Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

luận văn kế toán Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây lắp và Thương mại COMA25.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 105 trang )

học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành
xây dựng cơ bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nớc ta tiến hành công
cuộc "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế đang đợc tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì
xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất n-
ớc. Vì nó là cơ sở của nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi
phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi
mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và
tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang trải đợc chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa,
hiện nay các công trình xây lắp cơ bản đang đợc tổ chức theo phơng pháp đấu
thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra,
không làm lãng phí vốn đầu t. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá
thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính
đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định đợc kết quả sản xuất
kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá
thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đợc đặc biệt quan tâm
trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP Xây lắp và Thơng mại COMA25
em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế
toán mới có nhiều sự đổi mới so với trớc đây. Mặt khác, ý thức đợc vai trò quan
trọng của nó trong các đơn vị xây lắp, em đã chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây lắp
và Thơng mại COMA25" cho chuyên đề thực tập của mình.
Phần I
Những vấn đề chung về công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
doanh nghiệp xây lắp.


Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
1
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
1- Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây
lắp - Yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp ở doanh
nghiệp xây lắp.
1.1- Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc doanh. Nó tạo nên cơ sở vật chất
cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho cả nớc. Vì vậy một bộ phận
lớn của thu nhập quốc dân nói chung, của quỹ nói riêng cùng với vốn đầu t, tài
chính hỗ trợ của nớc ngoài đợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
đặc trng, thể hiện rõ nét ở sản phẩm xây lắp, quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành.
Sản phẩm xây lắp là những công trình sản xuất, dân dụng, có đủ điều kiện
đa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng. Nói một cách rõ hơn thì nó là sản
phẩm của công nghệ xây lắp và nó đợc gắn liền với một địa điểm nhất định (bao
gồm đất đai, mặt nớc, mặt biển và thềm lục địa) và đợc tạo ra bởi vật liệu xây
lắp, máy móc thiết bị thi công và lao động.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là qui mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
sử dụng lâu dài, có giá trị lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất sản phẩm
cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành đợc đa vào sử dụng và
phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất tổng hợp về mặt kinh tế, chính trị, kỹ
thuật, nghệ thuật. Nó rất đa dạng nhng mang tính độc lập, mỗi công trình xây
dựng đợc xây theo một thiết kế riêng và tại một địa điểm nhất định. Những đặc
điểm này có tác dụng lớn tới quá trình sản xuất của ngành xây dựng.
Quá trình từ khởi công công trình cho đến khi công trình hoàn thành, bàn

giao đa vào sử dụng thờng là dài. Nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức tạp
về kĩ thuật của từng công trình. Quá trình thi công xây lắp chia làm nhiều giai
đoạn: chuẩn bị cho điều kiện thi công, thi công móng, trần tờng, hoàn thiện
Mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc đ-
ợc thực hiện chủ yếu là ngoài trời nên nó chịu ảnh hởng rất lớn của thời tiết,
thiên nhiên nh: nắng, ma, bão, gió, lụt lội Do đó quá trình và điều kiện thi công
mang tính bất ổn định, nó luôn biến động theo địa điểm xây lắp và theo từng giai
đoạn thi công của công trình.
Mỗi công trình lại đợc tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ
thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kĩ thuật của công trình đó. Khi
thực hiện các đơn đặt hàng, các đơn vị xây lắp phải bàn giao đúng tiến độ, đúng
thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lợng công trình.
1.2- Yêu cầu của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
2
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp, cho nên
việc quản lý về đầu t và xây lắp là một quá trình khó khăn và phức tạp, nhất là
khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Để quản lý
chặt chẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu t, Nhà nớc ta đã ban hành
những quy chế phù hợp với điều kiện hiện nay:
- Công tác quản lý đầu t và xây lắp phải tạo ra những sản phẩm, dịch vụ đợc
xã hội chấp nhận về giá cả, chất lợng và đáp ứng đợc mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong cũng nh nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam, khai thác nguồn tài nguyên tiềm năng lao động, đất đai và

