Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sản Xuất và Kinh Doanh Mút xốp Việt Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.95 KB, 58 trang )

Đại học kinh tế quốc dân
Khoa kế toán
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MÚT XỐP
VIỆT THẮNG

Họ tên sinh viên: Đỗ Thành Công
Lớp : Kế toán tổng hợp C
Khóa: 46
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quốc Trung
Hà nội - 4/2008
1
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Lời nói đầu
Phần1: Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH Sản Xuất và
Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng.
1.1 Quá trình hình thành cà phát triển của công ty
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán
1.5.4 Hệ thống sổ kế toán
1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán


Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại công ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng
2.1 Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản
Xuất và kinh doanh Mút Xốp Việt Thắng
2.1.1 Đặc điểm thành phẩm tại công ty
2.1.2 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty
2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH SX&KD Mút xốp
Việt Thắng:
2.2.1 Kế toán giá vốn thành phẩm tiêu thụ
2.2.2 Kế toán Doanh thu bán hàng
2
2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.4 Kế toán thanh toán với khách hàng
2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công
ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng:
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNH SX&KD Mút xốp
Việt Thắng.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại công ty TNH SX&KD Mút xốp Việt Thắng.
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
thành phẩm tại công ty
3.1.1 Những ưu điểm
3.1.2 Những tồn tại
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiên thụ thành phẩm tại công ty
Kết luận
3
Danh mục sơ đồ bảng biểu

Loại Số Nội dung
Sơ đồ
01 Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động của công ty
02 Sơ đồ qui trình sản xuất
03 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
04 Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Bảng 01 Kết quả hoạt động kinh doanh
01 Hóa đơn GTGT
02 Bảng kê nhập vật tư hàng hóa
03 Sổ cái tài khoản 156
04 Phiếu nhập kho
05 Phiếu xuất kho
06 Sổ chi tiết doanh thu
07 Sổ cái tài khoản 511
08 Sổ chi tiết tài khoản131
09 Sổ tổng hợp TK 641: Chi phí bán hàng
10 Sổ cái TK 641 – Chi phí bán hàng
11 Sổ tổng hợp TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
12 Sổ cái tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
13 Sổ cái tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
14 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
4
Danh mục chữ viết tắt
Ký hiệu Từ viết tắt
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
GTGT Giá trị gia tăng

TSCĐ Tài sản cố định
BHXH Bảo hiểm xã hội
NVL Nguyên vật liệu
VLC Vật liệu chính
PX Phân xưởng
Cty Công ty
5
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, hòa cùng với xu thế kinh tế toàn cầu trên toàn thế
giới. Các doanh nghiệp trong thời kì mới đòi hỏi phải năng động, chủ động
trong các khâu kinh doanh của mình. Tìm thị trường mới, chiến lược kinh
doanh mới, đồng thời tìm các đối tác mới để phát triển thị phần và chất lượng
dịch vụ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, kế toán được xem như một phần
quan trọng trong xu hướng phát triển kinh tế. Kế toán đưa ra các thông tin cần
thiết cho quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Tư vấn cho các nhà quản
trị các thông tin tài chính, các công cụ phân tich hỗ trợ cho việc kinh doanh,
ra quyết định của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hiện nay là một khâu quan trọng của các doanh nghiệp trong
thừi kì mới. Khi số lượng công ty đa ngành, chuyên ngành ngày càng nhiều,
áp lực tiêu thụ cũng ngày một tăng lên, giải quyêt được bài toán này là đã
thành công trong xu thế mới.
Với vai trò của mình kế toán đã và đang trở thành công cụ quan trọng
bậc nhất trong việc thu thập, phân loại xử lý các thông tin tài chinh, đối chiếu
tình hình trong doanh nghiệp và ngoài thị trừong để tạo ra những luồng thông
tin tin cậy góp phần trong quá trình phân tích thị trường, hộ trợ công tác quản
trị, ra quyết định của chủ doanh nghiệp.
Nhận thấy vai trò quan trọng của công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, với những

