Vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho
bên mua, và hoàng hóa đƣợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán.
 Bán buôn hàng hoá không qua kho, không có tham gia thanh toán: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thƣơng mại chỉ là trung gian giữa bên cung cấp và bên

mua. Trong trƣờng hợp này, tại đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hóa.
Tùy theo điều kiện kí kết hợp đồng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng
do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
9

Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán
hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của ngƣời mua và nghiệp vụ giao hàng
cho ngƣời mua. Khách hàng nhận giấy thu tiền, hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên
bán hàng rồi đến nhận bàng ở quầy hàng hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào
hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng lập bảng kê bán lẻ, làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
 Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân
viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng
Hình thức này đƣợc áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
 Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, ngƣời mua đƣợc trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thƣơng mại, ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thƣờng còn thu thêm ở ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm.
 Hình thức bán hàng tự động: Hình thức này không cần nhân viên bán hàng
đứng quầy giao hàng và nhận tiền tiền của khách. Khách hàng tự động nhét thẻ tín
dụng của mình vào máy bán hàng và nhận hàng (hình thức này chƣa phổ biến rộng rãi
ở nƣớc ta nhƣng ngành xăng dầu cũng đã bắt đầu áp dụng bằng việc tạo ra một số cây
xăng bán hàng tự động ở các trung tâm thành phố lớn).
Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Doanh nghiệp thƣơng mại giao

hàng cho cơ sở nhận đại lý. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thƣơng
mại rồi sau đó đƣợc nhận hoa hồng đại lý bán (hàng hóa thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thƣơng mại). Hàng hóa đƣợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận
đƣợc tiền cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán (GVHB)
Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại, tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi
phí là bài toán kinh tế mà các nhà quản trị cần phải dành thời gian nghiên cứu và tìm
hiều nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Để nắm bắt, quản lý tốt cũng
nhƣ xác định đƣợc giá vốn, nhà quản trị phải nắm bắt đƣợc phƣơng pháp xác định giá
vốn hàng bán của doanh nghiệp mình. Trị giá vốn hàng bán đƣợc xác định và tính
bằng những phƣơng pháp sau:
Thang Long University Library
10

 Phương pháp giá thực tế đích danh: Khi áp dụng phƣơng pháp này thì giá mua
hàng hoá phải đƣợc theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu mua đến khâu
bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán chính là giá mua của
hàng hoá đó.
 Ƣu điểm: Công tác tính giá hàng hóa đƣợc thực hiện kịp thời và có thể theo
dõi đƣợc thời hạn bảo quản từng lô hàng hóa.
 Nhƣợc điểm: Hệ thống kho hàng của doanh nghiệp phải cho phép bảo quản
từng lô hàng riêng.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phƣơng pháp đƣợc dựa trên giả
định là hàng hoá đƣợc nhập trƣớc thì sẽ tiêu thụ trƣớc. Do đó hàng tồn cuối kỳ là
những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo
giá của hàng hoá nhập trƣớc.
 Ƣu điểm: Có thể tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời.
 Nhƣợc điểm: Phải tính theo từng danh điểm hàng hóa và phải hạch toán chi
tiết hàng hóa tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra, chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp với giá cả thị trƣờng.

 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phƣơng pháp này dựa trên giả
định là hàng hoá nhập sau sẽ đƣợc tiêu thụ trƣớc. Do đó, HTK cuối kỳ sẽ là hàng hoá
mua trƣớc. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng trong trƣờng hợp lạm phát.
 Ƣu điểm: Có thể tính giá hàng hóa xuất kho kịp thời.
 Nhƣợc điểm: Tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp FIFO. Tuy nhiên, chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp với giá cả thị trƣờng.
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Phƣơng pháp tính đƣợc giá vốn của
hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh.
 Ƣu điểm: Giảm nhẹ đƣợc việc hạch toán chi tiết hàng hóa, không phụ thuộc
vòa số làn nhập xuất của từng danh mục mặt hàng nhƣng độ chính xác không cao.
 Nhƣợc điểm:Dồn công việc tính giá hàng xuất kho vào cuối kì hạch toán và
phải tính giá theo từng danh mục hàng hóa.
 Công thức tính nhƣ sau:
Đơn giá bình quân
=
Trị giá hàng tồn đầu kì + Trị giá hàng nhập trong kì
Số lượng hàng tồn đầu kì + Số lượng hàng nhập trong kì
Trị giá xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
11

