Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TĐDAĐT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.01 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TĐDAĐT TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á -chi nhánh Hà
Nội.
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Ngân hàng cổ phần Bắc Á - Hà Nội.
Hiện nay hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam phát triển rất
mạnh mẽ cả về số và chất lượng. Hoạt động của hệ thống thương mại cổ phần
Việt Nam có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á được thành lập ngày 17/9/1994, có trụ
sở chính tại thành phố Vinh - Hà Nội, nhằm mục đích trở thành một trung gian
tài chính hiệu quả nối liền những nhà tiết kiệm và những nhà đầu tư đang cần
vốn để kinh doanh, phát triển trong thời kỳ mở cửa.Tính đến năm 2004, số vốn
điều lệ của Ngân Hàng đã tăng lên đến 115 tỷ đồng và được đánh giá là một
trong những Ngân hàng có sự phát triển tốt.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường như hiện nay,
chỉ tính riêng trên địa bàn Hà Nội đã có tới khoảng hơn 20 Ngân hàng thương
mại hoạt động. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thành lập, Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á - Hà Nội đã đứng vững và phát triển. Điều này chứng tỏ sự đúng
đắn trong đường lối, chính sách và kế hoạch phát triển của chi nhánh. Để đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và quá trình hiện đại hoá công nghệ
Ngân hàng, chi nhánh đã thường xuyên quan tâm đến việc đào tạo cán bộ nhân
viên về mọi mặt đặc biệt là nghiệp vụ chuyên môn bằng cách cho kiểm tra và
xếp loại cán bộ hàng năm để có được một đội ngũ cán bộ chuyên môn cao, giàu
kinh nghiệm. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã quan tâm đến hoạt động Marketting
như tặng quà cho khách hàng, thực hiện tiết kiệm dự thưởng…hơn nữa để phục
vụ khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện chi nhánh đã thực hiện giao
dịch một cửa thay vì giao dịch nhiều cửa như trước. Bằng các chính sách khách
hàng hấp dẫn như vậy, chi nhánh đã thu hút được một khối lượng lớn khách
hàng đến với mình. Đây có thể nói là một thành công rất lớn của chi nhánh.
Hiện nay, chi nhánh Hà Nội đã mở thêm 3 phòng giao dịch tại 27 Hoàng
Diệu, 101E Phương Mai, 93 Tây Sơn,117 Thái Hà - Đống Đa. Tất cả mạng lưới


phòng giao dịch này đều chịu sự quản lý, giám sát và điều hành của trụ sở chính
của chi nhánh đặt tại 57A Phan Chu Trinh -Hoàn Kiếm. Đứng đầu quản lý
chung toàn bộ chi nhánh là Ban giám đốc bao gồm có giám đốc và các phó
giám đốc. Sau ban giám đốc là là các phòng ban phụ trách các lĩnh vực chuyên
môn bao gồm: phòng kinh doanh, phòng kế toán ngân quỹ, phòng hành chính…
Và để đảm bảo cho các hoạt động của Ngân hàng được an toàn, ban thanh tra
giám sát hoạt động của các phòng ban chuyên môn.
Giống như bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào khác ở Việt Nam, Ngân
hàng Bắc Á không ngừng mở rộng các lĩnh vực hoạt động, nâng cao chất lượng
và đa dạng hoá các loại sản phẩm dịch vụ để ngày một phục vụ khách hàng tốt
hơn mà chủ yếu tập trung vào phòng tín dụng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, đây
là một nghiệp vụ truyền thống của bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào, chi
nhánh đã đa dạng hoá các loại sản phẩm như: đa dạng hoá các loại hình tiền gửi
để khuyến khích khách hàng gửi tiền, đa dạng hoá các loại hình cho vay như
cho vay hộ gia đình, cho vay cổ phần hoá, cho vay kinh doanh…đặc biệt là cho
vay dưới hình thức DAĐT. Qua những con số thống kê dưới đây ta cũng có thể
đánh giá được chất lượng và hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này tại chi
nhánh.
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cổ phần Bắc Á - chi
nhánh Hà Nội.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam có
những biến động mạnh mẽ tác động đến toàn bộ các thành phần kinh tế trong đó
có hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Đứng trước tình hình đó, cùng với
những định hướng phát triển của đất nước, của ngành và sự nỗ lực không mệt
mỏi của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của Ngân hàng, chi
nhánh đã đạt được nhiều thành tích, kết quả to lớn rất đáng khích lệ, duy trì đưa
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không ngừng phát triển về mọi mặt và có
uy tín với khách hàng, không ngừng phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố.
Ta có thể xem xét một phần nào sự hoạt động của Ngân hàng qua một số nghiệp
vụ như sau :