kiến thức lý luận và thực tiễn thu thập được trong quá trình học tập và thực
tập tại công ty. Em đã chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản Xuất và Kinh Doanh Mút xốp Việt Thắng”.
6
Kết cấu chuyên để ngoài phần Mở đầu và Kết luận gồm có ba phần như
sau:
Phần1: Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH Sản Xuất và
Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại công ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại công ty TNH SX&KD Mút xốp Việt Thắng.
7
Phần1:
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty TNHH Sản Xuất
và Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Sản Xuất và Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng được thành
lập ngày 20/04/1997 theo giấy phép số 0202004475/GP-TLDN của UBND
Thành phố Hải Phòng
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH SX&KD Mút Xốp Việt Thắng
Tên giao dịch: Viet Thang Co, Ltd
Địa chỉ : Tổ 3 – Thị Trấn An Dương- An Dương- Hải Phòng
Giám đốc : Nguyễn Văn Hải
Tài khoản: 43101.3200006, Tại ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng
Vốn điều lệ của công ty : 1.500.000.000 VNĐ. Có con dấu riên giao
dịch mang tên: Công ty TNHH SX&KD MÚt Xốp Việt Thắng.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, các doanh nghiệp không còn
được sự bảo trợ của Nhà nước do vậy không những ohải cạnh tranh với các

công ty nước ngoài mà còn cạnh tranh khá gay gắt với nhau trong việc tạo chỗ
đứng trên thị trường. Để khẳng định thương hiệu của mình ngay từ những
ngày đầu thành lập công ty đã xác định: chất lượng và giá thành là hai yếu tố
then chốt để xây dựng công ty ngày một phát triển hơn. Trải qua nhiều khó
khăn từ thuở ban đầu với hơn bốn mươi cán bộ công nhân viên, công ty đã
đứng vững qua nhiều biến động của thị trường, tạo đựoc thưong hiệu và chỗ
đứng trong lòng người tiêu dùng.
8
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Ngành nghề được phép kinh doanh:
+ Sản xuất và Kinh doanh Đệm giường, mút xốp các loại.
+ Sản xuất giường,tủ, bàn ghế văn phòng.
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, kho bãi, máy xây dựng.
+ Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa thủy bộ.
Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của công ty là các bộ Đệm giường, Bộ bàn ghế sang trọng, đẹp
mang phong cách hiện đại, kiểu dáng phong phu, mẫu mã đa dạng thỏa mãn
được thị hiếu của người tiêu dùng.
Đặc điểm thị trường:
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh các sản
phẩm đệm, mút, bàn ghế, nội thất gia đình, văn phòng. Canh tranh là tất yếu,
do vậy doanh nghiệp luôn tiến hành nghiên cứu các thị trường mới, giữ vững
các thị trừong lâu năm. Đồng thời tổ chức nghiên cứu các sản phẩm mới có
tính cạnh tranh và hợp thị hiếu của khách hàng hơn.
Về vận tải, tuy ở Hải phòng có nhiều hãng vận tải nhưng với phong cách làm
việc hiệu quả, uy tín với khách hàng cùng hệ thống điều hành năng động nên
công ty đã tạo được uy tín trên thị trừơng, đựoc khách hàng tín nhiệm. Công
ty luôn kí đựoc các hợp đồng với các siêu thị, công ty, các doanh nghiệp lớn
có nhu cầu cao như Công ty VISCO, Siêu thị METRO, Siêu thị BigC,… và cá
khách hàng này luôn được coi là cá khách hàng lâu dài của công ty .

