Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.64 KB, 81 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi giới chứng khoán là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan
trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. nó góp phần không nhỏ trong
quá trình hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán nói chung và
công ty chứng khoán nói riêng. Môi giới chứng khoán đem lại lợi ích không
chỉ cho khách hàng, cho nhà môi giới, cho công ty chứng khoán mà nó còn
đem lại lợi ích cho sự phát triển của thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động đợc hơn 8 năm,
cho đến nay, các công ty chứng khoán đều đợc thực hiện nghiệp vụ này và đã
thu đợc những kết quả nhất định; tuy nhiên còn nhiều tồn tại và hạn chế cần đ-
ợc khắc phục. Thực trạng này bắt nguồn không chỉ từ bản thân các công ty
chứng khoán mà còn do sự hạn chế của thị trờng chứng khoán Việt Nam cũng
nh những bất cập trong các văn bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho
nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán nói chung và
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam cha đạt hiệu quả cao. Đó chính là lý do em chọn đề tài: Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam để làm chuyên đề tốt nghiệp
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung và nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại các CTCK trên Thị trờng
chứng khoán Việt Nam nói chung và Công ty TNHH Chứng khoán
NHNo&PTNTVN trong thời gian qua, từ đó đa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của nghiệp vụ này tại Công ty TNHH Chứng khoán
NHNo&PTNTVN.
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
1


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
3. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài này đợc nghiên cứu dựa trên cơ sỏ sử dụng kết hợp các phơng pháp
duy vật biện chứng khoán , duy vật lịch sử, phơng pháp so sánh và phơng pháp
phân tích hoạt động kinh doanh ngân của doanh nghiệp. Đề tài đã hệ thống lý
thuyết, kết hợp với thực tiễn để phân tích, đánh giá rút ra những kết luận và
những đề xuất chủ yếu. Đồng thời đề tài còn sử dụng phơng pháp mô hình
hoá, lợng hoá làm vấn đề trở nên trực quan hơn, thông qua các bảng, biểu và
đồ thị.
4. Kết cấu của đề tài
Bên cạnh phần giới thiệu chung, đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán
của CTCK
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
tại Công ty TNHH Chứng khoán NHNo&PTNTVN.
Mặc dù có nhiều có gắng nhng do hạn chế về thời gian nghiên cứu và
kiến thức thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
2
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Chơng 1
Những vấn đề chung về hoạt động môi giới chứng khoán
của công ty chứng khoán

1.1. Công ty chứng khoán:
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán:
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại chứng khoán, là một bộ phận chủ yếu của thị trờng tài chính. Thị tr-
ờng chứng khoán có vai trò quan trọng đối với quá trình huy động vốn và sử
dụng vốn của nền kinh tế thị trờng. Giao dịch trên thị trờng chứng khoán hoạt
động không phải trực tiếp do nhứng ngời muốn mua hay bán thực hiện. Việc
quy định giao dịch trên thị trờng chứng khoán thông qua môi giới sẽ đảm bảo
cho các chứng khoán đợc giao dịch là chứng khoán thực và hợp pháp, đảm bảo
lợi ích của nhà đầu t, từ đó giúp thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn, công
bằng và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển của thị trờng chứng khoá, chức năng và quy mô
hoạt động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các
công ty chứng khoán là sự tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trờng chứng khoán. Sự phát triển của công ty chứng khoán
gắn chặt với sự phát triển của thị trờng chứng khoán. Nhiều nền kinh tế coi
công ty chứng khoán là hạt nhân của ngành công nghiệp chứng khoán, thúc
đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.2 Phân loại công ty chứng khoán:
Theo loại hình tổ chức
Hiện nay có 3 loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần
Công ty hợp danh
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
3
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
o Là loại hình kinh doanh 2 chủ trở lên
o Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý đợc gọi là

thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ
tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Ngợc lại, các thành viên
không tham gia điều hành công ty đợc gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu
trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn góp vốn của họ vào
công ty.
o Thông thờng khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới
hạn trong số vốn mà các thành viên có thể đóng góp.
o Công ty hợp danh có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
o Công ty hợp danh không đợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
o Đây là loại công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới
hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Vì thế điều này có thể gây tâm lý
nhẹ nhàng hơn đối với ngời đầu t.
o Mặt khác, về phơng diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn
so với công ty hợp danh. Đồng thời, vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng
động hơn, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác nh công ty hợp danh.
o Vì những lý do đó, hiện nay rất nhiều công ty chứng khoán hoạt
động dới hình thức trách nhiệm hữu hạn.
Công ty cổ phần
o Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các
cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
o Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị của công ty.
Hội đồng này sẽ định ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng
các chức vị quản lý khác để điều hành công ty theo các sách lợc kinh doanh
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
4
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam

đã đề ra.
o Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty,
mà thể hiện quyền lợi của ngời sở hữu nó đối với tài sản của công ty.
o Công ty vẫn tồn tại khi quyền sở hữu của công ty thay đổi.
Do u điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn so với công ty hợp danh mà hiện nay các công ty chứng khoán đợc tổ
chức chủ yếu dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Theo hình thức kinh doanh: Theo tiêu thức này, công ty chứng khoán
chia thành 6 loại sau:
Công ty môi giới (The member firm): Loại công ty này còn đợc gọi là
công ty thành viên vì nó là một thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.
Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty môi giới là mua và bán chứng
khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng khoán mà công ty đó là
thành viên.
Công ty đầu t ngân hàng (The Investment banking firm): Loại hình này
phân phối mới đợc phát hành cho công chúng qua việc mua chứng khoán do
công ty cổ phần phát hành và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi
nhuận của công ty. Vì vậy công ty này còn gọi là bảo lãnh phát hành.
Công ty giao dịch phi tập trung (The over the counter firm): Công ty
này mua bán chứng khoán tại thị trờng OTC. Hiện nay nhiều công ty có vốn
lớn đợc luật pháp cho phép hoạt động trên cả 3 lĩnh vực trên.
Công ty dịch vụ đa năng (Muliservices firm): Những công ty này không
bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán.
Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ t vấn đầu t
chứng khoán, niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ nhiệm
các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên thị trờng OTC. Sự kết hợp giữa
các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết định cơ sở những dịch vụ
mà họ có thể cung cấp cho khách hàng.
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
5