* Về hoạt động huy động vốn:
Ta biết rằng một nguồn vốn lớn, ổn định là cơ sở để Ngân hàng tổ chức
hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác, quyết định đến khả năng thanh toán, chi trả và năng lực cạnh tranh
của mỗi Ngân hàng. Nhận thấy được tầm quan trọng đó, chi nhánh đã luôn coi
trọng công tác huy động vốn dưới mọi hình thức để đảm bảo quy mô nguồn
vốn, tiếp tục tăng trưởng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này được
thể hiện rõ qua các bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng cổ phần Bắc Á chi nhánh
Hà Nội từ năm 2001 – 2004
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng NVHĐ 1.435.470 100 1.937.885 100 2.422.356 100
1. Theo đối tượng
- TGTCKT 805.662 56,
1
926.511 47,
8
1.158.138 47,8
- Dân cư 526.611 36,
7
684.594 35,
3
855.742 35,3
- TG ngoại tệ 103.197 7,1
8
326.780 16,
9
408.476 16,9

2. Theo thời hạn
- Không kì hạn 510.027 35,
5
688.537 35,
5
860.671 35,5
- Có kì hạn 925.443 64,
5
1.244.348 64,
5
1.561.685 64,5
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc Á- Hà Nội
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn huy động qua các năm đều
tăng. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 512.415 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
35%. Năm 2004 về số tuyệt đối có tăng so với năm 2003 là 484.471 triệu đồng
nhưng về tỷ lệ tăng thì có giảm, năm 2004 so với năm 2003 tăng là 24,9%. Nhìn
chung đây vẫn là một kết quả tốt.
Về cơ cấu huy động, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng
đều qua các năm và tỷ trọng trong tổng nguồn gửi vẫn cao. Bên cạnh đó, tiền
gửi của dân cư cũng tăng theo từng năm về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng lớn
thứ hai trong tổng nguồn huy động. Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ quy đổi cũng
thay đổi qua các năm theo chiều hướng tích cực. Qua 3 năm so sánh, ta thấy
lượng tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lượng tiền gửi không kỳ hạn. Mặc dù vậy thì
tỷ lệ tăng giữa năm 2003 so với năm 2002 và giữa năm 2004 so với năm 2003
có khác. Năm 2003 tiền gửi không kì hạn tăng so với năm 2002 là 178.510 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 34,99%. Điều này chứng tỏ, khách hàng đã tin tưởng vào
dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, đồng thời khách hàng cũng mong muốn có
được sự an toàn và kiếm lời từ các dịch vụ của Ngân hàng.
Có thể nói, công tác huy động vốn của chi nhánh là khá tốt, đã tạo được
một nguồn lực dồi dào giúp Ngân hàng đa dạng hoá các hoạt động của mình,

qua đó nâng cao vị thế của mình. Điều này rất cần được khuyến khích và phát
huy.
* Về hoạt động sử dụng vốn:
Song song với việc huy động vốn thì việc sử dụng vốn có vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu như huy
động vốn được coi là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ,
quyết định đến sự sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho
vay nên huy động được nhiều mà không cho vay ra được thì dẫn đến hậu quả ứ
đọng vốn, nhưng ngược lại, cho vay mà không thu hồi được nợ thì lại là không
tốt. Do vậy, nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ là có thể dẫn đến
những hậu quả khôn lường, thậm chí có thể đi tới phá sản của bất cứ một Ngân
hàng nào.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Ngân hàng Bắc Á-Hà Nội luôn coi
trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu, chú trọng tăng
trưởng tín dụng nhưng vẫn kiểm soát được vốn vay. Trên cơ sở chọn lọc khách
hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tài chính yếu kém, vốn
chủ sở hữu nhỏ, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế
về tín dụng hiện hành, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Chính vì vậy, trong những năm qua công tác tín dụng của chi nhánh đã đạt được
nhiều kết quả rất khả quan. Ta sẽ thấy được điều đó qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Hà Nội từ
năm 2002-2004
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ 1.105.113 100 1.381.391 100 1.726.789 100
1.Theo thời hạn
- CV ngắn hạn 621.074 56,2 838.490 60,7 1.048.113 60,7
- CV TDH 484.039 43,8 542.941 39,3 678.676 39,3
2. Theo TPKT