Công ty thực hiện hoạt động kinh tế luôn tuân thủ các chủ trương, các chính
sách, pháp luật của Nhà nứơc. Các quy định về quản lý kinh tế, quản lý chất
lượng trong sản xuất kinh doanh luôn đựoc công ty tôn trọng. Đối với ngừoi
lao động công ty đảm bảo đầy đủ quyền lợi về vật chất cũng như tinh thần.
Thực hiên đầy đủ các ngiã vụ với ngân sách Nhà nước và Huyện.
9
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, cơ sở vật chất đạt hiệu quả kin tế, đảm
bảo sự phát triển vốn dưới hình thức đa dạng thích hợp. Bên cạnh đó quản lý
cán bộ công nhân viên có khen thưởng và khiển trách rõ ràng, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Trong quá trình hoạt động đến nay công ty không ngừng lớn mạnh và phát
triển vững chắc về mọi mặt , thường xuyên kiện toàn được tổ chức, nâng cao
năng lực và hiệu quả của công tác điều hành sản xuất, mở rộng thị trường.
Trang thiết bị đựoc bổ sung mới nâng cao năng lực sản xuất của công ty, cùng
với việc nghiên cứu các thị trường mới tại Trung và Nam bộ đã tạo công ty
một bộ mặt mới với quy mô rộng lớn và khang trang hơn. Kông những vậy,
công ty còn mở rộng các ngành nghề sản xuất khác với yêu cầu cao hơn về kĩ
thuật, mỹ thuật và chất lựong,…để tạo ra các sản phẩm mới có sức cạnh tranh
cao trên thị trường.
1.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty một số năm gần đây
Qua 10 năm hoạt động, đến nay công ty đã phát triển lớn mạnh cả về mặt đa
dạng hóa sản phẩm và doanh thu tiêu thụ, thị trường cung ứng. Nhiều lần
được khen thưởng do công tác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, công tác phòng
cháy chữa cháy, an ninh…
Với đội ngũ nhân viên đông đảo từ bốn mươi nay đã đạt con số hơn sáu trăm
nhân viên, công nhân, kĩ sư có tay nghề cao, có kinh nghiểm trong sản xuất
kinh doanh. Do vậy công ty có thể nhận được cá đơn hàng lớn, phức tạp vẫn
đảm bảo các yếu tố chất lượng và giá cả hợp lý cho khách hàng.
Sang năm 2006 tuy có tăng về tài sản, các khoản nợ cũng tăng và lợi nhuận
của công ty cũng tăng khá cao cho thấy công ty đang kinh doanh tốt. Song

yêu cầu đặt ra lúc này đòi hỏi công ty phải có điều chỉnh lại quy mô sản xuất
kinh doanh, nghiên cứu thị trừơng, biến động của thị trừong để kịp thời hoạch
định các chiến lược sản xuất trong tương lai hợp lý hơn, giữ vững thị trừong
10
trong nước, mở rộng thị trừơng các khu vực xa, tiến tới đẩy mạnh xuất khẩu
mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
Số liệu tài chính 2 năm 2005-2006
STT Tên tài sản 2005 2006
1 Tổng tài sản có 9.106.292.493 18.408.557.380
2 Tổng tài sản lưu động 7.249.997.844 16.687.825.368
3 Tổng tài sản nợ 9.106.292.493 18.408.557.380
4 Tổng tài sản nợ lưu động 6.537.510.974 15.135.772.911
5 Doanh thu thuần 1.120.000.000 1.360.000.000
6 Lợi nhuận trứơc thuế 33.216.744 50.304.982
7 Lợi nhuận sau thuế 23.916.056 36.219.587
8 Thu nhập bình quân/người 1.450.000 1.560.000
Doanh thu qua các năm cụ thể như sau:
Năm 2006 so với năm 2005
1.360.000.000
x
1.120.000.000
100% = 121,42%
Doanh thu năm 2006 đã tăng 21,42% tương ứng tăng 240.000.000 đồng.
Lợi nhuận sau thuế của công ty
36.219.587
x
23.916.056
100% = 151,44%
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 đã tăng 51,44% so với năm 2005 tương ứng
tăng 12.303.531 đồng.

Chỉ tiêu Mã số Năm 2005 Năm 2006
1 2 3 4
1. Doanh thu thuần 11 1.120.000.00 1.360.000.000
11
0
2. Gái vốn hàng bán 12 960.985.513 1.149.128.371
3. Chí phí quản lý kinh doanh 13 125.797.743 160.566.647
4. chi phí tài chính 14
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
20 33.216.744 50.304.982
(20 = 11 - 12 - 13 - 14)
6. Lãi khác 21
7. Lỗ khác 22
8. Tổng lợi nhuận (30 = 20 + 21 - 22) 30 33.216.744 50.304.982
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc
giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận
chịu thuế TNDN
40

10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN 50 33.216.744 50.304.982
(50 = 30 + ( - ) 40)
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp 60 9.300.688 14.085.395
12. Lợi nhuận sau thuế (70 = 30 - 60) 70 23.916.056 36.219.587

1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Tuy là một công ty trẻ song công ty TNHH SX&KD Mút xốp Việt Thắng đã
tạo dựng đựơc một chỗ đứng vững chắc trong thị trừờng và đang không
ngừng phát triển. Để tạo những ưu thê riêng cho mình công ty hoàn thiện một
bộ máy quản lý hiệu quả, gọn nhẹ.

