Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Bắc Á Chi nhánh Thăng Long - Thực trang và giải pháp giai đoạn 2009 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.15 KB, 55 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian từ 06/02/2012 đến 28/04/2012 em đã thực tập tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á Chi nhánh Thăng Long với đề tài “ Công
tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Bắc Á Chi nhánh
Thăng Long - Thực trang và giải pháp giai đoạn 2009 - 2011 “
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của em. Những số
liệu nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn từ các tài liệu của Chi
nhánh. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn. Nếu có sai sót Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hạnh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
CHƯƠNG I 5
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Tổng quan về NHTM 5
1.1.1. Khái niệm về NHTM 5
1.2.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 16
1.3.1. Nhân tố khách quan 16
1.3.2. Nhân tố chủ quan 18
CHƯƠNG II 20


THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH THĂNG LONG 20
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long 20
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP – chi nhánh Thăng Long 20
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long trong năm
2009 – 2011 21
2.3. Đánh giá chung về hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long 38
2.3.1. Kết quả đạt được 38
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại 39
2.3.3. Những nguyên nhân còn tồn tại hạn chế 39
CHƯƠNG III 41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á - CHI NHÁNH
THĂNG LONG 41
3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của ngân hàng TMCP chi nhánh Thăng Long 41
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long 41
3.2.1. Củng cố mạng lưới hiện có, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn vốn để thu hút nguồn tiền gửi
của dân cư 42
3.2.2. Tăng cường marketing trong ngân hàng nhằm phát triển sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng 43
3.2.3. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 44
3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng 45
3.2.5. Chú trọng công tác phân tích nguồn vốn 46
3.2.6. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo niềm tin với khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng lớn, tìm
kiếm thêm khách hàng và các dự án mới 48
3.2.7. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực 48
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp

3.3. Một số kiến nghị 50
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 50
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính Phủ 51
3.3.1. Kiến nghị đối với NHTMCP Bắc Á. 51
KẾT LUẬN 53
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với hoạt động ngân hàng vốn là yếu tố chủ yếu quyết định mọi
hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các ngân hàng thương mại hiện nay vốn tự
có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác.
Trong đó vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy,
có thể khẳng định vốn huy động hay công tác huy động vốn có vai trò to lớn
quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng.
Tại Việt Nam hiện nay huy động vốn hay là việc khai thác lượng tiền
nhàn rỗi trong công chúng hộ gia đình, của các tổ chức kinh tế xã hội hay tổ
chức tín dụng khác của ngân hàng thương mại còn nhiều vấn đề cần giải
quyết. Làm sao để giảm chi phí, có quy mô ổn định, phù hợp trong việc tài trợ
cho các danh mục tài sản, tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng, giúp ngân
hàng giảm thiểu rủi ro. Do đó việc tăng cường huy động vốn với chi phí hợp
lý và ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng đối với
ngân hàng.
Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và
vai trò của ngân hàng thương mại, với những nghiệp vụ không ngừng được
cải thiện và mở rộng cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này của các ngân hàng
thương mại đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất khẩu,
đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa công nghệ, mở rộng quy mô sản
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp

xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa. Để có thể thực hiện
tất cả các nghiệp vụ trên ngân hàng phải có nguồn vốn. Với sự xuất hiện của
các tổ chức tài chính nước ngoài, tổ chức tài chính mới trong nước như bảo
hiểm hay chứng khoán làm cho nguồn vốn chảy và ngân hàng ngày càng giảm
dần. Chính vì thế , muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường mới, các
ngân hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó, huy động vốn trở
thành biện pháp hữu hiệu cho ngân hàng thương mại thực hiện chiến lược của
mình.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á qua 18 năm hoạt động đã đạt
được những thành tựu đáng kể cả trong công tác huy động vốn, cả trong công
tác tín dụng. Ngân hàng đã và đang không ngừng nâng cao chất lượng vốn
huy động để nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Chính vì thế Em đã quyết định chọn đề tài “ Công tác huy động vốn
tại ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long, thực trạng và giải
pháp giai đoạn 2009 – 2011 “ để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu bài luận văn chia làm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về NHTM và hoạt động huy động vốn của
NHTM
Chương 2: Thực trạng của công tác huy động vốn của NHTMCP Bắc Á
- chi nhánh Thăng Long
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP
Bắc Á – chi nhánh Thăng Long
Để hoàn thành bài luận văn này, ngoài cố gắng của bản thân, Em đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo là Thạc Sĩ Đặng Thị
Ái, đồng thời là sự giúp đỡ của anh chị nhân viên của ngân hàng TMCP Bắc
Á – chi nhánh Thăng Long. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo và
các anh chị nhân viên đã giúp đỡ Em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
4

Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng – Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế. Việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những
vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các NHTM
mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế. Có nhiều khái niệm khác nhau
về Ngân hàng thương mại:
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng
l0/1998:
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan ”.
Nghị định của Chính phủ số 49/20001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định
nghĩa: “ Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước “.
Theo luật Tổ Chức Tín Dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt

nghiệp
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng có thể hiểu
tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động
tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn
huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ
cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi
giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động tạo lập vốn
Cũng như những doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh phải có
vốn. Tạo lập vốn là nhiệm vụ quan trọng của NHTM. Ngoài số vốn tự có
được hình thành từ vốn điều lệ, quỹ dự trữ và lợi nhuận giữ lại thì các ngân
hàng thương mại còn tạo lập vốn thông qua việc huy động nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội.
Nghiệp vụ tạo lập vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của
NHTM. NHTM đã “góp nhặt” nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình
thức bằng tiền hoặc bằng vàng được huy động thông qua các hình thức: tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá, vốn đi vay NHNN hoặc TCTD khác.
Ngân hàng mở các dịch vụ nhận tiền gửi để đảm bảo hộ người gửi
tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Để tìm và thu hút các khoản tiền gửi các
ngân hàng thương mại thường đưa ra những mức lãi suất huy động khá hấp
dẫn, kèm theo các chương trình khuyến khích gửi tiền như phần thưởng cho
khách hàng gửi tiền hay là quay giải thưởng. Sau khi thu hút vốn ngân hàng
sẽ “ gián tiếp” thu “phí” thông qua thu nhập của việc sử dụng khoản tiền đó.
Hoạt động tạo lập vốn là hoạt động cơ sở cũng như tiền đề cho hoạt
động cho vay. Bất kỳ một ngân hàng nào muốn cho vay được đều phải đi huy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01

6
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
động vốn. Huy động vốn vừa sinh lời cho các cá nhân, tổ chức gửi tiền cũng
vừa tạo nguồn vốn cho chính ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền
tệ.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn trong ngân hàng thương mại bao gồm: Dữ trữ, Đầu tư và
cho vay
 Dự trữ của ngân hàng thương mại : bao gồm Tồn quỹ, Tiền gửi của
ngân hàng trung ương, tiền gửi TCTD khác.
Bên cạnh dự trữ bắt buộc, NHTM còn phải có các khoản dự trữ để
đáp ứng nhu cầu thanh toán hằng ngày. Phần dự trữ này nhiều hay ít phụ
thuộc vào thời hạn của các khoản nợ, các cam kết giải ngân và nhu cầu thanh
toán thông thường hàng ngày của khách hàng
Phần dự trữ này sinh lời thấp hoặc không sinh lời nhưng nó có tính
lỏng cao nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và sự an toàn trong hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng
 Đầu tư : Là một trong những lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận
lớn cho ngân hàng thương mại. Hoạt động đầu tư tuy có quy mô và tỷ trọng
nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng đối với việc tạo điều kiện cho NHTM thâm
nhập vào nền kinh tế. Các ngân hàng hiện nay được phép đầu tư chứng khoán,
đầu tư tài chính
 Cho vay : là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua
hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới
hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động từ trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống
Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập cho ngân hàng, mặt
khác chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Nếu cho vay một cách có hiệu quả sẽ
bù đắp được chi phí huy động vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại nếu cho