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng
khoán với chi phí do công ty tự chịu. Công ty này phải cố gắng bán chứng
khoán với giá cao hơn giá mua vào. Vì vậy, loại công ty này hoạt động với t
cách là ngời uỷ thác chứ không phải đại lý nhận uỷ thác.
Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Là công ty này
nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do đó họ còn đợc gọi là
nhà tạo lập thị trờng, nhất là trên thị trờng giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tợng quản lý của các nguyên tắc, quy chế
do Uỷ ban chứng khoán ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của
các công ty này, kiểm soát họ trong quan hệ giữa các công ty chứng khoán với
nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy nhiên, ít khi
khách hàng biết đợc tất cả các nguyên tắc, quy định này. Vì vậy, các nhà môi
giới phải đóng vai trò là ngời bảo vệ cho khách hàng của họ, đảm bảo các
tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang áp dụng nếu họ muốn tiến
hành một hoạt động kinh doanh hợp lệ.
1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán:
Trên thị trờng chứng khoán, công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt
quan trọng, vừa là nhà đầu t tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trờng,
lại vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và những nhà đầu t khác, cung cấp dịch
vụ cần thiết phục vụ hoạt động của thị trờng. Công ty chứng khoán còn giữ
vai trò góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động của thị trờng chứng khoán.
Cho dù thị trờng chứng khoán mang hình thức Sở giao dịch hay OTC thì sự
có mặt của các công ty chứng khoán là điều không thể thiếu. Đối với từng
chủ thể khác nhau trên thị trờng thì vai trò của công ty chứng khoán là khác
nhau.
Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trờng chứng khoán của các tổ chức phát hành là
huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Công ty chứng

khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn vốn chảy từ
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
6
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có d thừa vốn (vốn nhàn rỗi)
đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động vốn). Các
công ty chứng khoán thờng đảm nhiệm vai trò này qua hoạt động bảo lãnh
phát hành và môi giới chứng khoán.
Đối với nhà đầu t:
Thông qua các hoạt động nh môi giới chứng khoán, t vấn đầu t, công ty
chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng
cao hiệu quả các khoản đầu t. Đối với hàng hoá thông thờng, mua bán trung
gian sẽ làm tăng chi phí cho ngời mua và ngời bán. Tuy nhiên, đối với thị tr-
ờng chứng khoán, sự biến động thờng xuyên của giá chứng khoán cũng nh
mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nhà đầu t tốn kém chi phí, công sức và thời gian
tìm hiểu thông tin trớc khi quyết định đầu t. Nhng thông qua các công ty
chứng khoán, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các
nhà đầu t thực hiện các khoản đầu t một cách hiệu quả.
Đối với thị trờng chứng khoán : công ty chứng khoán có 2 vai trò chính:
_ Thứ nhất, góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trờng. Giá cả chứng
khoán là do thị trờng quyết định. Tuy nhiên, để đa ra mức giá cuối cùng, ngời
mua và ngời bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không đợc
tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những
thành viên của thị trờng, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trờng
thông qua hình thức đấu giá. Trên thị trờng sơ cấp, các công ty chứng khoán
cùng với các nhà phát hành đa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của
mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia của các công ty chứng
khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò to lớn hơn khi tham gia

điều tiết thị trờng. Để bảo vệ những khoản đầu t của khách hàng và bảo vệ lợi
ích của chính mình, nhiều công ty đã giành những tỷ lệ nhất định các giao
dịch để thực hiện vai trò bình ổn thị trờng.
_ Thứ hai, góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản chính. Thị tr-
ờng chứng khoán có vai trò là một môi trờng làm tăng tính thanh khoản của
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
7
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
các tài sản tài chính. Nhng các công ty chứng khoán mới là ngời thực hiện tốt
vai trò này vì công ty chứng khoán tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trờng. Trên
thị trờng sơ cấp, do thực hiện hoạt động nh bảo lãnh phát hành, các công ty
chứng khoán không những huy động một lợng vốn lớn đa vào sản xuất kinh
doanh cho nhà phát hành mà còn làm tăng tính thanh khoản của các tài sản
chính đợc đầu t vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ đợc mua bán trên thị
trờng thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu t.
Trên thị trờng thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty
chứng khoán giúp nhà đầu t chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngợc
lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài
chính.
Đối với các cơ quan quản lý thị trờng:
Công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trờng chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trờng. Các công ty chứng khoán thực hiện
đợc vai trò này do họ vừa là ngời bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán
mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên
thị trờng. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa
là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì công ty chứng khoán
cần phải minh bạch và công khai trong mọi hoạt động. Các thông tin công ty
chứng khoán có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên
thị trờng trờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành,

thông tin về các nhà đầu t v.v Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý
thị trờng có thể kiểm soát và chống lại các hiện tợng thao túng, lũng đoạn, bóp
méo thị trờng.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trờng
chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu t, các nhà
phát hành, đối với cơ quan quản lý thị trờng và đối với thị trờng chứng khoán
nói chung. Những vai trò này đợc thể hiện thông qua các nghiệp vụ của công
ty chứng khoán.
1.1.4 Khái quát các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán.
Môi giới chứng khoán (giao dịch chứng khoán theo uỷ thác):
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
8
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng để hởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng
khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch
tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trờng OTC mà chính khách hàng phải
chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Tự doanh chứng khoán:
Giao dịch tự doanh là các giao dịch bằng chinh nguồn vốn kinh doanh của
công ty chứng khoán nhằm phục vụ mục đích đầu t kinh doanh thu lợi của
chính công ty và gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu t của mình. Hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán đợc thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên
Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trờng OTC. Trên thị trờng giao dịch tập
trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán đợc đa vào hệ thống và
thực hiện tơng tự nh lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trờng OTC, các
hoạt động này có thể đợc thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc
thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nớc, hoạt động tự doanh
của các công ty chứng khoán còn đợc thực hiện thông qua hoạt động tạo lập