mọi nguồn tài nguyên khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh thái.
- Xây lắp phải theo quy hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý, tiên tiến, mỹ
quan, công nghệ xây lắp hiện đại. Xây lắp đúng tiến độ, chất lợng cao với chi phí
hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Từ trớc đến nay, xây lắp cơ bản là "một lỗ hổng lớn" làm thất thoát nguồn
vốn đầu t của Nhà nớc. Để hạn chế sự thất thoát này, Nhà nớc trực tiếp quản lý
giá xây lắp thông qua ban hành chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc lập dự
toán, các căn cứ định mức kinh tế kĩ thuật, đơn giá xây lắp cơ bản để xác định
tổng mức vốn đầu t, tổng dự toán công trình (hoặc dự án) và dự toán cho từng
hàng mục công trình.
Giá thanh toán công trình (hoặc dự án) là giá trúng thầu và các điều kiện
ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu t và đơn vị xây lắp. Giá trúng thầu không vợt
quá tổng dự toán đợc duyệt.
Đối với từng doanh nghiệp xây lắp, để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng
thiết kế kĩ thuật, đảm bảo chất lợng công trình và chi phí hợp lý, bản thân doanh
nghiệp phải có biện pháp tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý các chi phí sản xuất
chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực xây lắp cơ bản, chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy để trúng thầu, nhận đợc thầu thi công một
công trình xây lắp thì doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp lý cho công
trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban
hành, trên cơ sở giá thị trờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác,
phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện đợc các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế. Trớc hết là quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập
trung là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
3
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
1.3- Nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành công tác xây lắp trong các đơn vị xây lắp.
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị xây lắp có thể giảm bớt
đợc vốn lu động sử dụng vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất sản
phẩm xây lắp.
Để thực hiện đợc mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm thì đơn vị xây lắp phải biết sử dụng nhiều biện pháp quản lý khác
nhau. Đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc hay con đờng hình
thành của nó, nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết đợc nguyên nhân cơ
bản nào những nhân tố cụ thể nào làm tăng hoặc làm giảm giá thành và chỉ trên
cở sở đó ngời quản lý mới đề ra biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ các nhân
tố tiêu cực, động viên và phát huy đợc mức độ ảnh hởng của các nhân tố tích
cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vật t lao
động và tiền vốn. Một trong những biện pháp giữ vị trí quan trọng mà không thể
thiếu đợc phải kể đến biện pháp quản lý của công cụ kế toán. Bởi vì phải tính
đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành mới đảm bảo phát huy đợc tác dụng
của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất. Do đó, nhiệm vụ đặt ra cho
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành công tác xây lắp là:
Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý
đặt ra, vận dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá
thành một cách khoa học và hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính
xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật t, nhân công, sử
dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản mất
mát h hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, từng loại sản phẩm xây lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.

- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo
nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất
và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin
hiệu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh
đạo doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra đợc việc thực hiện kế hoạch giá thành và
nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra đợc những nguyên nhân làm cho hoàn thành
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
4
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
hoặc cha hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phơng pháp
phấn đấu để không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm.
2- Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp xây lắp, chi phí xây lắp và giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán
đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí, giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Từ đó kiểm tra tính hợp pháp của
chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản xuất nói riêng. Thông
qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành thực tế của từng
công trình, hạng mục công trình, hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
trong doanh nghiệp. Qua đó ngời quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật t, tiền
vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra
các quyết định phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có

thể dựa trên cơ sở nắm vững giá thành sản phẩm một cách chính xác. Mặt khác
tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của kết quả tổng hợp
chi phí xây lắp. Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành xây
lắp để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành là
yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng.
3- Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
3.1.1- Chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào dới tác dụng của máy
móc thiết bị cùng với sức lao động của công nhân. Nói cách khác, các yếu tố về
t liệu sản xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là các hao phí về lao động vật
hoá) dới tác dụng có mục đích của sức lao động (biểu hiện về lao động sống) qua
quá trình biến đổi sẽ trở thành sản phẩm nhất định.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau nhng trong điều kiện cùng tồn tại quan hệ
hàng hoá, tiền tệ thì chúng đợc biểu hiện dới hình thức giá trị.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
5
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng toàn
bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một
thời kỳ nhất định.
Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm bao
gồm ba bộ phận:
G = C + V + M
Trong đó:

G : Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
C : Hao phí lao động vật hoá
M : Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động
tạo ra giá trị sản phẩm
Nh vậy, về mặt lợng chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ở
một thời kỳ nhất định.
- Giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của
một đơn vị đã hao phí.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng luôn luôn biến động, việc đánh giá chính
xác chi phí sản xuất chẳng những là một yếu tố khách quan mà còn là một yêu
cầu hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho yêu cầu quản
lý của lãnh đạo doanh nghiệp. Nhất là trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp
phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh doanh phải có lãi và bảo
toàn đợc vốn.
3.1.2- Phân loại chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp xây lắp, các chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có
tính chất kinh tế, công dụng khác nhau. Do đó yêu cầu quản lý đối với từng loại
chi phí cũng khác nhau, việc quản lý chi phí không thể chỉ dựa vào số liệu phán
ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào từng loại chi phí riêng biệt
để phục vụ và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc theo từng yếu tố kinh
tế ban đầu của chúng, theo từng công trình, từng nơi phát sinh và chịu chi phí.
Do vậy đòi hỏi phải có sự phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản
xuất một cách khoa học có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở phân loại chi phí sản xuất,
căn cứ vào nội dung của chi phí phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất cho các đối tợng có liên quan. Bên cạnh đó, việc phân loại còn giúp cho
doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
công tác xây lắp.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tợng cung cấp thông tin, giác độ xem xét chi

phí mà chi phí sản xuất đợc phân loại theo các cách sau:
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
6
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
3.1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung
kinh tế đợc sắp chung vào một yếu tố bất kể là nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng
để sản xuất ra sản phẩm gì.
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất đợc phân thành 5 yếu tố:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm chi phí về các loại đối tợng lao động là
nguyên vật liệu chính, vật lệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên tiền lơng và các khoản khác phải trả cho ngời lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền phải trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài nh chi phí điện, nớc, điện thoại
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
Theo cách phân loại này cho ta biết đợc cơ cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí mà doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi
phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho yêu
cầu thông tin và quản lý, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
3.1.2.2- Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi
phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp đợc
chia thành các khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử

dụng trực tiếp cho thi công công trình mà đơn vị xây lắp bỏ ra (vật liệu chính, vật
liệu phụ ). Chi phí này không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng tiện thi công
và những vật liệu tính trong chi phí chung.
- Chi phí nhân công: Phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia quá trình
hoạt động xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả những khoản phải trả
cho ngời lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài
theo từng loại công việc. Không trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng
công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp gồm: chi phí khấu hao máy thi công, chi phí tiền lơng công nhân
vận hành máy, chi phí nhiên liệu và các chi phí khác của máy thi công.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
7
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí trực tiếp khác, chi phí cho bộ máy
quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp
sản xuất và công nhân vận hành máy thi công và công nhân viên quản lý đội.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau. Đây cũng
là cách phân loại chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp do phơng pháp lập dự toán
trong xây dựng cơ bản đợc lập cho từng đối tợng theo khoản mục chi phí.
3.1.2.3- Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt động.
- Độ lớn của chi phí trong doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
nhau. Nếu nghiên cứu mối quan hệ của chi phí với các nhân tố ảnh hởng đến độ
lớn của chi phí thì có thể biểu diễn phơng trình chi phí dới dạng:
C = f(a,b,c ,x,T)
Trong đó: C: Tổng chi phí (chi phí toàn bộ).
a,b,c ,x: Các nhân tố ảnh hởng đến độ lớn của chi phí.

T: Sự biểu hiện tiền tệ (giá trị) của chi phí.
- Giả sử các nhân tố khác (kỹ thuật, công nghệ, tổ chức ) không thay đổi
thì có thể biểu diễn phơng trình của chi phí trong mối quan hệ với khối lợng hoạt
động (số lợng sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt động ) dới dạng:
C = f(x)
Trong đó:
x: Khối lợng hoạt động của doanh nghiệp.
- Theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng hoạt động thì các chi phí đợc
phân biệt thành:
3.2- Giá thành sản phẩm xây lắp.
3.2.1- Giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng.
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lợng công việc nhất
định cần phải đầu t vào quá trình sản xuất, thi công một khối lợng chi phí nhất
định. Những chi phí này cấu thành nên giá thành công trình hay hạng mục công
trình hoàn thành.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho từng công trình hay khối lợng công tác xây lắp hoàn thành đến giai
đoạn qui ớc, đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh toán. Khác
với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, ngời ta có thể tính giá thành cho một
loại sản phẩm đợc sản xuất ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm đó là
một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán. ở doanh nghiệp xây
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
8
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
Hơn nữa, khi đợc nhận thầu một công trình xây dựng thì giá (giá nhận
thầu) đã có ngay trớc đó. Nh vậy, giá bán có trớc khi xác định giá thực tế của
công trình đó. Do đó, giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định tới lãi