vay không hiệu quả sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và tính chất
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
an toàn của hệ thống ngân hàng. Do vậy, yêu cầu các ngân hàng thương mại
phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn và không ngừng đa
dạng hóa các loại hình cho vay.
1.1.2.3. Các hoạt động dịch vụ khác
Bên cạnh hoạt động tạo lập vốn, sử dụng vốn ngân hàng còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác như: dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ
quản lý ngân qũy, bảo quản vật có giá, cho thuê tài sản …
 Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Dịch vụ mua bán ngoại tệ được ngân hàng thực hiện, ngân hàng đứng
ra mua và bán một loại tiền này chẳng hạn VNĐ, USD để lấy một loại tiền
khác như EURO, JYP … và hưởng phí dịch vụ
Có các phương thức mua bán ngoại tệ như: hợp đồng mua bán trao
ngay, hợp đồng mua bán có kỳ hạn, hợp đồng mua bán tương lai, hợp đồng
mua bán quyền chọn.
 Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD ( bên bảo
lãnh) với bên có quyền ( bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng ( bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực
hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và trả nợ cho TCTD số tiền đã được trả thay.Trong
thương mại quốc tế, Bảo lãnh ngân hàng được xem như loại hình tài trợ ngoại
thương nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo lãnh do sự vi
phạm nghĩa vụ của các bên đối tác có liên quan.
Có nhiều loại bảo lãnh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
+ Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh, bảo lãnh được chia

làm hai loại là bảo lãnh trực tiếp và bảo lãnh gián tiếp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
+ Căn cứ vào mục đích bảo lãnh có bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm
chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác.
 Dịch vụ kinh doanh vàng, bạc, đá quý
Các ngân hàng thương mại thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh về
vàng bạc, đá quý theo quy định của ngân hàng trung ương. Do đặc thù riêng
của nghiệp vụ này, NHTM phải tổ chức bộ phận kinh doanh riêng. Các
nghiệp vụ kinh doanh như:
+ Gia công chế tác vàng, bạc, đá quý
+ Mua bán vàng, bạc, đá quý
+ Cho vay kim loại quý
 Dịch vụ kinh doanh chứng khoán
Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng phải tổ chức bộ phận kinh doanh
riêng hoặc có thể thành lập công ty chứng khoán phụ thuộc. Các công ty
chứng khoán có thể thực hiện nhiều hoạt động khác nhau về chứng khoán
như: Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục vốn đầu tư, tư
vấn đầu tư chứng khoán.
Khi thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, ngân hàng phải
tuân theo những quy định của ngân hàng nhà nước
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn có những dịch vụ khác như:
dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ quản lý tài sản có giá, dịch vụ thông tin tư vấn…
1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Vốn huy động của NHTM dưới hình thức bằng tiền ( nội tệ và ngoại
tệ) và bằng vàng được hình thành từ ba bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi,

vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá và vốn đi vay
1.2.1.1. Vốn huy động từ tiền gửi
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi
khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các
ngân hàng đưa ra đều có đặc điểm riêng làm cho chúng phù hợp hơn với nhu
cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào
nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức
kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có
một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: Khấu hao đã trích nhưng chưa đến
lúc sử dụng; Tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên liệu, trả lương; Các
quỹ đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến
… Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế
có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử
dụng vốn đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng các dịch
vụ khác của ngân hàng. Khi đó, họ cần phải gửi vốn vào ngân hàng. Tổ chức
kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới các hình thức: Tiền gửi không kỳ
hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Đồng thời ngân hàng sẽ
mở cho đơn vị các tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn : Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi mà
người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có nghĩa vụ phải thỏa mãn
nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để thanh toán
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù việc gửi và rút tiền có thể
thực hiện bất cứ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế
luôn có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi tiền và rút tiền,

cho nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và
ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất loại tiền gửi này thường thấp,
thậm chí có những khoản tiền ngân hàng không phải trả lãi. Cho nên nguồn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
vốn này giúp cho ngân hàng hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh
tranh trong cho vay và đầu tư.
+ Tiền gửi có kỳ hạn : Tiền gửi có kỳ hạn là tiền gửi có sự thỏa
thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút theo
thời hạn đã thỏa thuận, song trên thực tế để thu hút khoản tiền gửi này với kỳ
hạn dài các ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách
hàng chỉ được hưởng lãi suất theo lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi
suất tương ứng theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá
trình sử dụng.Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân
hàng thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian nhàn
rỗi vốn của mỗi đơn vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên
tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
 Tiền gửi của dân cư : Tiền gửi của dân cư là bộ phận thu nhập bằng
tiền của tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết
kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi của dân cư bao gồm hai loại: Tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán
+ Tiền gửi tiết kiệm : Đây là hình thức huy động vốn truyền thống
của ngân hàng. Với loại tiền này, người gửi được ngân hàng giao cho một sổ
tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm đó có thể dùng làm vật cầm cố
hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau.

