Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần xây dựng An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.25 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nói chung và trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất thể hiện dới dạng vật hoá, nó là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thâng chiếm tư trọng
lớn trong tổng chi phí sản xuất. Nó ảnh hưëng trực tiếp đến chất lưîng sản
phẩm, chi phí sản xuất giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, cùng với việc mở rộng
quy mô sản xuất thì việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu sao cho có hiệu
quả và tiết kiệm cũng là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp, và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong
ngành xây dựng.
Xuất phát từ yêu cầu đó mà kế toán nguyên vật liệu ra đời, và là công cụ
đắc lực phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu. Kế toán là một bộ phận
quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động tài chính doanh nghiệp.Tăng thu nhập cho doanh nghiệp và đời sống
ngưêi lao động không ngừng ®îc cải thiện. Việc tổ chức kế toán nguyên vật
liệu một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc
quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng An Bình, Em nhận
thức ®îc tầm quan trọng của vật liệu. Em đã đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề
“Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu Công ty cổ phần xây dựng An Bình”
Kết cấu báo cáo thực tập bao gồm ba chư¬ng, ngoài lời mở đầu và kết luận nh
sau:
Chư¬ng I : Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu lại công ty cổ phần
xây dựng An Bình.
Chư¬ng II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
An Bình.


Chư¬ng III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng
An Bình.
Trong quá thức tập em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đặc biệt là sự híng
dẫn nhiệt tình của cô giáo: thạc sü Hà Phương Dung cùng với cán bộ công
nhân viên Công ty cổ phần xây dựng An Bình đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập này.Với những hạn chế nhất định về kiến thức lý luận và thực tiễn,
chuyên đề thùc tập tốt nghiệp của em còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận ®-
îc sự góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chư¬ng I
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây dựng an bình
1.1. đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng an bình.
1.1.1. Các loại nguyên vật liệu
Công ty cổ phần An Bình là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây
dựng với các nguyên liệu sử dụng chủ yếu như sau:
- Sắt, thép…
- Gạch, cát, đá, sỏi…
- Xi măng…
- Các loại phụ tùng thay thế sửa chữa máy xúc, máy đi, máy lu…
- Xăng, dầu chạy máy….
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh của công ty là hoạt động chủ yếu
theo phương thức nhận thầu, chuyên thi công các công trình: §êng, cầu cống,
nhà ở. Toàn bộ giá trị vật liệu sử dụng vào việc sản xuất thi công công
trình, hạng mục công trình không tính giá trị vật liệu xuất dùng cho máy thi
công và dùng cho quản lý tổ đội, quản lý doanh nghiệp. Để thuận tiện cho việc

quản lý và hạch toán, cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Có nhiều cách để
phân loại nguyên vật liệu khác nhau, xong do đặc thù hoạt động sản xuất va
kinh doanh của công ty mà công ty áp dụng cách phân loại nguyên vật liệu nh
sau: công ty căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu để phân loại.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò trong quá trình kinh doanh v©t liệu
®îc chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản
phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau như:
Gạch; Xi măng
Đá: Bao gồm đá héc và đá 1*2
Cát : Cát vàng Việt Trì, cát đen…
Sắt, thép….
- Nguyên vật liệu phụ: Sơn, xăng dầu…
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
3
Chuyờn thc tp chuyờn ngnh ĐHKTQD
- Vt liu khỏc: Ph tựng thay th sa cha mỏy xõy dng nh mỏy xỳc,
mỏy i, xe lu.
1.1.3.c im nguyờn vt liu trong cụng ty c phn An Bỡnh
Mt trong nhng iu kin thit yu tin hnh sn xut l i tợng lao ng,
nguyờn vt liu l nhng i tợng lao ng ó th hin di dng vt hoỏ nh st,
thộp, ỏ trong cụng ty xõy dng.
Khỏc vi t liu lao ng vt liu ch tham gia vo mt chu k sn xut
kinh doanh nht nh v ton b giỏ tr ca vt liu kt chuyn ht mt ln vo
chi phớ sn xut kinh doanh trong k. Trong quỏ trỡnh tham gia vo hot ng
sn xut kinh doanh thỡ vt liu b bin dng hoc tiờu hao hon ton. Vt liu
đợc hỡnh thnh t nhiu ngun khỏc nhau nh mua ngoài, tự sản xuất, nhận
góp vốn liên doanh, vốn góp của các thành viên tham gia công tytrong đó,
chủ yếu là do doanh nghiệp mua ngoài.
Vt liu l mt trong ba yu t c bn ca quỏ trỡnh sn xut kinh doanh,