12
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH, SẢN
XUẤT
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG KINH
DOANH
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Giám đốc: Là người đứng đầu điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc trong việc ra quyết định, đồng thời ủy quyền lãnh đạo trong một số
trường hợp cụ thể.
Phòng kế hoạch sản xuất: Tổ chức sản xuất các mặt hàng, kiểm soát chất
lượng sản phẩm, nâng cao cải tiến công nghệ sản xuất.
Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán, xây dựng kế hoach kinh
doanh, sử dụng vốn có hiệu quả. Tính toán các khoản thu, chi lương và các
khoản tài chính khcs của công ty.
Phòng kinh doanh: Theo dõi thị trường, đề xuất các biện pháp với lãnh đạo về
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứ thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu
thụ, quản lý hàng hóa,…cho các sản phẩm, haọt dộng kinh doanh của công ty.
13
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
Với đặc thù kinh doanh da dạng, sản xuất đệm vẫn chiếm tỉ lệ cao trong công
việc kinh doanh của công ty. Quy trình sản xuất luôn đựoc vận hành khép kín,
đảm báo an toàn lao động và các tiêu chuẩn kĩ thuật qui định.

Sản phẩm của từng chu trình nhỏ có thể là thành phẩm xuất bán ngay, tạo cho
việc sản xuất linh động và hiệu quả hơn. Như chu trình sản xuất đệm mút cho
14
THÉP MAY LÒ
XO
KHUNG
THÔ
NUNG
KHUNG ĐỆM MAY ĐỆM
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐỆM LÒ XO
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT ĐỆM MÚT XỐP
HOÀN THIỆN
VÀ NHẬP KHO
HÓA CHẤT,
NGUYÊN LIỆU
LÒ PHẢN
ỨNG
MÚT CỤC
CẮT
MÚT ĐỆM MAY ĐỆM
MÚT
HOÀN THIỆN
NHẬP KHO
ra mút cục doanh nghiệp có thể xuất bán luôn cho các doanh nghiệp khác hay
hợp đồng riêng với các doanh nghiệp đặt hàng sản xuất mút chuyên dùng.
Việc vận hành dây chuyền đựoc các kĩ sư, công nhân có tay nghề thực hiện và
giám sát do vậy sản phẩm đầu ra không những đa dạng về chủng loại, kích cỡ
mà còn luôn thỏa mãn đựợc yêu cầu khắt khe của khách hàng, cũng như yêu
cầu chất lượng của thành phẩm đầu ra.
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Doanh nghiệp sản xuất với qui mô vừa do vậy để đảm bảo công tác kế toán
hợp lý, hoạt động có hiệu quả, công ty thực hiện hình thức kế toán tập trung
tại phòng kế toán. Sơ đồ như sau
Nhiệm vụ cụ thể của bộ máy kế toán
Là doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, công việc hạch toán đựoc thực
hiện độc lập, do vậy việc phản ánh nhanh, kịp thời, chính xác các hoạt động
sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để
ơphát huy tối đa hiệu quả của công tác kế toán, công ty đã thực hiên tổ chức
công tác hạch toán kế toán tốt. Cụ thể:
KẾ TOÁN TRƯỚNG
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ, VÀ
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
KHO VÀ
TSCĐ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ, TIÊU
THỤ
KẾ TOÁN CHI
PHÍ, GIÁ
THÀNH
KẾ TOÁN
QUỸ, TIỀN
LƯƠNG
15
Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiêm cao nhất về haọt động kế toán tron g công
ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển
chứng từ, tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý, hướng dẫn điều hành toàn