thị trờng (Ví dụ nh ở Mỹ). Trong hoạt động này, công ty chứng khoán đóng
vai nhà tạo lập thị trờng, nắm giữ một số lợng nhất định của một số loại chứng
khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hởng phí giao dịch và
chênh lệch giá.
Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực
hiện lệnh cho khách hàng để hởng hoa hồng , trong hoạt động tự doanh công
ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình.
Vì vậy, đòi hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đa ra các quyết định
đầu t hợp lý, đặc biệt trong trờng hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trờng.
Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam
kết với tổ chức bảo lãnh thực hiện các thủ tục trớc khi chào bán chứng khoán,
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
9
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại
hoặc mua số chứng khoán còn lại cha phân phối hết của tổ chức phát hành
hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công
chúng. Bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán sẽ giúp tổ chức phát hành
nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán thu đợc hoa
hồng bảo lãnh (phí bảo lãnh). Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là tuỳ ý
của từng công ty chứng khoán.
Đại lý phát hành chứng khoán là hoạt động trong đó công ty chứng khoán
nhận bán chứng khoán cho tổ chức phát hành trên cơ sở thoả thuận. So với bảo
lãnh phát hành, đại lý phát hành có nội dung công việc hẹp hơn, chỉ bao gồm
việc phân phối chứng khoán đến các nhà đầu t.
T vấn đầu t chứng khoán

T vấn đầu t chứng khoán là việc các công ty chứng khoán cung cấp cho
nhà đầu t kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên
quan đến chứng khoán.
Hoạt động này đòi hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và kinh
nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan
trọng lớn trong công việc thu hút khách hàng. Thông thờng, hoạt động t vấn
đầu t luôn đi kèm với các hoạt động khác nh môi giới, bảo lãnh phát hành, lu
ký chứng khoán
Các hoạt động phụ trợ
Lu ký chứng khoán: Là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở
hữu chứng khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc lu
ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình
thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ
tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
10
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Tín dụng (giao dịch mua bán chịu): T vấn đầu t và t vấn tài chính
1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.2.1 Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, quy trình trao đổi hàng
hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày càng
phong phú, phơng thức trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đỉnh cao của
nền kinh tế thị trờng là sự ra đời và phát triển của thị trờng chứng khoán. Nh ta
đã biết, trên thị trờng chứng khoán, ngời ta mua bán một loại hàng hoá đặc
biệt, đó là các tài sản tài chính.
Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thờng xuyên cho

ngời sở hữu, mặt khác nó cũng có thể tích luỹ giá trị, khi cần ngời sở hữu có
thể bán đi để kiếm lời. Nhng không phải ai cũng có thể nhìn nhận đánh giá đ-
ợc giá trị của nó nên cần phải có các chuyên gia đợc trang bị kiến thức, hơn
nữa kiến thức của họ phải đợc thờng xuyên trau dồi, bồi dỡng. Đó là các nhà t
vấn.
Hàng hoá trên thị trờng chứng khoán hết sức phong phú, phức tạp.Thị
trờng càng phát triển ở trình độ cao, sản phẩm và dịch vụ càng dồi dào về số l-
ợng, đa dạng, phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành
chức năng. Theo đó, đòi hỏi về việc cung cấp cho ngời đầu t những thông tin
cần thiết, những ý tởng đầu t, những lời khuyên mang tính thời điểm hay
mang tính chiến lợc và giúp cho ngời đầu t thực hiện các giao dịch theo cách
có lợi nhất, đòi hỏi phải có hoạt động môi giới chứng khoán phát triển mang
tính chuyên nghiệp cao, hay nói cách khác, trở thành một nghề.
Một trong những nguyên tắc căn bản vận hành thị trờng chứng khoán là
nguyên tắc trung gian, thể hiện rõ nét nhất với vai trò và hoạt động của các
nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán hoạt động hiệu quả một phần là nhờ vào sự thủ
vai tốt của các nhà môi giới và kinh doanh chứng khoán. Dù hoạt động ở thị
trờng nào thì những nhà chuyên nghiệp đợc chọn lọc này cũng phải có đăng
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
11
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
ký và đợc cấp giấy phép hành nghề. Hầu hết các công ty chứng khoán đều có
hoạt động môi giới chứng khoán. Tuy nhiên trong giao dịch, để đảm bảo tính
trung thực, công minh và uy tín của ngành, hoạt động này đợc đặc biệt lu ý tổ
chức và giám sát tách bạch.
Nhà môi giới không mua bán chứng khoán cho mình.
Các nhà môi giới là những ngời đại diện thu xếp giao dịch cho khách
hàng và hởng hoa hồng. Ngời môi giới không mua bán chứng khoán cho