- CV KTQD 215.497 19,5 297.386 21,5 317.582 18,4
- CV KT khác 889.616 80,5 1.084.005 78,5 1.409.207 81,6
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc Á - Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình sử dụng vốn của chi nhánh từ năm 2002
đến 2004 tăng đều qua các năm. Năm 2003 tổng dư nợ tăng so với năm 2002 là
267.278 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 24,9%. Năm 2004 tổng dư nợ tăng so với
năm 2003 là 345.398 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 20%. Đây là một tín hiệu rất
khả quan . Về cơ cấu cho vay, tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm đến 60,7%
trong tổng dư nợ còn lại 39,3% là cho vay trung dài hạn trong các năm 2003,
2004. Năm 2003 cho vay ngắn hạn tăng so với năm 2002 là 217.416 triệu đồng
với tốc độ tăng là 35%. Đến năm 2004 tốc độ tăng so với năm 2003 là 25% với
mức tăng là 209.623 triệu đồng. Qua các năm ta thấy, khối lượng cho vay trung
dài hạn của Ngân hàng đã tăng lên đáng kể, điều này chứng tỏ hoạt động
TĐDAĐT tại Ngân hàng đã có nhiều tiến bộ đáng kể, thu hút được ngày càng
nhiều các DAĐT. Tuy mhiên so với cho vay ngắn hạn thì cho vay trung dài hạn
vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn vì thế việc nâng cao chất lượng công tác
TĐDAĐT tại Ngân hàng là một điều rất cần thiết và cần được xem xét đúng
mực.
Xem xét đến dư nợ theo thành phần kinh tế ta thấy dư nợ tập trung chủ yếu
vào khu vực kinh tế khác. Thành phần này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng dư
nợ. Năm 2003 dư nợ khu vực kinh tế khác chiếm tỷ trọng 78,47% trong tổng dư
nợ thì đến năm 2004 đã chiếm tới 81,6%. Trong khi đó khu vực kinh tế quốc
doanh chiếm tỷ trọng rất thấp năm 2003 là 21,53% còn năm 2004 là chỉ chiếm
18,4%. Giải thích cho điều này là do hầu hết các Ngân hàng cổ phần đều không
muốn cho vay thành phần kinh tế quốc doanh, bởi thành phần này trả vốn vay
chậm và thường là những khoản nợ quá hạn, rất dễ gây ứ đọng vốn cho Ngân
hàng.
Nhìn chung, hoạt động sử dụng vốn của chi nhánh đã có sự tăng trưởng
qua các năm, điều này được thể hiện rõ nét qua các năm từ 2002 đến nay. Đây
là một thành tích rất đáng ghi nhận. Tuy nhiên, trong từng năm lại cho thấy tuy

lượng vốn huy động là nhiều nhưng cho vay lại chỉ đạt 70% số vốn huy động.
Vì thế Ngân hàng cần tìm cách tăng cường cho vay một mặt để tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng mặt khác không để vốn “ chết “ tại quỹ .
*Về kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác:
Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào, hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu
cuối cùng mà nó đạt tới. Hiệu quả kinh doanh tốt, Ngân hàng sẽ thu được nhiều
lợi nhuận, chiếm được lòng tin của khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm, nâng
cao vị thế của Ngân hàng…Có thể nói, hiệu quả kinh doanh quyết định sự tồn
tại, trưởng thành và phát triển của Ngân hàng. Trong những năm qua, Ngân
hàng cổ phần Bắc Á - Hà Nội đã gặt hái được nhiều thành quả rất đáng khích lệ,
uy tín Ngân hàng được củng cố, tạo được niềm tin trong lòng khách hàng. Điều
này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3 : Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cổ phần
Bắc Á - chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tiền Số tiền Số tiền
- Vốn điều lệ 71.000 85.000 85.000
- Vốn huy động 1.435.470 1.937.885 3.422.356
- Tổng tài sản có 1.790.260 2.416.851 3.021.063
- Nợ quá hạn 8.156 4.078 3.059
- Lợi nhuận sau thuế 9.925 12.406 15.210
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Bắc Á - Hà Nội
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
là khá tốt, vốn điều lệ tăng đều qua các năm. Điều này cho thấy Ngân hàng đang
tạo nên một sự vững vàng về tài chính, tạo sự an tâm cho khách hàng, đồng thời
giúp cho việc mở rộng tín dụng được tốt hơn.
V tng ti sn cú, qua bng ta thy cng tng dn theo tng nm. Nm
2003 tng 625.591 triu ng so vi nm 2002 v t l tng l 35%. n nm
2004 tng 604.212 triu ng so vi nm 2003 v t l tng l 25%. c bit,