bộ công tác kế toán trong phòng. Đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả công việc,
năng lực của các nhân viên trong phòng, kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý, hợp
lệ của các chứng từ, hóa đơn…chấp hành đúng các qui định của chế độ kế
toán và luật pháp. Tiến hành tổng hợp các số liệu lập báo cáo cho cơ quan
quản lý cấp trên, tham mưu cho giám đốc trong việc ra các quyết định trong
sản xuất, kinh doanh.
Kế toán Kho, TSCĐ
Theo dõi ghi chép hàng hóa nhập và xuất kho, phản ánh đúng giá trị
hiện có, theo dõi biến động tình hình tăng giảm các loại hàng hóa vật tư của
doanh nghiệp.
Ghi chép đầy đủ, chính xác, tình hình tăng giảm TSCĐ tại công ty,
cũng như các bộ phận trên cả mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị… kiểm
soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ tại công ty, bộ phận
nhằm đạt hiệu quả cao, tiết kiệm trong vận hành.
Tính toán chính xác, kịp thời số khấu hao TSCĐ, phân bổ hợp lý, đúng
đắn vào cá đối tượng sử dụng. Theo dõi các khoản chi phí bảo dữong, sửa
chữa TSCĐ.Theo dõi ghi chép, kiểm tra các nghiệp vụ liên quan tới TSCĐ.
Kế toán công nợ và thanh toán
Theo dõi công nợ với khách hàng về tiền bán hàng hóa, cung cấp sản
phẩm, dịch vụ. theo dõi tình hình công nợ phải trả của công ty với nhà cung
cấp. Theo dõi tiền hàng thanh toán, phải trả, phải thu với các khách hàng,
cùng các biến động trong các tài khoản tiền gửi để tư vấn cho các nhà quản lý
để có chính sách phù hợp.
16
Kế toán vật tư, tiêu thụ:
Thu thập, xử lý, kiểm tra các thông tin có liên quan đến qua trình xuất
nhập, phân bổ vật liệu dụng cụ cung cấp thông tin cho kế toán tập hợp chi phí
giá thành.
Kế toán tập hợp chi phí giá thành
Kiểm tra phân loại sản phẩm theo đúng chủng loại, kiểm tra về mặt số

lượng và chất lượng sản phẩm, tổng hợp chi phí lên kế hoạch tính giá hợp lý.
Kế toán quỹ, tiền lương:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp trung thực hợp lý sự biến động
tình hình lao đọng tại công ty. Tính toán các khoản lưong, thửong trợ cấp cho
công nhân viên. Thanh toán đầy đủ với công nhân viiên, báo cáo lên kế toán
trưởng ban giám đốc.
Thủ quỹ:
Thực hiện công tác thi chi tiền mặt tại quỹ của công ty.
Công tác kế toán đựoc tiến hành tập trung, do đó lãnh dạo công ty nắm bắt
các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhanh, kịp thời để
đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý.
1.5 Đặc điẻm tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày
31/12/N.
- Chế độ kế toán: Kê khai thường xuyên
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng( VNĐ)
- Tỷ giá sử dụng: Tỷ giá thực tế của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật kí chung
- Phưong pháp hạch toán hàng tồn kho: Phưong pháp Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất kho: Phưong pháp Bình quân gia quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phưong pháp khấu trừ
17
1.5.2 Hệ thống chứng từ kế toán:
Kế toán lao động, tiền lương:
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương thưởng thêm giờ
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
Kế toán hàng hóa:

Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng chi tiết nhập kho, xuất kho
Kế toán bán hàng
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Biên bản đối chiếu công nợ
Kế toán tiền:
Phiếu thu, chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy đề nghị thanh toán
Giấy thanh toán tạm ứng
Kế toán Tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Thẻ TSCĐ
18
Quy trình luân chuyển
Các chứng từ do công ty lập hay từ ngoài chuyển vào phải tập trung về bộ
phận kế toán tại công ty. Kế toán kiểm tra, xác minh tính hợp lý, hợp lệ đầy
đủ của thông tin sau đó ghi chép vào hệ thống sổ kế toán.
Trình tự:
Lập tiếp nhận, xử lý các chứng từ
Kế toán kiểm tra trình giám đốc hoặc kế toán trưởng duyệt
Phân loại sắp xếp chứng từ, nhập dữ liệu vào máy tính
Lưu trữ và bảo quản chứng từ
1.5.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống tài khoản của công ty.
STT Tài khoản Số hiệu tài khoản
01 Tiền mặt 111
02 Tiền gửi ngân hàng 112
03 Phải thu khách hàng 131
04 Thuế GTGT đựoc khấu trừ 133.1
05 Tạm ứng 141
06 Hàng hóa 156.1
07 Chi phí thu mua 156.2
08 TSCĐ 211
09 Hao mòn TSCĐ 214
10 Vay ngắn hạn 311
11 Phải trả nhà cung cấp 331
12 Thuế GTGT phải nộp 333.1
13 Thuế thu nhập doanh nghiệp 333.4
14 Lương phải trả nhân viên 334
15 Phải trả phải nọp khác 338
16 Nguồn vốn kinh doanh 411
17 Lợi nhuận chưa phân phối 421
18 Doanh thu 511
19 Thu nhập hoạt động tài chính 515
20 Giảm giá hàng bán 532
19
21 Giá vốn hàng bán 632
22 Chi phí tài chính 635
23 Chi phí bán hàng 641
24 Chi phí QLDN 642
25 Thu nhập khác 711
26 Lợi nhuận khác 811