mình, họ chỉ là ngời kết nối và giúp thực hiện yêu cầu của ngời mua, kẻ bán.
Tài sản ( chứng khoán ) và tiền đợc chuyển dịch qua lại từ khách bán sang
khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên tài sản, gọi là
không có vị thế (position). Trong tiếng Anh, nhà môi giới (broker) thờng đợc
dùng để chỉ một công ty chứng khoán hơn là để chỉ một nhân viên môi giới.
Nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán còn đợc dùng phổ biến bằng
từ registered representative (đại diện giao dịch) hoặc account excutive
(AE) tuỳ theo họ nằm đâu trong mối quan hệ công tắc.
Nh vậy, môi giới chứng khoán đợc hiểu là hoạt động của công ty chứng
khoán và nhân viên môi giới, trong sự tơng quan chặt chẽ với nhau và với một
đối tác chung là khách hàng nhà đầu t, để tác động tới sự vận hành và phát
triển của thị trờng chứng khoán. Do đó , có thể nói rằng: Nghiệp vụ môi giới
chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua, bán chứng khoán cho
khách hàng để hởng hoa hồng.
ở đây, chúng ta sẽ xem xét môi giới chứng khoán là một hoạt động
kinh doanh chứng khoán trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch
chứng khoán hay thị trờng OTC mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh
tế của việc giao dịch đó.
1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới
Đối với nhà đầu t
Góp phần làm giảm chi phí giao dịch:
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
12
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Trên tất cả các thị trờng khác, để tiến hành giao dịch, ngời mua và ngời
bán phải có cơ hội gặp nhau để thẩm định chất lợng hàng hoá và thoả thuận giá
cả. Và để làm đợc công việc này thì những ngời tham gia giao dịch phải bỏ ra
một khoản phí nhất định tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị trờng

chứng khoán thì khoản chi phí đó là một con số khổng lồ về thu thập và xử lý
thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích và tiến hành quy trình giao dịch trên một
thị trờng đấu giá tập trung nhng hiệu quả của giao dịch là không chắc chắn và
rủi ro cao. Sự hiện diện của trung gian tài chính và chuyên nghiệp cho bên mua,
bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể chi phí. Nh vậy, vai trò môi giới chứng
khoán tiết kiệm chi phí giao dịch xét trong từng khâu và trên tổng thể thị trờng,
giúp nâng cao tính thanh khoản cho thị trờng.
Cung cấp thông tin và t vấn cho khách hàng:
Công ty chứng khoán thông qua các nhân viên môi giới cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và những khuyến nghị đầu t. Nguồn quan
trọng của các báo cáo nghiên cứu này là từ bộ phận nghiên cứu trong công ty.
Việc thu thập và xử lý thông tin đòi hỏi những khoản đầu t khổng lồ cho hệ
thống thết bị và nhân lực mà chỉ có công ty mới đủ khả năng tài chính để trang
trải Các công ty lớn của NewYork hàng năm dành tới hơn 30triệu USD cho
hoạt động nghiên cứu đầu t và các trợ lý nghiên cứu để bám sát hoạt động của
hàng trăm công ty đại chúng.
Việc nghiên cứu của các nhà phân tích có thể phân chia thành ba lĩnh vực
chủ yếu:
_ Diễn biến tổng thể của thị trờng;
_ Động thái của từng khu vực riêng biệt trong thị trờng đó;
_ Hoạt động của từng công ty trong từng khu vực.
Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty môi giới lớn cung cấp
cho các nhà môi giới một khối lợng thông tin nghiên cứu khổng lồ là kết quả
tổng hợp và phân tích của công ty cùng những thông tin đặt mua của các hãng
khác nữa; kèm theo là những bản khuyến nghị cụ thể về loại chứng khoán cần
mua, bán. Nhân viên bán hàng (ngời môi giới) sẽ sử dụng những thông tin này
để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể.
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
13
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty

TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Hàng ngày, ngời môi giới tiếp cận với một mạng thông tin điện tử cung
cấp các tin tức tài chính liên tục đợc cập nhật về lãi suất, tin kinh tế và thông
tin thị trờng trờng. Trên những thị trờng phát triển, ngời môi giới luôn luôn là
những ngời trớc tiên nhận đợc những tin mới nhất từ khắp nơi trên thế giới liên
quan đến cổ phiếu của khách hàng. Nếu không có ngời môi giới, nhà đầu t
phụ thuộc ở một mức độ lớn vào nguồn thông tin qua báo cáo hàng quý về cổ
phiếu đang nắm giữ, và rất có thể chậm hoặc không đầy đủ.
Cũng nhờ nguồn thông tin thu thập đợc và xử lý công phu và tốn kém
này, ngời môi giới có đủ kiến thức để trở thành nhà t vấn riêng cho khách
hàng. Khi thị trờng đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng; nhng chứng
khoán, công cụ phái sinh đem đến cho khách hàng những sản phẩm đợc cải
thiện và khi đó vai trò của nhà môi giới càng quan trọng. Ngoài việc đề xuất
cho khách hàng những chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, nhà môi giới còn
giới thiệu cho khách hàng những trái phiếu, cổ phiếu mới phát hành, chứng
chỉ quỹ đầu t, những công cụ đầu t khác và quan trọng hơn đề xuất các kết hợp
những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu t để giảm thiểu rủi ro, tối
đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
Nh vậy, dù môi giới chứng khoán và t vấn đầu t chứng khoán là hai
nghiệp vụ tách rời nhau theo nghĩa chúng đợc cấp chứng chỉ hành nghề riêng
biệt, song trong hoạt động môi giới chứng khoán hàm lợng t vấn đầu t là khá
cao. Ngời đầu t trông đợi ở nhà môi giới của mình thực hiện các công việc
sau:
_ Cho họ biết khi nào mua chứng khoán;
_ Cho họ biết khi nào bán chứng khoán;
_ Cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trờng.
Để giúp khách hàng đa ra những quyết định, nhà môi giới phải tiến
hành xem xét các yếu tố nh: chỉ số giá/thu nhập (P/E), những hình mẫu về tình
hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng
có đợc, có thể nói những khuyến nghị của nhà môi giới là lợi ích vô cùng đáng