hoặc lỗ của công trình đó mà thôi.
Tuy vậy, trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hoá các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đợc sự cho phép của Nhà nớc, một số doanh nghiệp xây dựng đã
linh hoạt chủ động xây dựng một số công trình (chủ yếu là các công trình dân
dụng nh: nhà ở, văn phòng, cửa hàng ). Sau đó bán lại cho các đối tợng có nhu
cầu sử dụng với giá cả hợp lý thì giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là nhân
tố quan trọng để xác định giá bán.
Trớc đây, ngời ta quan niệm rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất tính theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn thành. Nh vậy, giá thành không
phản ánh đúng đắn bản chất của nó và ít nhiều mang tính chủ quan bởi vì:
- Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội nh: Bảo hiểm xã hội, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp
trên, thuế vốn, thuế tài nguyên.
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Việc phân bổ này
mang tính chủ quan.
3.2.2- Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy vậy,
chúng lại khác nhau về giới hạn, phạm vi và nội dung:
- Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí khối lợng sản xuất
kinh doanh dở dang kỳ trớc chuyển sang. Nhng lại không bao gồm chi phí thực
tế của khối lợng xây lắp cuối kỳ.
- Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công
trình hoàn thành hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có những
điểm giống nhau: chúng đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động vật hoá

mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây lắp và
chi phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lợng trong trờng hợp:
Khi đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành của công trình và
hạng mục công trình đợc hoàn thành trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối l-
ợng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
9
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
3.2.3- Các loại giá thành sản phẩm công tác xây lắp.
3.2.3.1- Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
* Giá thành dự toán.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản có đặc điểm là giá trị lớn, thời gian
thi công dài và mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, qui mô lớn nên mỗi công
trình, hạng mục công trình đều có dự toán riêng
Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định trên cở
sở các định mức, các đơn giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành, dựa trên mặt
bằng giá cả thị trờng, nó xác định trớc khi đơn vị tham gia đấu thầu thi công
công trình.
Căn cứ vào giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình chúng ta có
thể xác định đợc giá thành dự toán của chúng.
Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp (giá thành dự toán công tác xây
lắp) ngời ta có thể đánh giá đợc thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn
mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, nó là tiêu chuẩn
để đơn vị xây dựng phấn đấu để tiết kiệm chi phí, hạ thấp mức giá thành thực tế
và đây là căn cứ để chủ đầu t thanh toán cho doanh nghiệp khối lợng hoàn thành
đã đợc nghiệm thu.
Mặt khác, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc xác định
theo các định mức (về vật liệu, nhân công, máy ) đơn giá của cơ quan có thẩm
quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trờng. Chính vì vậy mà giá trị dự

toán không theo sát đợc sự biến động thực tế, không phản ánh thực chất giá trị
của công trình. Do vậy, doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ
tiêu hạ giá thành.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
10
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng
mục công trình
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
Thu nhập chịu
thuế tính tr ớc
=
+
Do đó:
Giá thành dự toán của
từng công trình, hạng
mục công trình
Giá trị dự toán từng
công trình, hạng mục
công trình
Thu nhập chịu
thuế tính tr ớc
=
-
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
* Giá thành kế hoạch công trình xây lắp
Giá thành kế hoạch đợc lập trên cơ sở các định mức tiên tiến của nội bộ
doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn. Việc tính toán xác định giá thành sản phẩm

đợc tiến hành trớc khi thi công công trình do bộ phận kế hoạch thực hiện, giá
thành kế hoạch đợc xác định theo công thức:
Giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm, là căn cứ để so sánh phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành thực tế công tác xây lắp
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tất cả chi phí
thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng xây lắp nhất định.
Nó đợc xác định theo số liệu kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí phát sinh trong định
mức mà gồm cả những chi phí thực tế phát sinh nh h hao, mất mát do nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác
xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhng với
điều kiện phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính trong quá trình
so sánh và so sánh này phải đợc thực hiện trên cùng một đối tợng xây lắp. Giữa
ba loại giá thành này thờng có mối quan hệ về mặt lợng nh sau:
Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản, để đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây dựng, giá thành sản phẩm còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành của
khối lợng xây lắp hoàn chỉnh và giá thành của khối lợng xây lắp hoàn thành qui -
ớc.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình,
hạng mục công trình hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lợng, đúng thiết kế,
đúng hợp đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t (bên A) nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Chỉ tiêu này cho phép chúng ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện
hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn một công trình,hạng mục công trình.
Khối lợng hoàn thành qui ớc là khối lợng xây lắp hoàn thành đến một giai

đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
11
Giá thành kế
hoạch công tác
xây lắp
Giá thành dự
toán công tác
xây lắp
Mức hạ
giá thành
kế hoạch
=
=
-
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
+ Khối lợng này phải đợc xác định một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tợng xây dựng trong quá trình thi công, từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp
quản lý thích hợp cụ thể.
Căn cứ theo phạm vi tính toán chi phí thì giá thành sản phẩm xây lắp đợc
chia thành ba loại:
* Giá thành sản xuất toàn bộ
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí cố định
và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.