 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phƣơng pháp này, trị giá vốn
của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của các lần nhập trƣớc nghiệp vụ xuất. Nhƣ
vậy trƣớc mỗi lần xuất kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho
làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó.
 Ưu điểm: Phƣơng pháp tính này vừa chính xác, vừa cập nhập đƣợc thƣờng
xuyên liên tục.
 Nhƣợc điểm: Tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
 Công thức đƣợc tính nhƣ sau:
Trị giá hàng xuất kho = Giá đơn vị bình quân x Số lượng hàng hóa xuất kho
1.2.3. Kế toán bán hàng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho

theo phương pháp kê khai thường xuyên.
 Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: Là phƣơng
pháp theo dõi, phản ánh thƣờng xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn
kho hàng hóa, vật tƣ trên sổ kế toán. Các tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài
khoản hàng hóa nói riêng dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm
hàng tồn kho. Vì vậy, giá trị hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác ở bất cứ thời điểm nào
trong kì hạch toán. Cuối kì hạch toán, căn cứ vào số lƣợng kiểm kê thực tế hàng hóa
tồn kho, so sánh đối chiếu số liệu tồn trên sổ sách để xác định số lƣợng hàng hóa thừa,
thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp kịp thời. Phƣơng pháp hạch toán này áp
dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thƣơng mại kinh doanh
mặt hàng có giá trị lớn.
 Ƣu điểm: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên theo dõi và phản ánh thƣờng
xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng hoá giúp cho việc
giám sát chặt chẽ tình hình biến động của hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng
tồn kho cả về số lƣợng và giá trị.
 Nhƣợc điểm: Do ghi chép thƣờng xuyên liên tục nên khối lƣợng ghi chép của
kế toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao.




Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

Thang Long University Library
12


Sơ đồ 1.1 Kế toán bán hàng theo phƣơng thức bán buôn qua kho
TK 1561
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131…
Trị giá hàng Giá vốn hàng Kết chuyển Kết chuyển DT hàng bán
gửi bán gửi bán GVHB DTT chƣa thuế GTGT TK 521,531,532
Giá vốn hàng XK bán trực tiếp

TK 3331




Thuế GTGT
phải nộp TK 3331




Giảm thuế
GTGT đầu ra




Các khoản giảm trừ doanh thu


Sơ đồ 1.2 Kế toán bán hàng theo phƣơng thức bán buôn không qua kho, có tham
gia thanh toán
TK 111,112,331
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
Trị giá hàng mua Ghi nhận Kết chuyển Kết chuyển DT hàng bán
gửi bán GVHB GVHB DTT chƣa thuế GTGT TK 521,531,532





Các khoản
giảm trừ DT

TK 133


TK 3331

Thuế GTGT
đầu vào


Thuế GTGT
phải nộp
TK 3331

Giảm thuế
Trị giá hàng mua
bán giao tay ba



GTGT đầu ra




Kết chuyển các khoản giảm trừ
Doanh thu

Sơ đồ 1.3 Kế toán bán hàng theo phƣơng thức bán buôn không qua kho, không
tham gia thanh toán
TK 111,112,331
TK 641
TK 911
TK 511
TK 111,112,131
Chi phí môi giới Kết chuyển chi Kết chuyển Tiền hoa hồng
chƣa thuế GTGT phí bán hàng DTT chƣa thuế GTGT

TK 133

TK 3331

Thuế GTGT đầu
vào của chi phí

môi giới

Thuế GTGT phải nộp

13

Sơ đồ 1.4 Kế toán bán hàng theo phƣơng thức bán lẻ hàng hóa
TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111, 112
Giá vốn hàng XK Kết chuyển Kết chuyển DT bán hang
GVBH DTT chƣa thuế GTGT