giá đối với khách hàng.
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
14
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Từ vô số các biểu đồ, báo cáo tài chính và dữ liệu nghiên cứu, nhà môi
giới phải quyết định những khoản đầu t nào là phù hợp nhất cho từng khách
hàng của mình. Nhà môi giới là ngời có khả năng biến các thông tin thành các
khuyến nghị đầu t đúng đắn cụ thể cho từng mục tiêu đầu t riêng lẻ của mỗi
khách hàng của mình.
Không chỉ đa ra những lời khuyên về cách thức phân bổ tài sản để đáp ứng
những mục tiêu tài chính của khách hàng, tuỳ từng lúc, ngời môi giới có thể
trở thành ngời bạn tin cậy, nhà tâm lý lắng nghe những câu hỏi liên quan đến
tình trạng tài chính của khách hàng. Đối với khách hàng, ngoài nhu cầu đợc t
vấn tài chính, những nhu cầu về tâm lý liên quan đến vấn đề tài chính cũng
quan trọng không kém, đôi khi họ gọi điện cho nhà môi giới chỉ để chia sẻ,
giải toả những căng thẳng về tâm lý.
Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực
hiện những giao dịch theo yêu cầu và vì lợi ích của họ:
Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quá
trình này bao gồm hàng loạt công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực hiện
lệnh giao dịch, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao dịch cho khách
hàng. Không chỉ có vậy, sau khi giao dịch đợc hoàn tất, nhà môi giới phải tiếp
tục chăm sóc tài khoản của khách hàng, đa ra những khuyến cáo và cung cấp
thông tin, theo dõi để nắm bắt những thay đổi liên quan đến khách hàng mà có
thể dẫn đến thay đổi tình trạng tài chính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng, để đa ra những khuyến cáo hay chiến lợc phù hợp.
Đối với công ty chứng khoán:
Công ty chứng khoán nào cũng có những ngời bán hàng rất đông đảo. ở
Thái Lan một thị trờng mới, một công ty chứng khoán cỡ lớn thờng có

khoảng 200 nhân viên bán hàng. ở thị trờng Mỹ, những tập đoàn cỡ lớn nh
Merill Lynch có tới 13.000 nhân viên môi giới, những công ty nhỏ cũng có
không dới 1000 nhân viên.
Hoạt động của các nhân viên môi giới mang lại nguồn thu nhập lớn cho
các công ty chứng khoán, đặc biệt là các công ty môi giới. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy, ở những thị trờng phát triển 20% trong tổng số những nhà môi
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
15
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
giới (những ngời thành công) đã tạo ra tới 80% nguồn thu từ hoa hồng cho
ngành. Nguồn thu bao gồm hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản
chênh lệch giá mua bán, các khoản chi phí cho những dịch vụ hoặc sản phẩm
đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ.
Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh của công ty
với sự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và để phục vụ khách hàng.
Vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán rất quan
trọng. Nhà môi giới làm việc trong công ty tạo nên uy tín, hình ảnh tốt của
công ty nếu họ đợc nhiều khách hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình.
Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty.
Đối với thị trờng:
Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trờng:
Nhà môi giới chứng khoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa ngời
bán (ngời phát hành) và ngời mua (ngời đầu t) có thể nắm bắt đợc nhu cầu của
khách hàng và phản ánh với ngời cung cấp sản phẩm dịch vụ. Có thể nói hoạt
động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tởng thiết kế sản phẩm,
đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, nhờ đó đa dạng hoá khách hàng thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu t phát triển.
Trong những thị trờng mới nổi, hàng hoá và dịch vụ còn ít về số lợng và
kém về chất lợng, nếu đợc tổ chức phát triển tốt, môi giới chứng khoán sẽ góp

phần cải thiện môi trờng này.
Cải thiện môi trờng kinh doanh:
Góp phần hình thành nên văn hoá đầu t: Trong những nền kinh tế mà
môi giới đầu t còn thô sơ thì ngời dân cha có thói quen sử dụng số tiền nhàn
rỗi của mình để đầu t vào các tài sản tài chính để kiếm lời trong khi đó thì
nguồn vốn cần cho tăng trởng kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút công
chúng đầu t, nhà môi giới tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu
cầu của họ bằng các tài sản chính phù hợp, cung cấp cho họ những kiến thức,
thông tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó ngời có
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
16
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
tiền nhàn rỗi sẽ thấy đợc lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ đầu t. Hoạt động
của môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh
nghiệp và nhà đầu t sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần hình thành nên văn
hoá đầu t: 1) ý thức và thói quen đầu t trong cộng đồng vào các tài sản tài
chính; 2) thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu t, phổ biến là dịch vụ
môi giới chứng khoán; 3) môi trờng pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ luật
pháp.
Tăng chất lợng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành công
trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là nhà môi giới chứng
khoán phải thu hút đợc ngày càng nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân khách
hàng đã có và không ngừng gia tăng khối lợng tài sản mà khách hàng uỷ thác
cho mình. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà môi giới khiến họ không
ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành
nghề, nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và công ty. Quá trình
này đã nâng cao đợc chất lợng và hiệu quả của hoạt động môi giới chứng
khoán xét trên toàn cục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nên các công ty
không ngừng đa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Hình thành nên những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo thêm việc làm
và làm phong phú thêm cho môi trờng đầu t.
1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ môi
giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh
cho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau:
Để thực hiện lệnh của khách hàng đầy đủ, nhanh và chính xác nhất, đòi
hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả nghiệp vụ cả về ngời và máy móc
lớn. Ngời môi giới phải là ngời trải qua những kỳ thi sát hạch, có tầm hiểu biết
sâu rộng, giàu kinh nghiệm và đợc Uỷ ban chứng khoán cấp giấy phép hành
nghề. Công ty chứng khoán là nơi đảm bảo các điều kiện vật chất bao gồm địa
điểm, hệ thống máy móc thiết bị nối mạng với Sở giao dịch
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
17
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Độ rủi ro thấp vì khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao
dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới thờng gặp là trờng hợp khách hàng hoặc
nhà môi giới khác không thực hiện đúng nghiệp vụ thanh toán đúng thời hạn.
Thu nhập và chi phí ổn định: Với t cách đại lý, công ty chứng khoán h-
ởng một tỷ lệ hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Khoản hoa hồng này
sau khi đã đợc trừ đi các chi phí giao dịch chính là các nguồn thu nhập của
công ty. Nhìn chung, thu nhập này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao
trong tổng thu nhập của công ty. ở một số thị trờng chứng khoán phát triển, tỷ
lệ hoa hồng này do công ty chứng khoán ấn định, do vậy làm tăng tính cạnh
tranh của các công ty chứng khoán.
1.2.4. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Bớc 1: Mở tài khoản cho khách hàng.
Trớc khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng
phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng đợc h-

