Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Bài giảng quản trị danh mục đầu tư chương 1: môi trường đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.55 KB, 31 trang )

MÔI TRƯờNG ĐầU TƯ
Chương 1
Những nội dung chính

Phân tích đầu tư

Các thước đo

Yếu tố quy định mức lợi suất đòi hỏi

Các bước phân tích đầu tư

Quản trị danh mục đầu tư

Bốn bước của quy trình đầu tư

Vai trò của một tuyên bố chính sách

Đầu vào của tuyên bố chính sách

Bốn quyết định khi xây dựng một chiến lược đầu tư
Khái niệm đầu tư

Việc dành ra một số tiền trong một khoảng thời gian
để có thể nhận được những khoản thanh toán trong
tương lai.

Lựa chọn chứng khoán: đạt được mức lợi suất đủ
để bù đắp cho nhà đầu tư về:

Thời gian



Tỷ lệ lạm phát dự tính

Rủi ro của các dòng tiền trong tương lai

Nhà đầu tư: Chính phủ, quỹ hưu trí, công ty, và các
cá nhân
Đo lường lợi suất trong quá khứ

Lợi suất của đầu tư: sự thay đổi của của cải do đầu
tư tạo ra, do những dòng tiền vào hoặc do sự thay
đổi giá của tài sản.
Giá trị cuối kỳ
Giá trị đầu kỳ
Lợi suất kỳ nắm giữ =
(HPR)
HPY (mức sinh lời %) = HPR – 1
HPR (năm) = HPR
1/n
(n là số năm nắm giữ khoản đầu tư)
HPY = HPR (năm) - 1
(Tiếp)

Một khoản đầu tư đơn lẻ, với một chuỗi HPY, có hai
thước đo lợi suất trong quá khứ:
AM = ∑ HPY/n
GM = [(HPR
1
) x (HPR
2

) x…x (HPR)
n
]
1/n
– 1

Một danh mục đầu tư: HPY của danh mục bằng
bình quân gia quyền của các HPY của những
khoản đầu tư cấu thành danh mục, tức là thay đổi
tổng thể trong giá trị của danh mục ban đầu.
Lợi suất kỳ vọng E(r)

Phân biệt lợi suất được thực hiện (trong quá khứ)
và lợi suất được kỳ vọng trong tương lai.

“Lợi suất kỳ vọng là 15%”:

Là mức có khả năng đạt được nhất, nhưng không phải là
mức thực tế sẽ đạt được

Có một mức độ không chắc chắn nào đó

Trong những điều kiện nhất định, lợi suất trên khoản đầu
tư này có thể dao động trong một khoảng.

Khoảng dao động càng lớn, khoản đầu tư càng rủi ro.
))(()(
1
i
n

i
ii
RPrE

=
=
Đo lường rủi ro của lợi suất dự tính

Tính không chắc chắn (rủi ro) của một khoản đầu
tư được đánh giá bằng cách:

Xác định dải các mức lợi suất có thể có

Gán cho mỗi khả năng lợi suất đó một trọng số, dựa trên
xác suất mà khả năng đó có thể xẩy ra.

Ba thước đo:
[ ]
[ ]
2
1
2
1
2
)()(
)()(
ii
n
i
i

ii
n
i
i
RERP
RERP
−=
−=


=
=
σ
σ
)(rE
CV
i
σ
=
Lợi suất đòi hỏi

Quá trình lựa chọn chứng khoán để đầu tư (nhắc
lại): ba hợp phần của lợi suất đòi hỏi.

Lợi suất đòi hỏi là mức lợi suất tối thiểu có thể chấp
nhận từ một khoản đầu tư để bù đắp cho việc làm
chậm tiêu dùng.

Các yếu tố tác động tới lợi suất đòi hỏi


Lãi suất thực phi rủi ro

Mức bù rủi ro
Lãi suất thực phi rủi ro

RRFR là mức lãi suất giả định không có lạm phát
và rủi ro của các dòng tiền trong tương lai.