TK 3331




Thuế GTGT đầu ra





Sơ đồ 1.5 Kế toán bán hàng theo hình thức trả góp

TK 156
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111, 112
Giá vốn hàng Kết chuyển Kết chuyển DT chƣa
Xuất kho GVHB DTT thuế GTGT




Số tiền ngƣời mua
trả lần đầu



TK 515
TK 3331
Thuế GTGT
Đầu ra

Kết chuyển DT tài chính
TK 131



TK 3387
Số tiền còn phải thu
của ngƣời mua



Định kì phân Lãi trả chậm,
bổ lãi trả chậm, trả góp
trả góp


Sơ đồ 1.6 Kế toán bán hàng theo hình thức gửi đại lý
TK 156
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511 TK 131
TK 641
Xuất kho hàng GVHB Kết chuyển Kết chuyển DT hàng bán Hoa hồng đại
gửi đại lý gửi đại lý GVHB DTT chƣa thuế lý chƣa thuế
GTGT GTGT



TK 3331 TK 133
Thuế GTGT Thuế GTGT
phải nộp đầu vào của
hoa hồng đại lý




TK 111,112
Đại lý thanh
toán tiền hàng

Thang Long University Library
14

1.2.4. Kế toán bán hàng trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kì.
 Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kì: Căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp
và từ đó tính ra trị giá hàng hoá đã xuất. Theo phƣơng pháp này, mọi biến động về
hàng hóa không đƣợc theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho, giá trị hàng
hóa mua vào đƣợc phản ánh trên tài khoản 611 – “Mua hàng" và đƣợc tính nhƣ sau:
Trị giá hàng
hóa xuất kho
=
Trị giá hàng
hóa tồn đầu kì
+
Tổng giá hàng hóa
mua vào trong kì
-
Trị giá hàng
hóa tồn cuối kì
 Một số tài khoản sử dụng: 611, 156, 157, …
 Tài khoản 611 – “Mua hàng”: TK này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa
mua vào, nhập kho hoặc sử dụng trong kì. Tài khoản này không có số dƣ cuối kì.
Nợ TK 611 Có
- Kết chuyển giá hàng hóa tồn kho đầu
kì (theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc hàng hóa mua vào trong kì,
hàng hóa đã bán bị trả lại,…
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa tồn kho cuối

kì (theo kết quả kiểm kê).
- Giá gốc hàng hóa xuất sử dụng trong kì;
hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chƣa đƣợc
xác định là hàng đã bán trong kì).
- Giá gốc hàng hóa đã mua vào trả lại cho
ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá.

Tài khoản 611-“Mua hàng” có 2 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 6111 –“Mua nguyên vật liệu”: TK này dùng để phản ánh tình
hình mua và xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phát sinh trong kì, kết chuyển giá
trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kì và cuối kì.
 Tài khoản 6112 –“Mua hàng hóa”: TK này phản ánh giá trị mua hàng và
xuất sử dụng hàng hóa trong kì, kết chuyển giá trị hàng hóa tồn đầu kì và cuối kì.
 Ƣu điểm: giảm khối lƣợng công việc ghi chép cho ngƣời làm kế toán.
 Nhƣợc điểm:
 Công việc kế toán dồn cuối kì.
 Công việc kiểm tra không thƣờng xuyên trong tình hình nhập, xuất kho là
liên tục sẽ gây hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
 Khó phát hiện sai sót nếu số lƣợng hàng thực tế nhập kho không trùng khớp
với số liệu ghi trong sổ kế toán.
15

Sơ đồ 1.7 Kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kì



Trị giá hàng tồn cuối kì







TK 111,112,331

TK 156, 157

TK 611

TK 632

TK 911

TK 3331

TK 111,112,131,…

TK 635

TK 133
Trị giá hàng hóa Kết chuyển Thuế GTGT Chiết khấu
tồn đầu kì Trị giá vốn hàng GVHB đầu ra thanh toán
bán trong kì




TK 511

TK 521,531,532

Hàng hóa mua vào nhập kho
Chi phí thu mua hàng hóa

Kết chuyển DT bán hàng phát Các khoản
DTT sinh chƣa thuế GTGT giảm trừ DT
TK 336,338,411






TK 3331
Hàng hóa vay mƣợn hoặc nhận
vốn góp



Giảm thuế
GTGT đầu ra





Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Thang Long University Library
16

1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng

1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
 Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nhƣ chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 641 – “Chi phí bán hàng”. Tài khoản này
dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (Trừ hoạt động xây
lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, Tài khoản này không có số dƣ cuối kì.
Nợ TK 641 Có
Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát
sinh trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.



 Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 6411 – “Chi phí nhân viên”
 Tài khoản 6412 – “Chi phí vật liệu, bao bì”
 Tài khoản 6413 – “Chi phí công cụ, dụng cụ”
 Tài khoản 6414 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
 Tài khoản 6415 – “Chi phí bảo hành”
 Tài khoản 6417 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
 Tài khoản 6418 – “Chi phí bằng tiền khác”
 Sơ đồ hạch toán TK 641:








17

Sơ đồ 1.8 Kế toán xác định chi phí bán hàng
TK 111,112,138
TK 111, 112, 156,… TK 641 152,334,…
Chi phí vật liệu, công cụ
133


TK 334, 338 TK 911


TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 242, 335 TK 352
Chi phí phân bổ từng lần
Chi phí trích trƣớc
TK 512
Hàng hóa, thành phẩm tiêu
dùng nội bộ

TK 111, 112,
141, 331, …
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác, …

TK 133

Ghi giảm chi phí
Chi phí tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng
Kết chuyển chi phí bán hàng
Hoàn nhập dự phòng phải
trả về chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa
Thang Long University Library
18

1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có
liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đƣợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại
nhƣ chi phí quản lý hành chính và chi phí điều hành chung khác.
 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642 – “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài
khoản này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi
phí về lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lƣơng, tiền công, các
khoản phụ cấp, ); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên
quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải
thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nƣớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy
nổ ); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng ). Tài khoản này không
có số dƣ cuối kì.
Nợ TK 642 Có
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế
phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng

phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã
lập kỳ trƣớc chƣa sử dụng hết);
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
phòng đã lập kỳ trƣớc chƣa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào Tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh".

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 6421 – “Chi phí nhân viên quản lý”
 Tài khoản 6422 – “Chi phí vật liệu quản lý”
 Tài khoản 6423 – “Chi phí đồ dùng văn phòng”
 Tài khoản 6424 – “Chi phí khấu hao TSCĐ”
 Tài khoản 6425 – “Thuế, phí và lệ phí”
 Tài khoản 6426 – “Chi phí dự phòng”
 Tài khoản 6427 – “Chi phí mua ngoài”
 Tài khoản 6428 – “Chi phí mua bằng tiền khác”

19

 Sơ đồ hạch toán TK 642
Sơ đồ 1.9 Kế toán xác định chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111,112
TK 111,112,156, TK 642 334,152,…
Chi phí vật liệu, công cụ
133



TK 334, 338 TK 911


TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ từng lần
Chi phí trích trƣớc
TK 111, 112,
141,331, …
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác, …
TK 133
TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê
đất phải nộp NSNN
TK 139
Dự phòng phải thu khó đòi

Hoàn nhập dự phòng
Ghi giảm chi phí
Chi phí tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp
Thang Long University Library
20


1.3.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.3.1. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
 Kết quả bán hàng: Là kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
của hoạt động tiêu thụ hàng hóa trong kì; thông qua đó để tính chênh lệch doanh thu-
chi phí để xác định kết quả lãi hoặc lỗ trong quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
 Kết quả bán hàng đƣợc tính nhƣ sau:
Kết quản
bán hàng
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
bán hàng
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Doanh thu thuần= Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Để xác định đƣợc kết quả bán hàng, tất cả các khoản doanh thu, chi phí, giảm
giá, … sẽ đƣợc kết chuyển vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
 Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này dùng để
xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Tài khoản không có số dƣ cuối kì.

Nợ TK 911 Có
- Trị giá vốn của hàng hóa và dịch vụ đã
bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
- Doanh thu thuần về số hàng hóa và dịch
vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các
khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.