giỏ tr ca vt liu b tiờu hao trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh to nờn giỏ
tr sn phm dch v. Vt liu thuôc ti sn lu ng nm tu khõu d tr ca
doanh nghip, vt liu thờng chim t trng rt ln trong chi phớ sn xut v
giỏ thnh sn phm. Chớnh vỡ vy m vic qun lý vt liu núi chung cng
nh vt liu dựng cho sn xut kinh doanh núi riờng cú tỏc ng trc tip n
nhng chi tiờu quan trng nht ca doanh nghip nh chi tiờu sn lợng, cht l-
ợng sn phm, giỏ thnh, li nhun
1.2. c im luõn chuyn nguyờn vt liu trong cụng ty c phn xõy dng
An Bỡnh
1.2.1. Ngun nhp nguyờn vt liu
Hin nay vt liu ca cụng ty đợc nhp trong nớc, cn c vo nhu cu vt
t cho tng cụng trỡnh c th m phũng vt t ra yờu cu nhp vt liu.
Ngun cung ch yu nguyờn vt liu cho cụng ty nh: gang thộp Thỏi
Nguyờn( cung cp st, thộpdựng cho xõy dng dõn dng, cu cng),
- Cụng ty c phn Ninh Bỡnh ( chuyờn cung cp ỏ hộc,ỏ dm. phc v cho
thi cụng đờng ca cụng ty).
SV thc hin: Mai Th Kim Liờn Lớp: KTĐK K39
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
- Nguồn cung xăng dầu tuy thuộc vào nhu cầu sử dụng cũng như địa điểm thi
công từng công trình
- Phụ tùng thay thế cũng tư¬ng tự như xăng dầu, khi có nhu cầu sửa chữa thay
thế hay bảo dưìng máy móc thiết bị dùng cho thi công công trình theo định kỳ
cũng tuy thuộc vào vị trí thiết bị đó đang phục vụ cho công trình nào…
1.2.2. Hệ thống kho tàng bến bãI quản lý nguyên vật liệu
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, với địa bàn hoạt động
trải dài khắp các tỉnh thành trong cả nưíc, và mỗi địa điểm thi công với thời
gian không dài vì vậy mà việc sắp xếp cũng như quản lý nguyên vật liệu là cả
một vấn đề cần đặt ra làm sao để thuận tiện cho việc thi công từng công trình,
tiết kiệm ®îc tối đa chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, tránh thất thoát cũng

như bảo quản sao cho nguyên vật liệu còn nguyên giá trị sử dụng không bị hao
mòn….chính vì những mục tiêu ấy mà công ty cổ phần xây dựng An Bình áp
dụng cách quản lý và xắp xếp kho bãi cho từng hạng mục công trình.
Như hiện nay công ty đang sử dụng cách quản lý nguyên vật liệu thông qua
hệ thống các kho sau:
- Kho tổng đặt tại trụ sở công ty tại : trụ sở công ty cổ phần đầu t và xây dựng
số 18 – Km 3 , ®êng Nguyễn Lư¬ng Bằng, Thành phố Hải Dư¬ng, Tỉnh Hải
Dư¬ng. Hiện đang phục vụ cho việc thi công một số công trình gần công ty
như cầu BÝa – Hải Dư¬ng, một số công trình nhà dân dụng gần trụ sở công
ty…
- Kho phục vụ cho việc thi công công tình thủ điện Bắc Hà công ty lập kho tại
trụ sở ban điều hành công trình thủ điện Bắc Hà -Xã Cốc Ly – Bắc Hà - tỉnh
Lào Cai
- Kho phuc vụ cho công trinh cầu xuân hoà - Vĩnh Phúc đặt tại thị xã Vĩnh
Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc cách công trình khoảng 15Km …
1.2.3. Đặc điểm quy trình xuất dùng nguyên vật liệu
1.2.3.1 Thủ tục nhập vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu hàng tháng hî¨c quý. Phòng vật tư lên kế hoạch mua
sắm vật tư, trình duyệt phù hợp với kế hoạch tài chính của phòng kế toán và
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
tiến hành mua sắm: Có thể mua dần hoặc mua nhiều dự trữ tuỳ thuộc vào tính
toán của công ty. Nhưng khi mua sắm mang về đến kho kèm theo hoá đơn
GTGT (nếu có) thì phải làm thủ tục nhập trên phiếu nhập có cột đề xuất và cột
thực nhập, số nhập kho là số thực nhập. Sau khi xác nhận đúng thủ kho ký vào
phiếu nhập và tiến hành vào thẻ kho theo số lîng thực nhập.
1.2.3.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và cách tính NVL xuất kho.
Khi có nhu cầu sản xuất yêu cầu xuất ®îc lãnh đạo công ty duyệt. Phòng
vật tư viết phiếu xuất, trên phiếu xuất có cột yêu cầu xuất và cột thực xuất. Số