Là giá đòi cho sự đổi hàng hóa hiện tại lấy hàng
hóa trong tương lai.

Chịu sự tác động của :

Ưu tiên thời gian của nhà các cá nhân đối với việc tiêu
dùng thu nhập – khác nhau giữa các cá nhân.

Tổ hợp các cơ hội đầu tư sẵn có trong nền kinh tế, phụ
thuộc vào tốc độ tăng trưởng thực trong dài hạn của nền
kinh tế

Tương đối ổn định
Lãi suất danh nghĩa phi rủi ro

NRFR không ổn định trong cả dài hạn lẫn ngắn
hạn, chịu tác động của hai yếu tố.

Những điều kiện trên thị trường vốn: thay đổi trong mức
độ căng thẳng hay dễ dàng của thị trường vốn, do mất
cân bằng tạm thời trong cung, cầu vốn. (Chỉ trong ngắn
hạn)


Tỷ lệ lạm phát dự tính
RRFR =
(1+ NRFR)
(1 + tỷ lệ lạm phát)
– 1
Mức bù rủi ro

Nhận thức về sự không chắc chắn của lợi suất dự
tính,  đòi hỏi mức lợi suất cao hơn trên khoản đầu
tư. Phần vượt khỏi RRFR là mức bù rủi ro (RP)

Các nguồn cơ bản của tính không chắc chắn:

Rủi ro kinh doanh; Rủi ro tài chính; Rủi ro thanh khoản;
Rủi ro tỷ giá

Những hợp phần rủi ro này được gọi là rủi ro căn
bản của một chứng khoán (các yếu tố nội tại tác
động tới độ lệch chuẩn).

Độ lệch chuẩn: đo tính biến động tổng thể của lợi
suất của một chứng khoán riêng lẻ.
RP và lý thuyết danh mục đầu tư

Các lý thuyết về danh mục đầu tư chỉ ra rằng:

Với những giả định cụ thể, các NĐT muốn nắm giữ một
DMTT đa dạng hóa hoàn toàn gồm các tài sản rủi ro; họ
vay hoặc cho vay để đạt được mức rủi ro mong muốn.


 Thước đo rủi ro thích hợp cho một tài sản riêng lẻ là
sự cùng chuyển động của nó với danh mục thị trường, đo
bằng tích sai của tài sản và DMTT.

Rủi ro hệ thống: Phần trong phương sai có thể quy cho
sự biến động trong danh mục thị trường.

RP là hàm số của rủi ro hệ thống của một tài sản riêng lẻ
với một danh mục thị trường các tài sản rủi ro.
Mối quan hệ rủi ro-lợi suất

Khi rủi ro được nhận thức tăng lên, các nhà đầu tư
nâng mức lợi suất đòi hỏi.

Kết hợp rủi ro-lợi suất trên tất cả các khoản đầu tư
rủi ro khác nhau trên thị trường vốn, tại một thời
điểm nhất định: đường thị trường chứng khoán,
SML.

Các nhà đầu tư sẽ chọn những khoản đầu tư phù
hợp với mức độ chấp nhận rủi ro của họ.
Mối quan hệ rủi ro-lợi suất
Rủi ro (β)
SML
Lợi suất
dự tính
NRFR
Rủi ro
thấp

Rủi ro
trung bình
Rủi ro
cao
Độ dốc cho biết lợi suất
đòi hỏi trên một đơn vị
rủi ro
Đường SML

Từ một SML ban đầu, có thể có ba thay đổi:

Các khoản đầu tư riêng lẻ có thể thay đổi vị trí dọc theo
SML, do những thay đổi trong rủi ro được nhận thức của
các khoản đầu tư.

Độ dốc của SML có thể thay đổi; cho biết lợi suất trên
một đơn vị rủi ro mà các nhà đầu tư đòi hỏi.
RPi = E(Ri) - NRFR

SML có thể chuyển dịch song song: tăng trưởng thực của
nền kinh tế; các điều kiện của thị trường vốn; lạm phát
dự tính
Thay đổi trong quan hệ rủi ro- lợi suất

Sự chuyển động dọc theo SML: thay đổi trong đặc tính
rủi ro của một khoản đầu tư. Nó chỉ tác động tới riêng
khoản đầu tư đó.