* Giá thành sản xuất theo biến phí
Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất (biến
phí trực tiếp và biến phí gián tiếp)
* Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí
Giá thành có phân bổ hợp lý định phí bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất và
phần định phí đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
3.3- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm xây dựng.
3.3.1- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành.
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công
tác kế toán chi phí sản xuất. Lựa chọn chính xác đối tợng kế toán chi phí sản
xuất có tác dụng tốt cho tăng cờng quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh
toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung, công dụng
khác nhau, phát sinh ở địa điểm khác nhau. Chi phí sản xuất cần đợc tập hợp
theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho
việc tính giá thành. Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất cần đợc dựa
trên những căn cứ cơ bản:
- Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật
sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất xem xét doanh nghiệp có tổ chức
thành phân xởng hay không.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
12
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp

để xác định đối tợng tập hợp chi phí.
Ngoài ra, có thể căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng
của chi phí và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất cho phù hợp.
3.3.2- Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, do doanh nghiệp sản
xuất ra cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị -công việc tính giá thành là
nhằm xác định đợc giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm
đã hoàn thành.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản
xuất cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho thích
hợp.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, do tổ chức sản xuất đơn chiếc nên đối tợng
tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành: Đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công tác tính giá thành cho đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành
phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất yêu cầu
trình độ quản lý của nhân viên tính giá thành sản phẩm.
3.3.3- Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có những điểm
khác nhau:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi
tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết từng đối t-
ợng chịu chi phí, từng địa điểm phát sinh giúp cho công tác quản lý chi phí sản
xuất có hiệu quả và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp.
Còn đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết
giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế

hoạch tính giá thành sản xuất, tính hiệu quả, xác định chính xác thu nhập, phát
hiện khả năng tiềm tàng để có biện pháp không ngừng hạ thấp giá thành sản
phẩm, phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất và đối tợng tính giá thành có thể đợc biểu hiện ở một trong các trờng
hợp sau:
+ Tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối tợng tính
giá thành có liên quan.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
13
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
+ Tơng ứng với nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có một đối tợng
tính giá thành.
+ Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành tơng ứng phù
hợp nhau.
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành mà ta lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
3.4- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm làm dở
và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.
3.4.1- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng.
3.4.1.1- Phơng pháp tập hợp chi phí.
Trong xây dựng cơ bản kế toán thờng áp dụng phơng pháp trực tiếp để tập
hợp chi phí sản xuất có đối tợng tính giá thành có liên quan.
Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban
đầu, các chứng từ kế toán đã phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất cho từng đối
tợng tính giá thành. Căn cứ vào các chứng từ gốc đó, đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất cho từng đối tợng tính giá thành có liên quan. Phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất trực tiếp áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho doanh

nghiệp chỉ sản xuất có một đối tợng tính giá thành là công trình hay hạng mục
công trình.
Ngoài ra còn có phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp, nhng trong
xây dựng phơng pháp này ít đợc áp dụng. Theo phơng pháp này, trớc hết tập hợp
toàn bộ chi phí sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng cụ thể. Tiêu thức sử
dụng để phân bổ đảm bảo đợc mối quan hệ tơng quan giữa chi phí phân bổ và
đối tợng chịu chi phí.
Trên cơ sở tiêu thức phân bổ và chi phí cần phân bổ ta có công thức
H- Hệ số chi phí phân bổ.
C- Tổng chi phí đã tổng hợp đợc trong kỳ cần phân bổ cho các
đối tợng tính giá thành.
ti- Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng tính giá thành i.
Số chi phí phân bổ cho từng đối tợng tính giá thành xác định theo công
thức:
Ci = ti x H
Trong đó:
Ci- Số chi phí sản phẩm thực tế phát sinh đã tính toán (phân bổ)
cho đối tợng tính giá thành i.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
14
H =
C
ti
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
ti- Số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng tính giá thành i.
3.4.1.2- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán mà tất cả các hoạt
động sản xuất gắn liền quá trình vận hành doanh nghiệp đều đợc ghi sổ hàng
ngày và thờng xuyên cập nhật hoá.