Sau khi tất cả các khoản doanh thu, chi phí, … đƣợc kết chuyển vào TK 911,
chênh lệch kết quả từ hoạt động kinh doanh sẽ đƣợc phản ánh trên TK 421 – “Lợi
nhuận chƣa phân phối”.
 Tài khoản 421 – “Lợi nhuận chƣa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản
ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình
phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.



21

Nợ TK 421 Có
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của DN
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp

- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông,
cho các nhà đầu tƣ, các bên tham gia liên
doanh
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dƣới nộp lên, số lỗ của
cấp dƣới đƣợc cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh
doanh.

- Dƣ nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chƣa
xử lý.
- Dƣ có: Số lợi nhuận chƣa phân phối
hoặc chƣa sử dụng.

Sơ đồ 1.10 Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632
TK 911
TK 511
Kết chuyển GVHB TK 521,531,532
TK 641
Các khoản giảm trừ DT
Kết chuyển chi phí bán hàng Kết chuyển DTT
TK 642


Kết chuyển chi phí quản lý DN
… …

TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi

1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Vào cuối mỗi niên độ kế toán, các doanh nghiệp bắt đầu tiến hành tổng hợp,
hoàn chỉnh số liệu và thực tế công việc, để qua đó kế toán sẽ tiến hành in ra các sổ
sách và đóng cuốn lƣu trữ theo quy định. Tuỳ theo hình thức kế toán nào đƣợc áp dụng
và tuỳ theo nghiệp vụ phát sinh của đơn vị mà kế toán có hệ thống sổ sách kế toán
khác nhau. Hiện tại, có 5 hình thức ghi sổ đƣợc doanh nghiệp áp dụng đó là:
 Hình thức Chứng từ ghi sổ
 Hình thức Nhật kí – Sổ cái
 Hình thức Nhật kí chứng từ
 Hình thức kế toán trên máy tính
 Hình thức Nhật kí chung:
Thang Long University Library
22

 Nguyên tắc, đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
 Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản
kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
 Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
 Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số 01)
 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra đƣợc dùng làm căn cứ ghi
sổ, trƣớc hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã

ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh đƣợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trƣờng hợp
đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đƣợc dùng
làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ
(3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lƣợng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng
sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi
đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đƣợc ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc
biệt (nếu có).
 Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (đƣợc lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) đƣợc dùng để lập các Báo
cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
 Sơ đồ hạch toán:





23

Sơ đồ 1.11 Hạch toán kế toán theo hình thức Nhật kí chung

















Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra






Chứng từ kế toán
(Phiếu NK, XK; Hóa đơn
GTGT; Phiếu thu-chi; …)
Sổ nhật kí chung
SỔ CÁI
(TK 156, 157, 632,
511, 641, 642, 911,
…)
Sổ nhật kí đăc

biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
( TK 131, 331,
632, 511, 641,
642 …)
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thang Long University Library
24