li nhun sau thu ca Ngõn hng cng tng trng nhanh v u n qua cỏc
nm. õy l iu quan trng nht, th hin rừ nht tỡnh hỡnh hot ng kinh
doanh ca Ngõn hng. Vic kinh doanh cú lói th hin ng li, k hoch m
Ngõn hng vch ra l ỳng n. ng thi vic li nhun tng cng cho thy
Ngõn hng ó tỡm cỏch gim n quỏ hn, thu hi c vn. Nm 2003, n quỏ
hn gim so vi nm 2002 l 4.078 triu ng, gim n 50%. Nm 2004 tip
tc gim xung 3.059 triu ng so vi nm 2003 gim c 1.019 triu ng
vi t l gim 25%. õy qu l mt thnh tớch rt ỏng khớch l v phỏt huy.
iu ny cng th hin c phn no cụng tỏc thm nh ca Ngõn hng ang
ngy c ci thin v nõng cao.
Bờn cnh hot ng tớn dng, cỏc hot ng thanh toỏn dch v ngõn qu,
chi tr kiu hi v thanh toỏn quc t cng t c nhng kt qu ỏng k.
Doanh s thanh toỏn qua Ngõn hng ngy cng tng cao, hot ng chi tr ca
Ngõn hng luụn m bo tớnh an ton, chớnh xỏc nh vy doanh s chi tr kiu
hi cng ngy cng ln. Mt khỏc, cỏc hot ng u t khỏc ca chi nhỏnh
cng t kt qu tt, mang li li nhun khụng nh cho Ngõn hng .
Nhng kt qu ỏng khớch l m Ngõn hng c phn Bc t c trong
nhng nm qua l s hi t ca rt nhiu yu t ch quan v khỏch quan, song
chỳng ta khụng th ph nhn s úng gúp to ln ca cụng tỏc thm nh d ỏn
u t m sau õy chỳng ta s xem xột mt cỏch c th v chi tit.
2.2. Thc trng cụng tỏc thm nh d ỏn u t ti Ngõn hng c phn
Bc -chi nhỏnh H Ni.
2.2.1. Quy trỡnh thm nh d ỏn u t ti Ngõn hng c phn Bc -chi
nhỏnh H Ni.
Ngõn hng c phn Bc cú th mnh v cho vay ngn hn, tuy nhiờn
trong nhng nm gn õy, cho vay trung di hn ó tng lờn m gn lin vi nú
l cụng tỏc thm nh cỏc d ỏn u t. i với Ngõn hng c phn Bc vi
đầy đủ các nghiệp vụ Ngân hàng, khách hàng của chi nhánh rất đa dạng với nhiều
ngành nghề khác nhau và có những DAĐT khác nhau. Mỗi ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau có những đặc trng riêng của mình. Vì vậy khi xem xét các DAĐT phải

có phơng pháp T phù hợp, nhng vẫn đảm bảo đợc tính thống nhất trong quy
trình T của Ngân hàng. Có thể khái quát quá trình TDAĐT ti chi nhỏnh qua
sơ đồ sau:
Quy trình T DAĐT tại Ngõn hng c phn Bc chi nhỏnh H Ni
Nhận
đơn
và hồ

xin
vay
Thẩm
định
đơn và
hồ sơ
xin
vay
Lập
báo cáo
thẩm
định và
tờ trình
Phê
duyệt
món
vay
Lập hồ
sơ tín
dụng,
hoạch
toán

Giải
ngân
Theo dõi
kiểm tra
việc sử
dụng vốn
vay
Thu
nợ
*Xét duyệt món vay:
+ Nhận đơn và hồ sơ xin vay: Cỏn b tín dụng là ngời trực tiếp nhận đơn và
hồ sơ xin vay. Sau đó xem xét chúng có đầy đủ, hợp lý và hợp lệ hay không. Tuy
nhiên, chất lợng của hồ sơ phải đợc chú ý vì không phải tất cả các doanh nghiệp ở
Việt Nam đều có thể cung cấp cho ngân hàng những tài liệu xác thực và các báo
cáo phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng gây nhiều
ảnh hởng đến việc thẩm định đơn và hồ sơ xin vay. Qua thực tế cho thấy, việc tuân
thủ các quy chế, hớng dẫn do Ngõn hng Bc đề ra của cán bộ tín dụng là tơng
đối tốt, thông qua họ khách hàng có thể biết đợc quy chế, điều kiện cho vay của
chi nhỏnh.
*Thẩm định đơn và hồ sơ xin vay:
Công việc này cũng do cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Quy định của chi nhỏnh là
phải tiến hành hai công việc: thẩm định dự án và phân tích doanh nghiệp. Đối với
các luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án khi đa đến Ngân hàng xin vay, cán bộ
tín dụng thờng xem xét các nội dung chính sau:
+ Kiểm tra việc tính toán, xác định vốn đầu t và tiến độ giải ngân:
Vốn đầu t của một dự án bao giờ cũng phải đảm bảo: vn c nh (bao
gm: vn u t xõy lp, vn u t thit b, vn kin thit c bn khỏc, vn d
phũng) v vn lu ng .
+ Kiểm tra việc tính toán giá thành, chi phí hàng năm:

×