a. Phơng pháp tập hợp nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng ), thành phẩm, nửa thành phẩm
nh vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công cụ thay
thế, nhiên liệu
Trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí
vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong khoản mục này là
trị giá vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm: giá mua
vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp
* Nguyên tắc chung
Do đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thờng là
công trình, hạng mục công trình cho nên toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp dùng
vào sản xuất cho công trình, hạng mục công trình nào thì hạch toán vào công
trình, hạng mục công trình đó, trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật
liệu và theo đúng khối lợng thực tế đã sử dụng.
Đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành cần phải kiểm kê số
vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng
đối tợng này.
Thông qua hạch toán phải đối chiếu, kiểm tra một cách thờng xuyên với các
định mức và dự toán, phát hiện kịp thời những lãng phí, mất mát đã xử lý thích
hợp những vật liệu không thể tính trực tiếp cho đối tợng nh vật liệu luân chuyển
(các chi phí về ván khuôn, giàn giáo ) thì áp dụng phơng pháp phân bổ cho
thích hợp để xác định chi phí cho từng đối tợng.
* Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK621 đợc sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí NVLTT dùng cho sản xuất,
chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp
chi phí và tính giá thành.

Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
15
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
TK621 có thể mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục
công trình hay từng đơn đặt hàng đó.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh: TK111, TK112,
TK152, TK153, TK154
* Trình tự kế toán chi phí NVLTT
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT
b. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành công tác xây lắp là những khoản
tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực
tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp. Đối với ngành xây dựng có đặc điểm riêng nên trong khoản mục chi phí
nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí của công nhân vận hành máy thi
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
16
TK 152 (chi tiết từng loại NVL) TK 621 (chi tiết từng đối t ợng)
TK 154
Xuất vật liệu cho SXSP C/kỳ k/c CPNVLTT
TK 311, TK 111, TK 112
TK 111, TK 112
Vật liệu mua ngoài
giao thẳng cho SX
Vật liệu sử dụng
không hết bán thu hồi
TK 133 TK 152

Vật liệu dùng không
hết nhập lại kho
TK 411, TK 336, TK 338
Vật liệu nhận cấp phát
vay xuất cho SX
TK 153 TK 142
CCDC chờ
phân bổ
Phân bổ
CCDC
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
công và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
mà nó đợc tập hợp vào các khoản mục chi phí thi công và chi phí sản xuất chung.
* Nguyên tắc chung
Để tính toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp kế toán phải đi từ việc
hạch toán thời gian lao động, hạch toán công việc giao khoán, trên cơ sở đó tính
lơng và phân bổ tiền lơng vào các đối tợng tập hợp chi phí đợc sát đúng.
+ Hạch toán thời gian lao động: phải ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác.
+ Hạch toán khối lợng công việc giao khoán cho bộ phận kỹ thuật, thiết kế
hợp đồng làm khoán tính ra tiền lơng từng công việc, kế toán căn cứ vào hợp
đồng làm khoán tính tiền lơng theo khối lợng công việc hoàn thành. Sau khi
công việc hoàn thành nghiệm thu, kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán để
thanh toán chính thức cho công nhân viên. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
% quy định.
Sau khi đã tính đợc tiền lơng, các khoản trích kế toán tiến hành tổng hợp và
phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng.
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK622 "chi phí nhân công trực tiếp" để tổng hợp và kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành (bao gồm cả tiền lơng, tiền thởng, các khoản phụ cấp, các

khoản phải trả khác của công nhân sản xuất).
TK622 cũng đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay
từng đơn đặt hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK334, TK338, TK111
* Trình tự kế toán chi phí NCTT
Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là
các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán (bảng thanh toán khối lợng hoàn
thành). Cuối tháng, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ
liên quan đợc chuyển tới phòng kế toán làm cơ sở tính lơng cho từng ngời và
tổng hợp, phân bổ tiền lơng cho từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
17
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
c. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
* Nội dung
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây lắp. Chi phí sử
dụng máy thi công gồm: chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công, chi phí
khấu hao máy thi công, chi phí công nhân vận hành máy.
* Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK623 "chi phí sử dụng máy thi công" để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công
trình. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
TK623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK6231: chi phí công nhân: bao gồm lơng chính, lơng phụ, các khoản
phụ cấp của công nhân điều khiển máy.
+ TK6232: chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ
máy thi công.
+ TK6233: chi phí công cụ sản xuất: bao gồm chi phí về công cụ dụng cụ