+ Tiền gửi thanh toán : Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu
và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ
cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng và gửi tiền vào đó để
đáp ứng nhu cầu thanh toán cũng như để sử dụng các tiện ích khách có liên
quan của ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm và
tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng
thương mại
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân
hàng luôn chú trọng trong việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như:
Huy động bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm một nơi nhưng lĩnh
nhiều nơi với lãi suất hợp lý …
 Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các ngân hàng thương
mại còn có thêm các loại tiền gửi khác như:
+ Tiền gửi của TCTD khác
+ Tiền gửi của kho bạc nhà nước
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội
1.2.1.2. Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua phát hành giấy tờ có
giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …
+ Kỳ phiếu : Là một cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập
phiếu ký phát hứa trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng quy định
trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác. Là một hình
thức huy động ngắn hạn của ngân hàng
+ Trái phiếu : Trái phiếu là loại chứng khoán được phát hành dưới

dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm nợ
gốc và lãi) của tổ chức phát hành đối với người sở hữu. Là hình thức huy
động trung – dài hạn của ngân hàng
Trên trái phiếu thông thường có ba nội dung chính đó là: Mệnh
giá, lãi suất định kỳ(coupon), thời hạn. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ -
con nợ giữa nhà phát hành và người đầu tư. Là chủ nợ - người nắm giữ trái
phiếu( trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán đã cam kết về khối lượng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
và thời hạn, nhưng không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát
hành. Lãi suất của các trái phiếu là rất khác nhau được quy định bởi: Cung –
cầu vốn trên thị trường tín dụng, mức độ rủi ro của từng nhà phát hành và
từng đợt phát hành, thời gian đáo hạn của các trái phiếu.
+ Chứng chỉ tiền gửi : Là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát
hành để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân. Chứng chỉ tiền gửi có thể là
chứng chỉ tiền gửi ghi danh, chứng chỉ tiền gửi vô danh, chứng chỉ tiền gửi
ghi sổ. Quyền lợi cơ bản của người sở hữu chứng chỉ tiền gửi là : Được hưởng
lãi suất trễ số tiền đã mua, được quyền chuyển nhượng, cho tặng theo quy
định của pháp luật và tổ chức phát hành và các quyền lợi khác do tổ chức phát
hành quy định.
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi
là các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập
tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây là một kênh đầu tư của
người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng hay cơ hội đầu tư trực
tiếp. Các giấy tờ này có khả năng chuyển đổi dễ dàng sang tiền khi cần thiết
bằng cách bán, chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân
hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có

khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
chủ động trong sử dụng vốn. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân
hàng tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh
của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong
toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống Đốc ngân hàng
trung ương.
1.2.1.3. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn, đó là khi huy động nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi tiền rút tiền
trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó các
NHTM có thể gửi các TCTD để hưởng lãi, hay đi vay để tận dụng cơ hội kinh
doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các TCTD
khác hoặc vay vốn ở NHTW
 Vốn vay của TCTD khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi
nhánh và hạch toán toàn ngành, thực hiện điều chuyển giữa các chi nhánh qua
hội sở chính, khi thừa vốn các chi nhánh về hội sở chính, khi thiếu vốn các
chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy, việc vay vốn
của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ thực hiện ở ngân hàng trung
ương của từng hệ thống.
 Vốn vay của NHTW
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, và là ngân
hàng cho vay cuối cùng của các ngân hàng trong nền kinh tế.Vì vậy, các
NHTM có thể được NHTW cho vay vốn khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay
NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn hạn dưới các hình thức:

+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác
Ngoài ra NHNN còn cho NHTM vay bổ sung thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ Tướng chính phủ chấp
thuận, NHNN còn cho vay đối với những ngân hàng tạm thời mất khả năng
chi trả có nguy cơ gấy mất an toàn cho toàn hệ thống.
Vốn vay từ TCTD khác và vay từ NHTW thường chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia
tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó còn có ý nghĩa trong
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn của NHTM.
Bên cạnh những nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động
NHTM còn có thể tạo lập vốn của mình từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Vốn trong thanh toán
+ Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hay của các tổ chức
trong nước hay ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội.
Các nguồn vốn này của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử
dụng đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng
không phải tố kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các
nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải

có vốn, vốn là nhân tố chủ yếu quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động
của ngân hàng.
Ngân hàng có nguồn vốn kinh doanh lớn cho phép mở rộng các hình
thức kinh doanh hay giúp cho các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi
nhuận. Vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Vốn huy
động có vai trò hết sức to lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh đều cần có vốn, vốn quyết định khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong
hoạt động kinh doanh của NHTM
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
 Vốn huy động đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng
Một NHTM có thể thu hút được được đông đảo khách hàng đến gửi
tiền và sử dụng dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị
trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh
toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng
thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có vốn lớn,
thì năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân
hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút nhiều khách hàng và nâng cao vị thế của
mình trên thị trường.
 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh
của ngân hàng
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để
thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng

khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó, tiềm
lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân
hàng ưu thế cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các
hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán, kinh doanh chứng khoán.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
1.3.1. Nhân tố khách quan
 Môi trường pháp luật – chính trị
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự
giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính Phủ. Môi
trường pháp lý sẽ đem đến cho ngân hàng một loạt các cơ hội mới và thách
thức mới cho hoạt động ngân hàng. Cụ thể như việc Nhà nước ban hành
những chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng như quy định chính sách
tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách thu hút vốn. Khi những chính sách
này có thay đổi nó ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Không một quốc gia nào phát triển mà môi trường chính trị không ổn
định. Sự ổn định chính trị có tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của các ngân
hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Ổn định chính trị
tạo điều kiện thu hút các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, từ đó tạo điều
kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Điều này càng quan trọng
hơn khi Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động mạnh mẽ đến công tác huy động vốn
của NHTM. Trong nền kinh tế tăng trưởng cao mới có tích lũy trong doanh
nghiệp và dân cư. Do đó tiền gửi vào các NHTM mới gia tăng. Ngoài ra trong
một nền kinh tế tăng trưởng thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hóa,

người dân có thói quen sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung ứng.
Nghiệp vụ thanh toán chủ yếu thực hiện thông qua ngân hàng, từ đó ngân
hàng thu được nhiều khoản vốn
Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, thu nhập giảm sút, lạm phát thất
nghiệp tăng. Hoạt động của các doanh nghiệp giảm sút. Từ đó thu hút vốn
không thuận lợi ảnh hưởng đến cơ cấu và chất lượng vốn của ngân hàng.
Lạm phát cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy
động vốn của ngân hàng. Lạm phát cao hay biến động cao làm cho đồng tiền
mất giá. Người dân không gửi tiền vào ngân hàng mà đổi sang dữ trữ bằng
hình thức khác. Điều này làm giảm khoản mục tiền gửi của NHTM, NHTM
phải bỏ chi phí cao hơn trong khi nguồn huy động không ổn định làm cho
chất lượng nguồn vốn của ngân hàng giảm sút.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Đây cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng đến huy động vốn
của ngân hàng. Một môi trường văn hóa – xã hội tốt con người có xu hướng
gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Ngoài ba nhân tố trên môi trường công nghệ cũng tác động đến hoạt
động huy động vốn. Những thay đổi và tiến bộ trong công nghệ ứng dụng vào
ngân hàng cho phép ngân hàng đổi mới lớn trong hoạt động chung và đặc biệt
là hoạt động huy động vốn. Công nghệ tiên tiến mang lại tiện ích thiết thực
cho hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ khách hàng.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
 Chính sách lãi suất huy động vốn và các dịch vụ đi kèm
Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của
ngân hàng thương mại. Khi người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng tiền
được an toàn và thu được khoản lãi nhất định. Vì thế ngân hàng phải có mức

lãi suất hợp lý nhằm thu hút khách hàng gửi tiền. Hiện nay, hầu hết các ngân
hàng để thu hút tiền gửi đều có mức lãi suất linh hoạt, chia nhỏ lãi suất theo
những kỳ hạn khác nhau. Ngoài ra, khách hàng còn quan tâm đến những lợi
ích của mình khi gửi tiền như các quà tặng, được tham gia bốc thăm trúng
thưởng …
 Trình độ quản lý và đội ngũ cán bộ nhân viên
Nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực quản lý về mặt
nhân sự thì trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng dự
đoán được rủi ro xảy ra, dự đoán được một môi trường đầu tư của mình có
hiệu quả hay không, nắm bắt được những biến động của thị trường một cách
nhanh chóng để có thể tư vấn cho khách hàng của mình nên đầu tư vào đâu
hiệu quả nhất. Mặt khác, do quản lý tốt nên trong quá trình hoạt động ngân
hàng đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, từ đó có điều kiện thu hút khách
hàng gửi tiền cũng như vay vốn.
 Mạng lưới phục vụ
Mạng lưới hoạt động rộng rãi và phù hợp với điều kiện kinh tế sẽ
thuận lợi hơn trong huy động vốn. Một ngân hàng có mạng lưới hoạt động
rộng khắp các địa bàn có khả năng thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn là
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
ngân hàng có mạng lưới hoạt động hẹp hơn. Ngoài ra, mạng lưới phục vụ còn
thể hiện tiềm lực tài chính của ngân hàng, mạng lưới rộng thể hiện tiềm lực
tài chính khá mạnh, tạo uy tín cho khách hàng, thu hút khách hàng gửi tiền.
 Các hình thức huy động
Để thu hút tối đa các nguồn vốn trong nền kinh tế thì NHTM đã đa
dạng hóa các hình thức huy động và các nguồn huy động phong phú hơn.
Ngân hàng có các hình thức huy động vốn phong phú, nhiều tiện ích cho
khách hàng thì thu hút được càng nhiều khách hàng.