lưîng thực xuất sẽ ghi ở cột thực xuất đồng thời ngưêi nhận ký vào phiếu xuất.
Thủ kho căn cứ số lưîng thực xuất và phiếu xuất vào thẻ kho ghi ở cột xuất. Số
tồn trên thẻ kho là số dư của ngày hôm trước cộng với số nhập trong ngày. Số
dư trên thẻ kho là căn cứ để kiểm kê thực tế hàng tồn trong kho. Mỗi thẻ kho
chỉ ®îc ghi một loại hàng hoá.
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ chia cho số lưîng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
1.3. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ kế
toán liên quan.
1.3.1. Thñ tôc nhËp – xuÊt kho.
a. Thủ tục nhập kho: Khi có giấy báo nhận hàng, hàng về đến nơi phải lập
bản kiểm nghiệm ( về số lưîng, quy cách …). Ban kiểm nghiệm lập biên bản
kiểm nghiệm, bộ phận cung ứng lập phiếu nhập kho dựa trên hoá đơn mua
hàng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi chuyển cho thủ kho.
b. Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của đơn vị
sản xuất, nhân viên phòng tổng hợp lập phiếu xuất kho. Sau khi có phiếu xuất
kho công nhân đội sản xuất cần đến kho lĩnh nguyên vật liệu. Thủ kho ghi số
thực xuất vào thẻ kho rồi chuyển phiếu xuất kho cho bộ phận kế toán làm thủ
tục ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho ghi làm
ba liên: 1 liên thủ kho giữ, 1 liên ngưêi lập phiếu xuất kho giữ và 1 liên ngưêi
lĩnh vật tư giữ.
1.3.2. Các chứng từ cần thiết.
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
- PhiÕu nhËp kho ( 01-VT )
- PhiÕu xuÊt kho ( 02-VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( 03/VT-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( 08-VT )
- Ban kiểm nghiệm ( 05-VT )

- Thẻ kho ( 06-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( 07-VT )
- Biên bản kiểm kê hàng hoá ( 08-VT )
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý ( 04/XK§L-3LL)
Ngoµi ra c¸c doanh nghiÖp cã thÓ sö dông thªm chøng tõ híng dẫn như:
Phiếu xuất vật tư theo vật tư theo hạn mức ( 04-VT )
CHƯƠNG II: thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây dựng an bình
2.1.Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho áp dụng tại công ty cổ
phần xây dựng an bình
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
2.1.1. Phương pháp đánh giá và cách đánh giá NVL.
2.1.1.1.Nguyên tắc đánh giá NVL.
NVL hiện có ở các doanh nghiệp ®îc phản ánh trong sổ sách kế toán theo
giá thực tế. Giá thực tế NVL trong từng trêng hợp có thể khác nhau tuỳ thuộc
vào nguồn và giai đoạn nhập xuất NVL, vì vậy khi hạch toán phải tuân theo
nguyên tắc nhất quán trong cách tính giá NVL.
2.1.1.2 Cách đánh giá NVL nhập kho.
NVL nhập kho có thể là do nhiều nguồn khác nhau như tự sản xuất thuê
ngoài gia công chế biến, kiểm kê phát hiện thừa … nhưng nguồn phổ biến nhất
là do mua ngoài.
Với NVL mua ngoài dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ theo giá NVL ®îc tính là giá mua ghi trên hoá
đơn của ngưêi bán cộng với chi phí thu mua khác và thuế nhập khẩu ( nếu có )
trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu th¬ng m¹i ®ưîc hưëng.
2.1.1.3. Cách đánh giá NVL xuất kho.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà lựa chọn phương pháp tính giá phù

hợp cho doanh nghiệp mình. Theo chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho
ban hành theo quyết định 149/2001/ btc ngày 31/12/2001” công ty sử dụng ph-
ương pháp sau :
Phương pháp đơn giá bình quan cả kỳ dự trữ.
2.1.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Hiện nay vật liệu của công ty chủ yếu là nhập trong nưíc, căn cứ nhu cầu
vật tư cho từng công trình phòng thiết bị vật tư mua nguyên vật liệu về nhập
kho nhưng thực tế không qua kho mà chủ yếu xuất thẳng cho công trình, hoặc
một số vẫn được nhập kho và ®îc tính giá nhập theo chuẩn mực giá thành
NVL được tính theo giá gốc bao gồm: Chi phí thu mua , chi phí chế biến và
các chi phí có liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Theo đó công ty xác định giá trị thực tế NVL nhập kho theo từng nguồn
nhập:
1 Giá thực tế của NVL mua nhập kho = Giá mua + các khoản thuế
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
không được khấu hao + chi phí thu mua - chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua nếu có.
2 Giá thực tế của NVL tự chế nhập kho= giá trị sản xuất thực tế ( bao
gồm giá thực tế vật liêu xuất kho để chế biến + chi phí chế biến )
3 Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công chế biến nhập kho= Giá thực
NVL suất thuê gia công + tiền thuê gia công + chi phi vận chuyển bốc dở nếu
có.
4 Giá thực tế NVL nhận vốn góp liên doanh= Giá trị vốn góp (được
công nhận) = chi phí vận chuyển bốc dở nếu có
Giá thực tế của phế liệu thu hồi được tính theo giá bán trên thị trường.
Nguyên vật liệu mua nhập kho và xuất dùng theo yêu cầu dự toán thi công
riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, mặt khác giá trị vật tư xuất

