Chương 3
Phân tích nền kinh tế và ngành
Những nội dung chính
•
Hoạt động kinh tế và các thị trường chứng khoán
•
Các biến tiền tệ, nền kinh tế và giá cổ phiếu
•
Một số nội dung của phân tích ngành
Hoạt động kinh tế và TTCK
•
Quan sát: những dao động trên TTCK có liên quan tới những thay đổi trong nền
kinh tế
•
Kết quả nghiên cứu: 3 loại chuỗi chỉ báo kinh tế có quan hệ với diễn biến của
toàn bộ nền kinh tế.
•
Giá cổ phiếu: một trong những chuỗi chỉ báo sớm
Giá cổ phiếu đi trước nền kinh tế
•
Giá cổ phiếu phản ánh những dự tính của các nhà đầu tư về thu nhập, cổ tức,
và lãi suất trong tương lai.
•
Thị trường cổ phiếu phản ứng với các chuỗi chỉ báo sớm khác nhau (thu nhập
công ty, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; lãi suất, thay đổi trong tăng trưởng
cung tiền…).
Dự báo nền kinh tế
•
Tiếp cận sử dụng chuỗi chỉ báo chu kỳ
–
Khái niệm chu kỳ kinh doanh
–
Các chuỗi chỉ báo kinh tế khác nhau được chia thành ba loại
•
Các chỉ báo sớm
•
Các chỉ báo trùng
•
Các chỉ báo muộn
•
Chuỗi tổng hợp và tỷ lệ của các chuỗi
Các chỉ báo sớm
•
Là những chuỗi số liệu kinh tế thường đạt tới những đỉnh hoặc đáy trước khi
hoạt động kinh tế tổng thể đạt tới đỉnh hoặc đáy
–
Giờ lao động/tuần của CN sản xuất
–
Đòi hỏi bảo hiểm thất nghiệp/tuần
–
Đơn đặt hàng mới của các hãng chế tạo
–
Chỉ số giá cổ phiếu
–
…
Các chỉ báo trùng
•
Số lượng người ăn lương phi nông nghiệp
•
Thu nhập cá nhân trừ thanh toán chuyển nhượng
•
Chỉ số sản xuất công nghiệp
•
Doanh thu chế tạo và thương mại
Các chỉ báo muộn
•
Số tuần thất nghiệp trung bình
•
Các khoản vay thương mại CN chưa trả
•
Lãi suất tốt nhất trung bình của các NH
•
Chi phí lao động trên một đơn vị sản lượng trong chế tạo
•
Thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng dịch vụ
Chuỗi tổng hợp và hệ số của các chuỗi
•
Có thể kết hợp các chỉ báo sớm thành một chỉ số tổng hợp, theo chuỗi thời
gian.
•
Có thể tính hệ số của các chuỗi tổng hợp này
–
Chuỗi trùng/chuỗi muộn = chuỗi sớm; đôi khi đi trước cả chuỗi sớm
Các thước đo phân tích
•
Được sử dụng kết hợp với phân tích các chuỗi chỉ báo
•
Các chỉ số khuếch tán (diffusion)
•
Tỷ lệ thay đổi
•
Hướng của thay đổi
•
So sánh với các chu kỳ trước đó
Hạn chế của cách tiếp cận chỉ báo chu kỳ
•
Có thể cung cấp những tín hiệu sai
•
Các chỉ báo đôi khi không mạch lạc nên khó giải thích
•
Một số chuỗi thể hiện tính biến động cao, làm giảm lòng tin vào các tín hiệu
ngắn hạn
•
Thiếu chỉ số phản ánh đầy đủ khu vực dịch vụ và thị trường CK thế giới
Các biến số tiền tệ và giá cổ phiếu
•
Cung tiền và nền kinh tế
–
Giảm tỷ lệ tăng cung tiền sẽ đi trước thu hẹp CKKD 20 tháng; tăng cung tiền sẽ
đi trước sự mở rộng nền kinh tế 8 tháng.
•
Chỉ số điều kiện tài chính
–
Libor thực 3 tháng (0,35)
–
Lợi suát trái phiếu công ty hạng A, thực (0,55)
–
Chỉ số thương mại thực Goldman Sack (0,05)
–
Vốn hóa thị trường cổ phiếu (0,05)
(tiếp)
•
Cung tiền và giá cổ phiếu
–
1960s và 1970s: thay đổi tỷ lệ tăng cung tiền là chỉ báo sớm của thay đổi giá cổ phiếu
–
Thay đổi tỷ lệ tăng cung tiền đi sau lợi tức cổ phiếu từ 1 tới 3 tháng
–
1980s: giá cổ phiếu điều chỉnh rất nhanh với những thay đổi ngoài dự kiến của cung
tiền
•
Thanh khoản quá mức : không có kết quả nhất quán
Các biến số kinh tế khác
và giá cổ phiếu
–
Tăng trưởng sản lượng công nghiệp
–
Thay đổi trong mức bù rủi ro
–
Đường cong lợi suất thay đổi
–
Những thước đo lạm phát ngoài dự tính
–
Thay đổi lạm phát dự tính trong những thời kỳ lạm phát biến động.