phục vụ máy thi công.
+ TK6234: chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK6237: chi phí dịch vụ thuê ngoài.
+ TK6238: chi phí khác bằng tiền: chi phí phục vụ cho hoạt động của xe,
máy thi công
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
18
TK 3341 TK 622 (chi tiết)
Tiền l ơng phải trả
CNTTSX trong danh sách
C/kỳ k/c phân bổ CPNCTT
TK 3342
Tr ờng hợp thuê ngoài
trả l ơng trực tiếp
TK 154 (chi tiết)
TK 335
Trích tr ớc tiền l ơng
phép của CNTTSX
TK 141
Khi quyết toán tạm ứng về
KLGTXL hoàn thành bàn giao
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
* Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công
+ Trờng hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ
chức đội máy thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi
công.
+ Trờng hợp máy thi công thuê ngoài.
d. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
* Nội dung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến sản xuất, quản lý sản
xuất và một số chi phí khác phát sinh trong các đội, tổ thực hiện thi công công
trình hay xởng sửa chữa máy móc thiết bị. Cụ thể:
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
19
TK 111, 142, 152, 153 TK 623
VL, DCSX phục vụ MTC
(giá không có VAT)
K/c, phân bổ chi phí MTC
(căn cứ vào bảng phân bổ
CPSDMTC tính cho từng
công trình, HMCT)
TK 334
L ơng công nhân điều
khiển MTC
TK 154
TK 214, 335
Khấu hao, sửa
chữa lớn MTC
Chi phí khác bằng tiền
TK 112, 111
TK 111, 112, 331
TK 154
Giá thuê ch a có thuế
Cuối kỳ k/c CPSDMTC
TK 133
TK 6277
Thuế GTGT
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
+ Tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phải trả khác phát sinh của nhân

viên quản lý đội, tổ sản xuất hay xởng sửa chữa.
+ Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí thuê ngoài máy thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc phục vụ sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền.
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản
627 - chi phí sản xuất chung.
TK627 không có số d cuối kỳ và cũng đợc mở chi tiết cho đối tợng (công
trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng).
TK627 mở 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi phản ánh riêng từng nội dung chi
phí.
+ TK6271: Chi phí nhân viên quản lý đội.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí khác bằng tiền.
* Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
20
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
3.4.1.3- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản
xuất. Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều đợc tổng hợp vào bên Nợ
TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". TK154 đợc mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng.
* Phơng pháp hạch toán

Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản
xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công (chi tiết theo từng đối tợng) kế toán
ghi:
Nợ TK154 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Có TK622 "chi phí nhân công trực tiếp"
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
21
TK 334 TK 627
L ơng nhân viên quản lý đội Các khoản làm giảm
CPSXC
TK 338
Các khoản trích theo l ơng
TK 111, 112, 152
TK 142, 152, 153
Xuất NVL, CCDC
dùng cho đội xây lắp
Trích khấu hao TSCĐ
TK 214
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền mua NVL
sử dụng ngay
TK 133
Thuế GTGT
Cuối kỳ, k/c, phân bổ
CPSXC cho từng công
trình, HMCT
TK 154
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

TK 142, 335
Chi phí sản xuất chung cố
định do hoạt động d ới mức
công suất
TK 632
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
Có TK623 "chi phí sử dụng máy thi công"
Có TK627 " chi phí sản xuất chung"
Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi:
Nợ TK152 (chi tiết phế liệu)
Có TK154 (chi tiết theo đối tợng)
+ Giá trị vật liệu thiếu hụt bất thờng:
Nợ TK liên quan (TK138, TK334 )
Có TK154 (chi tiết theo đối tợng)
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh ở TK621):
Nợ TK152
Có TK154 (chi tiết theo đối tợng)
+ Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành:
Nợ TK632
Có TK154 (chi tiết theo đối tợng)
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
22
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên trong doanh nghiệp xây lắp
3.4.2- Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây
lắp.
3.4.2.1- ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang trong xây dựng có thể là công trình, hạng mục công trình