dùng cho từng công trình có số lưîng không lớn, nên công ty tính theo giá thực
tế đích danh của từng lô nguyên vật liệu.
2.1.3. Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho.
Những vật liệu nhập kho khi xuất kho tính theo phương pháp nhập trước
xuất trước. Những vật tư mua chuyển thẳng tới chân công trình ®îc tính theo
giá đích danh do vậy trị giá của nguyên vật liệu xuất kho của công ty ®îc tính
theo công thức:
Giá tri vật tư mua chuyển Giá mua thực Chi phí vận chuyển,
thẳng đến công trình, = tế chưa có + bốc xếp tới chân
hạng mục công trình thuế GTGT công trình
Ngoài ra công ty cổ phần xây dựng An Bình còn áp dụng tính giá thành
nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
2.2. Các chứng từ thủ tục kế toán tại công ty cổ phần xây dựng an bình
2.2.1. Thủ tục nhập xuất nguyên vật liệu
2.2.1.1. Thủ tục nhập nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhu cầu hàng tháng ho¨c quý. Phòng vật tư lên kế hoạch mua
sắm vật tư, trình duyệt phù hợp với kế hoạch tài chính của phòng kế toán và
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
tiến hành mua sắm: Có thể mua dần hoặc mua nhiều dự trữ tuỳ thuộc vào tính
toán của công ty. Nhưng khi mua sắm mang về đến kho kèm theo hoá đơn
GTGT (nếu có) thì phải làm thủ tục nhập trên phiếu nhập có cột đề xuất và cột
thực nhập, số nhập kho là số thực nhập. Sau khi xác nhận đúng thủ kho ký vào
phiếu nhập và tiến hành vào thẻ kho theo số lîng thực nhập.
2.2.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và cách tính NVL xuất kho.
Khi có nhu cầu sản xuất yêu cầu xuất ®îc lãnh đạo công ty duyệt. Phòng
vật tư viết phiếu xuất, trên phiếu xuất có cột yêu cầu xuất và cột thực xuất. Số
lưîng thực xuất sẽ ghi ở cột thực xuất đồng thời ngưêi nhận ký vào phiếu xuất.
Thủ kho căn cứ số lưîng thực xuất và phiếu xuất vào thẻ kho ghi ở cột xuất. Số

tồn trên thẻ kho là số dư của ngày hôm trước cộng với số nhập trong ngày. Số
dư trên thẻ kho là căn cứ để kiểm kê thực tế hàng tồn trong kho.Mỗi thẻ kho
chỉ ®îc ghi mét lo¹i hµng ho¸.
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ = Giá trị thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ chia cho số lîng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
2.2.2. Kế toán chi tiết vật liệu.
Cuối ngày thủ kho giao toàn bộ phiếu nhập – xuất kho cho kế toán
nguyên vật liệu. Sau khi đối chiếu các phiếu nhập – xuất mà thủ kho nộp với
số lưîng ghi tên thẻ kho kế toán xác nhận vào thẻ kho số tồn nguyên vật liệu.
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hinh nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lưîng, thẻ kho do kế
toán lập và ghi sổ đăng ký thẻ kho trước khi giao cho thủ kho ghi chép.
ở phòng kế toán: Định kỳ khi nhận ®îc các chứng từ, bảng kê chi tiết
phiếu nhập, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán kiểm tra rồi hoàn chỉnh chứng
từ, sau đó căn cứ vào các chứng từ để ghi vào sổ kế toán chi tiết vật liệu, mỗi
loại vật liệu ®îc mở chi tiết theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
theo số lưîng và giá trị. Sau đó kế toán vật liệu lập bảng kê chi tiết vật liệu
nhập, xuất kho. Căn cứ vào bảng kê chi tiết nhập, xuất kế toán lập bảng tổng
hợp nhập - xuất – tồn. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu tính ra số tồn
kho của từng loại để đối chiếu với thủ kho. Hai số liệu này phải khớp nhau.
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
2.2.3. Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng An Bình.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh, kiểm tra
và giám sát các đối tưîng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát, nên
công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thưêng xuyên để hạch toán nghiệp vụ
nhập, xu¸t vật liệu. Và phản ánh tổng quát tổng hợp nhập, xuất công ty đã sử
dụng các tài khoản:
*. Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”

Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản như: TK 141(Tạm ứng), TK
621(Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp), TK 623( Chi phí sử dụng máy thi
công), ……
Về việc sử dụng sổ: Như đã trình bày ở trên, Công ty cổ phần xây dựng An
Bình đã áp dụng hình thức chứng tư ghi sổ. Nên trong quá trình nhập, xuất vật
liệu kế toán sử dụng các sổ sau:
5 Chứng từ ghi sổ số 7, 8, 9, 10, 11, 12
6 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
7 Sổ cái ( Dùng cho hình thức kế toán Chứng từ nghi sổ)
8 Các sổ , thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ thủ tục kế toán
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
11
Chứng từ gốc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.3. Quá trình hạch toán NVL tại công ty cổ phần xây dựng An Bình
2.3.1- Kế toán tổng hợp vật liệu.
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty thực chất là theo dõi mọi vấn đề về
quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL.
Để tiện cho việc quản lý và xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng, công ty
sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước.( FIFO)
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
12
Sổ chi tiết tài
khoản
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Báo cáo luân
chuyển

Bảng tổng hợp sổ
ps các tài khoản
Bản kê tổng hợp nhập
xuất vật liệu
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Phiếu phân tích tài khoản
kế toán
Sổ cái các tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Chứng từ kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán, bảng kê
phiếu nhập kho, phiếu chi, báo cáo thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ của
Ngân hàng
Tài khoản sử dụng : Do đặc điểm ngành nghề và địa bàn hoạt động rộng
khắp, không cố định mà di chuyển theo đội, theo công trình nên Công ty cô
phần Xây dựng An Bình chỉ có hệ thống nhà kho tạm thời do các đội tổ chức và
quản lý, vì vậy phòng kế toán của Công ty sử dụng tài khoản 621 để hạch toán
NVL (ở văn phòng Công ty kế toán chỉ hạch toán trên tài khoản 621 quá trình
xuất NVL do kế toán đội chuyển lên), tài khoản 152 – Nguyên vật liệu chỉ được
sử dụng ở dưới các đội.
2.3.1.1. Khi thu mua và nhập kho vật liệu.
Do đặc điểm của công tác xây dựng cơ bản vật liệu phải được cung cấp
đến chân công trình và được cung cấp từ nguồn mua ngoài là chủ yếu. Số
lượng và đơn giá NVL để thi công công trình được quy định trong thiết kế dự
toán. Giá này được Công ty khảo sát trước tại các Công ty gần công trình và

được thoả thuận trước. Tuy nhiên trên thực tế bao giờ giá ghi trong thiết kế dự
toán cũng cao hơn đôi chút so với giá thực tế để tránh tình trạng có sự biến
động về giá vật liệu Công ty có thể bị lỗ. Khi nhận thầu công trình, Công ty
thu mua vật liệu trong giới hạn sao cho không quá nhiều gây ø đọng vốn
nhưng cũng không quá ít gây ngừng sản xuất. Đối với hầu hết các loại NVL,
thì thường do đội tự mua. Những hợp đồng vật tư do đội ký trực tiếp đối với
người cung cấp thì phải có xác nhận của Giám đốc Công ty thì mới có hiệu lực
về mua bán. Nghiệp vụ thu mua NVL do kế toán đội kết hợp với phòng kế
hoạch của Công ty thực hiện. Giá của vật liệu nhập kho được tính theo giá
thực tế trên hoá đơn hoặc trên hợp đồng (thông thường bao gồm cả chi phí vận
chuyển), trong trường hợp có các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu
mua được Công ty cho phép hạch toán vào chi phí của chính công trình đó.
Kế toán hạch toán quá trình thu mua NVL được kế toán đội theo dõi chi
tiết, kế toán văn phòng Công ty không theo dõi mà chỉ ghi sổ khi xuất vật liệu.
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Khi thu mua vật liệu nhập kho thủ tục được tiến hành như sau :
a- Đối với vật liệu chính sử dụng thi công
Khi vật liệu về đến chân công trình, căn cứ vào hoá đơn GTGT của
người bán, kế toán đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng vật liệu,
ghi số lượng thực nhập và lập “Biên bản đối chiếu thanh toán” có xác nhận của
hai bên. Định kỳ theo thoả thuận của hai bên, thông thường là một tháng, kế
toán đội cùng người cung cấp lập “Bảng kê đối chiếu vật liệu thanh toán” có
xác nhận của hai bên cung cấp và bên nhận vật liệu. Nếu phát hiện thừa thiếu
không đúng phẩm chất, quy cách ghi trên chứng từ, kế toán đội sẽ báo cho cấp
trên biết đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản kiểm kê để làm căn cứ
giải quyết với bên cung cấp.
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
14

Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Bảng số 1:
Hoá đơn (gtgt)
(Liên 2: giao khách hàng)
Ngày 5 tháng 03 năm 2010
Mẫu số: 01 - GTKT- 3LL
LP/2010N
N
o
: 507445
Đơn vị bán hàng: Công ty khai thác đá Tiến Thành
Địa chỉ: Hoa Lư - Ninh Bình Số tài khoản: ………………
Điện thoại: ……………………. Mã số: 27 0022671-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Duy Thọ
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng An Bình
Địa chỉ:Tầng 4- Trĩ sở công ty licogi 18- Km3- Đường Nguyễn Lương Bằng- HảI
Dương
Số tài khoản: ……………
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 01 0010908 9 -1
STT Tên hàng hoá dịch vụ §VT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1
2
Đá
Đá 1 x 2
Vận chuyển đến chân
công trình
m
3
m

3
70
30
35.285,8
43.858
2.470.006
1.315.740
Cộng tiền hàng: 3.785.746
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 1.892.873
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.975.033
Viết bằng chữ: <Ba triệu chín trăm bẩy mươi lăm ngàn không trăm ba mươi ba
ngàn đồng>
Người mua hàng
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Bảng số 2:
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
31
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
biên bản đối chiếu thanh toán
Hôm nay, ngày 5 tháng 03 năm 2010. Tại : Số 28- Đường Lê Lợi- Phúc
Yên – Vĩnh Phúc.
Chúng tôi gồm có:
I - Đại diện bên A (Ban quản lý Công trình Cầu Xuân Hoà - Công ty Cổ

phần xây dựng An Bình)
1. Ông Nguyễn Duy Thọ - Đội trưởng Đội XD
2. Ông Võ Hữu Hoàng - Kế toán đội
II - Đại diện bên B (Công ty khai thác đá Tiến Thành )
1. Ông Võ Hữu Hợp - Chủ nhiệm
Cùng nhau thống nhất đối chiếu các khối lượng đá héc và đá 1× 2 cung
cấp tới chân công trình Cầu Xuân Hoà trong tháng 03 như sau:
1. Khối lượng đá héc Công ty khai thác đá Tiến Thành cung cấp tới chân
công trình:
70 m
3
× 36.000 ®/m
3
= 2.520.000 đồng
2. Khối lượng đá 1× 2 Công ty khai thác đá Tiến Thành cung cấp tới chân
công trình:
30 m
3
× 45.000 ®/
3
= 1.350.000 đồng
3. Giá trị ban quản lý công trình cầu Xuân hoà - Công ty cổ phần xây
dựng An Bình phải trả cho Công ty khai thác đá Tiến thành là:
2.484.000 + 1.350.000 = 3.834.000 đồng
<Ba triệu tám trăm ba tư ngàn đồng>
Đại diện bên nhận vật liệu Công ty khai thác đá
Tiến Thành
Kế toán Vật tư Đội trưởng
( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký) ( Đã ký)
Bảng số 3:

Bảng kê đối chiếu thanh toán
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
32
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Tên vật liệu: Đá héc giao tại chân công trình
Tháng 03 năm 2010
I - đại diện bên cung cấp
1. Ông Võ Hữu Hợp - Chủ nhiệm
Địa chỉ: Công ty khai thác đá Tiến Thành - Thị xã Ninh Bình - Tỉnh
NB
Ii - đại diện bên nhận vật liệu
1. Ông : Nguyễn Duy Thọ - Đội trưởng Đội XD - Công ty phần Xây
dựng An Bình
ST
T
Ngày tháng Số tickª Đơn
vị
Số
lượng
Luỹ
kế
Đơn giá Thành
tiền
1
2
3
4
5
6
3/9/2004

4/9/2004
13/9/2004
14/9/2004
15/9/2004
16/9/2004
3 tickª
6 tickª
2 tickª
5 tickª
2 tickª
2 tickª
m
3
m
3
m
3
m
3
m
3
m
3
30
14
11
5
5
5
44

54
59
64
69
36.000
36.000
36.000
36.000
36.000
36.000
1.080.000
504.000
396.000
180.000
180.000
180.000
Cộng 70 2.520000
<Hai triệu năm trăm hai mươi ngàn đồng>
đại diện bên cung cấp đại diện bên nhận vật liệu
Đội trưởng Kế toán Vật tư
Bảng số 4:
Bảng kê đối chiếu thanh toán
Tên vật liệu: Đá 1× 2 giao tại chân công trình
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
33
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Tháng 03 năm 2010
I - đại diện bên cung cấp
1. Ông Võ Hữu Hợp - Chủ nhiệm
Địa chỉ: Công ty khai thác đá Tiến Thành - Thị xã Ninh Bình - Tỉnh