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐINH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƢƠNG
MẠI DỊCH VỤ TÂN KỶ NGUYÊN
2.1. Tổng quan về chi nhánh công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty TNHH thương mại
dịch vụ Tân Kỷ Nguyên
Chi nhánh công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên đƣợc thành lập
theo quyết định số 125-QĐ/TKN ngày 25 tháng 05 năm 2001 của công ty TNHH
thƣơng mại Kỹ thuật dịch vụ Tân Kỷ Nguyên và đƣợc Sở kế hoạch và đầu tƣ thành
phố Hà Nội cấp ĐKKD số 0112000217 ngày 24 tháng 8 năm 2001. Công ty thuộc loại
hình công ty TNHH, có tƣ cách pháp nhân, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các
quy định hiện hành khác của nƣớc Cộng hòa xá hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty chủ quản:
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI TÂN KỶ NGUYÊN
Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: TAN KY NGUYEN CO., LTD
Trụ sở công ty: 17 Phan Phú Tiên-Phƣờng 10-Quận 5-TP.Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08.8593686/87 Fax: 08.9505565
Ngƣời đại diện: Ông Diệp Bảo Cánh Chức vụ: Tổng giám đốc
Mã số thuế: 0301465898-001
Giấy ĐKKD số 045750, ngày cấp 30/07/1998
Vốn điều lệ của công ty: 2.000.000.000 (Hai tỷ VNĐ)
Công ty chi nhánh:
Tên công ty: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ TÂN
KỶ NGUYÊN
Tên giao dịch bằng Tiếng Anh: TAN KY NGUYEN CO., LTD – HA NOI BRANCH
Trụ sở công ty: P706 nhà A3 – Làng Quốc tế Thăng Long-Cầu Giấy-Hà Nội.
Điện thoại: 04.7545005/11 Fax: 04.7545006
Ngƣời đại diện: Bà Nguyễn Thị Thanh Hằng Chức vụ: Giám đốc
Mã số thuế: 0301465898-001
Giấy ĐKKD số 0112000217, ngày cấp 24/08/2001.
Khởi đầu kinh doanh, doanh nghiệp đứng trƣớc bộn bề khó khăn, áp lực. Đội ngũ
cán bộ quản lý điều hành của đơn vị còn non trẻ, cơ sở vật chất còn hạn chế. Trong
kinh doanh, tập thể Ban lãnh đạo chi nhánh công ty luôn trăn trở xác định rằng: Đối
25

với một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại, yếu tố hàng đầu tạo nên sự sống
còn và để phát triển đó là: “Chất lƣợng và uy tín trong quan hệ với các khách hàng”.
Đây là giải pháp xuyên suốt và đã đƣợc công ty thực hiện tốt kể từ khi thành lập đến
nay.
Đƣợc sự hỗ trợ của các bạn hàng trong và ngoài nƣớc, các Ngân hàng thƣơng
mại cũng nhƣ các nhà cung cấp, việc kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng thuận
lợi và phát triển. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp đã kịp thời nắm bắt nhu
cầu thị trƣờng, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và đã mạnh dạn đầu tƣ
sang các lĩnh vực khác, đa dạng hoá hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển chi nhánh:
 Năm 2001: Chi nhánh công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên

đƣợc thành lập với chức năng kinh doanh thƣơng mại.
 Năm 2002: Chi nhánh công ty là một trong những nhà nhập khẩu máy móc và
linh phụ kiện ngành nhựa lớn của một số hãng máy của Đài Loan và Trung Quốc và có
uy tín tại các tỉnh phía Bắc với tổng doanh thu 993.416.390 VNĐ (tƣơng đƣơng
64.174,18 USD), thị phần của công ty đã tăng mạnh mẽ ở Hà Nội và một vài tỉnh lân
cận.
 Năm 2004: Chi nhánh công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên trở
thành nhà nhập khẩu độc quyền máy móc và linh phụ kiện ngành nhựa của một số
hãng máy của Đài Loan và Trung Quốc với tổng doanh thu hơn 1,538 tỷ VNĐ (tƣơng
đƣơng 98.092,9 USD), thị trƣờng mở rộng ra các tỉnh Miền Trung. Đồng thời công ty
cũng đã góp vốn đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực khác nhƣ: phân phối hệ thống làm mát nhà
xƣởng, cung cấp Pin năng lƣợng mặt trời,
Với đội ngũ lãnh đạo, nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm cao, chi
nhánh công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên đang có những bƣớc tăng
trƣởng và phát triển nhanh chóng.
Chi nhánh công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên mong muốn trở
thành đối tác tin cậy với tất cả các khách hàng và sẵn sàng hợp tác, liên doanh với các
đối tác trong và ngoài nƣớc trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên. .
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của chi nhánh
2.1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ
Chi nhánh công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ Tân Kỷ Nguyên – sau đây đƣợc
gọi tắt là doanh nghiệp – đƣợc hình thành và phát triển với mục tiêu và nhiệm vụ nâng
cao và cải thiện tình hình nền kinh tế. Đồng thời tạo công ăn, việc làm cho các cán bộ,
công nhân viên. Ngoài ra, doanh nghiệp đƣợc thành lập còn đóng góp một khoản thuế
Thang Long University Library

×