ớng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào Giấy mở tài khoản bao
gồm các thông tin theo luật pháp quy định và các thông tin khác tuỳ vào yêu
cầu của công ty chứng khoán. Bộ phận quản lý tài khoản khách hàng của công
ty phải kiểm tra tính chính xác của thông tin, đồng thời trong quá trình hoạt
động của tài khoản những thay đổi thông tin cũng cần đợc cập nhật. Tài khoản
giao dịch hiện nay có thể chia thành nhiều loại khác nhau nh:
Tài khoản tiền mặt là loại tài khoản thông dụng nhất, giống nh tài khoản
tiền gửi thanh toán của các ngân hàng thơng mại. Khách hàng có thể mua hoặc
bán bất kỳ loại chứng khoán nào qua tài khoản này. Tuy vậy, tài khoản này yêu
cầu khách hàng phải trả đủ tiền trớc khi nhận đợc chứng khoán.
Tài khoản ký quỹ hay tài khoản bảo chứng là loại tài khoản dùng để giao
dịch mua và bán chứng khoán có ký quỹ. Theo đó, để mua chứng khoán, khách
hàng chỉ cần ký quỹ một tỷ lệ % tiền trên giá trị chứng khoán muốn mua, số còn
lại khách hàng có thể vay của ngân hàng. Ngợc lại, khách hàng có thể mua đợc
số chứng khoán có giá trị lớn hơn nhiều lần so với số tiền ký quỹ.
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
18
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Sau khi mở tài khoản, công ty chứng khoán sẽ cung cấp cho khách hàng
một mã số tài khoản và mã truy cập vào tài khoản để kiểm tra khi cần thiết.
Bớc 2: Nhận lệnh của khách hàng:
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải phát lệnh theo mẫu in sẵn. Lệnh giao
dịch phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định do khách hàng điền. Đó là
những điều kiện đảm bảo an toàn cho công ty chứng khoán cũng nh tạo điều
kiện cho khách hàng yên tâm khi phát lệnh. Việc phát lệnh có thể theo hình
thức trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, telex, fax hay hệ thống máy tính
điện tử Tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của thị tr ờng.
Mẫu lệnh phải bao gồm các thông tin sau đây:
1) Lệnh mua hay lệnh bán: thông thờng thì từ mua hay bán không đợc

viết ra mà ngời ta thờng sử dụng các chữ cái B và S để thể hiện. Hầu hết
các thị trờng chứng khoán sử dụng lệnh mua và bán đợc in sẵn. mẫu lệnh này
đợc in bằng hai màu mực trên hai màu giấy khác nhau để dễ phân biệt.
2) Số lợng các chứng khoán: Số lợng này thể hiện bằng các con số. Một
lệnh có thể kết hợp giữa giao dịch một lô chẵn và một lô lẻ.
3) Mô tả chứng khoán đợc giao dịch (tên hay ký hiệu): Tên của chứng
khoán có thể đợc viết ra hoặc viết tắt hay thể hiện bằng ký hiệu, biểu tợng đợc
mã hoá và đăng ký trớc.
4) Số tài khoản của khách hàng, tên tài khoản, ngày giao dịch và đa ra lệnh.
5)Giá các loại lệnh giao dịch mà khách hàng yêu cầu (lệnh thị trờng, lệnh
giới hạn, lệnh dừng, lệnh dừng giới hạn )
Nếu là lệnh bán, công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng
khoán muốn bán để kiểm tra trớc khi thực hiện lệnh hoặc đề nghị Uỷ ban
chứng khoán quy định. Trong trờng hợp chứng khoán của khách hàng đã đợc
lu ký, công ty sẽ kiểm tra trên tài khoản lu ký của khách hàng.
Nếu là lệnh mua, công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký quỹ nhất
định trên tài khoản của khách hàng ở công ty. Khoản tiền này đợc tính trên
một tỷ lệ % giá trị mua theo lệnh.
Bớc 3: Thực hiện lệnh
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
19
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
Trên cơ sở của khách hàng, công ty sẽ kiểm tra các thông tin lệnh, kiểm tra
thị trờng thực hiện, kiểm tra số tiền ký quỹ Sau đó, công ty chuyển lệnh tới
thị trờng phù hợp để thực hiện.
Trên thị trờng tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ đợc chuyển đến
SGDCK. Các lệnh đợc khớp vơi nhau để hình thành giá cả cạnh tranh tốt nhất
của thị trờng tùy theo phơng thức đấu giá của thị trờng. Trên thị trờng OTC,
việc mua bán sẽ dựa trên thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK nếu công ty