Ninh Bình
Ii - đại diện bên nhận vật liệu
1. Ông : Nguyễn Duy Thọ - Đội trưởng Đội XD - Công ty Cổ phần xây
dựng An Bình
ST
T
Ngày tháng Số tickª Đơn
vị
Số
lượng
Luỹ
kế
Đơn giá Thành
tiền
1
2
3
15/10/2004
16/10/2004
21/10/2004
1 tickª
1 tickª
4 tickª
m
3
m
3
m
3
5

5
20
10
30
45.000
45.000
45.000
225.000
225.000
900.000
Cộng 30 1.350.000
<Một triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng>
đại diện bên cung cấp đại diện bên nhận vật liệu
Đội trưởng
(Đã ký)
Kế toán
( Đã ký)
Vật tư
(Đã ký)
Kế toán đội căn cứ vào “Biên bản đối chiếu thanh toán” và “Bảng kê đối
chiếu vật liệu thanh toán” đã có chữ ký của hai bên và căn cứ vào “Hoá đơn
GTGT” để làm thủ tục nhập vật tư (Phiếu nhập kho).
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho văn phòng kế toán Công ty để theo dõi.
- Liên 3: Đơn vị giữ.
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
34
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Bảng số 5:

Đơn vị: BQL CT-
Cầu Xuân Hoà
Công ty cổ phần xây
dựng An Bình
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Mẫu số 01 - VT
Q§ số 15/2006/QDD-
BTC
Ngày 20/03/2006- Bộ TC
Quyển số: 4
Số : 13
Họ tên người giao hàng: Võ Hữu Hợp
Theo: Số: Ngày 05 tháng 03 năm 2010
Của: Công ty khai thác đá Tiến Thành
Nhập tại kho: Đội 1 BQL CT Cầu Xuân Hoà- Phúc Yên – Vĩnh Phúc
Đơn vị: Việt Nam đồng
ST Tên, nhãn hiệu, quy Mã Đơn Số lượng
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
35
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
T cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hoá)
số vị Đơn giá Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
1 Đá héc
VAT 5%
m
3
30 35.285,
8
1.058574
52092
9
1.111.503
1.080.000
Viết bằng chữ: <Một triệu một trăm mười một ngàn năm trăm linh ba đồng>
Nhập ngày 05 tháng 03 năm 2010
Phụ trách cung tiêu
( Đã ký)
KỊ toán trưởng
( Đã ký)
Người giao hàng
( Đã ký)
Thủ kho
( Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký)
b- Đối với c©c loại vật tư khác.
Đối với các loại vật tư này thì chỉ cần căn cứ vào các hoá đơn bán hàng,
kế toán đội làm thủ tục nhập kho.
Bảng số 6:
Hoá đơn bán hàng
(Liên 2: giao khách hàng)

Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Mẫu số: 01 - GTKT- 3LL
LP/2010N
N
o
: 0700096
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Mạnh Cường
Địa chỉ: 226 -Đường Cù Chính Lan –Thành phố Lào Cai- Tỉnh Lào Cai
Số tài khoản:…………………
Điện thoại: ………………… Mã số: 27 00123515-1
Họ tên người mua hàng: Trần Trung Kiên
Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng An Bình
Địa chỉ: Tầng 4- Trụ sở công ty licogi 18- Km3- Đường Nguyễn Lương Bằng-
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
36
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
HảI Dương
Số tài khoản:…………………….
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 01 0010908 9 –1
STT Tên hàng hoá dịch vụ §VT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1
2
3
4
5
Dây cáp ϕ
Tăng đ
Khoá cá
Nhựa đườn

Cọc ga sắ
k
30
19
2
2.42
24.25
3.88
2.91
9.70
727.50
145.50
34.92
552.90
194.00
Cộng tiền hàng 1.654.82
Thuế suất GTGT: 3
Tiền thuế GTGT 49.64
Tổng cộng tiền thanh toán 1704.46
Viết bằng chữ: Một triệu bẩy trăm linh tư ngàn bốn trăm sáu tư đồn
Người mua hàn Kế toán trưởn
( Đã ký
Thủ trưởng đơn v
( Đã Ký
Bảng số 7
Phiếu nhập kh
Mẫu số 1 - V
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
37
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD

Đơn vị: BQL CT-
Thủ Điện Bắc H
Công ty CP XD An
Bìn
Ngày 10 tháng3 năm 2 1
Q§ số 15/2006/QDD-BT
Ngày 20/03/2006- Bộ T
Quyển số:
Số : 2
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Mạnh Hưng
Theo: H§BH Số: 070096 Ngày 10 tháng 03 năm 2010
Của: Công ty TNHH Mạnh Cường - 226 -Đường Cù Chính Lan –
Thành phố Lào Cai- Tỉnh Lào Cai
Nhập tại kho: Xã Cốc ly- Bắc Hà - Lào Cai
Đơn vị: Việt Nam đồng
ST Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hoá
Mã s Đơn
v
Số lượn Đơn gi Thành tiề
Theo
C
Thực
nhậ
Dây cápϕ
Tăng đơ
Khoá cáp
Nhựa đường