Một sự thay đổi trong độ dốc của SML: phản ánh thái độ
của nhà đầu tư đối với rủi ro. Họ muốn một mức lợi suất

cao hơn hoặc thấp hơn đối với cùng một mức rủi ro.

Còn được gọi là một sự thay đổi trong mức bù rủi ro của thị
trường; tác động tới tất cả các khoản đầu tư rủi ro.

Một sự dịch chuyển của SML, phản ánh thay đổi trong
tăng trưởng thực, trong các điều kiện thị trường hoặc tỷ
lệ lạm phát dự tính.
Quá trình quản trị danh mục đầu tư
1. Tuyên bố chính sách
Trọng tâm: nhu cầu ngắn hạn và dài hạn của nhà đầu
tư, mức độ hiểu biết lịch sử thị trường vốn, những kỳ
vọng
2. Khảo sát các điều kiện tài chính, kinh tế, chính trị, xã
hội hiện tại và dự báo.
Trọng tâm: dự báo ngắn hạn và trung hạn để sử dụng
trong việc xây dựng một danh mục cụ thể
3. Thực hiện kế hoạch: xây dựng DMĐT
Trọng tâm: đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư với
những mức rủi ro thấp nhất.
4. Theo dõi, cập nhật nhu cầu, các điều kiện môi
trường, đánh giá thành tích của danh mục đầu tư
Lợi ích của tuyên bố chính sách

Hiểu và thể hiện nhất quán các mục tiêu thiết thực
của nhà đầu tư.

Giúp NĐT hiểu các nhu cầu, mục tiêu và điều kiện ràng
buộc đầu tư của chính họ.


Giúp nhà đầu tư cụ thể hóa được các mục tiêu, hiểu rõ
về những rủi ro và phí tổn của đầu tư.

Giúp người quản trị danh mục đầu tư xây dựng được
danh mục phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của NĐT.

Cung cấp những chuẩn mực để đánh giá kết quả
của danh mục đầu tư

Kết quả hoạt động của DMĐT phải được so sánh với
những tiêu chí được chỉ rõ trong tuyên bố chính sách.

Tuyên bố chính sách chỉ định một danh mục đầu tư
chuẩn, để so sánh: phản ánh mức rủi ro có thể chấp
nhận và đòi hỏi hợp lý về lợi suất.

Tuyên bố chính sách là xuất phát điểm cho việc rà soát
danh mục đầu tư định kỳ và sự liên hệ giữa nhà đầu tư
và người quản trị danh mục.

Phán xét người quản trị DM phải dựa trên việc tuân thủ
những tiêu chí trong tuyên bố chính sách.

Giúp bảo vệ khách hàng trước những khoản đầu tư
không phù hợp và hành vi thiếu đạo đức của người
quản trị danh mục.

Tuyên bố chính sách phải được thể hiện rõ ràng bằng
văn bản.


Giúp giảm bớt phí tổn khi có sự thay đổi người
quản trị danh mục.
Một tuyên bố chính sách phù hợp
Đầu vào của tuyên bố chính sách
Mục tiêu đầu tư

Phải được thể hiện trên cả hai phương diện: lợi
nhuận của đầu tư và giới hạn rủi ro có thể chấp
nhận.

Mức độ chấp nhận rủi ro chịu tác động của

Yếu tố tâm lý

Trạng thái bảo hiểm và dự trữ tiền của khách hàng

Tình trạng gia đình (hôn nhân, số lượng và độ tuổi của
con cái, tuổi tác …)

Mục tiêu lợi nhuận:Thể hiện bằng khối lượng tuyệt
đối hoặc tỷ lệ

Một mục tiêu tổng quát:

Bảo toàn vốn;

Thu nhập thường xuyên;

Tăng vốn;


Hoặc lợi suất tổng thể.

×