này là ngời tạo thị trờng hay giữa CTCK này các nhà tạo thị trờng cho loại
chứng khoán mà khách hàng giao dịch.
Bớc 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh:
Sau khi đã thực hiện xong, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận
đã thi hành xong lệnh. Xác nhận này cũng giống nh một hóa đơn hẹn thanh
toán với khách hàng.
Bớc 5: Thanh toán bù trừ giao dịch:
Việc thanh toán bù trừ trong giao dịch chứng khoán sẽ đợc thực hiện thông
qua hệ thống tài khoản của các công ty chứng khoán tại ngân hàng. Đối với
việcc đối chiếu bù trừ về chứng khoán do trung tâm lu ký chứng khoán thực
hiện thông qua hệ thống tài khoản lu ký chứng khoán.
Việc bù trừ các kết quả giao dịch sẽ kết thúc bằng việc in ra các chứng từ
thanh toán. Các chứng từ này đợc gửi cho các công ty chứng khoán và là cơ sở
để thực hiện thanh toán và giao nhận giữa các công ty chứng khoán.
Bớc 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán
Đến ngày thanh toán, các CTCK sẽ thực hiện giao tiền thông qua ngân
hàng chỉ định thanh toán và giao chứng khoán thông qua hình thức chuyển
khoản tại Trung tâm lu ký chứng khoán. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại sở
giao dịch, công ty sẽ thanh toán tiền và chứng khoán cho khách hàng thông
qua hệ thống tài khoản khách hàng mở tại CTCK.
1.3. Hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Để đánh giá đợc hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, ngời ta
thờng căn cứ vào những kết quả mà nó đem lại. Đối với công ty chứng khoán,
hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán đợc thể hiện qua chỉ
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
20
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
tiêu sau:

Số lợng tài khoản khách hàng mở để giao dịch và tỷ trọng của nó so với
toàn bộ thị trờng mà công ty đang hoạt động.
Thị phần giao dịch, doanh số giao dịch mà các nhân viên môi giới của
công ty tạo ra.
Doanh thu môi giới.
Khả năng thu hút khách hàng, thể hiện thông qua sự tăng trởng số lợng
tài khoản giao dịch của khách hàng mở tại công ty.
Khả năng cắt giảm chi phí cho nghiệp vụ, đem lại lợi nhuận cao hơn
cho công ty.
Đối với nhà đầu t thì hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của một
CTCK thể hiện thông qua những lợi ích mà nhà đầu t đợc hởng khi sử dụng
dịch vụ môi giới của công ty nh:
Quy trình nghiệp vụ đợc hớng dẫn kỹ càng chu đáo đến từng nhà đầu t.
Việc giao dịch an toàn, thuận lợi và ít nhầm lẫn.
Khách hàng đợc đón tiếp ân cần, chu đáo.
Khách hàng nhận đợc thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chân thực và
chính xác để đảm bảo việc đầu t giảm thiểu rủi ro.
Chi phí hợp lý, linh hoạt cho từng trờng hợp giao dịch, đầu t đặc biệt.
Và cuối cùng, khách hàng phải đạt đợc một mục đích nhất định.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa trong quá trình thúc đẩy hiệu quả và sự
phát triển của CTCK nói riêng, TTCK nói chung. Qua kinh nghiệm kiểm sát
thực tế của các nớc, có thể nhận thấy, các nhân tố ảnh hởng đến sự hiệu quả
hoạt động của nghiệp vụ môi giới tại CTCK bao gồm các nhân tố khách quan
và nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan
Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế
TTCK là một bộ phận của thị trờng tài chính quốc gia hay nói rộng ra nó
là một bộ phận của nền kinh tế. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế có ảnh h-

ởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Sự ổn định và tăng trởng
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
21
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc gia, là tiền đề, là điều kiện
quan trọng để phát triển của các CTCK trên TTCK nói chung và sự nghiệp
môi giới chứng khoán nói riêng. TTCK là sản phẩm của kinh tế thị trờng. Thị
trờng này chỉ phát triển khi nền kinh tế của một quốc gia đạt đến một trình độ
nhất định.
Sự ổn định và tăng trởng kinh tế sẽ tạo nhiều việc lam mới, giảm tình trạng
thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho dân c. Do thu nhập tăng lên, nhu cầu tiêu
dùng và các khoản tiết kiệm ở khu vực t nhân cũng tăng trởng tơng ứng. Điều
này sẽ làm tăng nhu cầu đầu t từ phía dân chúng và kích thích doanh nghiệp
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Sự ổn định và tăng trởng kinh tế làm giảm rủi ro và tăng hiệu quả hoạt
động đầu t. Điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn của thị trờng trong nớc và thu hút
đầu t nớc ngoài. Mặt khác, nhu cầu đầu t ra nớc ngoài của nhà đầu t và các
doanh nghiệp trong nớc cũng tăng theo. Đây sẽ là tiền đề cho sự phát triển các
hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó có nghiệp vụ môi giới.
Sự phát triển của TTCK
TTCK là môi trờng hoạt động của các CTCK. Sự phát triển của TTCK ở
đây là sự phát triển ở cả cung và cầu chứng khoán, các thành viên tham gia thị
trờng và các hoạt động khác.
Thị trờng tài chính phát triển ở trình độ cao là tiền đề để môi giới chứng
khoán có thể đảm nhận tốt các chức năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tài
chính. ở các thị trờng phát triển, sẵn có các chứng khoán có chất lợng tốt, tính
thanh khoản cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lợng. Bên cạnh đó, các
công cụ phái sinh đợc tạo lập nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu
cho các nhà đầu t.