dở dang cha hoàn thành, khối lợng xây lắp thi công dở dang bất kỳ cha đợc bên
chủ đầu t nghiệm thu, thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất cho
khối lợng làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định.
Để đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trớc hết cần phải kiểm
kê khối lợng xây dựng hoàn thành trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn mức độ
hoàn thành theo quy ớc ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lợng sản
phẩm dở dang, phát hiện những tổn thất trong quá trình thi công.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là kết cấu phức tạp, việc xác định chính xác
mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm làm
dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với các bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao
động để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm dở một cách chính
xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp đợc, kế toán tiến
hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
23
TK 621 TK 154
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
nhập kho
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp
TK 155
TK 623
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ
chi phí sử dụng MTC
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ

chi phí sản xuất chung
TK 627
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
gửi đi bán
TK 157
Giá thành thực tế của sản
phẩm hoàn thành trong kỳ
bán ngay
TK 632
Chi phí sản xuất chung cố định do hoạt
động d ới mức công suất
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
2.4.2.2- Các phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở.
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
Phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công tác xây lắp, lắp đặt máy móc thiết bị.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc xác định:
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ
đợc xác định theo công thức sau:
* Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán.
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
24
Chi phí thực tế của
khối l ợng xây lắp dở
dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của

khối l ợng xây lắp thực
hiện trong kỳ
Chi phí theo dự toán
của khối l ợng xây lắp
dở dang cuối kỳ đã tính
đổi theo sản l ợng hoàn
thành t ơng đ ơng
Chi phí
thực tế
của khối
l ợng xây
lắp dở
dang
cuối kỳ
Chi phí của khối l
ợng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
Chi phí dự toán
khối l ợng xây
lắp dở dang
cuối kỳ đã tính
theo sản l ợng
hoàn thành t
ơng đ ơng
=
+
+
x

Chi phí
thực tế của
khối l ợng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
Chi phí thực tế
của khối l ợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
Chi phí thực tế
của khối l ợng xây
lắp phát sinh
trong kỳ
Chi phí dự toán
của khối l ợng xây
lắp hoàn thành bàn
giao trong kỳ
Chi phí theo dự
toán khối l ợng
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Chi phí theo
dự toán của
khối l ợng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
=
+
x

+
Chi phí
thực tế của
khối l ợng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ
Chi phí thực tế
của khối l ợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
Chi phí thực tế
của khối l ợng xây
lắp thực hiện
trong kỳ
Giá trị dự toán
khối l ợng xây lắp
hoàn thành bàn
giao trong kỳ
Giá trị dự toán
khối l ợng xây
lắp dở dang cuối
kỳ
Giá trị
theo dự
toán của
khối l ợng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ

=
+
x
+
học viện tài chính Báo cáo tốt nghiệp
Ngoài ra, đối với một số công việc nh nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc
xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn theo hợp đồng đ-
ợc bên chủ đầu t thanh toán toàn bộ sau khi hoàn thành thì giá trị sản phẩm làm
dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê, đánh
giá.
3.4.3- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
lắp.
3.4.3.1- Nguyên tắc hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm xây dựng.
Để đảm bảo tính thống nhất, các doanh nghiệp xây lắp thực hiện việc hạch
toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp theo quy định chung của chế độ kế
toán tài chính và chế độ tài chính hiện hành.
Theo chế độ quy định hiện nay, chỉ tính vào công tác sản phẩm xây lắp
những chi phí cơ bản trực tiếp (CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC) và chi phí sản
xuất chung.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu có) không đợc hạch
toán vào giá thành sản phẩm xây lắp mà đợc hạch toán vào TK 641 "chi phí bán
hàng", TK 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp" cuối kỳ kết chuyển sang TK 911
"xác định kết quả kinh doanh".
Những khoản chi phí khác, chi phí đầu t, chi phí hoạt động tài chính
không đợc hạch toán vào chi phí sản xuất và không đợc tính giá thành.
Việc hạch toán chi phí vào giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa lớn trong
việc tính đúng, tính đủ và hợp lý chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm cũng
nh đảm bảo tính nhất quán trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp xây lắp cũng nh các doanh nghiệp khác trong nền kinh
tế quốc dân.

3.4.3.2- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là phơng
pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành
đơn vị của sản phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố chi phí hoặc
khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán lựa chọn ph-
ơng pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tợng.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thờng sử dụng các phơng pháp tính giá
thành nh sau:
a. Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Đây là phơng pháp sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện
nay vì sản xuất thi công đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với
Tăng Hữu Toàn Lp : KHC9/21.04
25

×