27 Xác định kết quả kinh doanh 911
(Nguồn số liệu lấy tại phòng Kế toán của Công ty TNHH SX&KD Mút xốp
Việt Thắng)
1.5.4 Hệ thống sổ kế toán
Các loại sổ kế toán chủ yếu:
- Sổ Nhật kí chung
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật kí chung : là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh
tưế tài cính phát sinh theo trình tự thời gian, phản ánh quan hệ đối ứng tài
khoản phục vụ việc ghi chép vào sổ cái.
Sổ nhật kí chung có đầy đủ nội dung
- Ngày tháng ghi sổ
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Các nghiệp vụ ghi sổ đã đựoc ghi sổ cái
- Số hiệu tài khoản ghi Nợ, Có theo định khoản
- Số tiền phát sinh.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán áp dụnh cho doanh
nghiệp. Nọi dung phan r ánh bao gồm:
- Ngày tháng ghi sổ
- Ngày tháng lập chứng từ
- Nội dung kinh tế phát sinh
20
- Số trang Nhật kí chung đã ghi nghiệp vụ
- Số hiệu tài khoản ghi Nợ, Có theo định khoản
- Số tiền phát sinh.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết:
- Sổ TSCĐ
- Sổ chi tiết hàng hóa

- Thẻ kho
- Sổ chi tiết thanh toán
- …
Các sổ thẻ chi tiết phải đảm bảo:
- Căn cứ vào chứng từ kế toán, hàng ngày ghi vào thẻ, sổ chi tiết.
- Cuối kì kế toán phải tổng hợp số liệu, khóa sổ, lập bảng tổng hợp.
Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ, ghi các số liệu vào sổ Nhật kí chung. Sau
đó từ số liệu trên Nhật kí chung tiến hành ghi vào sổ cái theo tài khoản phù
hợp. Trừơng hợp mở sổ kế toán chi tiết hay Nhật kí đặc biệt thì căn tiến hành
ghi đồng thời vào các sổ liên quan sau khi dã xem xét khử trùng các tài khoản
bị lặp. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sin
Đối chiếu số liệu trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài
chính. Tổng số phát sinh Nợ-Có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng với
số liệu trên Nhật kí chung.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÍ CHUNG
21

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kì
Quan hệ đối chiếu
1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Doanh nghiệp lập báo cáo theo niên đọ kế toán từ 01/01/N đến21/12/N.
Báo cáo tài chính năm :
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt độnh kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ NHẬT KÍ
ĐẶC BIỆT
SỔ NHẬT KÍ
CHUNG
SỔ THẺ KẾ
TOÁN CHI TIẾT
SỔ CÁI BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
22
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt nộp cho:
- Cơ quan thuế Hải Phòng
- Các ngân hàng ( nếu cần)
- Lưu tại công ty
Theo đó
- Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B01-DN : Ban hành theo quyết định số
167/2000QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh-Mẫu số B02-DN : Ban hành theo
quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung
theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu số B09-DN : Ban hành theo quyết
định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi bổ sung theo
thông tư số 23/2002/TT-BTC ngày 30/03/2002 của Bộ tài chính.
23
Phần 2:

Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
tại công ty TNHH Sản Xuất Và Kinh Doanh Mút Xốp Việt Thắng
2.1 Đặc điểm thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH Sản
Xuất và kinh doanh Mút Xốp Việt Thắng
2.1.1 Đặc điểm thành phẩm tại công ty
Do đặc thù riêng của ngành hàng là sản xuất mút xốp vì vậy cá thành phẩm
của công ty là bao gồm các loại mút xốp, vải trần, mút cục, ngoài ra công ty
còn kinh doanh thêm mặt hàng là đệm lò xo. Trong quá trình sản xuất mỗi
giai đoạn của quá trình như đổ mút, làm khung tại từng phân xưởng cho ra
các thành phẩm riêng, các thành phẩm này có thể chuyển sang công đoạn sau
để hoàn thiện sản phẩm đệm hoặc có thể xuất bán trực tiếp cho các đơn vị
kinh doanh. Như thành phẩm của phân xưởng mút xốp sau khi cắt có thể xút
cho đơn vị sản xuất da giày, hoặc theo đơn hàng riêng tùy theo chất lượng
mút doanh nghiệp yêu cầu. Ngoài ra do là mặt hàng có tính cồng kềng nên lưư
chuyển hàng tới các kho đại lý được tiến hành ngay trong ngày sản xuất hoặc
lưư tại kho công ty, tùy theo điều kiện hợp đồng và lượng hàng tiêu thụ.
Bên cạnh lĩnh vực sản xuất đệm mút xốp. Công ty còn tham gia các hoạt
động thượng mại. thu mua các mặt hàng hóa chất đặc thù phục vụ cho việc
sản xuất đệm, và một số ngành nghề khác.
2.1.2 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm tại công ty
Thị trường tiêu thụ của công ty trong những năm qua đang từng bước
được mở rộng. Trọng điểm của thị trương vẫn là các tỉnh phía Bắc với các
kênh phân phối rộng. Bên cạnh đó việc phát triển thị trường cũng từng bước
được công ty tiến hành, hàng năm có nhiều đơn hàng của các công ty mới, các
khách hàng đại lý mới của công ty.
24
Hệ thống phân phối đa cấp được xây dựng tương đối rộng và hoàn
chỉnh bao gồm các đại lý, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ,… ngoài ra còn có
các doanh nghiệp mà nguyên liệu là các thành phẩm công ty có thể sản xuất,
bên cạnh đó công ty cũng kinh doanh thương mại các sản phẩm đặc thù của

ngành hàng liên quan tới mút, xốp như hóa chất, bột đá, …
Phương thức bán hàng tại công ty gồm: Bán trực tiếp cho khách hoặc
Bán theo hợp đồng, Gửi bán qua các đại lý. Trong quá trình thực hiện các hợp
đồng giá cả và phương thức thanh toán sẽ được công ty trao đổi trực tiếp với
khách hàng, ngoài hỗ trợ vận chuyển công ty cũng có các chính sách giảm giá
hay chiết khấu thanh toán hợp lý cho khách thực hiện thanh toán sớm cho
công ty. Hệ thống đại lý rộng thuận lợi cho việc bán hàng thông qua gửi bán.
Các đại lý tại Hải phòng, Hà nội, Hưng Yên,…cùng cá cửa hàng bán và giới
thiệu sản phẩm của công ty cũng là các nơi mà lượng tiêu thụ được thực hiện
lớn.
Bán hàng vận chuyển thẳng: hàng hóa bán cho bên mua được giao
thẳng không qua kho của công ty. Hình thức này là phương thức tiết kiệm
nhất do giảm được chi phí vận chuyển, lưu thông.
Bán hàng qua kho: hàng hóa đựoc chuyển về kho của côngty rồi đựoc
giao bán. Việc mua bán đựoc tiến hành tại kho, bên mua nhận hàng tại kho
của công ty, hình thức thanh toán sẽ phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế đựoc kí
kết giữa các bên.
Bán lẻ hàng hóa: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán và ghi hóa đơn bán
le cho khách hàng. Khách hàng thanh toán tiền sau đó kế toán tiến hành hạch
toán các nghiệp vụ phát sinh này vào thẻ hàng, các bản kê chi tiết xem xét
tình hình biến động của từng loại hàng.
- Về phương thức thanh toán, các khách hàng khi có hợp đòng với công
ty sẽ tiến hành thanh toán theo hình thức trả bằng tiền mặt hay chuyển koản
qua tài khoản của công ty tại ngân hàng. Khách hàng lâu năm, có giá trị hợp
25

×