Lạm phát, lãi suất
và giá của chứng khoán
–
Lạm phát và lãi suất: thay đổi cùng chiều
–
Lãi suất và giá trái phiếu: thay đổi ngược chiều nhau
–
Lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu: không có mối quan hệ trực tiếp và nhất quán như
với trái phiếu.
•
Kịch bản tốt
•
Kịch bản xấu vừa phải
•
Kịch bản rất xấu
Phân tích ngành
Sau khi đã dự báo được trạng thái của nền kinh tế vĩ mô, câu hỏi đặt ra:
Hàm ý của dự báo về trạng thái của nền kinh tế đó đối với những ngành cụ thể là gì?
•
Định nghĩa ngành
•
Độ nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh
•
Chuyển đổi danh mục đầu tư theo ngành
•
Chu kỳ sống của ngành
•
Phân tích cạnh tranh
Định nghĩa ngành
–
Phân loại ngành, nhóm ngành:không dễ dàng.
–
Các tiêu chí thường dùng để phân nhóm: quy mô, hoạt động kinh doanh chính, khu
vực…
–
Không có tiêu chí phân loại rõ ràng sẽ không có được những dữ liệu thống kê chuẩn.
Câu hỏi đặt ra khi phân tích ngành
–
Lợi suất của các ngành khác nhau trong những giai đoạn cụ thể có khác nhau?
–
Liệu một ngành hoạt động tốt trong một giai đoạn có tiếp tục tốt trong tương lai?
–
Hoạt động của các công ty trong một ngành có ổn định qua thời gian?
–
Rủi ro giữa các ngành có khác nhau?
–
Rủi ro của một ngành có thay đổi không qua thời gian?
Chu kỳ kinh doanh và
các khu vực ngành
Chu kỳ kinh doanh và
các khu vực ngành
Thay đổi cơ cấu kinh tế
và các ngành
Thay đổi cơ cấu kinh tế
và các ngành
Đánh giá chu kỳ sống
của một ngành
Đánh giá chu kỳ sống
của một ngành
Phân tích môi trường
cạnh tranh trong một
ngành
Phân tích môi trường
cạnh tranh trong một
ngành
QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH NGÀNH
Độ nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh
•
Không phải tất cả các ngành đều nhạy cảm như nhau với chu kỳ kinh doanh:
thuốc lá và xe chở khách.
•
Ba yếu tố tác động tới độ nhạy cảm của thu nhập của một công ty đối với chu
kỳ kinh doanh:
–
Nhạy cảm của doanh thu
–
Độ bẩy hoạt động
–
Đòn bẩy tài chính.
Thuốc là và xe chở khách
Độ bẩy hoạt động
DOL =
% thay đổi của lợi nhuận
% thay đổi của doanh thu
DOL = 1 +
Lợi nhuận
Chi phí cố định
Đòn bẩy hoạt động cao: nhạy cảm hơn đối với các điều kiện kinh doanh; lợi nhuận biến động mạnh
hơn theo biến động của doanh thu.
Suy thoái Bình thường Tăng trưởng
A B A B A B
Doanh số (triệu đơn vị sp) 5 5 6 6 7 7
Giá/sản phẩm ($) 2 2 2 2 2 2
Doanh thu bán hàng (triệu $) 10 10 12 12 14 14
Chi phí cố định (triệu $) 5 8 5 8 5 8
Chi phí biến đổi (triệu $) 5 2,5 6 3 7 3,5
Tổng chi phí (triệu $) 10$ 10,5$ 11$ 11$ 12S 11,5$
Lợi nhuận 0$ (0,5)$ 1$ 1$ 2$ 2,5$
Đòn bẩy hoạt động của hai công ty, A và B,
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh
Đòn bẩy tài chính
•
Khái niệm đòn bẩy tài chính:
–
Mức độ sử dụng nợ của công ty.
–
Lãi tiền vay phải được trả, bất kể doanh thu như thế nào. Nó cũng là một loại chi phí
cố định làm tăng độ nhạy cảm của lợi nhuận đối với các điều kiện kinh doanh.
Có phải những ngành có độ nhạy cảm thấp hơn luôn luôn là đáng mong muốn?
Kết luận từ phân tích ngành
•
Trong một thời kỳ, LS của các ngành khác nhau biến đổi trong một dải rộng
•
Lợi suất của ngành thay đổi qua thời gian
•
LS của các cty trong 1ngành cũng khác nhau
•
Trong cùng kỳ, rủi ro của các ngành khác nhau cũng thay đổi trong một dải
rộng
•
Rủi ro của các ngành khác nhau tương đổi ổn định qua thời gian