Thị trờng càng phát triển, số lợng nhà đầu t, các tổ chức phát hành càng
lớn sẽ tạo điều kiền phát triển các nghiệp vụ của CTCK, trong đó có môi giới.
Hơn nữa, với sự phát triển của hệ thống kiểm toán kế toán, hệ thống công bố
thông tin, hệ thống lu ký, hệ thống thông báo định kỳ gốp phần làm tăng độ
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
22
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
tin cậy của thị trờng chứng khoán, cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy,
giải quyết vấn đề thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro
đạo đức. Một khối lợng thông tin nghiên cứu khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu
của CTCK đợc nhà môi giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình
theo những yêu cầu cụ thể. Và nhà môi giới cũng có đủ tri thức để trở thành
nhà t vấn riêng của khách hàng.
Môi trờng phát lý
Các văn bản pháp luật có ảnh hởng lớn đến các hoạt động của CTCK.
Một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo điều kiện bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trờng, trong đó có CTCK và
nhà môi giới. Một hệ thống văn bản pháp luật có tính chất khuyến khích về tổ
chức và hoạt động của công ty sẽ góp phần tạo lập, ổn định hoạt động của nó.
Đồng thời, viêc kiểm soát hoạt động của công ty sẽ làm tăng lòng tin của công
chúng đầu t. Ngợc lại, sự phức tạp, chồng chéo, thiếu toàn diện của hệ thống
pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của CTCK và theo đó, nghiệp vụ môi giới
cũng không thể phát triển.
Thu thập kiến thức và thói quen đầu t của công chúng.
Cũng giống nh các thị trờng khác, TTCK cũng vận động theo quy luật
cung cầu. Để chuyển tiết kiệm thành đầu t (cung cầu), một yếu tố rât quan
trọng là thu nhập, kiến thức của công chúng những nhà đầu t tiềm năng.
ở một thị trờng mà thu nhập cũng nh kiến thức về các sản phẩm, dịch vụ
tài chính của công chúng là cao thì hoạt động đầu t sẽ sôi động hơn và nghiệp

vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn. ở một thị trờng mà công chúng
có xu hớng đầu t thì nghiệp vụ môi giới sẽ có hiệu quả hơn là một thị trờng mà
các khoản tiết kiệm của công chúng đổ vào ngân hàng.
Các nhân tố chủ quan
Nhân tố con ngời
Nhân sự là yếu tố quan trọng ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của CTCK
nói chung và nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng. Những ngời môi giới
thành công đem lại cho công ty của họ những khoản tiền khổng lồ, và theo đó,
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
23
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
họ đợc gọi là những nhà sản xuất hàng đầu. Thành công của ngời môi giới
cũng là thành công của CTCK, nếu họ chiếm đợc lòng tin của khách hàng, thu
hút đợc ngày càng nhiều khách hàng đến với mình, đợc khách hàng gửi gắm
ngày càng nhiều tài sản để quản lý. Một khi đã chiếm đợc lòng tin của khách
hàng, ngời môi giới có thể tin rằng ngay cả khi những khuyến nghị của họ
không đem lại kết quả nh mong muốn thì không vì thế mà họ mất đi khách
hàng. Điều quan trọng là khách hàng nhận thức đợc một cách nhất quán rằng
sự hiện diện của ngời môi giới là nhằm phục vụ lợi ích của họ.
Để đạt đợc hiệu quả cao và nâng cao chất lợng hoạt động môi giới, hiện
nay các CTCK và nhà môi giới chứng khoán luôn phải cạnh tranh để thu hút
khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Muốn vậy,
nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm nắm vững và sử dụng
thuần thục các kỹ năng từ cơ bản đến chuyên nghiệp.
Vì vậy, CTCK muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh thì công việc trớc
tiên và cần thiết là không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành
nhà môi giới chuyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp nhằm phát
huy sức mạnh nghề nghiệp để chiếm đợc lòng tin của khách hàng từ đó nâng
cao uy tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ

môi giới chứng khoán.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Cơ sở vật chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các CTCK.
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng, các CTCK phải có cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu
của khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Vì TTCK luôn nhạy cảm
với sự biến động của nền kinh tế xã hội trong nớc và quốc tế cho nên nếu
CTCK không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì
không bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Các nhân viên môi giới sẽ không có
đủ các thông tin cần thiết để thực hiện t vấn và cung cấp những sản phẩm,
dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Hiện nay cơ sở vật chất chủ yếu của CTCK là sàn giao dịch, hệ thống
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
24
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
TNHH chứng khoán NHNo&PTNT Việt Nam
mạng lới và hệ thống thông tin. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả
các hoạt động của công ty nhng thực ra nó phục vụ cho hoạt động môi giới là
chính.
Mô hình tổ chức của CTCK
Mô hình tổ chức của CTCK ảnh hởng tới tính chất chuyên môn hóa của
nghiệp vụ môi giới từ đó ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi
giới. Nếu bộ phận môi giới đợc tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt
sẽ đợc nghiên cứu phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn. Tại
những CTCK mà ở đó nghiệp vụ môi giới và các nghiệp vụ khác đợc quản lý
tập trung tại một phòng chức năng (thờng gọi là phòng kinh doanh), hiệu quả
của hoạt động môi giới không cao do việc đầu t tập trung cho một nghiệp vụ
là rất khó.
Kiểm soát nội bộ
Nguyên tắc bảo mật thông tin của các CTCK là một yếu tố quyết định

thắng lợi trong cạnh tranh của công ty. Vì vậy công tác kiểm soát nội bộ rất
cần thiết. Tất nhiên không phải chỉ có thông tin mới cần kiểm soát, ngay từ
các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành nghiệp vụ của các công ty cần
phải kiểm soát chặt chẽ, để đảm bảo không vi phạm pháp luật và nâng cao
chất lợng hoạt động của các nghiệp vụ. Để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật
đều dẫn đến kết quả là công ty sẽ thât bại trong kinh doanh.
Nói tóm lại, có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả hoạt động của
nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Với các yếu tố hớng thuận lợi, CTCK và
nhân viên môi giới phải không ngừng nâng cao khả năng tổ chức và vận hành
kỹ năng nghiệp vụ thì mới có đợc lòng tin nơi khách hàng và thu hút ngày
càng nhiều nhà đầu t đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch tại công ty.
Lê Thị Thùy Linh - Lớp: CKA_K7 Học viện Ngân hàng
25

×