Cọc ga sắt
VAT 3%
m
c
c
kg
c
300
6
9
210
20
2.425
24.250
3.880
2.910
9.700
727.000
145.500
34920
552.900
194.000
49644
Cộng 1704464
Viết bằng chữ: <Một triệu bẩy trăm linh tư ngàn bốn trăm sáu bốn đồng>
Nhập ngày 10 tháng 03 năm 2010
Phụ trách cung
tiêu
( Đã ký)
Kế toán

trưởng
( Đã ký)
Người giao
hàng
( Đã ký)
Thủ kho
( Đã ký)
Thủ trưởng
đơn vị
( Đã ký)
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
38
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
2.3.1.2. Khi xuất kho vật liệu
Công ty cô phần Xây dựng An Bìnhlà đơn vị xây dựng với các đội
XDCT đóng trên nhiều địa bàn ngay tại chân công trình nên vật liệu xuất kho
chủ yếu sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình theo những hợp đồng
mà Công ty đã ký kết. Để tiện cho việc tính toán giá vật liệu xuất dùng được
tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. Nhận mặt bằng thi công công
trình nào mới mua vật liệu dự trữ cho công trình đó ngay tại chân công trình
nên việc xác định giá thực tế xuất kho là tương đối hợp lý và dễ làm. Việc xuất
kho vật liệu được tiến hành theo trình tự sau.
Căn cứ vào nhu cầu vật tư của công trình, kế toán đội có trách nhiệm
cung cấp cho các đội đúng yêu cầu của tiến độ thi công. Kế toán đội sẽ viết
“Phiếu xuất kho” cho công trình theo yêu cầu. Vật tư được định sẵn cho từng
công trình tuy nhiên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức
mà vẫn sử dụng phiếu xuất kho vật tư thông thường. Kế toán đội căn cứ vào bản
khoán của từng tổ để theo dõi việc cung cấp và sử dụng vật tư cho công trình.
Các trường hợp xuất vật tư để điều động nội bộ cũng được sử dụng phiếu xuất
vật tư. Phiếu xuất kho có thể lập riêng cho từng thứ vật liệu hoặc chung cho

nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng kho và sử dụng cho một công trình. Nếu vật
liệu xin lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được cấp trên ký duyệt.
Phiếu xuất vật tư được lập thành ba liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho văn phòng kế toán Công ty để ghi sổ
- Liên 3: Kế toán đội giữ để ghi sổ theo dõi từng bộ phận
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
39
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Bảng số 8
Đơn vị: Đội XD- Cầu
Xuân Hoà
Công ty cổ phần xây
dựng An Bình
Phiếu xuất kho
Ngày 11 tháng 03 năm 2010
Mẫu số: 02 - VT
Q§ số 15/2006/Q§-BTC
Ngày 20/03/2006- Bộ TC
Quyển số: 4
Số : 2
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Danh
Lý do xuất kho: Kè đá km 127 - 128
Xuất tại kho: Đội 1 BQL CT Cầu Xuân Hoà- Phúc Yên – Vĩnh Phúc
Đơn vị: Việt Nam đồng
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng

hoá)

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Đá héc m
3
30 35.285,
8
1.058.574
1.058574
Viết bằng chữ: <Một triệu không trăm năm mươi tám ngàn năm trăm bẩy tư
đông>
Xuất ngày 11 tháng 03 năm 2010
Thủ trưởng
đơn vị
( Đã ký)
Kế toán
trưởng
( Đã ký)
Phụ trách cung
tiêu
( Đã ký)

Người nhận
hàng
( Đã ký)
Thủ kho
( Đã ký)
2.4. kế toán chi tiết quá trình nhập - xuất - tồn kho vật liệu tạI công ty cổ phần xây
dựng An Bình
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
40
Chuyên đề thực tập chuyên ngành §HKTQD
Hạch toán chi tiết NVL ở Công ty cổ phần xây dựng An Bình thực chất
là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình
nhập - xuất - tồn kho NVL. Việc hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần
xây dựng An Bình được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Tại văn
phòng kế toán Công ty khi nhận được “Phiếu nhập kho”, “Phiếu xuất kho” do
phòng kế hoạch chuyển lên, kế toán sẽ lập “Báo cáo luân chuyển kho” cho
từng loại vật liệu, từng đội, từng công trình để theo dõi biến động của NVL cả
về mặt giá trị và hiện vật.
SV thực hiện: Mai Thị Kim Liên Líp: KT§K – K39
41

×