Ngoài những yếu tố nêu trên còn có nhưng yếu tố liên quan đến thông
tin, uy tín của ngân hàng, những tiện ích trong thanh toán
 Văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới vốn huy động
của ngân hàng. Một nền kinh tế có truyền thống không sử dụng tiền mặt để
thanh toán sẽ giúp ngân hàng tăng khoản tiền gửi thanh toán, ngược lại truyền
thống thanh toán dùng tiền mặt.
 Thói quen, tâm lý tiêu dùng và tiết kiệm của khách hàng
Thói quen của khách hàng trong việc tiêu dùng và tiết kiệm cũng ảnh
hưởng tới vốn huy động của ngân hàng. Cụ thể, khách hàng có thói quen tiết
kiệm hơn là tiêu dùng thì có xu hướng gửi vào ngân hàng, từ đó ngân hàng
tăng vốn huy động từ dân cư
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG TMCP BẮC Á – CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP – chi
nhánh Thăng Long
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh cấp
1 của ngân hàng TMCP Bắc Á. Được thành lập năm 2005, ban đầu thành lập
là một chi nhánh cấp 2. Và đến năm 2008 được nâng cấp thành chi nhánh cấp
1 của ngân hàng TMCP Bắc Á.
Ngân hàng TMCP Bắc Á - chi nhánh Thăng Long( gọi tắt là chi
nhánh Thăng Long) có trụ sở đặt tại 337 đường Trường Chinh, Thanh Xuân,
Hà Nội.
Chi nhánh Thăng Long có 2 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm: Bao gồm

+ Phòng giao dịch Cát Linh: Địa chỉ 10A Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
+ Phòng giao dịch Hào Nam: Địa chỉ 139 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
+ Quỹ tiết kiệm Trường Chinh: Địa chỉ 22 Trường Chinh, Thanh
Xuân, Hà Nội
+ Quỹ tiết kiệm Đền Lừ: Địa chỉ 382 lô 6, Đền Lừ II, Hoàng Văn
Thụ, Hoàng Mai, Hà Nội.
Chi nhánh Thăng Long có khoảng 52 nhân viên, bao gồm cả ban quản
lý, các nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học.
Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng TMCP Bắc
Á. Thực hiện các chức năng chính là huy động vốn và cho vay. Là một tổ
chức trung gian tài chính kinh tế. Thực hiện nhiệm vụ thu hút vốn bằng các
loại tiền gửi, sau đó dùng vốn này để cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng,
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
20
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
đầu tư, thực hiện các hoạt động dịch vụ như thanh toán, bảo lãnh,… nhằm thu
được chênh lệch và hoạt động có hiệu quả.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Thăng Long
( Nguồn :Phòng tổ chức hành chính )
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Bắc Á –
chi nhánh Thăng Long trong năm 2009 – 2011
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh
Thăng Long đã không gặp ít khó khăn nhưng bên cạnh cũng có nhiều thuận
lợi nhất định. Cùng với việc khắc phục những khó khăn và nắm bắt những cơ
hội để từ đó đề ra những mục tiêu, bước đi và giải pháp phù hợp Ngân hàng
đã có những kết quả nhất định sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG GIAO
DỊCH
QUỸ TIẾT
KIỆMCHI NHÁNH
PHÒNG
KIỂM
SOÁT
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
NGUỒN
VỐN VÀ
NGÂN
QUỸ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TÍN
DỤNG
21
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
 Trong công tác huy động vốn
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động

Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng NV huy động 603.837 100 681.194 100 784.374 100
Nguồn nội tệ( VNĐ) 525.338 86,99 588.180 86,34 682.405 87
Nguồn ngoại tệ 78.499 13,01 93.014 13,66 101.969 13
( Nguồn: Báo cáo huy động vốn ngân hàng TMCP Bắc Á Thăng Long năm 2009-
2011)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng tăng do cả nguồn huy động nội tệ và nguồn huy động ngoại tệ đều tăng.
Cả ba năm 2009 – 2011 tỷ trọng nguồn vốn nội tệ đều chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn. Năm 2009 nguồn vốn nội tệ là 525.338 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng l86,99% còn nguồn vốn ngoại tệ là 78.499 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 13,01%. Năm 2010 cả nguồn nội tệ và ngoại tệ tăng lên và tỷ trọng
nguồn nội tệ vẫn tiếp tục cao, nguồn nội tệ là 588.180 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 86,34%, nguồn ngoại tệ là 93.014 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13,66%.
Năm 2011 các nguồn vốn tiếp tục tăng so với 2010 và nguồn nội tệ vẫn chiếm
tỷ trọng rất cao, nguồn nội tệ là 682.405 triệu đồng chiếm gần 87%, nguồn
ngoại tệ là 101.969 triệu đồng chiếm gần 13 %. Do chi nhánh nằm trong địa
bàn nội địa lại có quan hệ chủ yếu với những khách hàng trong nước nên vốn
huy động bằng VNĐ chiếm ưu thế hơn hẳn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
 Công tác tín dụng
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Tổng dư nợ 115.045 100 127.147 100 140.356 100
Dư nợ ngắn hạn 90.531 78,69 101.446 79,78 113.689 81.01
Dư nợ trung hạn 14.955 12,99 16.129 12,68 16.815 11,98
Dư nợ dài hạn 9.559 8,32 9.572 7,54 9.852 7,01
(Nguồn: Báo cáo tín dụng ngân hàng TMCP Bắc Á Thăng Long 2009-2011)
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh có xu hướng tăng trong giai đoạn
2009 – 2011. Năm 2009 tổng dư nợ là 115.045 triệu đồng, năm 2010 tăng lên
thành 127.147 triệu đồng, năm 2011 tăng lên thành 140.356 triệu đồng. Trong
tổng dư nợ nhìn chung thì dư nợ ngắn hạn ở cả ba năm đều chiếm tỷ trọng cao
nhất. Năm 2009 dư nợ ngắn hạn là 90.531 triệu đồng chiếm tỷ trọng là
78,69%, dư nợ trung hạn là 14.955 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 12,99%, còn
dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng bé nhất chỉ chiếm 8,32%( 9.559 triệu đồng).
Năm 2010 dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm tới 79,78%, dư
nợ dài hạn chỉ có lượng nhỏ là 9.572 triệu đồng chiếm 7,54% trong tổng dư
nợ. Năm 2011 xu hướng này vẫn không thay đổi, ngân hàng vẫn ưu tiên tập
trung cho vay ngắn hạn. Dư nợ cho vay ngắn hạn trong 2011 là 101.689 triệu
đồng chiếm 81,01% còn dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng vẫn thấp, trung
hạn chiếm 11,98% còn dài hạn chiếm 7,01 %. Trong giai đoạn này ngân hàng
đảm bảo an toàn trong công tác sử dụng vốn cao. Nhìn chung dư nợ cho vay ở
các thời hạn đều tăng nhưng dư nợ trung hạn, dư nợ dài hạn tăng mức độ thấp
hơn. Và ở cả 3 năm dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cả, chiếm
gần 80% trên tổng dư nợ. Điều này là do chính sách tín dụng của ngân hàng,
tập trung cho vay ngắn hạn.
 Kết quả tài chính
Bảng 3: Tình hình kết quả tài chính ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt

nghiệp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng thu 703.206 780.558 882.697
Tổng chi 517.817 579.223 615.134
Lợi nhuận 185.389 201.335 267.563
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Tổng thu của ngân hàng qua 3 năm đều tăng, năm 2010 tăng từ
703.205 triệu đồng ở năm 2009 lên 780.558 triệu đồng. Năm 2011 tăng lên là
882.697 triệu đồng. Tổng chi của ngân hàng cũng tăng nhưng tốc độ tăng của
tổng thu nhanh hơn tốc độ tăng của tổng chi vì vậy lợi nhuận qua 3 năm vẫn
tăng. Năm 2009 lợi nhuận là 185.389 triệu đồng, năm 2010 tăng lên là
201.335 triệu đồng, năm 2011 tăng lên 267.563 triệu đồng.
 Công tác phát triển dịch vụ của ngân hàng
Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng
hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh. Ngân hàng TMCP Bắc Á –
chi nhánh Thăng Long đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện tốt các sản
phẩm dịch vụ như: Bảo lãnh trong nước và quốc tế, dịch vụ trả lương qua thẻ,
dịch vụ mua bán ngoại tệ. Trong giai đoạn năm 2009 - 2011
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh
2.2.1. Các sản phẩm tiền gửi tại ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2009 - 2011
Để đáp ứng những nhu cầu đa dạng của người dân hiện nay, ngân
hàng TMCP Bắc Á đã có nhiều sản phẩm tiền gửi, với nhiều tiện ích và đặc
điểm nổi bật. Những sản phẩm tiền gửi của ngân hàng bao gồm cả tiền gửi có
kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Bac A Bank đưa ra các giải pháp tài chính tối ưu nhất cho những
khoản tiền nhàn rỗi của khách hàng với lãi suất ưu đãi nhất và phương thức
giao dịch linh hoạt nhất
 Tiền gửi có kỳ hạn

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
24
Học viện Tài chính Luận văn tốt
nghiệp
Đặc điểm của sản phẩm: Hưởng lãi suất có kỳ hạn được Bắc Á niêm
yết tại thời điểm gửi tiền, khách hàng có thể gửi và rút tiền tại bất kỳ đơn vị
kinh doanh nào của Bắc Á trên phạm vi toàn quốc, khách hàng có thể chọn
hình thức lĩnh lãi hàng tháng, hàng quý, hay cuối kỳ. Có các hình thức cầm
cố, thế chấp sổ tiết kiệm để vay vốn tại Bacabank với lãi suất ưu đãi, Kỳ hạn:
Theo các kỳ hạn niêm yết của Bắc Á, Loại tiền gửi tiết kiệm: VNĐ, USD
 Sản phẩm tiền gửi góp: Gửi góp cho tương lai
Thay thế cho những hình thức tiết kiệm truyền thống với ràng buộc
bằng những số tiền gửi và kỳ hạn nhất định, nay khách hàng sẽ có thể gửi tiết
kiệm định kỳ linh hoạt với số tiền gửi phù hợp với khả năng tài chính của
mình với mục tiêu tích lũy để biến những ước mơ của mình thành hiện thực
Được cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn với lãi suất ưu đãi hoặc chuyển
nhượng sổ tiết kiệm khi có nhu cầu
Phương thức gửi tiền đa dạng, linh hoạt, tiết kiệm thời gian. Khách
hàng có thể gửi trực tiếp tại các địa điểm giao dịch của ngân hàng Bắc Á,
thông qua phương thức chuyển khoản hoặc thông qua hệ thống ATM có chức
năng gửi tiền của ngân hàng Bắc Á.
Đặc điểm: Tên sản phẩm là tiết kiệm gửi góp “ Tích lũy cho tương
lai”, Kỳ hạn gửi: Từ 01 Đến 03 năm, Loại tiền gửi: VNĐ, USD. Định kỳ gửi
tiền: 01 tháng, 02 tháng và 03 tháng tùy khách hàng lựa chọn, Chỉ tính lãi
cuối kỳ khi tất toán sổ tiết kiệm. Lãi suất: Áp dụng theo biểu lãi suất tiết kiệm
do Bắc Á công bố từng thời kỳ, Nguyên tắc tính lãi: Tiền lãi của sổ tiết kiệm
được tính trên cơ sở tích số giữa số dư sổ tiết kiệm thực tế so với số ngày gửi
thực tế và theo mức lãi suất tương ứng với thời hạn gửi tiết kiệm
 Tiền gửi không kỳ hạn
Do nhu cầu thanh toán của các tổ chức kinh tế, ngân hàng cung cấp

loại tiền gửi không kỳ hạn nhằm đáp ứng mục đích thanh toán của hàng. Loại
tiền gửi này có lãi suất rất thấp, áp dụng đối với những tổ chức có nhu cầu để
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hạnh Lớp: CQ 46/15.01
25

×